intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của chi nhánh BIDV Cần Thơ

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

126
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của chi nhánh BIDV Cần Thơ nêu dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong khoảng thời gian xác định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của chi nhánh BIDV Cần Thơ

  1. BỘ GIÁ O DỤ C VÀ ĐÀO TẠ O TRƯỜNG ĐẠ I HỌC K INH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Đề tài: CÁC G IẢI PHÁP HO ÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRON G Q UYẾT Đ ỊNH CHO VAY DÀI H ẠN CỦA CHI NHÁNH BIDV CẦN THƠ Tp. Hồ Chí Minh 2009
  2. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Một số khái niệm: Dự án đầu tư: Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để t ạo m ới, mở rộng hoặc cải tạo nhữ ng đối tượng nhất định nhằm đạt đư ợc sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc n âng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong khoảng thời gian xác định. Thẩm định dự án đầu tư: Là việc tổ chứ c xem xét một cách khách quan, t oàn diện một số nội dung cơ bản liên quan đến dự án đầu tư có ảnh hưởng t rực tiếp t ới tính khả thi và khả năng hoàn trả vốn đầu tư của dự án để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho khách hàng vay vốn đầu tư dự án. 2. Những yêu cầu của một dự án đầu tư: Để một dự án đầu tư có t ính thuyết phục, khách quan, có tính khả t hi cao đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu sau Tính pháp lý: Dự án đảm bảo tính pháp lý là dự án không vi phạm an ninh, quốc phòng, môi trường, thuần phong mỹ tục của pháp lu ật Việt Nam, đồng thời các dự án phải phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế, xã hội của vùng dự án. Tính khoa học: Các dự án phải đảm bảo tính khoa học có nghĩa là các dự án phải hoàn to àn khách quan. Về s ố liệu thông tin phải đảm bảo tính trung thực, khách quan. Số liệu điều tra phải có phư ơng pháp điều tra đúng đắn, số mẫu điều tra phải đủ lớn,.... Phưong pháp tính toán phải đảm bảo tính chính xác, đảm bảo tính chất có thể so sánh đư ợc giữa các chỉ tiêu cần so sánh. Việc sử dụng đồ thị, bản vẽ kỹ thuật đảm bảo chính xác kích thư ớc và tỷ lệ. Phư ơng pháp lý giải phải chính xác logic, chặt chẽ các nội dung riêng lẽ của dự án. 2.3. Tính khả thi: Dự án có tính khả thi là dự án có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực t ế. Vì vậy, muốn đảm bảo yêu cầu tính khả thi thì dự án đầu tư phải phản ánh đúng
  3. môi trường đầu tư, tức là phải được xác định đúng trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể về môi trư ờng, mặt bằng, vốn .... 2.4. Tính hiệu quả: Được phản ánh thông qua các chỉ tiêu kinh tế, các chỉ tiêu thể hiện tính khả thi về m ặt tài chính vàv các chỉ tiêu nói lên tính hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đem lại. Thông thường các dự án đảm bảo tính khoa học và t ính khả thi thì sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế. 3. Mục tiêu của thẩm định dự án: - Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đầu tư mang lại. - Quản lý quá trình đầu tư dự a vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, qui hoạch phát triển ngành và địa phư ơng từ ng thời kỳ. - Thự c thi pháp luật và chính sách hiện hành. - Lự a chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lự c của đất nước. - Góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân - Thự c hiện mục t iêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Đảm bảo nhịp độ phát triển kinh tế 4. Ý nghĩa của việc thẩm định: - Thông qua thẩm định giúp ta xác định lợi ích và tác hại của dự án khi cho phép đi vào hoạt động trên các lĩnh vực: Pháp lý, công nghệ, môi rư ờng tài chính và lợi ích kinh tế xã hội. - Giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá đư ợc tính phù hợp của dự án đối với qui hoạch phát triển chung của ngành, của địa phư ơng hay của vùng và cả nư ớc. - Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất. - Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về việc cho vay hoặc t ài trợ cho các dự án đầu tư. - Qua thẩm định giúp xác định tư cách pháp nhân và khả năng t ài chính sản xuất kinh doanh của các bên tham gia đầu tư. 5. Q uy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Cần Thơ: 5.1. Quy trình:
  4. Phòng tín dụng Cán bộ t hẩm định Trưởng phòng thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ s ơ Tiếp nhận hồ sơ vay vốn Chưa đủ điều kiện Kiểm tra thẩm định Sơ bộ hồ Nhận hồ sơ để thẩm định Chưa rõ Chưa đạt yêu cầu Thẩm định Bổ sung, giải trình Kiểm tra, Lập báo cáo thẩm kiểm soát định Đạt Nhận lại hồ s ơ và kết quả thẩm định Lưu hồ sơ, t ài liệu 5.2. Các bước thực hiện:
  5. 5.2.1. Xem xét đánh giá sơ bộ nội dung chính của dự án: Bao gồm : - M ục tiêu đầu tư của dự án - Sự cần thiết đầu tư dự án - Qui mô đầu tư - Qui mô vốn đầu tư. - Dự kiến t iến độ triển khai thự c hiện dự án 5.2.2. Phân tích về thị trư ờng và khả nang tiêu thu sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án: - Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án: Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; Định dạng sản phẩm của dự án, đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm đầu ra,; Tình hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm dịch vụ thay thế đế thời điểm thẩm định. - Đánh giá về cung sản phẩm: Xác định năng lự c sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện t ại của sản phẩm dự án như thế nào; Dự đoán biến động của thị trường trong tư ơng lai khi có các dự án khác; Đánh giá sản lượng nhập khẩu trong thời gian qua và dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới; Ảnh hưởng của chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam đến t hị trường sản phẩm của dự án. - Đánh giá về thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm: Đánh giá khả năng đạt được các m ục tiêu thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với thị trư ờng nội địa và thị trường nước n goài về hình thứ c, m ẫu mã, chất lư ợng sản phẩm, thị hiếu, giá cả ,… so với sản phẩm cùng loại trên thị trư ờng - Đánh giá về phư ơng thứ c tiêu thụ và mạng lưới phân phối của s ản phẩm trên các m ặt: sản phẩm của dự án dự kiến tiêu thụ theo phư ơng thứ c nào, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặt điểm của thị trường hay không,…… - Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: về sản lư ợng suất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm, diễn biến giá cá sản phẩm,…. 5.2.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu v ào của dự án: - Đánh giá nhu cầu về nguyên liệu đầu vào. - Nhà cung ứ ng nguyên liệu đầu vào. - Biến động về giá cả đầu vào 5.2.4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phư ơng diện kỹ thuật: - Địa điểm xây dựng - Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án. - Công nghệ, thiết bị. - Quy mô, giải pháp xây dựng. - Môi trường, phòng ch áy chữa cháy. 5.2.5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án:
  6. - Xem xét rút kinh nghiệm , trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư. - Xem xét nang lực, uy tín của nhà thầu - Khả năng ứ ng xử của khách hàng khi thị trường biến đọng. - Nguồn nhân lự c của dự án về số lư ợng, t ay nghề, trình độ kỹ thuật. 5.5.6. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phư ơng án nguồn vốn: - Tổng vốn đầu tư của dự án: Đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án hợp lý chưa, đã tính đủ các k hoản cần thiết chưa, bao gồm cả yếu tố làm tăng chi phí do trư ợt giá, phát sinh thêm khối lư ợng. - Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thự c hiện dự án: Xem xét, đánh giá tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn theo từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. - Nguồn vốn đầu tư: Rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia đầu tư, chi phí của từng loại nguồn vốn, điều kiện vay đi kèm,…. 5.2.7. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính: Bao gồm : - Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ) - Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ (gồm 03 nguồn chính: Lợi nhuận sau thuế bằng 50-70%, khấu hao cơ bản, các nguồn hợp khác khác ngoài dự án). - Các chỉ tiêu tiêu chính: a) Hi ện giá thu hồi thuần – NPV: Là hiệu số của tổng hiện giá thu hồi tính cho cả thời hạn đầu tư, trừ đi tổng hiện giá vốn đầu tư, tức là tổng hiện giá t iền lời sau khi hoàn đủ vốn. NPV =  PV  PC n n i Ci NPV = NPV   1  r  i  i 1 i 0 1  r i NPV   Bi * ati   C i * ait Trong đó: n: là thời hạn đầu tư (năm) PV: hiện giá thu nhập ròng PC: hiện giá vốn đầu tư 1 a ti  1  r i
  7. i: Lãi suất chiết khấu (%/năm ) Dự án khả thi là dự án có NP V >0 * Ưu khuyết điểm của chi tiêu NPV: Ưu điểm: Chỉ tiêu NP V cho t a biết được tổng hiện giá của tiền lời, sau khi đã hoàn đủ vốn. Như vậy chỉ tiêu NPV đã khắc phục đư ợc khuyết điểm của chỉ t iêu thời gian hoàn vốn T. + Nếu NPV > 0 thì dự án có lời + Nếu NPV < 0 thì dự án bị lỗ + Nếu NPV = 0 thì dự án không có lời cũng không lỗ, tức là thu hồi chỉ vừa đủ trả lại vốn, tính trên quan điểm h iện giá. Khuyết điểm: + NP V chỉ cho ta biết dự án lời hay lời bao nhiêu, nhưng chư a cho t a biết mức độ sinh lợi (lãi suất) của bản thân dự án. Do đó, đôi khi dự án tuy có lời nhưng vẫn chư a nên đầu tư vì mứ c độ sinh lời thấp,.... + NP V phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu i. N ếu i thay đổi thì NPV sẽ thay đổi theo. b) Suất thu hồi nội bộ IRR (Internet rate of Return) NPV1 IRR  r1  * r2  r1  NPV1  NPV2 Với: R1 : Tỷ lệ lãi suất thấp sao cho NPV1 > 0 R2 : Tỷ lệ lãi suất cao sao cho NP V2 < 0 Suất thu hồi nội bộ hay còn gọi là tỷ suất doanh lợi nội bộ là suất thu hồi do bản thân dự án có thể tạo ra được, nó cho ta biết tỷ lệ sinh lời của bản thân dự án đang xét. Nó là trị số ước lư ợng nên để đảm bảo ước lư ợng có độ chính xác cao, th ì khoảng ước lượng chỉ nên nhỏ hơn hoặc bằng 5% tức là r1 - r2 < 5% Ta có : r1 < IRR = r < r2 sao cho NPV = 0 IRR = r % chính là suất thu hồi mà bản thân dự án có thể t ạo ra được, cũng tức là suất thu lợi của cơ hội đầu tư mà dự án đề xuất. Chính vì vậy, ta có thể đem nó so sánh với các suất thu lợi khác liên quan để xác định xem có nên đầu tư hay không. Trong đầu tư thường có vốn vay, gọi i là lãi suất vay, nếu:
  8. + IRR < i => Dự án sẽ không đủ tiền để trả nợ + IRR = i => Dự án sẽ đủ sức trả nợ, nhà đầu tư không có lợi gì. + IRR > i => Nhà đầu tư không nhữ ng đủ tiền trả nợ mà còn có lời. Phương án nào có IRR lớn nhất là t ốt nhất. T rong thẩm định, ngư ời ta xét chỉ tiêu NPV trư ớc và cuối cùng là xét chỉ t iêu IRR. c) Thời gian hoàn vốn (Payback Period): Là thời gian cần th iết để có thể hoàn trả lại đủ vốn đầu tư đã bỏ ra, tứ c là thời gian cần thiết để tổng hiện giá thu hồi vừa bằng tổng hiện giá vốn đầu tư.  PV R    PV C  t t r1 : Thu hồi tại năm t ci : Đầu tư thực hiện tại năm t t t  R 1  i  t   C t 1 i  i: Lãi suất chiết khấu r1 : bằng lãi ròng + khấu hao tại năm t. * Ưu khuyết điểm của chỉ tiêu thời gian hoàn v ốn: Ưu điểm: + Dễ xác định. + Độ tin cậy tương đối cao + Chỉ t iêu này cho biết chính xác thời gian vốn đầu tư sẽ được thu hồi. Dựa vào hiện giá có thể quyết định có nên đầu tư hay không. Khuyết điểm: Không cho biết thu nhập sau khi hoàn vốn. Đôi khi m ột phư ơng án có thời gian hoàn vốn dài nhưng thu nhập về sau lại cao hơn thu nhập giai đoạn trước thì vẫn là một phư ơng án tốt. Do đó, không dự a vào chỉ tiêu thời gian hoàn vốn để kết luận rằng phương án này tốt hơn phương án kia. d) Điểm hoà vốn BEP (Break Even Point) Là điểm mà tại đó doanh thu vừ a bằng chi phí. Có 03 loại điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn lý thuyết, điểm hoà vốn tiền tệ và điểm hoàn vốn trả nợ. @/ Điểm hoàn vốn lý thuyết (ĐHV lt )
  9. Là điểm hoà vốn mà doanh thu ngang bằng với chi phí sản xuất (t ại điểm này dự án chưa có lời nhưng cũng không bị lỗ) Ð ĐVH lt  D B Trong đó: + Đ: tổng chi phí cố định + B: Tổng biến phí (biến phí) + D: Doanh thu Nhận xét về tính khả thi của dự án qua việc xét điểm hoà vốn + ĐH V > 1 => Đ + B > D => Dự án lỗ + ĐVH lt khác 0 + ĐVH lt >1 => D-B> D => Dự án bị lỗ + ĐVH lt = 0 => D-B =0 => Dự án bị lỗ. + 0 < ĐVH lt < 1 => D+B < D => Dự án có lợi nhuận @/ Điểm hoà vốn tiền t ệ: Cách xác định cũng giống như Đ VH lt nhưng tử số bằng định phí trừ khấu hao tài sản cố định, mẫu số giống như mẫu số của điểm hoà vốn lý thuy ết. Xác định Đ VH lt cho phép dự trù khả năng của dự án có tiền (kể cả dùng khấu hao cơ bản, t ài sản cố định và giảm chi phí thành lập) để trả nợ vay. ĐVH tt  Ð KH D B Nếu so sánh giữa ĐVH tiền tệ và ĐH V lý thuyết thì ĐHV tiền tệ nhỏ hơn. @/ Điểm hoà vốn trả nợ: Tính tương tự như điểm hoà vốn tiền t ệ nhưng điểm hoà vốn trả nợ bằng định phí của đ iểm h oà vốn tiền t ệ cộng với nợ gốc vay trung hạn và dài hạn phải trả trong năm v à thuế lợi tứ c phải đóng Điểm hoà vốn trả nợ cho phép biết từ điểm này trở đi dự án phải trả nợ tiền vay và đóng thuế. Ð KH  N g  Ttn ĐVH tt  DB
  10. Ng : Nợ gốc dài hạn đến kỳ hạn phải trả Tm : Thuế thu nhập doanh nghiệp Điểm hoà vốn càng nhỏ thì dự án trong năm đó càng t ốt vì vùng lỗ hẹp, vùng lời rộng. CHƯƠNG II THỰ C TRẠNG THẨM ĐỊNH VÀ CHO VAY DÀI HẠN TẠI CH I NHÁNH BIDV CẦN THƠ 1. Thực trạng công tác thẩm định và cho vay dài hạn tại Chi nhánh BIDV Cần Thơ: Dư nợ tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cần Thơ trong những năm qua chiếm tỷ trọng thấp, trung bình từ 10% đến 14% trên t ổng dư nợ cho vay trong khi dự nợ trung dài hạn của toàn địa b àn chiếm khoảng 30%. So với tổng dư nợ trung dài hạn của toàn địa bàn, tỷ trọng dự nợ trung dài hạn t ại Chi nhánh chỉ chiếm 2%. Thực tế trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàn g Đầu tư & Phát triển T P Cần Thơ tiếp cận rất nhiều dự án trung và dài. Tổng số dự án thực hiện thẩm định trong 02 năm 2007-2008 là 20 dự án với tổng số vốn đầu tư gần 1,000 tỷ đồng. Tuy nhiên, khi thực hiện công tác thẩm định, số dự án đạt hiệu quả không nhiều do hiệu quả kinh doanh thấp. Điều này đã ảnh hưởng đến qui mô tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn t ại Chi nhánh trong những năm qua. M ặc dù, Ngân hàng đã từ bước cải thiện và đối mới để hoạt động kinh doanh ngày một tốt hơn. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn bọc lộ nhiều y ếu kém trong công t ác thẩm định. Cụ thể: Một số dự án khi thực hiện thẩm định có hiệu quả và N gân hàng đã đồng ý đầu tư nhưng trong quá trình xây dựng và đầu tư dự án đã chịu ảnh hư ởng không ít những rủi ro từ môi trường kinh doanh, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, trình độ thẩm định, phân tích và xử lý thông tin, sản suất không đạt công suất thiết kế như ban đầu, ….. làm cho hiệu quả kinh tế của dự án bị sai lệch so với ban đầu. M ột số dự án thực sự không hiệu quả nhưng được lãnh đạo và cán bộ tư vấn với khách hàng để thự c hiện chỉnh sử a lại so với dự án xây dựng lúc ban đầu nhằm hướng đến mục đích duy nhất là dự án sẽ được N gân hàng đầu tư vốn do có hiệu quả và đạt được nhữ ng tiêu chuẩn cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên đã dẫn đến một hậu quả đượng nhiên là tỷ lệ nợ xấu của dư nợ trung và dài hạn trên t ổng dư nợ ngày càng tăng.  Dự phòng rủi ro phải trích tăng, lợi nhuận đạt được của N gân hàng giảm dần. Để lành mạnh hoá và nâng cao
  11. năng lực tài chính, Ngân hàng phải thự c hiện cơ cấu lại thời gian trả nợ hoặc thự c hiện khoanh lãi cho khách hàng để tiếp tục cứu sống dự án đã đầu tư. 2. Nguyên nhân: 2.1. Nguyên nhân chủ quan: - Do năng lự c trình độ của cán bộ: Phần lớn cán bộ khi tuyển dụng đều đảm bảo đạt 01 trình độ nhất định, tuy nhiên cán bộ thực h iện công tác thẩm định đa số đều là trẻ nên thiếu kinh nghiệm nên không t ích luỹ được thông tin liên quan đến các dự án thẩm định. Hơn nữ a, Năng lực của cán bộ: không đư ợc đào t ạo chuyên sâu, m à chỉ thực hiện theo văn bản hướng dẫn của ngành ==> không có kiến thực trong việc đ ánh giá lĩnh vự c đầu tư nên đánh giá hiệu quả của dự án sai lệch so với thự c tế => Dự án khi vào thực tế không khả thi so với lúc ban đầu khi thự c hiện thẩm định dự án - Do thiếu thông t in, nguồn thông tin không chính xác khi thực hiện thẩm đ ịnh dự án: Nguồn thông tin thiếu: Cán bộ thẩm định chủ yếu th u thập thông t in qua hồ sơ thẩm định của khách hàng, thiếu nguồn thông tin từ bên ngoài, từ các dự án khác cùng ngành đang thực hiện. - Do khả năn g phân tích rủi ro của cán bộ kém: M ột điều bình thư ờng ai cũng biết là dự án đầu tư xây dựng chi tiết, đầy đủ đến đâu thì vẫn có khả năng xảy ra rủi ro. Để hạn chế tối đa đều bất lợi cho Ngân hàng đòi hỏi người cán bộ phải công t âm đánh giá hết những tình huống, khả năng có thể xảy ra. Ngân hàng thư ờng ít quan t âm đế khả năng này hoặc quá tin vào bản thân, vào khách hàng nên ch ỉ dự a v ào những thông tin cung cấp trên hồ sơ thẩm định dự án. Tr ên lý thuyết, một dự án có tính khả thi nhưng trong hoạt động rủi ro thị trư ờng, thị hiếu trong tương lai,…. mà không đánh giá được và nhận biết đư ợc thì rủi ro đang chờ đón phía trước. - Không thực hiện tái thẩm định dự án đầu tư: Theo qui định dự án khi đi vào hoạt động, N gân hàng phải đánh giá và thẩm định lại các vấn đề liên qu an về dự án đang đầu tư để khắc phục dần nhữ ng khó khăn Tuy nhiên, tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển TP Cần Th ơ chỉ thự c hiện thẩm định trước khi quyết định đầu tư. Do đó trong quá trình đầu tư, do ảnh hưởng rất nhiều nguyên nhân làm cho hiệu quả của dự án không đạt yêu cầu. 2.2. Nguyên nhân khách quan: - Do chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Trong năm 2008, lạm phát tăng cao, Nhà nước phải dung nhiều biện pháp để kiềm chế lạm phát. Cụ thể: Tăng lãi suất cơ bản; tăng lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu,
  12. buộc các Ngân hàng TM mua trái phiếu bắt buộc nhằm thu hút lượng t iền từ lưu thông vào Ngân hàng  Lãi suất Ngân hàng tăng nhanh và cao, hơn gấp hai lần so với lãi suất tại thời điểm có tỷ lệ lạm phát ổn định. Điều này làm cho chi phí suất kinh doanh của các doanh nghiệp tăng lên  Các doanh nghiệp gặp khó khăn, do chi phí lãi vay tăng lên, các dự án đang đầu tư phải kéo dài thời gian thi công,….. làm kéo dài thời gian trả nợ Ngân hàng theo cam k ết lúc thẩm định. - Do ảnh hư ởng từ nền kinh tế toàn cầu: Khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu trong thời gian qua có lúc làm cho giá cả m ột số mặt hàng nhập khẩu tăng cao như: Phân bón, xăng dầu, sắt thép làm ảnh hưởng đến giản cả nguyên liệu đầu vào của ngành xây dựng, nông nghiệp,…… - Do thời tiết, thiên tai,…: Khí hậu nư ớc ta là nhiệt đới gió mùa nên hàng năm thiên tai thường xảy ra ở các địa phương, đặt biệt là vùng Đồng bằng Sông cử u Long gây ảnh hưởng trự c t iếp và gián tiếp đến hoạt động tín dụng, t ới khả năng hoàn trả vốn cho N gân hàng. Các ảnh hưởng gián tiếp là giảm khả năn g tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ,…. làm giảm thu nhập của doanh nghiệp => thua lỗ, khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng Nhìn chung: hầu hết các dự án đầu tư dài hạn khi thẩm đ ịnh có hiệu quả như ng khi đưa vào hoạt động, số dự án có hiệu quả thật sự như lúc thự c hiện báo cáo thẩm đ ịnh rất ít.
  13. CHƯƠNG III CÁC G IẢI PHÁP HO ÀN TH IỆN CÔN G TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRON G QUYẾT Đ ỊNH CHO VAY DÀI H ẠN CỦA CH I NHÁNH BIDV CẦN THƠ - Khi thự c hiện thẩm định dự án để đầu tư không nên dự a vào tiêu chí: dự án phải có hiệu quả ngay từ năm đầu. Bởi lẽ trên thự c tế ít có dự án nào đầu tư dài hạn có mà có lãi ngay. Đánh giá hiệu quả của dự án phải xác định trong thời gian dài, chú trọng đến thời gian thu hồi vốn và chu kỳ của sản phẩm để có quyết định đúng - Để có thông tin đáp ứng được cho công tác thẩm định, người nhận thông tin phải tiến hành thực hiện th eo một quy trình: + Thu thập tổng hợp th ông tin + Phân tích, xử lý thông tin + Khai thác và lưu trữ thông tin. Thực hiện theo quy chế này thì Ngân hàng m ới có đủ các yếu tố để ra quyết định đúng đắn khi thực hiện thẩm định dự án. - Để giảm thiểu rủi ro về yếu tố thị trư ờng cán bộ thẩm định cần phải nghiên cứu, đánh giá phân tích thị trường 01 cách cẩn thận, dự kiến cung cầu cẩn thận, không nên quá lạc quan. Trong quá trình đầu tư, nếu s ản phẩm t ạo ra bị thị trư ờng chèn ép thì phải yêu cầu chủ đầu tư t hực hiện việc phân tích, đánh giá sản phẩm để cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lư ợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí. - Tăng cư ờng công tác đào t ạo và phân công lại cán bộ: Chất lượng thẩm đ ịnh muốn được nâng cao thì việc nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ thảm định là hết sức cần thiết. Công việc này là việc làm thường xuy ên. Họ cần được trang bị kiến thức v ề kinh tế thị trường, trình độ thẩm định và phân t ích dự án, đánh giá năng lực thu hồi vốn của dự án. Đ ặc biệt đào t ạo chuyên sâu kiến thức về ngành, nghề kinh t ế m à các dự án kinh t ế lớn thường đầu tư Con n gư ời là yếu tố quyết định trong các vấn đề, Ngân hàng là trung tâm giao dịch thanh toán với mọi t ầng lớp dân cư trong và ngoài nước cho nên một Ngân hàng đồ sộ có trang trí hiện đại đẹp mắt sẽ giảm ý nghĩ khi nhân viên có trình độ chuyên môn yếu, phong cách tiếp xúx kém, thiếu sự than t hiện giúp đỡ khách hàng. Vì vậy các Ngân hàng cần loại bỏ những cán bộ không đủ tiêu chuẩn năng lự c kiến thứ c, không để họ có điều kiện gây ra hậu quả mới. Khi tuyển chọn nhân viên mới ngoài kiến thứcchuyên môn, khả năn g ngoại ngữ, các N gân hàn g cần quan tâm đến phong cách
  14. nhân viên, kiến thức văn hoá xã hội để bố trí sắp xếp họ phù hợp với sở trư ờng công việc - Thự c hiện đúng qui trình thẩm định của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam ban hành: Lợi nhuận càng cao th ì rủi ro càng lớn, cho nên Ngân hàng cần tránh tư tưởng săn tìm khách hàng để nâng cao lợi nhuận (cho một số cá nhân) mà hạ thấp tiêu chuẩn, không tuân theo qui trình hoặc cấu kết với khách hàng để t hực hiện lại nội dung dự án theo hướng có hiệu quả để ngân hàng có đủ cơ sở đầu tư vào dự án. Trong lúc dự án đang đầu tư, định kỳ 01 đến 3 năm N gân hàng sẽ thực hiện thẩm định lại dự án để cùng khách hàn g vượt qua những khó khăn vướng m ắc, đặt biệt lãnh đạo phải thường xuyên cập nhật và kiến nghị với cấp trên loại bỏ những qui định không còn phù hợp hoặc nhữ ng thông tin đã lạc hậu, lỗi thời tránh nhữ ng hành vi thiếu đạo đứ c trong kinh doanh. - Ngân hàng Nhà nư ớc tỉnh, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam t ăng cư ờng công tác kiểm tra, giám s át các hồ sơ thẩm định dự án không tuân thủ đúng qui trình, thự c hiện theo ý muốn của khách hàng và ngư ời làm công tác thẩm định để có biện pháp xử lý vi phạm một cách nghiêm minh làm cái nôi cho những người làm công tác thẩm định sau này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2