Tiểu luận: Giải quyết tranh chấp đất Lâm nghiệp giữa Ban quản lý khu Bảo tồn thiên nhiên với đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương
lượt xem 178
download
Vừa qua Ủy ban nhân dân tỉnh Gia lai đã phối hợp Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức lớp bồi dưỡng thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính cho cán bộ quản lý của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn Tỉnh, tại Trường chính trị tỉnh Gia lai (thời gian học từ 17/5 đến 16/8/2010).Qua thời gian ba tháng học tập, được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính, được thầy, cô của Học viện Hành chính Quốc gia truyền đạt những kiến thức và kỹ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Giải quyết tranh chấp đất Lâm nghiệp giữa Ban quản lý khu Bảo tồn thiên nhiên với đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương
- “Giải quyết tranh chấp đất Lâm nghiệp giữa Ban quản lý khu Bảo tồn thiên nhiên với đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương ”
- LỜI NÓI ĐẦU Vừa qua Ủy ban nhân dân tỉnh Gia lai đã phối hợp Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức lớp bồi dưỡng thức quản lý nhà nước ch ương trình chuyên viên chính cho cán bộ quản lý của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn Tỉnh, tại Trường chính trị tỉnh Gia lai (thời gian học từ 17/5 đến 16/8/2010) .Qua thời gian ba tháng học tập, được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà n ước ch ương trình chuyên viên chính, được thầy, cô của Học viện Hành chính Quốc gia truy ền đ ạt những kiến thức và kỹ năng về quản lý hành chính nhà nước gồm những nội dung: -Nhà nước và pháp luật; -Hành chính nhà nước và công nghệ hành chính; -Quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực. Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thi ết cho ng ười cán b ộ, công ch ức trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Qua 27 chuyên đ ề v ề quản lý hành chính nhà nước đã giúp cho học viên nhận th ức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác quản lý nhà n ước. V ận d ụng những kiến thức đã tiếp thu từ thầy cô, học viên áp dụng vào công tác của cơ quan mình, ngành mình, học viên nhận thức được : Rừng là cái nôi của loài người nguyên thủy, có tác dụng vô cùng to lớn đ ối v ới con người trong lĩnh vực phòng hộ, giữ cân bằng sinh thái, nghiên cứu khoa h ọc, phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ an ninh, Quốc phòng. Chính vì v ậy Bác H ồ đã từng dạy: “Rừng là vàng, nếu mình biết bảo vệ, xây dựng thì rừng rất quý” Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng từng nói: Mất rừng là mất đất, mất rừng là mất nước, mất rừng là mất đất nước. Trong những năm qua ở Tây nguyên nói chung, ở Gia lai nói riêng, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho diện tích rừng tự nhiên, độ che ph ủ của rừng, chất lượng của rừng giảm đi nhanh chóng ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, đời sống của người dân, đặc biệt là người dân tộc địa ph ương. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới tình trạng mất rừng nêu trên là vấn đ ề giải quyết không thỏa đang trong tranh chấp đất đai giữa các ch ủ rừng là các c ơ quan được nhà nước giao quản lý, bảo vệ rừng với đồng bào dân t ộc địa phương. Từ thực trạng trên, để thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, xóa bỏ mâu thuẫn giữa các chủ rừng là các cơ quan được nhà nước giao quản lý, bảo vệ rừng với đồng bào dân tộc địa phương đồng thời, giảm bớt tình trạng thiếu đất canh tác của đồng bào dân tộc địa phương học viên thấy cần thiết phải thay đổi cách nhìn nhận trong việc giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai giữa các chủ rừng là các cơ quan được nhà nước giao quản lý, bảo vệ rừng với đ ồng bào dân tộc địa phương. Là một cán bộ quản lý đang công tác trong lĩnh v ực BTTN, tôi tâm đắc với việc giải quyết tình huống :
- “Giải quyết tranh chấp đất Lâm nghiệp giữa Ban quản lý khu B ảo t ồn thiên nhiên với đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương ” Tiểu luận tình huống quản lý Nhà nước lần này là bài kiểm tra nhằm đánh giá khả năng vận dụng kiến thức lý luận vào điều kiện thực tiễn của hoạt đ ộng quản lý Nhà nước hiện hành, và đề xuất những kiến nghị cho việc giải quy ết một tình huống cụ thể. Do kinh nghiệm bản thân có h ạn, nên bài vi ết này ch ắc chắn còn những hạn chế nhất định, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn, để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Nhân đây Học viên chân thành cảm ơn TS. Đào Đăng Kiên, GVC. Ths Phan Ánh Hè và các th ầy cô trong h ọc viện hành chính Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình h ướng dẫn cho học viên hoàn thành tiểu luận này. NỘI DUNG TÌNH HUỐNG Ngày 18 tháng 3 Năm 2004, UBND tỉnh Gia lai ra quy ết đ ịnh s ố 28/2004/QĐ-UB “ V/v thành lập khu BTTN Bà nà ”. Trong điều 2 quyết định này có nêu: Điều 2 : Nhiệm vụ cụ thể của Khu bảo tồn thiên nhiên Bà nà thực hiện theo Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của cơ quan chức năng cấp trên . Ngày 16 tháng 5 Năm 2005 UBND tỉnh Gia lai ra quyết định số 70/2005/QĐ-UB “V/v giao đất lâm nghiệp cho khu BTTN Bà nà đ ể qu ản lý b ảo vệ” trong đó giao cho BQL khu BTTN Bà nà qu ản lý b ảo v ệ 15.900 ha đ ất Lâm nghiệp (Có bản đồ hiện trạng kèm theo), trong đó có: + Đất có rừng tự nhiên: 15.480 ha + Đất Lâm nghiệp chưa có rừng 298 ha. + Đất nông nghiệp 62 ha. + Sông suối 60 ha. Căn cứ vào 2 quyết định nêu trên của UBND tỉnh Gia lai thì Khu BTTN Bà nà có 6 nhiệm vụ cụ thể là: “1. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về QLBV, xây dựng và sử d ụng khu BTTN Bà nà theo quy chế quản lý 3 loại rừng và các quy đ ịnh khác c ủa pháp luật; tổ chức quản lý bảo vệ 15.900 ha rừng của khu BTTN Bà nà; khôi ph ục và bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh thái; bảo tồn tính đa dạng sinh học của khu BTTN Bà nà, gồm thực hiện các biện pháp nhằm phát triển bền vững tài nguyên sinh vật, tài nguyên đất, tài nguyên nước, đồng thời phối hợp với các cấp chính quyền sở tại để bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác th ực hiên các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng phòng trừ sâu bệnh hại rừng ngăn ch ặn các hành vi gây thiệt hại đến khu BTTN Bà nà. 2. Lập dự án bổ sung đầu tư xây dựng khu khu BTTN Bà nà đồng thời lập dự án chi phí hàng năm cho các hoạt động của đơn vị để trình cấp th ẩm quy ền phê duyệt, quản lý sử dụng kinh phí đầu tư từ ngân sách Nhà nước theo quy đ ịnh hiện hành. 3. Tổ chức thực hiện nội dung các dự án đầu tư của khu khu BTTN Bà nà đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức các hoạt động v ề h ợp tác Qu ốc t ế theo
- sự phân công của cơ quan có thẩm quyền và theo các qui định hiện hành của nhà nước về lĩnh vực này. 4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động của khu BTTN Bà nà theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản. 5. Định kỳ báo cáo cấp trên về diễn biến tài nguyên rừng và các ho ạt đ ộng c ủa khu BTTN Bà nà; 6. Tiến hành các hoạt động dịch vụ nghiên cứu khoa học, văn hóa xã h ội và du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật.” Sau khi Khu BTTN Bà nà được thành lập, Giám đốc cùng CBCCVCC Khu BTTN Bà nà đã tìm hiểu thêm về lịch sử hình thành khu BTTN Bà nà thì đ ược biết rằng : - Trước năm 1976 trong khu BTTN Bà nà có 2 làng Kon Chu và làng Kon Jrang của đồng bào dân tộc thiểu số Ba Na với khoảng gần 100 h ộ dân sinh s ống, người dân tộc thiểu số Ba Na có tập quán canh tác nương rẫy theo ph ương th ức luân canh, mỗi hộ thường canh tác khoảng 9 ha nương rẫy, nhưng chỉ có khoảng 3 ha đang trong chu kỳ sản xuất, còn 6 ha nương rẫy ở chu kỳ ngh ỉ, c ứ m ỗi năm họ lại bỏ hoang 1 ha nương rẫy có đất đã bạc màu để phát thêm 1 ha nương rẫy mới (diện tích phát rẫy mới thường vào diện tích rẫy bỏ hoang của 9 năm về trước, chỉ phát lấn vào rừng khi gia đình có nhu cầu tăng di ện tích r ẫy khi có tách hộ, hoặc khi nhân khẩu trong gia đình tăng, ngược lại có khi nhu cầu nương rẫy của 1 hộ nào đó giảm do số nhân khẩu của hộ đó giảm, do đó có một s ố diện tích nương rẫy bị bỏ hoang lâu ngày thành rừng già nhưng theo t ập t ục c ủa người Ba Na thì diện tích rẫy bỏ hoang thành rừng đó v ẫn thu ộc s ở h ữu c ủa h ộ đã từng làm rẫy ở đó nên không có tình trạng các h ộ phát r ẫy ch ồng l ấn lên r ẫy của hộ khác mặc dù diện tích rẫy đó đã bị bỏ hoang thành rừng già. Th ời gian trước năm 1976 đời sống của người Ba Na trong vùng gặp rất nhiều khó khăn lại bệnh tật nhiều nên dân số tăng rất chậm, kéo theo diện tích rừng bị phá để làm rẫy không đáng kể so với tổng diện tích rừng trong vùng). - Từ năm 1976 đến năm 2004, chính quyền địa phương đã cơ bản đưa toàn bộ các hộ dân định cư trong khu BTTN Bà Nà ra định cư t ại vùng đ ệm, nh ưng ch ưa hoàn thành định canh cho các hộ dân này tại vùng đệm, nên ph ần lớn các h ộ dân vẫn canh tác nông nghiệp theo phương thức sản xuất nương rẫy luân canh trong khu BTTN Bà Nà, chính vì vậy từ năm 1976 cho đến khi thành lập và giao toàn bộ 15.900 ha đất lâm nghiệp cho BQL khu BTTN Bà Nà (Tháng 5 năm 2005) thì vẫn có trên 60 hộ dân canh tác khoảng 200 ha đất nông nghi ệp trong khu BTTN Bà Nà, trong đó có khoảng 140 ha nương rẫy đang trong chu kỳ nghỉ. - Từ năm 2004 đến nay, sau khi BQL khu BTTN Bà Nà đi vào hoạt động (tháng 6 năm 2004) BQL khu BTTN Bà Nà đã ph ối h ợp với chính quy ền đ ịa ph ương áp dụng nhiều biện pháp tích cực (trong đó có biện pháp vận động người dân không phá rừng làm nương rẫy mới, kể cả diện tích nương rẫy đã b ỏ hoang thành rừng nằm trong khu BTTN Bà Nà cũng không được phát lại để làm n ương rẫy, hay sản xuất nông nghiệp) nhằm QLBV tốt 15.900 ha đất Lâm nghi ệp được giao, ngăn chặn hành vi lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy, trồng cây công nghiệp và đã đạt được một số kết quả nhất định, nh ư h ầu h ết các h ộ dân không những không phá rừng làm nương rẫy, không phát l ại rẫy cũ đã thành
- rừng để làm nương rẫy, mà còn tiếp tục bỏ hoang một số diện tích nương rẫy, chính vì vậy chỉ trong 3 năm 2004 – 2008 đất nông nghiệp trong khu BTTN Bà Nà giảm trên 2/3 diện tích , độ che ph ủ của khu BTTN Bà Nà tăng 2,5 %, T ỷ l ệ rừng giàu, rừng trung bình tăng 21 %, rừng non tăng 5,2 %, rừng ngèo giảm 23,7%. Tuy nhiên do nhiều hộ người dân tộc Ba Na ở thôn Điện Biên diện tích đất nông nghiệp còn có thể sản xuất được là quá ít, trình độ canh tác vẫn còn lạc hậu, thu nhập từ diện tích đất nông nghiệp còn lại không đ ủ trang tr ải cu ộc sống, nên có một số hộ đã quay lại khu BTTN Bà Nà phát lại diện tích rẫy cũ đã bỏ hoang từ lâu thành rừng để sản xuất nương rẫy trong khu BTTN Bà Nà. Ngày 3 tháng 4 năm 2008, trong khi tuần tra bảo vệ rừng, cán bộ bảo vệ rừng khu BTTN Bà Nà phát hiện tại tiểu khu 47 thuộc lâm ph ận c ủa khu BTTN Bà Nà quản lý có 6 hộ người dân tộc Ba Na ở thôn Điện Biên đang phát rừng làm nương rẫy, tổng cộng đã phát được 2000 m2, trong đó mỗi hộ đã phát đ ược 300 đến 350 m2 rừng non, cán bộ bảo vệ rừng khu BTTN Bà Nà tạm đình ch ỉ vi ệc phá rừng làm nương rẫy của 6 hộ dân nói trên, lập biên bản v ề hành vi l ấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép của 6 hộ dân này, nhưng 6 h ộ dân đang phát rẫy không đồng ý, với lý do diện tích 2000 m2 mà 6 h ộ đã phát rẫy, nằm trong diện tích 6 ha rẫy cũ của 6 gia đình h ọ đã s ản xu ất từ rất lâu, theo phong tục tập quán du canh và luân canh của dân tộc h ọ, nên h ọ đã b ỏ hoang từ 9 năm về trước, nay mọc thành rừng, bây giờ đến chu kỳ canh tác, vì vậy rẫy của họ có từ trước khi thành lập khu BTTN Bà Nà, nên h ọ coi hành vi của họ không phải là hành vi lấn, chiếm, chuyển mục đích s ử dụng rừng trái phép mà chỉ là hành vi sản xuất nương rẫy luân canh thông thường như ông bà họ vẫn từng làm, khu BTTN Bà Nà mới là đơn v ị chi ếm đ ất c ủa h ọ. Hi ện 6 gia đình đang thiếu đất canh tác, hoặc có đất nông nghiệp nhưng đã bạc màu đồng bào không thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp được nữa, nếu khu BTTN Bà Nà không cho 6 hộ dân này làm rẫy trên diện tích họ đã, đang phát r ừng làm r ẫy thì 6 hộ sẽ bị đói, buộc họ phải vào sâu trong rừng nguyên sinh để phá rừng làm nương rẫy mới nhằm đảm bảo cuộc sống của gia đình họ. Về phía khu BTTN Bà nà cho rằng diện tích rừng mà 6 hộ dân thôn Điện Biên đang phát làm nương rẫy tại tiểu khu 47 thuộc lâm phận quản lý c ủa BQL khu BTTN Bà nà, đã được UBND Tỉnh Gia Lai giao theo quy ết định số 70 /2005/QĐ- UB ngày 16 tháng 5 năm 2005 “V/v giao đất lâm nghiệp cho khu BTTN Bà nà đ ể quản lý bảo vệ” có bản đồ hiện trạng kèm theo. Việc 6 h ộ dân thôn Đi ện biên đang phá rừng làm nương rẫy ở tiểu khu 47 là vi ph ạm đi ều 12 lu ật B ảo v ệ và phát triển rừng đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 6 từ ngày 25 tháng 10 năm 2004 đến ngày 03 tháng 12 năm 2004 thông qua. Việc BQL tạm đình chỉ và lập biên b ản v ề hành vi l ấn, chi ếm, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép của 6 hộ dân thôn Điện Biên nói trên là đúng với trách nhiệm của chủ rừng được quy định tại điều 37 luật Bảo vệ và phát triển rừng đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 6 từ ngày 25 tháng 10 năm 2004 đến ngày 03 tháng 12 năm 2004 thông qua, và quyết định số 28/2004/QĐ-UB Ngày 18 tháng 3 Năm 2004 của UBND tỉnh Gia lai, “ V/v thành lập khu BTTN Bà nà ”.
- Vụ việc tranh chấp đất lâm nghiệp nói trên giữa khu BTTN Bà Nà và 6 h ộ dân thôn Điện biên nói trên không thể giải quyết theo thông lệ là l ập biên bản v ề hành vi lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng rừng, phá rừng làm nương rẫy trái phép của 6 hộ dân thôn Điện Biên nói trên chuyển giao cho c ơ quan ch ức năng xử lý theo Nghị định 159/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực QLBV rừng và quản lý lâm sản, vì những ý kiến của 6 hộ dân thôn Điện Biên nói trên cũng có nh ững lý lẽ hợp lý nhất định, hơn nữa họ là đại diện cho gần 100 hộ dân người dân tộc Ba Na trong vùng đệm của khu BTTN Bà Nà, có hoàn cảnh tương tự, nên nếu xử lý không kiên quyết, cho 6 hộ dân thôn Đi ện Biên đ ược phát l ại r ẫy cũ trong khu BTTN Bà Nà thì các hộ khác cũng vào phát lại hàng trăm ha rẫy cũ trong khu BTTN Bà Nà, không thể giữ được rừng, ngược lại nếu xử lý c ứng nh ắc, không thỏa đáng, sẽ gây phản ứng bất bình cho người dân Ba Na trong vùng, dễ b ị bọn phản động lôi kéo xúi giục người dân tộc thiểu số ch ống l ại chính quy ền, đồng thời nếu xử phạt vi phạm hành chính 6 hộ dân thôn Điện Biên nói trên theo đúng Nghị định 159/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Chính ph ủ v ề x ử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực QLBV rừng và quản lý lâm s ản thì không khả thi, vì 6 hộ dân thôn Điện Biên nói trên quá ngèo không đ ủ ăn, không có tài sản gì đáng giá nên không thể có tiền đ ể nộp VPHC cũng nh ư kh ắc ph ục hậu quả. Để giải quyết thỏa đáng vụ việc này cần có sự ph ối hợp đ ồng b ộ c ủa nhiều nghành, nhiều cấp, nhiều cơ quan liên quan nên BQL khu BTTN Bà Nà đã lập văn bản báo cáo cụ thể lên UBND Huyện K (chính quy ền địa phương sở tại), lên chi cục Kiểm lâm (là cơ quan chủ quản), lên UBND tỉnh Gia lai (c ơ quan ra quyết định giao đất cho khu BTTN Bà Nà) để xin ý ki ến ch ỉ đ ạo gi ải quyết thỏa đáng vụ việc tranh chấp đất Lâm nghiệp nói trên. 2. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG 2.1 Mục tiêu phân tích tình huống Tìm ra cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, nguyên nhân xảy ra tình huống, từ đó đánh giá hậu quả do tình huống tạo ra đối với xã h ội, đ ể làm c ơ s ở cho ph ần xử lý tình huống, và kiến nghị với Đảng, Nhà nước và c ơ quan ch ức năng trong việc ban hành các văn bản liên quan đến giải quyết tình huống đã chọn, và các tình huống tương tự. 2. 2. Cơ sở lý luận: Những căn cứ pháp lý để phân tích tình huống: - Căn cứ Luật Đất đai đã được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội ch ủ nghĩa Việt nam thông qua năm 2003 - Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng đã được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua tại kỳ họp thứ 6 từ ngày 25 tháng 11 đến ngày 03 tháng 12 năm 2004 - Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của chính phủ “V/v thi hành luật Bảo vệ và phát triển rừng ”; - Căn cứ Nghị định 159/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 c ủa Chính ph ủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực QLBV rừng và quản lý lâm sản - Căn cứ quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 12/8/2006 của Thủ tướng chính phủ “V/v ban hành Qui chế quản lý rừng ”;
- - Căn cứ quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng chính phủ “Về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp” - Căn cứ quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 5/2/2007 của Thủ tướng chính phủ “Về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia giảm ngèo giai đoạn 2006 - 2010” - Căn cứ quyết định số 1174/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng chính phủ “Về việc thí điểm giao rừng khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng buôn làng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây nguyên” - Căn cứ quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 7/11/2005 của Thủ tướng chính phủ “Về phê duyệt đề án thí điểm giao rừng khoán bảo vệ rừng cho h ộ gia đình và cộng đồng buôn làng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây nguyên” - Căn cứ quyết định số 146/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng chính phủ “Về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao lại cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo” - Căn cứ Quyết định Số: 28/2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 3 năm 2004 của UBND tỉnh Gia lai (V/V Thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Bà nà ) 2. 3 Nguyên nhân dẫn đến xảy ra tình huống 2.3.1. Về khách quan do: + Sự bất cập trong hệ thống văn bản hành chính hay văn bản quy ph ạm pháp luật, liên quan đến tình huống đã chọn (không có văn bản quy phạm pháp luật, hay văn bản hành chính nào quy định, hướng dẫn cụ thể về việc giải quyết thỏa đáng quyền lợi của người dân tộc thiểu số, khi nhà nước thu h ồi, hoặc s ử d ụng rẫy luân canh của họ để quy hoạch, sử dụng cho các mục đích khác d ẫn t ới tình trạng toàn bộ diện tích rẫy luân canh của đồng bào đang thời kỳ nghỉ để ph ục hồi độ phì của đất đều vô tình bị thu hồi, coi là rừng, là đất lâm nghiệp thuộc sở hữu toàn dân, nên khi giao đất giao rừng cho các tổ chức, cá nhân thì các cơ quan chức năng đều giao cả diện tích rẫy luân canh nằm trong vùng quy hoạch cho các chủ rừng, không tính đến tập tục canh tác rẫy luân canh của đồng bào dân tộc thiểu số, không cần thỏa thuận với những h ộ đồng bào dân tộc thi ểu s ố đã canh tác trên diện tích đất lâm nghiệp nằm trong vùng quy hoạch đó, với lý do không thực tế là diện tích rẫy luân canh không có gi ấy tờ h ợp pháp, th ực t ế cho đến nay hầu hết nương rẫy của đồng bào dân tộc thi ểu s ố ở vùng sâu, vùng xa chưa được cấp quyền sử dụng đất). + Trình độ dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số thấp, ng ười dân ít hi ểu bi ết v ề pháp luật. Trình độ canh tác của người dân tộc Ba Na trong vùng còn th ấp kém, đa số các hộ vẫn còn sử dụng phương thức sản xuất du canh, phát, đốt, chọc, tỉa, đồng thời đất đai trong vùng có độ dốc cao, mưa nhi ều nên ch ỉ 3 năm là đ ất bạc màu họ không thể sản xuất nông nghiệp được nữa, tình trạng trên làm cho đồng bào có nhiều đất ( có một số hộ có thể có tới 2 đến 3 ha đất) nh ưng vẫn thiếu đất sản xuất. + Những năm gần đây điều kiện sống cũng như công tác y t ế trong vùng đã được cải thiện, trong khi nhận thức của người dân tộc Ba Na v ề k ế hoạch hóa
- gia đình còn hạn chế nên, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong vùng tăng cao (trên 3 % /năm), ngoài ra tình trạng di dân từ nơi khác đến cũng r ất l ớn (năm 1975 h ầu như chỉ có người Ba Na trong vùng, hiện nay ngoài người Ba Na chỉ chiếm 35 % dân số trong vùng), dân di cư có trình độ canh tác cao hơn nên th ường họ mua rẻ lại toàn bộ diện tích nương rẫy đã bạc màu, hoặc chưa bạc màu nhưng do người Ba Na thiếu tiền đem bán, càng làm cho tình trạng thiếu đất s ản xu ất c ủa người dân tộc thiểu số Ba Na ngày càng nghiêm trọng dẫn tới vi ệc đ ồng bào buộc phải phá rừng, lấn, chiếm đất rừng để làm nương rẫy mới. + Lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng mỏng chỉ có 10 người phải b ảo v ệ g ần 16000 ha rừng, trong khi cơ sở vật chất kỹ thuật, chế độ đãi ngộ phục vụ cho công tác và sinh hoạt của cán bộ bảo vệ rừng còn nhiều thiếu thốn. 2.3.2. Về chủ quan do Sự hiểu biết pháp luật, kinh nghiệm, hiểu biết thực tế trong lĩnh vực QLBV rừng, hiểu biết về phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số của những cán bộ làm công tác tham mưu cho chủ rừng cho các cấp chính quy ền đ ịa phương còn nhiều hạn chế, có thể do những cán bộ này chưa được đi tham quan, cùng ăn cùng ở cùng làm với đồng bào dân tộc thiểu số nên không hiểu phong tục tập quán, cũng như không thấu hiểu nỗi khổ của đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa, nên chưa có kinh nghi ệm trong vi ệc tham mưu cho các cấp chính quyền địa phương giải quyết quyền lợi chính đáng cho đồng bào khi thu hồi rẫy luân canh của họ. Công tác xử lý vi phạm hành vi lấn lấn, chiếm, chuy ển mục đích s ử d ụng r ừng, phá rừng làm nương rẫy trái phép chưa thống nhất, chưa nghiêm, xử lý mang tính hình thức, tính giáo dục, răn đe chưa cao. Các giải pháp kinh tế xã hội như khuyến nông, khuyến lâm, giao đ ất giao r ừng, giải quyết thiếu đất sản xuất, tạo công ăn việc làm... cho các h ộ ng ười dân t ộc nghèo, thiếu đất sản xuất chưa được triển khai đồng bộ, chưa phù hợp với đồng bào địa phương bào, nên kết quả chưa cao, chưa bền vững. 2.4 Hậu quả của Tình huống - Gây mâu thuẫn giữa cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị chủ rừng với người dân tộc thiểu số tại địa phương, gây khó khăn cho chủ rừng thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Nếu xử lý vụ việc này không thỏa đáng sẽ làm giảm sút lòng tin c ủa nhân dân, gây bất bình trong cộng đồng người dân tộc tiểu số tại địa phương, dễ bị kẻ thù lợi dụng, gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trong vùng, bên cạnh đó còn có nh ững k ẻ xấu xúi giục người đồng bào phá rừng làm nương rẫy để bán l ại cho chúng, càng làm cho công tác QLBV rừng gặp khó khăn thêm. - Tình trạng vốn rừng ngày càng bị thu hẹp, ảnh h ưởng lớn đ ến tài nguyên thiên nhiên, phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, mất cân bằng sinh thái, gây ra h ạn hán lũ lụt. - Sự giảm sút pháp chế XHCN, tạo ra một tiền lệ coi thườn trật tự kỷ cương pháp luật, lạm dụng chính sách ưu đãi của Đảng, và Nhà nước đối với người đồng bào dân tộc thiểu số. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
- 3.1. Mục tiêu xử lý tình huống: * Mục tiêu chung: Khu BTTN Bà Nà có tầm quan trọng quốc gia, quốc t ế v ề đa d ạng sinh h ọc, phòng hộ đầu nguồn cho 5 đập thủy điện và cả vùng h ạ l ưu sông Côn r ộng l ớn thuộc tỉnh Bình định, tình huống nêu trên chỉ là một ví dụ đi ển hình c ủa hàng trăm vụ tranh chấp đất đai công khai, hay ngấm ngầm giữa đồng bào dân t ộc thiểu số địa phương với các chủ rừng, nên cần phải được các ngành các cấp tập trung nghiên cứu giải quyết thỏa đáng, hợp tình hợp lý, nhằm gây dựng niềm tin với nhân dân, đối với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đảm bảo các nguyên tắc sau đây: - Giữ vững trật tự kỷ cương xã hội, đảm bảo tăng cường pháp chế xã h ội chủ nghĩa, xử lý nghiêm minh những đối tượng vi phạm để làm gương cho nh ững người khác. - Củng cố niềm tin của người dân tộc thiểu số đối với Đảng, và Nhà nước , đảm bảo ổn định cuộc sống của người dân tộc thiểu số tại địa phương, th ực hiện theo hướng xã hội hóa nghề rừng, thu hút người dân t ộc thi ểu s ố tham gia nghề rừng, tham gia QLBV rừng, BTTN, gắn liền công tác QLBV rừng, BTTN với giải quyết hài hòa giữa các lợi ích của đồng bào dân tộc thi ểu s ố sống gần rừng. - Giải quyết tốt chính sách đất đai và việc làm, tăng thu nh ập b ền v ững cho người đồng bào dân tộc thiểu số, xóa đói giảm nghèo, góp ph ần ổn đ ịnh tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng. -Trên cơ sở xây dựng được các phương án giải quyết tình huống, đảm bảo được hết, hoặc một số nguyên tắc nêu trên, từ đó phân tích được các đặc trưng, ưu, nhược điểm, và điều kiện áp dụng của từng phương án, đ ể ch ọn được phương án giải quyết tối ưu nhất cho khu BTTN Bà nà nói riêng, có ki ến nghị với cấp trên, trong việc hoàn thiện chính sách về quy ền l ợi c ủa người dân tộc thiểu số có diện tích nương rẫy luân canh. 3. 2 .Đề xuất, xây dựng phương án, giải pháp xử lý tình huống 3.2.1 Phương án 1: 3.2.1.1 Mục tiêu : - Giữ vững trật tự kỷ cương xã hội, đảm bảo tăng cường pháp chế xã h ội chủ nghĩa, xử lý nghiêm minh những đối tượng vi phạm để làm gương cho nh ững người khác. 3.2.1. 2. Nội dung chính: Xử phạt 6 hộ dân thôn Điện biên hành vi lấn, chiếm, chuy ển mục đích s ử d ụng rừng, và phá rừng làm nương rẫy trái phép theo đúng Nghị định 159/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về xử ph ạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực QLBV rừng và quản lý lâm sản, cụ thể mức xử phạt VPHC (đã xét tình tiết giảm nhẹ): + Xử phạt VPHC đối với hành vi hành vi lấn, chiếm, chuy ển mục đích s ử d ụng rừng trái phép - Phạt bằng tiền 1.200 đồng/m2 - Phạt bổ sung: Thu hồi toàn bộ diện tích lấn, chiếm, chuy ển mục đích s ử d ụng rừng trái phép cúa 6 hộ dân thôn Điện biên.
- + Xử phạt VPHC đối với hành vi phá rừng làm nương rẫy trái phép - Phạt bằng tiền 2000 đồng/m2 - Phạt bổ sung: Buộc phải trồng lại rừng trên diện tích phá r ừng làm n ương r ẫy trái phép cúa 6 hộ dân thôn Điện biên * Tổng hợp mức phạt: - Phạt bằng tiền 3.200 đồng/m2 - Phạt bổ sung: Thu hồi toàn bộ diện tích lấn, chiếm, chuy ển mục đích s ử d ụng rừng trái phép, buộc phải trồng lại rừng trên diện tích phá rừng làm nương rẫy trái phép cúa 6 hộ dân thôn Điện biên. 3.2.1. 3 Nhu cầu tài chính cho thực hiện phương án 1 là: 0 triệu đồng. Thu n ộp ngân sách: 6.400.000 đồng B. Phương án 2: 3.2.2.1 Mục tiêu : Củng cố niềm tin của người dân tộc thiểu số đối với Đảng, và Nhà n ước , đ ảm bảo ổn định cuộc sống của người dân tộc thiểu số tại địa phương, giải quyết các quyền lợi chính đáng của đồng bào dân tộc thiểu số s ống g ần r ừng có di ện tích rẫy luân canh trước đây bị thu hồi nhưng chưa được đền bù thì nay ph ải đền bù, trong điều kiện không có nhiều kinh phí chi cho việc giải quy ết tranh chấp đất đai này. 3.2.2. 2. Nội dung chính: - Căn cứ điều 32 Luật Đất đai đã được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua năm 2003, BQL khu BTTN Bà Nà ph ối h ợp với chính quyền địa phương xác minh lại nguồn gốc lô đất tranh chấp, nếu đúng như 6 hộ đồng bào thôn Điện biên đã trình bày tức là: Diện tích 2000 m2 đất tranh chấp thực sự là rẫy cũ của 6 gia đình h ọ đã s ản xuất từ rất lâu, theo phong tục tập quán du canh và luân canh của dân t ộc h ọ, nên họ đã bỏ hoang từ 9 năm về trước, nay mọc thành rừng, bây gi ờ đ ến chu kỳ canh tác, vì vậy rẫy của họ có từ trước khi có luật đất đai năm 1993, thì quy hoạch khu đất nông nghiệp thích hợp để đền bù cho 6 hộ dân nói trên (đền bù cả công khai phá 2000 m2 rẫy) đồng thời thu hồi 2000 m2 đã bị 6 hộ dân thôn Điện biên phá rừng làm nương rẫy để trả lại cho khu BTTN Bà Nà tổ chức thực hiện nhiệm vụ BTTN. B. 3. 2. 3. Nhu cầu tài chính cho thực hiện phương án 2 là 20 triệu đồng, trong đó: 3 triệu đồng +Chi Khai hoang 2000 m2 là: +Chi quy hoạch 6 ha đât nông nghiệp: 17 triệu đồng C. Phương án 3: 3.2.3.1 Mục tiêu : - Giữ vững trật tự kỷ cương xã hội, đảm bảo tăng cường pháp chế xã h ội chủ nghĩa, xử lý nghiêm minh những đối tượng vi phạm để làm gương cho nh ững người khác. - Củng cố niềm tin của người dân tộc thiểu số đối với Đảng, và Nhà nước , đảm bảo ổn định cuộc sống của người dân tộc thiểu số tại địa phương, th ực hiện theo hướng xã hội hóa nghề rừng, thu hút người dân t ộc thi ểu s ố tham gia nghề rừng, tham gia QLBV rừng, BTTN, gắn liền công tác QLBV rừng, BTTN
- với giải quyết hài hòa giữa các lợi ích của đồng bào dân tộc thi ểu s ố sống gần rừng. - Giải quyết tốt chính sách đất đai và việc làm, tăng thu nh ập b ền v ững cho người đồng bào dân tộc thiểu số, xóa đói giảm nghèo, góp ph ần ổn đ ịnh tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng. 3.2.3. 2. Nội dung chính: * Xử phạt 6 hộ dân thôn Điện biên hành vi phá rừng làm nương rẫy trái phép theo đúng Nghị định 159/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực QLBV rừng và quản lý lâm s ản, cụ thể mức xử phạt VPHC (đã xét tình tiết giảm nhẹ): + Xử phạt VPHC đối với hành vi phá rừng làm nương rẫy trái phép - Phạt bằng tiền 2000 đồng/m2 - Phạt bổ sung: Buộc phải trồng lại rừng trên diện tích 2000 m2 phá rừng làm nương rẫy trái phép cúa 6 hộ dân thôn Điện biên (Nhà nước hỗ trợ gi ống cây bản địa để 6 hộ trồng rừng trên diện tích 2000 m2) * - Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng đã được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua tại kỳ h ọp th ứ 6 t ừ ngày 25 tháng 11 đến ngày 03 tháng 12 năm 2004 - Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của chính phủ “V/v thi hành luật Bảo vệ và phát triển rừng ”; - Căn cứ quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 12/8/2006 của Thủ tướng chính phủ “V/v ban hành Qui chế quản lý rừng ”; - Căn cứ quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng chính phủ “Về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp” - Căn cứ quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 5/2/2007 của Thủ tướng chính phủ “Về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia giảm ngèo giai đoạn 2006 - 2010” - Căn cứ quyết định số 1174/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng chính phủ “Về việc thí điểm giao rừng khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng buôn làng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây nguyên” - Căn cứ quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 7/11/2005 của Thủ tướng chính phủ “Về phê duyệt đề án thí điểm giao rừng khoán bảo vệ rừng cho h ộ gia đình và cộng đồng buôn làng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây nguyên” - Căn cứ quyết định số 146/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng chính phủ “Về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao lại cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo” Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật trên chính quyền huyện K phối hợp với khu BTTN Bà Nà xây dựng 1dự án vùng đệm của khu BTTN Bà Nà với mục tiêu nêu ở phần 3.2.3.1, cụ thể rà soát lại tình trạng thiếu đất sản xuất, thiếu đói của người dân trong vùng (đối tượng quan tâm đặc biệt là người dân tộc thiểu số) để quy hoạch một vùng sản xuất nông nghiệp, nhằm cấp đất sản xuất cho người dân thiếu đất, và chuyển đổi toàn bộ diện tích 20 ha đất mà người dân đang canh tác trong khu BTTN Bà Nà ra vùng đệm. Tổ chức thực hiện công tác
- khuyến nông khuyến lâm cho người dân, để người dân nâng cao thu nh ập, đ ồng thời biết cách canh tác bền vững trên đất dốc, sản xuất thâm canh không còn tình trạng quảng canh, du canh. Tổ chức khoán Bảo vệ rừng cho các c ộng đ ồng buôn làng người dân tộc thiểu số, kết hợp tuyên truy ền vận đ ộng ng ười dân thực hiện đúng các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực QLBV rừng. Mặt khác BQL khu BTTN Bà Nà cũng xây dựng dự án phát triển du lịch sinh thái có sự tham gia hưởng lợi của người dân trong vùng, và phương án đồng quản lý, cùng hưởng lợi từ khu BTTN Bà Nà B. 3. 3. 3. Nhu cầu tài chính -Tổng nhu cầu tài chính thực hiện Phương án, 3 là: 2.000 triệu đồng + Chi đền bù giải tỏa đất trong khu BTTN Bà Nà : 400 triệu +Chi xây dựng thực hiện các dự án là 1.600 triệu đồng : 3. 3. Lựa chọn phương án Bảng tổng hợp tìm ra ưu nhược điểm của từng phương án P.A Ưu điểm Khuyết điểm - Giữ vững trật tự kỷ cương xã hội,- Tính khả không cao vì đồng bào quá 1 đảm bảo tăng cường pháp chế xãnghèo không có thể thực hiện quyết hội chủ nghĩa, xử lý nghiêm minhđịnh sử phạt VPHC những đối tượng vi phạm để làm - Nguyên nhân tranh chấp do chính gương cho những người khác. cơ quan quản lý Nhà nươc gây ra , - Không phải chi phí gì cho thực hiệnnhưng không xử lý người có lỗi mà phương án 1, thậm chí còn có thể thulại đi xử lý người bih hại, không bảo được tiền phạt VPHC của 6 hộvệ được quyền lợi chính đáng của người dân tộc thiểu số. người dân tộc thiểu số(đối tượng dễ bị tổn thương – cần phải bảo vệ) nên rất có thể gây mâu thuẫn giữa cơ quan quản lý nhà nước, và các đơn vị chủ rừng với người dân tộc thiểu số tại địa phương, gây khó khăn cho chủ rừng thực hiện các nhiệm vụ được giao. - Làm giảm sút lòng tin của nhân dân, gây bất bình trong cộng đồng người dân tộc tiểu số tại địa phương, dễ bị kẻ thù lợi dụng, gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trong vùng. - Không giải quyết được vấn đề tranh chấp đất Lâm nghiệp giữa đòng bào với các đơn vị chủ rừng - Giải quyết được mâu thuẫn giữa - Trật tự kỷ cương xã hội, pháp chế 2 cơ quan quản lý nhà nước, các đơn xã hội chủ nghĩa bị coi thường, việc vị chủ rừng với người dân tộc thiểu xử lý không có tính răn đe, không
- số tại địa phương, những không làm gương cho kẻ - Lấy lại lòng tin của nhân dân, đặckhác, mà còn tạo ra tiền lệ xấu cho biệt là cộng đồng người dân tộc tiểungười dân tộc thiểu số đòi các diện số tại địa phương, không gây chia rẽtích đất trước đây đã quy hoạch phục khối đại đoàn kết dân tộc, không làmvụ kinh tế xã hội. ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh- Có thể xảy ra tình trạng một số h ộ chính trị trật tự an toàn xã hội trong lấn chiếm rừng để làm rẫy, để một vài năm rồi đòi bồi thường. vùng. - Giải quyết triệt để được vấn đề- Chưa giúp người dân bỏ được tập tranh chấp đất Lâm nghiệp giữatục luân canh, quảng canh nương đòng bào với các đơn vị chủ rừng rẫy, nên chưa giải quyết bền vững -Không phải chi phí gì đáng kể chođược tình trạng tranh chấp đất lâm thực hiện phương án 2. nghiệp giữa khu BTTN Bà Nà và 6 hộ dân thôn Điện biên. - Vô tình khuyến khích người dân phá rừng làm nương rẫy mới, và đòi đền bù hàng ngàn Ha rẫy cũ đã bỏ hoang thành rừng ở khu BTTN Bà nà từ hàng chục năm về trước. Giải quyết được tất cả các yêu cầu Thực hiện khó, thực hiện lâu dài, các 3 đặt ra của tình huống như: ngành, các cấp phải cùng phối hợp - Giữ vững trật tự kỷ cương xã hội,đồng bộ thì mới thực hiện được. Chi đảm bảo tăng cường pháp chế xãphí cho việc thực hiện phương án hội chủ nghĩa, xử lý nghiêm minhnày rất tốn kém . những đối tượng vi phạm để làm gương cho những người khác - Giải quyết tốt chính sách đất đai và việc làm, tăng thu nhập bền vững cho người đồng bào dân tộc thiểu số, xóa đói giảm nghèo, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong vùng. - Giải quyết triệt để được vấn đề tranh chấp đất Lâm nghiệp giữa đồng bào, với các đơn vị chủ rừng, Giải quyết được mâu thuẫn giữa cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị chủ rừng với người dân tộc thiểu số tại địa phương, - Lấy lại lòng tin của nhân dân, đặc biệt là cộng đồng người dân tộc tiểu số tại địa phương, giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc,
- Qua bảng tổng hợp tìm ra ưu nhược điểm của từng phương án, ta nhận th ấy rằng: Cả 3 phương án đều có những ưu, khuyết điểm nhất định, nhưng đều đã giải quyết được toàn bộ, hay một phần vấn đề đặt ra của tình huống, tuy nhiên, phương án 3 là phương án giải quyết vấn đề triệt để nhất, ít khuyết điểm, nhiều ưu điểm nhất, với tình hình kinh tế xã hội hiện nay của đất nước ta đã đủ sức thực hiện phương án 3, vậy để giải quyết tình huống này nên chọn phương án 3. 4. KIẾN NGHỊ 4.1. Hoàn thiện công tác Quy hoạch Đối với nhân dân vùng núi nói chung, đồng bào dân tộc thi ểu s ố đ ịnh c ư ở vùng sâu vùng xa của tỉnh Gia lai nói riêng, việc quy hoạch rõ ràng ranh gi ới đ ất Nông nghiệp và đất Lâm nghiệp là một vấn đề cấp thi ết, đòi h ỏi chính quy ền đ ịa phương, và cơ quan quản lý nhà nước các cấp cần kh ẩn trương hoàn thi ện công tác quy hoạch sát với nhu cầu thực tế tại địa phương, đảm bảo dân bi ết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, tránh tình trạng quy hoạch hình th ức, thi ếu dân ch ủ, không quan tâm đến quyền lợi của một bộ phận người dân nào đó, nh ất là những đối tượng dễ bị tổn thương như đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa. 4.2. Đền bù giải tỏa đất sản xuất, đất ở cho người dân tr ước khi giao đ ất cho chủ rừng. Nhà nước nghiên cứu ban hành văn bản quy định trước khi quy hoạch đất đai, hoặc giao đất giao rừng cho các tổ chức, cá nhân phải hoàn thành công tác đền bù giải tỏa. Phải coi diện tích rẫy luân canh có từ trước khi ban hành lu ật đ ất đai tháng 10 năm 1993 là hợp pháp, từ đó mới có phương án đền bù th ỏa đáng cho người dân. 4.3. Có chính sách cho người dân cùng hưởng lợi t ừ r ừng đ ặc bi ệt là đ ồng bào dân tộc thiểu số, từ nhiều đời nay có cuộc sống gắn bó với rừng. Bộ Nông nghiệp & PTNT sớm tham mưu cho Chính ph ủ ban hành m ột chính sách cho phép người dân vùng rừng núi (Đặc biệt là người dân tộc thi ểu s ố) được chia sẻ lợi ích từ rừng, với chủ rừng tại địa phương họ đang sinh sống. 4.4. Xây dựng dự án vùng đệm khu BTTN Bà Nà UBND Tỉnh Gia lai chỉ đạo cho Chính quyền địa phương huy ện K ph ối h ợp v ới Khu BTTN Bà Nà xây dựng, thực hiện dự án vùng đ ệm khu BTTN Bà Nà nh ằm giải quyết vấn đề thiếu đất sản xuất, và các chính sách xã h ội khác cho nhân dân vùng đệm khu BTTN Bà Nà V. KẾT LUẬN: Thực tế hiện nay ở Tây nguyên, vấn đề tranh chấp đất Lâm nghiệp giữa đồng bào các dân tộc thiểu số với các đơn vị chủ rừng, là một vấn đề phổ biến, nhức nhối, nan giải, và rai rẳng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình tr ạng trên, nguyên nhân chính là khi quy hoạch, giao đất cho các ch ủ rừng, c ơ quan qu ản lý về lâm nghiệp và đất đai không quan tâm đến phong tục sản xu ất r ẫy luân canh của đồng bào dân tộc thiểu số, bên cạnh đó chưa có văn bản nào quy đ ịnh, ho ặc hướng nào của Nhà nước hướng dẫn cách giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp cụ thể này, nên chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng giải quyết vấn đề này chưa thống nhất, chưa triệt để, chưa bền vững, còn mang
- nặng tính hình thức, áp đặt, đây là một trong những nguyên nhân quan tr ọng d ẫn tới mất rừng ở Tây ngyên. Bằng những kiến thức đã tiếp thu được từ th ầy, cô của lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên chính và kinh nghi ệm c ủa b ản thân học viên mạnh dạn đề xuất 3 phương án giải quy ết tình hu ống v ấn đ ề tranh chấp đất Lâm nghiệp giữa đồng bào các dân tộc thiểu số với các đơn vị chủ rừng . Cả 3 phương án đều có những khuyết điểm nhất định, nh ưng đ ều đã cơ bản giải quyết được một phần hoặc toàn bộ yêu cầu đ ặt ra c ủa tình hu ống, tuy nhiên, phương án 3 là phương án giải quyết vấn đề triệt để nh ất, ít khuy ết điểm, nhiều ưu điểm nhất. Học viên cũng mạnh dạn đề ngh ị chính ph ủ sớm ban hành một số chính sách, văn bản, quy định nhằm tạo điều kiện cho các địa phương, các chủ rừng giải quyết thống nhất, triệt để vấn đề đề tranh ch ấp đ ất Lâm nghiệp giữa đồng bào các dân tộc thiểu số với các đơn vị chủ rừng , đồng thời kiến nghị với UBND tỉnh Gia lai chỉ đạo cho Chính quyền địa phương huyện K phối hợp với Khu BTTN Bà Nà xây dựng, thực hiện dự án vùng đệm khu BTTN Bà Nà nhằm giải quyết vấn đề thiếu đất s ản xu ất, và các chính sách xã hội khác cho nhân dân vùng đệm khu BTTN Bà Nà. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Đất đai đã được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội ch ủ nghĩa Việt nam thông qua năm 2003 2.Luật Bảo vệ và phát triển rừng đã được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua tại kỳ họp thứ 6 từ ngày 25 tháng 11 đến ngày 03 tháng 12 năm 2004 3. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của chính phủ “V/v thi hành luật Bảo vệ và phát triển rừng ”; 4. Nghị định 159/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Chính ph ủ v ề x ử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực QLBV rừng và quản lý lâm sản 5. Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 12/8/2006 của Th ủ tướng chính ph ủ “V/v ban hành Qui chế quản lý rừng ”; 6. Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 5/2/2007 của Thủ tướng chính ph ủ “V ề việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia giảm ngèo giai đo ạn 2006 - 2010” 7. Quyết định số 1174/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng chính ph ủ “Về việc thí điểm giao rừng khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng buôn làng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây nguyên” 8. Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 7/11/2005 của Thủ tướng chính phủ “Về phê duyệt đề án thí điểm giao rừng khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng buôn làng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở các tỉnh Tây nguyên” 9. Quyết định số 146/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng chính ph ủ “Về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao lại cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo”
- 10. Quyết định Số: 28/2004/QĐ-UB ngày 18 tháng 3 năm 2004 của UBND tỉnh Gia lai (V/V Thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Bà nà ) 11. Bộ tài liệu học tập lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà n ước ch ương trình chuyên viên chính, của trường chính trị tỉnh Gia lai.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tố tụng tòa án
54 p | 1911 | 282
-
Tiểu luận: Giải quyết tình huống giáo viên Nguyễn Văn X không chấp hành phân công chuyên môn của Hiệu trưởng trường THPT Hiệp Đức, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
20 p | 1692 | 173
-
Tiểu luận tình huống: Xử lý vi phạm người cho mượn thẻ; người mượn thẻ Bảo hiểm Y tế trong khám bệnh, chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
22 p | 843 | 117
-
Bài tiểu luận: Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại
21 p | 1285 | 83
-
Tiểu luận: Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế
12 p | 979 | 81
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam
40 p | 267 | 78
-
Tiểu luận: Giải quyết vấn đề và ra quyết định trong quản trị
29 p | 748 | 76
-
Tiểu luận Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược sĩ chính (hạng II): Giải quyết tình huống phát sinh trong kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc tại nhà thuốc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
18 p | 279 | 57
-
TIỂU LUẬN: Giải quyết xung đột trong Hội nghị thi đua bằng tâm lý học quản lý
16 p | 228 | 50
-
Tiểu luận: Giải quyết khủng hoảng thành công trong PR
48 p | 631 | 36
-
Tiểu luận: Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế
29 p | 363 | 35
-
Tiểu luận: Giải quyết đơn khiếu nại của ông Đa Cát Ha Mang, Thôn Đa Xế, xã Đạ M’Rông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng về việc không được công nhận hộ nghèo năm 2018
21 p | 288 | 33
-
Tiểu luận tình huống: Giải quyết tranh chấp ranh đất giữa ông Nguyễn Văn A và bà Trần Thị B tại thị trấn C, huyện D
12 p | 162 | 29
-
Tiểu luận: CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA UN
26 p | 137 | 14
-
Tiểu luận: Giải quyết thành công khủng hoảng trong PR
48 p | 83 | 10
-
Tiểu luận: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong quyết định cho vay trung và dàn hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đông Sài Gòn
17 p | 110 | 9
-
Khoá luận tốt nghiệp: Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam
89 p | 21 | 7
-
Khoá luận tốt nghiệp: Giải quyết khiếu nại của Thanh tra Chính phủ
63 p | 12 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn