intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của ngân hàng thương mại

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

92
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của ngân hàng thương mại trình bày cơ sở lý luận của hoạt động thẩm định dự án đầu tư cho vay dài hạn. Thực trạng thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của ngân hàng thương mại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay dài hạn của ngân hàng thương mại

  1. 5/9/20145/9/20141HV: Nguyễn Thị Mỹ Hiền- lớp cao học NH4-K17 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌ C KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CH Í MINH TIỂU LUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Đ ề tài: “CÁC GIẢI PHÁP Đ Ể HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨ M ĐỊNH QUYẾT ĐỊN H ĐẦ U TƯ CHO VAY DÀ I HẠN CỦA N GÂN HÀNG THƯƠN G MẠI” Giảng viên hướng dẫn: TS. Lại Tiến Dĩnh Học viên thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Hiền Lớp: Cao học ng ân hàng ngày 4 - K17 Tp. Hồ Chí Minh 2009
  2. 5/9/20145/9/20142HV: Nguyễn Thị Mỹ Hiền- lớp cao học NH4-K17 1 CÁC GIẢI P HÁP ĐỂ HOÀN T HIỆ N CÔNG T ÁC TH ẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ Q UYẾ T ĐỊNH CHO VAY DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. Cơ sở lý lu ận : 1. Mục tiêu, đối tượn g th ẩm định tín dụng trung và dài hạn : 1.1 Mụ c ti êu thẩm đị nh: Là đánh một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó xác định được khả năng t hu hồi nợ khi n gân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó. Đối tượng cần th ẩm định: Khi cho vay d ự án đầu t ư là tính khả thi của dự án về mặt tài chính. 2. Các n ội dung thẩm đị nh tín dụn g trung và dài hạn: Thẩm định tí n dụng t rung hoặc dài hạn thục chất l à thẩm định dự án đầu t ư do k hách hàng l ập v à nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Quy trình phân tích và ra quyết định đầu t ư của khách h àng được mô tả như s au: Xác định dự án: Đánh giá dự án: Lựa chọn tiêu Tìm cơ hội và đư a ra đề nghị Ước lượng ngân lư u liên chuẩn quyết định: đầu tư vào dự án quan và suất chiết khấu (NPV, IRR,PP) hợp lý Ra quyết đị nh: Chấp nhận hay từ chối dự án Q uy trình lập : Ph ân tích và quyết định đ ầu tư dự án - Khi quyết đị nh dự án khách hàng căn cứ vào các chỉ ti êu s au: NP V, IRR, PP. Vi ệc xác định các chỉ ti êu này dựa vào mức đ ộ chính xác của ước l ượng ngân lưu và suất chiết khấu. - M ức độ chí nh xác của ước lượng ngân lưu phụ thuộc v ào các thông số sử dụng để dự báo thị trường và doanh thu cũng giống như các thông số sử dụng để ước lượng chi phí sản xuất. - Do đó công t ác thẩm định cần tập trung vào những nội dung sau: 2.1 Thẩm định cá c th ông s ố dự b áo thị trường và doanh thu : - Tuỳ theo từng ngành cũng như tuỳ theo từng loại sản phẩm mà sử dụng các thông số dự báo thị trường khác nhau. Nhìn chung các t hông s ố thường g ặp như: + Dự báo t ăng trưởng của n ền kinh tế. + Dự báo t ỷ lệ l ạm phát. + Dự báo t ỷ giá hối đoái. + Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu. + Dự báo t ốc độ t ăng gi á. + Dự báo nhu cầu thị t rường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư. + Ước l ượng thị phần của doanh nghi ệp.
  3. 5/9/20145/9/20143HV: Nguyễn Thị Mỹ Hiền- lớp cao học NH4-K17 1 Ngoài ra còn có nhiều l oại thông số dự báo khác nữa, tuỳ theo dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị. Qua kinh nghiệm cho thấy, nhân viên tín dụng nên l àm những vi ệc sau: + Chỉ nhận thẩm đị nh những ngành nào m à mì nh có ki ến thức và am hiểu kỹ về tình hình hì nh t hị t rường của ngành đó. + Tổ chức tốt cơ s ở dữ liệu lư t rữ những thông tin li ên quan đến ngành mà m ình phụ trách. + Liên hệ các thông số của d ự án đang t hẩm đị nh với các thông số t ương ứng ơ các dự án đã t riển khai hoặc cơ s ở sản xuất t ương tự đang hoạt động. 2.2 Thẩm định cá c thông s ố thẩm định chi phí: Đây l à các thông số đa dạng, tuỳ theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng dự án mà chúng ta có các thông số khác nhau. Nhì n chung cách xác định chi phí thông t hường bao g ồm: + Công suất máy m óc thi ết bị. + Định mức ti êu hao n ăng l ượng, nguyên v ật li ệu, sử dụng lao động… + Định gi á các loại chi phí như: Lao động, nguyên vật li ệu, nhi ên li ệu, năng lượng. + Phương pháp khấu h ao, tỷ l ệ khấu hao. Ngoài ra còn có nhiều loại t hông s ố khác n ữa… Qua kinh nghi ệp cho thấy, nhân viên tí n dụng nên l àm n hững vi ệc s au đây: + Chỉ nhận th ẩm định những ngành nào mà mình có kiến thức v à am hiểu kỹ về tình hình chi p hí h oạt động của ngành đó. + Tổ chức tốt cơ s ở dữ liệu lư t rữ những t hông tin li ên quan đến chi phí hoạt động của ngành mà mì nh phụ trách. + Liên hệ các thông số của d ự án đang t hẩm đị nh với các thông số t ương ứng ơ các dự án đã t riển khai hoặc cơ s ở sản xuất t ương tự đang hoạt động. Thẩm địn g dòng ti ền hay ngân lưu củ a dự án: - Ngân l ưu hay dòng ti ền tệ là bảng dự báo thu chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, bao gồm những khoản thực thu hay dòng ti ền v ào v à thực chi hay d òng tiền ra của d ự án tính th e từng năm. - Tuỳ theo quy ước g hi nhận dòng ti ền v ào, ra của dự án l à ở t hời đi ềm cuối năm. - Khi ph ân tí ch và đánh giá hiệu hi ệu quả t ài chính của d ự án, chúng ta s ử dụng d òng ti ền kỳ vọng ( là dòng tiền dự báo) chứ không s ử dụng lợi nhuận như l à cơ s ở đề đánh gi á dự án vì: Lợi nhuận không p hản ánh chính x ác thời điền t hu và chi ti ền của d ự án, vì vậy không phản ánh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá ti ền. 2.3.1 Thẩm định cách thức xử lý các l oại chi phí khi ước l ượng ngân lưu: Khi thẩm đ ịnh ngân lưu, nhân viên tín dụng cần chú ý x ử lý các l oại chi phí s au: - Chi phí cơ hội: Đây là những khoản thu nhập mà công ty phải mất đi do sử dụng nguồn lực của công ty vào dự án. - Chi phí chìm: Đây là chi phí đã phát si nh t rước khi có q uyết định thực hi ện dự án. - Chi phí lị ch sử: Đây l à chi phí chi những t ài sản sẳn có của công ty. Chi phí này có tính vào ngân l ưu hay k hông l à tuỳ thuộc vào chi phí cơ hội của từng tài sản. - Nhu cầu v ốn l ưu đ ộng: Là nhu cầu vốn dự án cần p hải chi để t ài trợ cho nhu cầu tồn quỹ ti ền mặt, các khoản phải thu, tồn k ho s au khi t rừ đi các khoản b ù đắp từ các khoản phải t rả. Nhu cầu vốn l ưu độn g= T ồn quỹ tiền mặt + khoản phải thu + tồn kh o – khoản phaûi traû Khi nhu cầu vốn l ưu đ ộng t ăng thì cần một khoản t ăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn l ưu động giảm thì sẽ có một khoản thu tiền về. - Thuế thu nhập công ty: Dựa vào kết quả kinh doanh và đ ược tính vào ngân lưu của dự án. - Các chi phí gián ti ếp: Khi thực hiện dự án có t hể l àm t ăng chi p hí gián tiếp, bao gồm: T i ền l ương, chi phí v ăn phòng…Đây l à n hững chi phí được đ ưa v ào ngân l ưu của d ự án. - Dòng ti ền tăng thêm. 2.3.2 Thẩm định cách xử lý l ạm phát: Kết quả kinh d oanh phụ thuộc rất l ớn vào yếu tố l ạm p hát. Vì vậy khi ước l ượng n gân l ưu dự án cần ước lượng tỷ l ệ l ạm phát k ỳ vọng. Vì khi l ạm phát xảy ra nó làm t ăng chi phí t hực tế và t hu nhập thực tế của d ự án, đồng t hời cũng l àm t ăng chi p hí cơ hội của vốn. Vì vạy khi thẩm định dự án nên xem x ét khách h àng có xử l ý lạm phát ảnh hưởng đồng thời l ên doanh thu và chi phí khi ước l ượng ngân l ưu h ay không?. 2.3.3 T ách biệt qu yết định đầu tư và quyết định tài trợ: Dựa trên q uan điểm ngân h àng , để biết được dự án có hiệu quả hay không l à do bản thân qu an hệ giữa lợi ích và chi phí phát sinh t ừ dự án , chứ không quan tâm đến t ác động đòn bẩy tài chính. Vì vậy khi x em xét
  4. 5/9/20145/9/20144HV: Nguyễn Thị Mỹ Hiền- lớp cao học NH4-K17 1 dự án phải loại bỏ hoàn toàn t ác động của vi ệc tài trợ. Do đó không n ên đ ưa giá trị khoản vay , gi á trị trả nợ gốc v à l ãi vay vào ngân l ưu dự án. Tách bạch gi ữa quyết định đầu tư với quyết đị nh t ài trợ. 2.3.4 H ai phương ph áp ướ c lượng ngân l ưu: Có hai phướng pháp đ ể ước lượng ngân lưu: * Phương pháp trực ti ếp: Khi thẩm định, xem khách hàng sử dụng phương p háp xác định ngân l ưu t rực ti ếp, t hì nên xem xét khách hàng xử lý t ừng yếu t ố cấu thành ngân l ưu vào và ngân lưu ra có chí nh xác trước k hi xác đ ịnh ngân l ưu ròng hay k hông? * Phương ph áp gi án ti ếp : Theo phương ph áp này ngân lưu hoạt động = Lợi nhuận sau th uế + KH – Chi phí trực tiếp – chi phí tiếp tục đ ầu tư ( nếu có) +(-) th ay đ ổi nhu cầu v ốn lư đ ộng Khi thẩm định, nếu khách hàng s ử dụng phương pháp này cần chú ý hai bộ phận tiếp tục đầu tư và thay đổi v ốn l ưu động ròng dễ bị bỏ sót. 2.3.5 Những cạm b ẩy thườ ng gặp trong ước lượn g ngân lưu : Khi thẩm đ ịnh ngân lưu cần chú ý n hững cạm b ẩy s au: - Ước l ượng không chính xác chi phí d8ầu t ư dự án, nhất là các d ự án lớn có chi phí đầu t ư dàn t rải q ua nhiều năm. - Ứơc l ượng không chí nh xác doanh thu của dự án, kể cả không chính xác về số l ượng sản phẩm ti êu thụ l ẫn đơn gi á bán. - Ứơc l ượng không chí nh xác chi phí hàng năm của dự án, nhất l à đối với n hững công ty không có bộ máy kế toán quản trị được tổ chức tốt. 2.4 Thẩm định chi phí sử dụn g v ốn: Thẩm định chi phí s ử dụng vốn bằng cách xác đị nh chi phí sử dụng cho từng bộ phận như: - Thẩm định cách tíng chi phí sử dụng nợ. - Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi. - Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường. - Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn t rung bình ( WAC C): Nếu công t y có vay nợ t hì cơ cấu vốn của công t y b ao gồm: Nợ và một phần l à vốn chủ sở hữu. Thì chi phí sử dụng vốn của công ty l à chi phí sử dụng vốn trung b ình được xác định bởi công thức: WACC = D/ V ( 1 - Tc) *Rd + E/V ( Re) Trong đó: E là gi á t rị thị t rường của vốn chủ sở hữu; D l à giá trị thị trường của nợ; V ( E+ D) l à gi á t rị thị trường của công t y; T c l à thuế thu nhập công ty; Rd l à chi phí sử dụng nợ; Re là chi phí sử dụng v ốn chủ sở hữu. 2.5 Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án v à quyềt định đầu tư: - Thẩm đị nh cách tí nh hiện gí a ròng (NP V). - Thẩm đị nh cách tí nh và s ử dụng chỉ ti êu s uất si nh l ời nội bộ. - Thời gi an hoàn vốn. - Suất sinh lợi bình quân t rên gi á t rị sô s ách. - Chỉ số lợi nhuận( PI). II. Thực trạng thẩm đ ịnh dự án đầu tư v à quyết định cho va y củ a ngân hàn g thươn g mại: 1. Tình hình chung: Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại l à m ột t rong những hoạt động t ruyền thống v à quan trọng. Tuy nhi ên, hoạt động này cũng chứa đựng nhiều rủi ro, có thể gây tổn th ất lớn cho ngân hàng, chiếm phần lớn l à khâu thẩm định các dự án đầu t ư không hi ệu quả. Nhất l à trong năm 2008 l à năm nền kinh t ế đầy biến động như: Lạm phát xảy ra l àm giá cả t ăng, lãi suất thay đổi, thất nghiệp ngày càng gia tăng...làm cho các doanh nghiệp không ước tính được chính x ác các chi phí, doanh t hu, l ợi n huận....Đứng về phía ngân hàng thì khâu t hẩm đị nh dự án còn để xảy ra tì nh t rạng như: - Hệ thống thông tin dữ li ệu khách hàng tín dụng không đầy đủ và không t ập hợp được các h ệ thống để đảm b ảo tính liện lạc v à tí nh li ên t ục. - C ác n gân hàng thương mại hi ện tại v ẫn đang sử dụng nguồn báo cáo t ài chính của doanh nghiệp có chất lượng kém khó đ ánh giá đ úng thực trạng và phân tích xu hướng của doanh nghiệp. - C hưa áp dụng các phương pháp để tính toán, l ượng h oá rủi ro. Đi ều này l àm cho việc đánh gi á cho vay chưa phù hợp với mức độ rủi ro của k hách àhng của s ản phẩm.
  5. 5/9/20145/9/20145HV: Nguyễn Thị Mỹ Hiền- lớp cao học NH4-K17 1 - Kỹ t huật phân tích d òng ti ền chưa được quan tân đúng mức t rong công t ác t hẩm định và trong hệ t hống đánh gi á khách h àng . - S ự am hiểu v ề thực t rạng và xu hướng các ngàng kinh tế còn yếu do mức độ quan t âm đến các h oạt động nghiên cứu thị t rường t hấp. Đi ều này đã ảnh hưởng đáng kể đến khâu t hẩm định dự án như: Thẩm đị nh không chí nh xác giá t rị của d ự án. Từ đó có t hể ra quyết định cho vay với gi á trị quá t hấp hoặc quá cao hay là từ chối cho vay. - Tính tuân thủ của các bộ phận kinh doanh tín dụng ch ưa cao trong việc thực hiện ki ểm tra k hách hàng, theo dõi hồ sơ khách hàng, quy t rì nh th ẩm đị nh khách hàng... - Thi ếu các hoạt động kiểm nghiệm v ới đi ều kiện t hay đổi của thị t rường, chính sách của Nhà nước để có những biện pháp phòng chóng từ xa ácc tổn thất có thể xảy ra cho hoạt động cấp tí n dụng của ngân hàng. - Chưa quan t âm đến vi ệc đ ào tạo li ên t ục t rình độ của nhân vi ên liên quan đ ế công t ác tín dụng. Để thấy rõ các thực trạng t rên chúng ta đi vào t hẩm đị nh một dự án cụ thể. 2.Thẩm định dự án FDI: Hi ện nay, dự án đầu t ư trực ti ếp nước ngoài (FDI) đang giữ một vị trí q uan trọng và tham gi a vào hầu hết các quan hệ kinh tế, trong đó có quan hệ tí n dụng với các NHTM. Các dự án F DI thường l à những dự án hiệu quả, vi ệc các NHTM trong n ước t ài trợ cho các dự án FDI sẽ t hu được lợi nhuận v à góp phần kiểm so át, giữ quyền chủ động cho kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, vấn đề để tài trợ cho các dự án F DI đạt hiệu quả là công t ác thẩm đị nh d ự án. Công tác thẩm đị nh dự án FDI t ại các NHTM ở nước ta hi ện nay. Vấn đề đ ặt ra đ ối với công tác t hẩm định d ự án FDI l à nhằm đ ảm bảo hiệu quả hoạt động, tính bền vững và độ an toàn cao của các dự án s au k hi được cấp tín dụng từ các NHTM. Hiện nay, số lượng các d ự án FDI được cho vay đã t ăng trưởng cao, dư n ợ ngày một tăng qua các năm. Nhưng đi ều quan trọng nhất đó l à công tác thẩm định dự án F DI đã được nâng cao chất l ượng thể hi ện qua chỉ ti êu “ nợ quá h ạn” của k hu vực dự án FDI chi ếm tỷ trọng rất thấp (t rên dưới 1% so với t ổng dư n ợ) v à đứng đầu t rong hoạt động t ài t rợ cho các d ự án F DI l à Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Bên cạnh đó t ại nhi ều NHTM, công t ác thẩm đị nh dự án F DI chưa t hí ch ứng đ ể hỗ trợ cho các dự án F DI t rong môi trường cạnh tranh và h ội nhập như hi ện nay t ại nước ta. Đi ều n ày được thể hi ện ở n hững điểm cốt l õi s au: 2.1 Nhữn g nội dun g cần thẩm định: Ñi ều kiện t rong quá t rình thẩm đị nh dự án FDI là cần biết chí nh xác n hững thông ti n li ên quan như: đó là tập đoàn nào, ai l à chủ tịch t ập đ oàn, đị a chỉ ở đâu, quốc tịch nào . . . Sau đó, cũng p hải kiểm tra xem đó là công t y n ào, t ập đoàn nào, năng l ực tài chính của họ ra sao. Bên cạnh việc xác mi nh n hững thông tin nói t rên, công tác t hẩm định cần p hải xét đến vấn đề thuế và các ưu đãi, cơ cấu góp vốn, tỷ lệ góp vốn của các d oanh n ghi ệp trong nước và điều mà cần quan tâm đến chính là tính hi ệu quả của nguồn vốn. 2.2 Cách thức thẩm định: Trong t hẩm định v iệc cho vay, cán bộ thẩm định chưa đưa ra được các nhận định về việc s o sánh các chỉ tiêu của d oanh nghi ệp với các doanh nghiệp khác cùng ngành, cùng lĩnh v ực ở trong và ngoài nước, việc sử dụng các chỉ tiêu để so sánh trong thẩm định dự án F DI còn rất hạn chế ở số lượng cũng như cách thức so sánh. Vi ệc sử dụng các chỉ ti êu cũng chưa được ti êu chuẩn hóa. Xét về mặt lý t huyết, để có thể đánh giá được t hị t rường, t ài chính của doanh nghi ệp có vốn đầu t ư nước ngoài có một phương pháp đó l à phương pháp dự b áo. Nhưng những báo cáo thẩm định hầu như l ại thiếu hẳn đi ểm này.
  6. 5/9/20145/9/20146HV: Nguyễn Thị Mỹ Hiền- lớp cao học NH4-K17 1 Đánh giá rủi ro của dự án l à việc làm k hông th ể thi ếu t rong thẩm địn h d ự án. Thế mà vi ệc xác định các rủi ro t rong công tác thẩm định d ự án chưa đ ược chú trọng và xác đị nh một cách đ ầy đủ. 2.3 Công tác tổ chức thẩm định: Trong tình hì nh thực tế hi ện nay năng l ực công t ác của cán bộ thẩm đị nh chưa được nâng cao đúng tầm, chưa được đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Bên cạnh đó về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhi ệm của cán bộ thẩm định chưa được q uan tâm và đặt trọng tâm cho công tác t ổ chức t hẩm đ ịnh. VD: Thực trạng v ề chuyên vi ên thẩm định dự án Chuyện kể về một sinh vi ên xuất sắc mới ra trường nộp đơn xin vào làm ở phòng đầu t ư của công ty chứng khoán V. Không hi ểu vì muốn t ăng thêm s ức hấp dẫn của công vi ệc hay muốn truyền thêm cảm hứng nghề nghi ệp cho nhân vi ên mới mà n gười quản l ý ngồi giải t hích cặn kẽ các cơ h ội tham gia đ ầu t ư cá nhân trong quá trình t hẩm định công t y với các lợi thế về thông ti n và đ ưa ra những bằng ch ứng về sự thành công của các nhân viên khác. Trong khi ở các nền tài chính phát triển, nhân viên thẩm đị nh đầu tư bị kiểm soát rất chặt chẽ các khoản đầu t ư cá nhân và không đ ược khuyến khích tham gi a thì xu hướng này có vẻ đang đi ngược l ại ở rất nhi ều tổ chức t ài chính trong n ước. Phạm t rù đạo đức nghề nghiệp không những không được v un trồng mà còn có xu hướng bị bóp méo lệch lạc. Khi thị trường đang nóng sốt, làm chuyên viên thẩm đị nh đầu tư ở các quỹ đầu tư và nhân viên tư vấn ở các công t y chứng khoán được coi là “ nghề của n hững cơ hội ”. Để làm v ừa l òng các chuyên viên t hẩm định, nhiều doanh nghiệp k hông ngại đề nghị những khoản ưu đ ãi mua cổ phần. Thậm chí n hiều doanh n ghiệp còn cảm t hấy không “ yên tâm” khi nhân viên thẩm đị nh đầu t ư không đề cập gì đến việc mua cổ phần của mình. Dùng lợi thế về t hông ti n để phục v ụ lợi ích cá nhân, đặt l ợi ích cá nhân cao hơn l ợi í ch doanh nghi ệp là chuyện đ ang diễn ra p hổ biến. Một thực t rạng khác cũng đáng báo động l à v ấn đề bảo mật thông ti n. Quỹ đầu tư có khi chưa kịp đưa ra quyết định đầu t ư thì thị t rường đ ã đầy những thông ti n đ ồn đoán. Có những n hân vi ên th ẩm định đầu t ư s au khi chuyển công ty đã mang toàn bộ thông tin có được “ chia sẻ” với công ty mới. Gần đây có hai bài phân tích về một công ty niêm yết giống nhau đến 90%, chỉ khác một vài thông tin t ài chính cập nhật và… t ên công t y chứng khoán cung cấp. Không hiểu do người quản lý k hông bi ết hay cố tình làm ngơ, đặt l ợi í ch kinh tế l ên t rên chuẩn mực đ ạo đức nghề nghiệp? Hậu quả khó lường Không phải ng ẫu nhi ên mà ở các thị t rường đi t rước, đ ạo đức n ghề nghi ệp được đặt trên cả lợi ích k inh tế đơn t huần. Duy t rì một chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trở t hành lợi t hế so s ánh cho các định chế tài chính vì nó gắn liền với quá trì nh phát t riển bền vững. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu chuyên viên thẩm định đầu tư, vì lợi ích cá nhân, sử dụng những thông tin “ nội bộ” đ ể giao dị ch? Kết quả tất yếu là giá cổ phiếu s ẽ nhanh chóng đ ược đi ều chỉnh và quỹ đầu t ư h ay công ty chứng khoán s ẽ mất đi cơ hội ki ếm đ ược những khoản lợi nhuận cao g ấp nhi ều lần. Liệu chuyên vi ên đó còn cơ hội tiếp tục công việc của mình nữa h ay không? Ở các thị t rường n hư Úc h oặc Mỹ, gi ao dị ch n ội gián có thể bị kết tội hình sự và vĩ nh viễn không còn cơ hội làm vi ệc t rong ngành tài chính! Nếu l ợi dụng vai trò thẩm định của mì nh để tạo s ức ép lên doanh nghiệp và n hắm tới l ợi ích cá nhân thì hậu quả t hậm chí còn nặng n ề hơn. S ự mất uy tín của đơn vị thẩm đị nh có t hể được “ truyền tai” nhau trong cộng đồng doanh nghi ệp và l àm ảnh hưởng t ới sự t hành công của các hợp đồng thẩm đị nh giá h ay các cơ hội hợp t ác chiến lược t rong t ương l ai. Gần đây, ở Vi ệt Nam đã có t rường hợp một công ty ch ứng khoán l ớn bị
  7. 5/9/20145/9/20147HV: Nguyễn Thị Mỹ Hiền- lớp cao học NH4-K17 1 một doanh nghi ệp cổ phần loại ngay khỏi danh s ách ứng cử viên ti ềm năng vì “nghe nói đã cố tì nh định giá thấp một công ty t rong ngành khác để sau đó được mua vào với gi á rẻ”. Khó mà lường hết được hậu quả của việc thi ếu tô n trọng đạo đức nghề nghiệp. Uy tín đơn vị thẩm đị nh đầu t ư phải mất nhi ều năm mới t ạo dựng đ ược có t hể t an biến chỉ vì những l ợi í ch cá nhân. C òn doanh nghiệp có thể mất đi l ợi t hế kinh doanh n ếu t hông tin bị l ọt ra ngoài trong q uá t rì nh thẩm đị nh. Trong k hi đó, việc đưa ra quyết đị nh đầu t ư s ẽ không thể thực hiện đ ược nếu không có đủ những thông tin cần thi ết! Có thể thấy gi ữ gìn đạo đức nghề nghiệp chính là t ạo uy tín cho chuyên viên thẩm định đầu t ư trong thị trường t ài chính, hướng đ ến n hững bước ti ến quan trọng trong vi ệc thâm nhập thị t rường t ài chính t hế giới. III Gi aûi phaùp: Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, để vi ệc thẩm định dự án FDI đạt hiệu quả cao, trước mắt cần áp dụng các giải pháp sau đây: 1. Để thẩm định nội dun g dự án FDI: Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng, nên đòi hỏi cán bộ thẩm định cần có nhiều th ông tin chính xác, đầy đủ về đối tượng t hẩm đị nh. Việc tìm hiểu, xác minh nguồn gốc của các doanh nghiệp FDI, các NHTM có thể tham kh ảo ý ki ến của S ở thậm chí cả Bộ Kế Hoạch v à Đầu Tư vì những cơ quan này có “ một đội đặc nhiệm” để giúp đỡ khi cần t hi ết. Chỉ có như v ậy chúng t a mới có thể khẳng đị nh được năng lực tài chí nh thực thụ của các dự án FDI. Bên cạnh đó, trong hệ thống những thông tin thu thập thì nguồn thông tin t ừ báo chí là k hông thể thi ếu. Hơn nữa, xuất phát t ừ tính ch ất khách quan của t hông ti n trên báo chí nên chúng t a có t hể thu thập được những thông tin t ương đối chính xác về khách h àng. Vi ệc sử dụng những thông tin này một cách hi ệu quả, kết hợp với một phương pháp phân tích, đánh gi á tốt sẽ giảm được yếu tố chủ quan trong thẩm định khách hàng, thông q ua đó góp phần nâng cao chất l ượng công tác thẩm đị nh. Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết, bước tiếp theo là đ ánh giá sự chính xác của các thông tin. Một số tiêu chí cần phải đánh giá như s ố lượng của các bên liên doanh cũng như tỷ l ệ về vốn g óp của mỗi bên, các hình thức góp vốn của các bên; tí nh t rung thực, phù h ợp của giá cả máy móc thiết bị và chuyển gi ao công nghệ. 2. Để sử dụn g các phương ph áp thẩm định: Vi ệc s o sánh các chỉ ti êu t rong thẩm đị nh d ự án FDI p hải l à sự kết hợp so s ánh với các dự án t rong nước với các dự án nước ngoài, so sánh với mức chuẩn của nhà nước quy đị nh và cả chuẩn của khu vực và t hế giới; các chỉ ti êu của dự án p hải được so sánh cả về mặt t hời gian; các ti êu chuẩn, đị nh mức để s o sánh cần được t ập hợp theo các lĩnh vực và liên tục cập nhật. Ngoài vi ệc thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín của các dự án FDI, vẫn còn một số nhân tố chưa được cán bộ th ẩm định quan tâm nhưng th ực chất l à cần phải đề cập trong chu trì nh thẩm định khách hàng vay vốn. Đó l à các chỉ số dự báo trước khi cho vay như: giá vàng, tỷ gi á, l ạm phát và các biến cố có thể d ự đoán v ề kin h t ế, chính trị, xã hội. T rên cơ s ở những t hông tin v ề tỷ giá, l ạm phát và các biến cố có thể dự đoán được mà báo chí và các b áo cáo nghi ên cứu thị t rường, những di ễn biến của nền kinh tế trong th ời gian tới, cán bộ tín dụng cần có kiến nghị cụ thể về sự cần thiết
  8. 5/9/20145/9/20148HV: Nguyễn Thị Mỹ Hiền- lớp cao học NH4-K17 1 bổ sung n hững nhân tố t rên t rong chu t rình thẩm định khách h àng. Đây cũng là một t rong số b iện pháp nhằm nâng cao vai trò, chất l ượng công t ác thẩm định dự án F DI. Về đánh giá rủi ro: P hải đưa ra được càng nhiều rủi ro mà dự án có th ể gặp phải t hì tí nh an t oàn của tín dụng càng cao. M uốn được n hư v ậy p hải xây dựng được các n hân t ố rủi ro: định nghĩ a, phân l oại sự cố, mô phỏng các tình huống của s ự cố và các hành động cụ thể để ứng phó. Kế hoạch phải thể hiện bằng văn bản được t hi ết lập trên công vi ệc hàng ngày. Vì v ậy, cần phải t riển khai tiếp nhận những h ỗ t rợ kỹ thuật về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trì nh độ q uản t rị rủi ro. 3. Để tổ ch ức thẩm định. Để công t ác thẩm đị nh ngày một chuyên nghi ệp và có ch ất l ượng hơn, đã đến lúc cần phải chú t rọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn, có thái độ rõ ràng hơn đối với cán bộ t hẩm đị nh: Một là, về năng lực công tác: yêu cầu mỗi cán bộ t hẩm định không những phải thường xuyên n ghi ên cứu, học tập nắm vững và thực hi ện đúng các quy đị nh hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng l ực công t ác. Hai là: Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu m ỗi cán bộ thẩm định phải luôn tự tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức t rách nhiệm công vi ệc. Có n hư vậy, xử l ý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được t ư tưởng ỷ l ại, trông chờ t ạo ra chuyển bi ến tích cực t rong quản l ý. Tuân thủ đạo đ ức nghề nghiệp cần phải trở t hành một điểm nhấn trong h ệ thống pháp lý cũng như đ ể đánh giá mức độ chuyên n ghi ệp, thành công của các nhà đ ầu t ư hay công ty t ư v ấn m ột cách công kh ai, minh bạch. Xây dựng văn hóa doanh nghi ệp, đề cao giá t rị của đạo đức nghề nghiệp t rong t hẩm định đầu t ư; đồng thời người quản lý cũng phải trở thành n hững tấm g ương cho nhân viên. Thật khó có thể thuyết phục nhân viên tuân thủ đạo đức nghề nghiệp nếu ban l ãnh đ ạo không thực hi ện nghiêm t úc những quy định đ ó. Là đạo đức nghề nghiệp caàn ñöôïc ñöa vaøo trong ch ương trì nh giảng dạy, đào t ạo. Các chương trì nh giảng dạy về chứng khoán, tài chính hi ện nay vẫn còn quá chú t rọng đến chuyên môn, trong khi lấy ví dụ ngành kiểm toán, các chứng chỉ như ACC A, CPA có hẳn các môn học ri êng v ề đạo đức nghề nghiệp v ới các ví dụ thực tiễn, các bài học về đạo đức nghề nghiệp giúp học vi ên nhận thức được các tìn h huống phức tạp xảy ra t rong công việc của mìn h. Cuối cùng và có l ẽ quan t rọng nhất là ý thức của chuyên viên t hẩm định đầu tư. Ngành t ài chính được x ây dựng trên cơ sở niềm tin giữa doanh nghi ệp và các tổ chức đầu t ư. Người có tài, có năng lực nhưng không quý trọng những giá t rị đạo đ ức n ghề nghi ệp t hì sớm muộn cũng s ẽ mất đi ni ềm tin của doanh nghi ệp và các đồng nghi ệp. Cần quan t âm nhi ều hơn đến việc đào t ạo, bồi dưỡng, nâng cao trì nh độ và t ạo đi ều kiện thuận lợi cho cán bộ trong công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công t ác của h ọ để có chế độ đãi ngộ, đối xử công bằng. Ngay khi ti ếp nhận hồ sơ ti ến hành th ẩm đị nh ngay để thông báo kịp thời cho doanh nghi ệp. Khi đi vào thẩm định chi ti ết dự án, cán bộ t hẩm định cần phải l àm vi ệc v ới cơ quan q uản lý đ ầu t ư của đị a phương nơi có dự án FDI hoạt động để nắm b ắt được chủ t rương của địa p hương đối với dự án, n ắm đ ược thông ti n li ên
  9. 5/9/20145/9/20149HV: Nguyễn Thị Mỹ Hiền- lớp cao học NH4-K17 1 quan đến dự án đ ể t ừ đó có được những nhận đị nh ban đầu v ề các đi ều ki ện th uận lợi hay khó khăn đ ối với việc t ham gia tài trợ cho dự án. Đối với các dự án lớn, phức tạp, đầu t ư sản phẩm mới hoặc dự án có nội dung chuyển giao công nghệ cần tổ chức hội đồng thẩm định, có sự t ham gia của chuyên gi a, các b ộ phận nghiệp vụ li ên quan. Đồng t hời p hải thẩm đị nh qua nhi ều giai đoạn. M ỗi giai đoạn kế tiếp sẽ được thực hiện với cơ s ở dữ liệu mang đ ộ chính xác cao hơn. Và cuối mỗi giai đ oạn, người t hẩm định sẽ đưa kết luận chấp thuận hay b ác bỏ dự án mà không cần phân tí ch thêm nữa. Ngoại trừ trường hợp khả năng thành công hay thất bại của dự án biến t hiên rất l ớn theo mức độ chính xác của dữ li ệu t hì ngöôøi thaåm ñònh môùi caàn tieán haønh vi eäc phaân tí ch l aïi. Đối với các dự án khác khi th ẩm định dự án đ ầu tư cần chú ý các chỉ tiêu tính toán nh ư sau: - Phân tích dòng ti ền phải được chính xác và ngày được quan tâm h ơn. - Thẩm đị nh các thông số xác đ ịnh định phí thì n hân viên tín dụng n ên liên hệ các thông s ố của d ự án đang thẩm đị nh với các thông số t ương ứng ở các dự án đã triển khai. - Khi thẩm định dự án nên xem xét doanh nghiệp có tính đ ến các y ếu tố Lạm phát hay không? - Đối với lĩnh vực bất động sản chỉ xem xét, quyết định cho vay các dự án đầu tư bất động sản nếu chủ đầu t ư có năng lực t ài chính và phương án huy động vốn khả thi, có bi ện pháp phòng ngừa rủi ro do bi ến động về giá cả. - Đồng thời, h ọ chỉ thẩm định cho vay các d ự án kinh d oanh bất động sản t rên cơ sở chủ đầu tư đã hoàn tất các thủ t ục đ ầu t ư, xây dựng t heo qui định, có phương án vay vốn và t rả n ợ phù h ợp v ới phương án ti êu t hụ khả thi... - Để các ngân hàng tiếp tục cho vay, đầu tư v ào lĩnh vực bất động sản rất cần những tháo gỡ đồng bộ về cơ chế, chính sách, cách đi ều hành quản lý t hị trường bất động sản của Nhà nước và s ự đi ều chỉnh (trong việc tính toán hi ệu quả vốn vay, thu xếp nguồn trả nợ đúng thoả thuận...) của các doanh nghi ệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động s ản. Thẩm định dự án được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc m ọi nguồn vốn, mọi thành phần ki nh t ế. Tuy nhi ên, yêu cầu thẩm định đối với các dự án này l à khác nhau về mức độ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mô, tính ch ất của dự án, nguồn vốn được h uy động và chủ t hể có t hẩm quyền t hẩm định.. Để hiệu quả sử dụng đồng vốn đ úng mục đí ch, có hiệu q uả cao và phù h ợp v ới quy hoạch phát triển chung của đất nước thì công tác thẩm định đánh gi á các dự án đầu tư là rất quan trọng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư với tư cách l à cơ quan đầu mối trong việc quản lý các d ự án đầu tư t hường xuyên chú t rọng tới công t ác thẩm đị nh dự án đầu t ư để ra quyết định đầu t ư hoặc đề xuất báo cáo trình Chính Phủ quyết định. Để đưa ra những quyết định ngày càng đúng đ ắn v à phát h uy mạnh mẽ hơn nữa hi ệu qủa của nguồn vốn đầu tư, vi ệc nâng cao chất l ượng ti ến t ới hoàn thiện công t ác thẩm đị nh dự án đầu t ư được đặt ra ngày càng b ức xúc. Kết Lu ận : - Để các gi ải pháp đề ra có tính khả thi, nhằm n âng cao chất lượng t hẩm đị nh các dự án đầu t ư noùi chung vaø d öï aùn F DI noùi ri eâng, nhà nước cần n hanh chóng hoàn thiện v à áp dụng thống nhất các văn bản pháp lý về đầu tư trực ti ếp nước ngoài, tiếp cận các thông l ệ quốc t ế trong việc b an hành các tiêu chuẩn, đị nh mức liên q uan đến đầu tư, xây dựng, kế toán, t ài chính, môi trường, lao động … ; công bố rộng rãi chiến l ược và quy họach đầu t ư nước ngoài; tạo cơ chế cho việc công khai v à minh b aïch.
  10. 5/9/20145/9/201410HV: N guy ễn Thị Mỹ Hiền- lớp cao học NH4-K17 1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2