intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Hệ thống tiền tệ Thế giới sau chiến tranh Thế giới lần thứ II và Hiện tượng đôla hóa tại Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:50

159
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Hệ thống tiền tệ Thế giới sau chiến tranh Thế giới lần thứ II và Hiện tượng đôla hóa tại Việt Nam hiện nay nêu từ khi đồng đô la xuất hiện đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thương mại mậu dịch các nước, phần nào cũng ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam đặc biệt là trong thời gian gần đây, khi Việt Nam được coi là nước là tình trạng đôla hóa ở mức tương đối cao so với các nước trong khu vực Đông Nam Á.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Hệ thống tiền tệ Thế giới sau chiến tranh Thế giới lần thứ II và Hiện tượng đôla hóa tại Việt Nam hiện nay

  1. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z Tiểu luận Hệ thống tiền tệ Thế giới sau chiến tranh Thế giới lần thứ II và Hiện tượng đôla hóa tại Việt Nam hiện nay Nhóm 2 – CH 19Z Page 1
  2. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, xu hướng liên kết kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Sự tham gia vào xu hướng chung đó gần như là lựa chọn bắt buộc đối với mỗi quốc gia nếu như muốn tồn tại và phát triển kinh tế theo kịp trình độ phát triển của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện của từng quốc gia, khu vực mà mỗi nước tham gia vào liên kết kinh tế quốc tế ở các mức độ khác nhau, khu vực mậu dịch tự do… cho tới liên minh t iền tệ, đ ỉnh cao của liên kết kinh tế quốc tế. Kể từ khi đồng đô la xuất hiện đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thương mại mậu dịch các nước, phần nào cũng ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam đặc biệt là trong thời gian gần đây, khi Việt Nam được coi là nước là tình trạng đôla hóa ở mức tương đối cao so với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Vì vậy, việc nghiên cứu về vị thế đồng đôla và ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế trong nước là hết sức cần thiết và đang trở thành đề tài đáng quan tâm của các nhà nghiên cứu kinh tế hiện nay. Nhóm chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Hệ thống tiền tệ Thế giới sau chiến tranh Thế giới lần thứ II và Hiện tượng đôla hóa tại Việt Nam hiện nay” làm đề tài thảo luận nhóm. Rất mong cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Nhóm 2 – CH 19Z Page 2
  3. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z PHẦN I KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG TIỀN TỆ THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI LẦN THỨ II I. Tổng quan về hệ thống tiền tệ thế giới trước Chiến tranh Thế giới lần thứ II Hệ thống tiền tệ thế giới (The International Monetary System – IMS) là hệ thống các tập quán, các quy tắc, thủ tục và các tổ chức điều hành các quan hệ tài chính giữa các quốc gia. Hệ thống tiền tệ thế giới đã có nhiều bước tiến quan trọng trong lịch sử hệ thống. Tính hiệu quả của một hệ thống t iền tệ quốc tế được xem xét trên ba khía cạnh: Một là, hệ thống đó phải có khả năng giúp đỡ các quốc gia hạn chế một cách tối đa thời gian và những cái giá phải trả khi tiến hành đ iều chỉnh cán cân thanh toán của mình. Hai là, hệ thống đó phải có khả năng cung cấp nguồn dự trữ với quy mô thích hợp nhằm giúp các quốc gia điều chỉnh cán cân thanh toán mà không gây tác động tiêu cực tới nền kinh tế của quốc gia đó và của nền kinh tế thế giới nói chung. Ba là, hệ thống đó phải có khả năng duy trì giá trị tuyệt đối và tương đối của các nguồn dự trữ ngoại tệ. Hệ thống tiền tệ Thế giới trước Chiến tranh thế g iới lần thứ II phải k ể đến tiêu biểu là hệ thống bản vị vàng với các đặc điểm sau: Hoàn cảnh ra đời: Ra đời vào năm 1867 tại Paris và kéo dài đến năm 1914. Nhóm 2 – CH 19Z Page 3
  4. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z Nguyên tắc hoạt động: Các quốc gia gắn đồng tiền của mình với vàng bằng cách quy định giá vàng tình b ằng đồng tiền đó và cho phép việc mua bán vàng tự do theo mứac giá đã quy định (mức ngang giá vàng). Vàng cũng được phép trao đổi tự do g iữa các nước và trở thành nguồn dự trữ quốc tế chính thức. Theo lý thuyết, tỷ giá hối đoái được thiết lập bằng cách đối chiếu nội dung vàng của hai đồng tiền nào đó (mức ngang giá chính thức) và tỷ giá là cố định. Do những yếu tố liên quan đến cung cầu thay đổi nên tỷ giá thường xuyên dao động khỏi mức ngang giá chính thức, tuy nhiên các dao động này thường rất nhỏ. Vì việc vận chuyển vàng đòi hỏi phải có những khoản chi phí nhất định, thường được ước lượng bằng một tỷ lệ phần trăm nào đó của giá trị vàng nên người ta lấy chính mức chi phí đó để quy định giới hạn dao động của tỷ giá về hai phía so với mức ngang giá chính thức. Các giới hạn này được gọi là điểm vàng. Khi tỷ giá được coi là cân bằng thì cán cân thanh toán cũng được coi là cân bằng. Khi tỷ giá dao động vượt quá các điểm vàng thì sẽ xảy ra tình trạng mất cân đối tạm thời trong cán cân thanh toán của các quốc gia. Tình trạng mất cân đối này sẽ được thủ tiêu thông qua quá trình trao đổi vàng giữa các nước. Quá trình hoạt động trên thực tế: Mặc dù tỷ giá được duy trì sát với mức ngang giá chung nhưng chỉ có một lượng nhỏ vàng được trao đổi giữa các nước khi xảy ra mất cân đối lớn trong cán cân thanh toán (không có được điều kiện hiệu quả 2). Lý do là có những yếu tố khác tác động đến tỷ giá hối đoái và duy trì nó trong giới hạn các điểm vàng trước khi việc trao đổi vàng diễn ra: Một là, kinh tế thế giới trong giai đoạn này không gặp phải các cú sốc lớn mà đang ở thời kỳ tăng trưởng nhanh và với quy mô lớn. Hai là, nắm giữ vai trò là trung tâm thương mại và tài chính duy nhất của thế giới, nước Anh sử dụng chính sách lãi suất của ngân hàng trung ương để điều Nhóm 2 – CH 19Z Page 4
  5. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z chỉnh sự vận động của các luồng vốn và qua đó duy trì cân bằng trong cán cân thanh toán. Ba là, các quốc gia (trừ Anh) duy trì sự cân bằng của tỷ giá và cán cân thanh toán bằng việc thanh toán thông qua chuyển khoản bảng Anh qua ngân hàng tại London. Sự sụp đổ: Ba nguyên nhân chính dẫn tới sự sụp đổ của chế độ bản vị vàng: Một là, sự bùng nổ chiến tranh thế giới I khiến các quốc gia ngừng việc chuyển đổi tiến ra vàng, áp đặt việc cấm xuất khẩu vàng để duy trì lượng dự trữ vàng của mình. Hai là, chế độ này không thích ứng với quy mô phát triển của lực lượng sản xuất và các quan hệ kinh tế của chế độ tư bản độc quyền thời bấy giờ. Ba là, trữ lượng vàng là hạn chế trong việc thực hiện chức năng dự trữ quốc tế. Sau Chiến tranh thế giới II, hệ thống tiền tệ Thế giới có nhiều biến đổi ảnh hưởng sau sắc đến nền kinh tế các nước trên Thế giới, đó là sự ra đời của Hệ thống Bretton Woods cùng sự ra đời và phát triển cùa đồng USD II. Hệ thống tiền tệ thế giới sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II Sau chiến tranh Thế giới lần II, chế độ tiền tệ Giê – nơ sụp đổ, đồng USD trở thành đồng tiền chủ chốt trên Thế giới do: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ trở thành cường quốc mạnh nhất thế giới về mặt ngoại thương , tín dụng quốc tế và là nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới(chiếm khoảng ¾ tổng dự trự vàng của cả thế giới tư bản). Hệ thống Bretton Woods ra đời với các đặc điểm: 1. Thừa nhận USD là đồng tiền chuẩn, làm trụ cột cho chế độ tiền tệ này USD là phương tiệ dự trữ và thanh toán quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong các quan hệ tiền tệ, thanh toán và tín dụng quốc tế. Chế độ tiền tệ Bretton Woods còn được gọi là chế độ bản vị USD Nhóm 2 – CH 19Z Page 5
  6. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z Thực chất: - Các nước đã cố định tỷ g iá hố i đoái của đồng tiền nước minh theo đồng USD. - Các nước vẫn phải xác định nội dung vàng của đồng tiền nước mình nhưng chỉ là hình thức. - Đồng tiền các nước không tự do chuyển đổi ra vàng.muốn có vàng trước hết phải chuyển thành USD, rồi từ USD chuyển ra vàng theo tỷ giá chính thức 35$/1ounce vàng. 2. Chế độ tỷ giá cố định - Phải xác định và công bố cho IMF nội dung vàng của đòng tiền nước mình. - Không được tăng giảm nội dung vàng của đồng tiền nước mình trong phạm vi ±10% nếu không được IMF đồng ý. Trong trường hợp mất cân bằng nghiêm trọng trong cán cân thanh toán, các quốc gia có thể tiến hành phá giá hay nâng giá đồng tiền với biên độ nhỏ hơn 10% trước khi IMF can thiệp. - Ngân hàng trung ương các nước thành viên của IMF phải can thiệp đẻ cho tỷ giá hối đoái trên thị trường biến động không vượt quá biên độ ±1% . 3. Dự trữ quốc tế Các quốc gia cần có lượng dự trữ đủ lớn về vàng va ngoại tệ. IMF cung cấp cho các nước thành viên một mức hạn mức tín dụng thường xuyên để tài trợ cho cán cân thanh toán,tránh tình trạng phá giá hay nâng giá đồng tiền. Các quốc gia đóng góp vào IMF theo tỷ lệ ¼ là tài sản dự trữ(chủ yếu là vàng), ¾ là đồng tiền quốc gia. Khi gặp khó khăn, mỗi thành viên được rút 25% hạn mức trong lần đầu,sau đó muốn rút them phải tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách do IMF đưa ra,có thể rút trong 4 lần, mỗi lần 25%. Nhóm 2 – CH 19Z Page 6
  7. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z 4. Khả năng chuyển đổi của các đồng tiền: Các quốc gia tham gia vao IMF hay hiệp định chung về thương mại và thuế quan GATT phải cam kết chuyển đổi không hạn chế đồng nội tệ đòi với những giao dich trong cán cân vãng lai(có thể hạn chế kiểm soát chu chuyển vốn nhưng không kiểm soát các chuyển đổi tiề tệ phục vụ cho mục đích thương mại. Ý nghĩa của hệ thống Bretton Woods: - Mang lại sự ổn định tỷ giá; - Loại bỏ được những bất ổn với các giao dich buôn bán đầu tư quốc tế; - Thúc đẩy kinh tế phát triển, đem lại lợi ích cho các nước thành viên. Nguyên nhân sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods: Vấn đề thanh khoản: Khi khối lượng USD (được phát hành) cao hơn khối lượng vàng dự trữ của MỸ thì Mỹ đã không còn đủ khả năng thanh toán tất cả USD bằng vàng theo tỷ lệ 35USD =1 ounce vàng. dẫn đến việc Mỹ phải chọn 1 trong 2 chính sách đó là: phá giá đồng $ với vàng hoặc không đổi $ ra vàng nữa. Tuy nhiên cả hai chính sách này đều dẫn đến việc hệ thống bretton woods sụp đổ do tỷ giá cố định bị phá vỡ Giải thích theo quy luật "đồng tiền xấu đuổi đồng tiền tốt": Theo chính phủ Mỹ quy định 35 $=1ounce vàng (lưu thông tiền tệ ). Theo cung cầu thị trường thì 35$< 1 ounce vàng (thị trường hàng hóa) ; nếu theo tỷ giá do Mỹ quy định thì vàng bị định giá thấp, còn $ thì đc đ ịnh g iá cao trong lưu thông tiền tệ. tạo điều kiện để mọi người kinh doanh chênh lệch tỷ giá: mua vàng với g iá 35$ ở lưu thông tiền tệ và bán với giá cao hơn ở thị trường hàng hóa, lúc này ai cũng lời trừ mỗi chính phủ Mỹ. điều này là cho lượng vàng dữ trữ của chính phủ Mỹ ngày càng cạn kiệt=> không thể duy trì được tỷ giá cố định mà bretton woods theo đuổi=> bretton woods sup đổ Sự thiếu vắng một cơ chế điều chỉnh: Nhóm 2 – CH 19Z Page 7
  8. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z Bretton Wood cho phép điều chỉnh tỷ giá chính thức như là biện pháp cuối cùng để điều chỉnh sự mất cân đối cơ bản trong BOP của các nước thành viên. Tuy nhiên trong thực tế các quốc gia có BOP mất cân đối tỏ ra rất miễn cưỡng khi thực hiện cac biện pháp như: phá giá, nâng giá, hay các chính sách kinh tế khác nhằm duy trì trạng thái cân bằng của BOP. Về phía Mỹ: Cho dù tỷ lệ lạm phát sau nhiều năm tuy có cao, nhưng chính phủ Mỹ không thể phá giá USD đối với vàng được, bởi vì nếu phá giá sẽ làm xói mòn lòng tin vào toàn hệ thống Bretton Woods. Hơn nữa, giả sử chính phủ Mỹ phá giá USD so với vàng thì cũng không cải thiện được sức cạnh tranh thương mại quốc tế nếu như các bạn hàng vẫn duy trì tỷ giá cố đ ịnh đối với USD. Như vậy, để duy trì và kiểm soát được thâm hụt BOP chính phủ Mỹ buộc phải áp dụng các chính sách thiểu phát nền kinh tế. Đối với các nước có BOP thâm hụt: Rõ ràng hành động phá giá là phương thuốc cuối cùng để cải thiện BOP của các nước bị thâm hụt. Nhưng thực tế chỉ ra rằng các nước có BOP thâm hụt lại tỏ ra rất miễn cưỡng khi phá giá đồng tiền của mình, bởi vì phá giá thường được xem là biểu hiện yếu kém của chính phủ và của cả một quốc gia. Một khi các quốc gia có thâm hụt BOP miễn cưỡng áp dụng các chính sách thiểu phát nền kinh tế cũng như phá giá đồng b ản tiền tệ, có nghĩa là hệ thống Bretton Woods phải trông chờ vào các nước có thặng dư BOP làm một cái gì đó để BOP của họ giảm xuống. Đối với các nước có thặng dư BOP như Đức, Nhật, Thuỵ Sỹ... cũng muốn chứng tỏ rằng việc nâng giá đồng tiền của họ cũng khó khăn và miễn cưỡng chẳng kém gì các nước phải phá giá đồng tiền. Điều này xảy ra là vì khi đồng tiền của họ tiếp tục được định giá thấp sẽ cho phép duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong xuất khẩu và hướng nền kinh tế vào sản xuất hàng xuất khẩu. Họ lo ngại rằng nếu nâng giá đồng bản tệ sẽ khiến cho tăng trưởng xuất khẩu chậm lại, thất nghiệp gia tăng bởi vì các ngành sản xuất hàng xuất khẩu phải co lại. Hơn nữa, Nhóm 2 – CH 19Z Page 8
  9. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z các quốc gia này không dễ gì áp dụng chính sách mở rộng tiền tệ như là các biện pháp giảm thặng dư BOP bởi vì họ luôn lo ngại về những hậu quả của lạm phát có thể gây ra. Trong chế độ tỷ giá cố định, áp lực luôn đè nặng lên con nợ phải t iến hành biện pháp điều chỉnh nào đó bởi vì nếu không dự trữ ngoại hối sẽ cạn kiệt để bảo vệ tỷ giá. Về đặc quyền phát hành USD: Vai trò độc tôn của USD bao hàm ý rằng, nước Mỹ là người cung cấp nguồn thanh khoản quốc tế chủ yếu dưới chế độ Bretton Woods. Để có được nguồn dự trữ quốc tế, phần thế giới còn lại (không phải Mỹ) phải duy trì BOP luôn ở trạng thái thặng dư, trong khi đó Mỹ phải duy trì một BOP luôn thâm hụt. Điều này có nghĩa là phần còn lại của thế giới phải tiêu dùng ít hơn những gì mà chính nó sản xuất ra, trong khi đó nước Mỹ có đặc quyền là có thể tiêu dùng nhiều hơn những gì mà chính nước Mỹ sản xuất ra. III. Quỹ tiền tệ thế giới (The International Monetary Fund – IMF) Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều tổ chức tài chính - tín dụng. Các tổ chức tài chính - tín dụng quốc tế ra đời là một yêu cầu khách quan trên cơ sở quan hệ ngoại thương và thanh toán quốc tế; không chỉ là yêu cầu khách quan về mặt kinh tế mà còn là yêu cầu khách quan để phát triển các mối quan hệ về chính trị, ngoại giao và các quan hệ khác giữa các nước. 1. Quá trình hình thành và phát triển Quỹ tiền tệ quốc tế là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu. Đây là một tổ chức tiền tệ, tín dụng liên chính phủ được thành lập trên cơ sở Nghị quyết của Hội nghị quốc tế và tiền tệ, tài chính của Liên hợp quốc. Hội nghị Nhóm 2 – CH 19Z Page 9
  10. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z diễn ra vào năm 1944 tại Bretton Wood sự tham gia của 44 nước. Hội nghị đã thành lập IMF dựa trên sự phối hợp hai dự án: dự án Keynes và dự án White. Từ ngày 1/3/1947 IMF chính thức đi vào hoạt động như là một cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc (United Nations), với 49 nước hội viên. Trong tổ chức và cơ chế ban đầu của IMF có nhiều nhược điểm. Trải qua các thời kì biến chuyển của nền kinh tế và hệ thống tiền tệ thế giới, IMF đã cố gắng phát triển hoạt động của mình theo hai hướng: ổn định các tỉ giá hối đoái và đấu tranh chống những biện pháp hạn chế và phân biệt đối xử. Sự sụp đổ của hệ thống tỉ giá hối đoái cố định đặt ra sau chiến tranh bắt buộc phải thay đổi quy chế của IMF. Tháng 6/1967, Hội đồng Thống đốc IMF đã họp và chấp nhận nguyên tắc tạo ra một loại dự trữ quốc tế mới là SDR (Special drawing right). Trụ sở chính của IMF đặt tại Washington D.C. Hiện nay, số lượng thành viên của IMF đã lên đến 187 quốc gia. Số lượng thành viên của IMF tăng đều đặn, không có biến động chứng tỏ uy tín của IMF ngày càng được củng cố. Việt Nam tham g ia IMF từ ngày 18/08/1956. Sau khi đất nước thống nhất, Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tiếp quản hội viên từ ngày 21/06/1976. Hiện nay tổng số cổ phần của Việt Nam tại IMF là 460,7 triệu SDR. 2. Chức năng, cơ cấu hoạt động của IMF Mục đích thành lập IMF là nhằm kêu gọi, khuyến cáo sự hợp tác quốc tế về tiền tệ, ổn đ ịnh tỷ giá hối đoái g iữa các đơn vị t iền tệ nhằm tránh sự phá giá tiền tệ do cạnh tranh giữa các quốc gia, thiết lập hệ thống thanh toán đa phương, cung ứng cho các quốc gia hội viên ngoại tệ cần thiết để quân bình hoặc giảm bớt thiếu hụt trong cán cân thanh toán quốc tế. Khi gia nhập IMF, mỗi nước phải đóng một khoản tiền nhất định được coi là phí hội viên. Tuy nhiên, khoản đóng này chỉ được thực hiện khi quỹ có nhu cầu. Nhóm 2 – CH 19Z Page 10
  11. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z Tổng nguồn vốn của IMF chia làm hai bộ phận: vốn pháp định và vốn tích luỹ. Vốn pháp định do các quốc gia hội viên đóng góp theo nguyên tắc:  1/4 phần đóng góp của quốc gia hội viên bằng vàng hoặc Mỹ kim.  3/4 còn lại đóng góp bằng bản tệ.  Phần đóng góp của quốc gia hội viên không đồng đều, tuỳ theo vị trí, tầm quan trọng của quốc gia đó. Vào cuối năm 2009, tổng số vốn của IMF lên đến 214,4 tỷ SDR, tương đương với 325 tỷ USD. Trong đó, Hoa Kỳ chiếm 18,38% cổ phần, Nhật Bản 5,7%, Cộng hoà Liên bang Đức 5,7%, Pháp 5,1%, Anh 5,1%. Số tiền này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau:  Thứ nhất, nó tạo thành một khoản vốn IMF có thể trích ra cho các nước thành viên vay mỗi khi họ gặp khó khăn về tài chính.  Thứ hai, nó là căn cứ để quyết định số lượng tiền mà nước thành viên được vay và là cơ sở để phân bổ rút vốn lớn đặc biệt (SDR) theo từng thời kỳ cho các nước thành viên.  Thứ ba, số tiền ký quỹ này còn có vai trò quyết định quyền bỏ phiếu của nước thành viên. Với sự đóng góp của các quốc gia hội viên IMF tạo lập được số trữ kim bằng vàng và các loại t iền tệ trên thế giới. Quỹ này có thể cho các quốc gia nào thiếu hụt trong cán cân thanh toán quốc tế vay. Hàng năm, IMF thường gửi chuyên viên tới các quốc gia thiếu hụt trong cán cân thanh toán quốc tế hay thiếu hụt ngoại tệ để tư vấn cho các quốc gia này áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm cải thiện tình hình tiền tệ của họ. a. Chức năng cơ bản của IMF  Xác định hệ thống ngang giá tiền tệ và tỷ g iá hối đoái của các nước thành viên Nhóm 2 – CH 19Z Page 11
  12. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z Theo Hiệp định của IMF: “Tất cả các thành viên công nhận là chỉ cho phép diễn ra trên lãnh thổ của nước mình những hoạt động hối đoái giữa các đồng tiền của mình với đồng tiền của những nước thành viên nào tôn trọng một sự cách biệt không quá 1% chế độ đồng giá.” Hệ thống tiền tệ mà IMF quản lý từ năm 1978 đến nay được gọi là hệ thống tỷ giá thả nổi có quản lý. Theo cơ chế này, IMF có vai trò lớn tác động đến chính sách quản lý tỷ giá của các nước thông qua các điều k iện tín dụng. Mặc dù quản lý hệ thống tiền tệ bằng nhiều cách gián t iếp nhưng IMF đã thực hiện chức năng này một cách có hiệu quả.  Cấp tín dụng cho các nước thành viên có khó khăn tạm thời về cán cân thanh toán Để thực hiện mục tiêu trọng tâm là duy trì sự ổn định của hệ thống tiền tệ quốc tế, IMF đã cung cấp cho các nước thành viên các khoản tín dụng khi họ gặp khó khăn tạm thời về cán cân thanh toán. Khi một nước rơi vào tình trạng này buộc họ phải giảm dự trữ ngoại hối hoặc đi vay để tài trợ cho các hoạt động này. Hậu quả là các nước đó phải đối mặt với sức ép ngày càng tăng về tỷ giá hối đoái. Đây chính là lúc IMF thực hiện chức năng của mình. Nếu gặp khó khăn về cán cân thanh toán, nước đó có thể lập tức rút lại 25% phần vốn góp của mình bằng vàng hoặc ngoại tệ có thể chuyển đổi.  Theo dõi tình hình của hệ thống tiền tệ quốc tế và chính sách kinh tế của các nước thành viên Theo Hiệp định thành lập thì mục tiêu và hoạt động trọng tâm của IMF là “thực hiện sự giám sát chặt chẽ tỷ giá hối đoái của các nước thành viên”. Đồng thời IMF có quyền áp dụng các nguyên tắc cụ thể để hướng dẫn các thành viên trên cơ sở tôn trọng chính sách của họ. Để thực hiện chức năng này, IMF tiến hành kiểm tra các vấn đề tiền tệ quốc tế và phân tích các khía cạnh của chính sách đó có thể tạo ra tác động đến hệ thống tỷ giá hối đoái. Nhóm 2 – CH 19Z Page 12
  13. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z Trong những năm gần đây, tầm quan trọng của việc giám sát kịp thời và hiệu quả đã tăng lên do nh iều chuyển biến cơ bản trong nền kinh tế: tăng trưởng nhanh chóng của thị trường vốn tư nhân, hội nhập khu vực và thế giới, gia tăng, chỉnh đốn tài khoản vãng lai và cải cách kinh tế theo hướng trị trường của nhiều nước. b. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu hiện hành của IMF gồm có Hội đồng Thống đốc, Ban Giám đốc Điều hành, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc và các cán bộ Quỹ. Hội đồng Thống đốc là bộ phận ra quyết định cao nhất tại IMF. Hội đồng Thống đốc bao gồm các Thống đốc (thường là Thống đốc Ngân hàng Trung ương hoặc Bộ trưởng Tài chính) và một Thống đốc phụ khuyết do từng nước hội v iên IMF bổ nhiệm. Hội đồng Thống đốc IMF họp Hội nghị thường niên kết hợp với Hội nghị thường niên của Hội đồng Thống đốc Ngân hàng Thế giới. Ủy ban Tài chính Tiền tệ Quốc tế trước đây gọi là Ủy ban Lâm thời, do Hội đồng Thống đốc IMF thành lập vào tháng 10/1974 với chức năng là để tư vấn cho các Thống đốc về các vấn đề tiền tệ quốc tế. Mỗi thành viên trong số 24 thành viên của Ủy ban Tài chính Tiền tệ Quốc tế cũng là Thống đốc tại IMF, một Bộ trưởng hay một quan chức có chức vụ tương đương. Ban Giám đốc Điều hành gồm 1 Tổng Giám đốc điều hành và 24 Giám đốc điều hành, trong đó 5 Giám đốc điều hành đại diện cho 5 nước có cổ phần lớn nhất tại Quỹ (Mỹ, Nhật, Đức, Anh, Pháp) và 19 Giám đốc điều hành đại d iện cho các nhóm nước có đặc điểm giống nhau về kinh tế địa lý, văn hóa, trừ Nga và Trung quốc có Giám đốc điều hành riêng. Tổng Giám đốc do Ban Giám đốc Điều hành lựa chọn, với nhiệm kỳ đầu tiên là 5 năm. Tổng Giám đốc tham gia vào các buổi họp của Hội đồng Thống đốc, Ủy ban Tài chính Tiền tệ Quốc tế và Ủy ban Phát triển. Ngoài ra, Tổng Giám đốc còn phụ trách các cán bộ IMF. Mỗi Phó Tổng Giám đốc có nh iệm vụ Nhóm 2 – CH 19Z Page 13
  14. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z chủ trì các buổi họp của Ban Giám đốc Điều hành và duy trì các mối liên hệ với các quan chức Chính phủ của nước hội viên, với các Giám đốc Điều hành, với các cơ quan thông tin và các tổ chức khác. Cán bộ Quỹ: có khoảng 2600 cán bộ từ hơn 100 nước, được tổ chức thành:  5 Vụ khu vực (Vụ Châu Phi, Vụ Châu Âu, Vụ Trung đông và Trung Á, Vụ Châu Á Thái Bình Dương và Vụ Tây Bán cầu).  9 Vụ chức năng và nghiệp vụ đặc biệt (Vụ Tài chính, Vụ Các vấn đề ngân sách, Học viện IMF, Vụ Thị trường vốn quốc tế, Vụ Pháp luật, Vụ các Hệ thống Tài chính Tiền tệ, Vụ Kiểm điểm và Xây dựng Chính sách, Vụ Nghiên cứu, Vụ Thống kê).  3 Vụ về thông t in liên lạc (Vụ Đối ngoại, Văn phòng thông t in liên lạc khu vực Châu Á Thái Bình Dương, Văn phòng Quỹ tại Liên Hợp Quốc).  3 Bộ phận giúp việc (Vụ thư ký, Vụ Nguồn nhân lực, và Vụ Dịch vụ Tổng hợp và Công nghệ). Ngoài ra, IMF có hơn 60 Văn phòng đại diện tại nhiều nước thế giới có trách nhiệm báo cáo cho các Vụ khu vực tương ứng. Nhóm 2 – CH 19Z Page 14
  15. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z PHẦN II VỊ THẾ ĐỒNG ĐÔLA VÀ HIỆN TƯỢNG ĐÔLA HÓA I. Vị thế của đồng Đôla 1. Sự ra đời của đồng Đôla Đồng đô la Mỹ là đơn vị tiền tệ chính thức của Hoa Kỳ. Hiện nay trên thế giới ngoài Hoa Kỳ, còn có một vài quốc gia khác cũng dùng đô la Mỹ làm đơn v ị tiền tệ chính thức của mình và nhiều quốc gia khác cho phép dùng đôla Mỹ trong thực tế (nhưng không chính thức).  Trước Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất Cả thế giới sử dụng chế độ bản vị vàng. USD mới xuất hiện như đồng tiền của một quốc gia.  Sau Chiến tranh Thế giới lần thứ hai Sau Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, chế độ bản vị vàng sụp đổ. Đến khi Chiến tranh Thế giới lần thứ hai kết thúc, đồng USD trở thành đồng tiền chủ chốt của thế giới  Giai đoạn từ 1973 – 1980 Các giao dịch quốc tế dựa trên chế độ tỷ giá thả nổi mới được hình thành. Đồng USD trở về với vai trò là một đồng tiền quốc gia, nhưng vẫn là một đồng tiền mạnh.  Giai đoạn đỉnh cao 1980 – 1985 Trong giai đoạn này, USD liên tục tăng giá.  Sau cuộc khủng bố 11/9 và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cho đến nay Nhóm 2 – CH 19Z Page 15
  16. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z Đồng USD liên tục mất giá sau cuộc khủng bố nhắm vào nước Mỹ và tiếp tục giảm mạnh sau cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng hiện nay đang có xu hướng tăng trở lại. 2. Vai trò của đồng Đôla trong nền kinh tế Thế giới  Trước Chiến tranh thế giới lần thứ nhất Trước Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, nền kinh tế thế giới vận hành theo hệ thống bản vị vàng (tiền tệ của mỗi nước được qui đổi ra vàng theo một tỷ lệ được định rõ). Hệ thống này dẫn tới các tỷ lệ hối đoái cố định - tức là, tiền tệ của mỗi nước có thể đổi ra tiền của mỗi quốc gia khác theo một tỷ giá không thay đổi xác định trước. Tỷ giá hối đoái cố định đã khuyến khích thương mại thế giới phát triển bằng việc xóa đi tính không chắc chắn liên quan tới các tỷ giá dao động, nhưng lại có hai nhược điểm. Thứ nhất, dưới hệ thống bản vị vàng, các nước có thể không kiểm soát được các mức cung tiền của chính mình; đúng hơn, mức cung tiền của mỗi nước được xác định bởi dòng tiền vàng được sử dụng để quyết toán các khoản nợ của mình với những nước khác. Thứ hai, chính sách tiền tệ ở tất cả các nước bị ảnh hưởng mạnh bởi nhịp độ sản xuất vàng. Trong giai đoạn này đồng USD chỉ đơn thuần đóng vai trò là 1 đồng tiền quốc gia.  Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai Các quốc gia đã cố gắng phục hồi lại hệ thống bản vị vàng, nhưng nó đã sụp đổ hoàn toàn trong cuộc Đại khủng hoảng của những năm 1930. Sự sụp đổ này đã là cho quan hệ tài chính - tiền tệ quốc tế trở nên rối ren, dẫn đến sự hình thành các liên minh tiền tệ do một số nước tư bản đầu sỏ cầm đầu. Khu vực đồng đô la do Mỹ cầm đầu tồn tại bên cạnh các “đối thủ không hơn kém” là khu vực đồng Bảng Anh và khu vực đồng Phơ-răng Pháp. Nhưng sau Đại chiến thế giới lần thứ II, Mỹ trở thành một cường quốc mạnh nhất thế giới về ngoại thương, về Nhóm 2 – CH 19Z Page 16
  17. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z tín dụng quốc tế và là nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới (chiếm khoảng ¾ tổng dự trữ vàng của toàn bộ thế giới tư bản). Đây chính là những yếu tố tạo nên thế mạnh cho đồng đô la Mỹ trên trường quốc tế, đưa đồng tiền này “lên ngôi” đồng tiền chủ chốt của thế giới. Tháng 7 năm 1944, Hoa Kỳ đã đứng ra triệu tập Hội ngh ị tiền tệ - tài chính quốc tế tại thành phố Bretton-woods với sự tham gia của 44 nước để thoả thuận về việc thiết lập các quan hệ tài chính tiền tệ quốc tế mới cho thời kỳ sau chiến tranh thế giới lần II. Được gọi là chế độ tiền tệ Bretton-woods. Nội dung chủ yếu của chế độ tiền tệ Bretton-woods: - Thừa nhận USD là đồng tiền chuẩn, làm trụ cột cho chế độ tiền tệ này. Nó được coi là phương tiện dự trữ và thanh toán quốc tế, đóng vai trò chủ chốt trong các quan hệ tiền tệ, thanh toán và tính dụng quốc tế. Nhiều thập kỷ qua, đồng đôla vẫn là đồng tiền các nước trên thế giới có xu hướng sử dụng trong kinh doanh. Hầu hết các ngân hàng trung ương trên thế giới giữ phần lớn lượng dự trữ ngoại tệ bằng đồng đôla, mặt khác, hầu hết các hàng hóa được giao dịch trên toàn cầu (như dầu lửa) cũng được định giá bằng đồng tiền của nước Mỹ này. - Việc sử dụng USD trong thanh toán quốc tế và các quan hệ đối ngoại khác không hạn chế, các đồng tiền của các nước khác phải liên hệ chặt chẽ với USD theo chế độ tỷ giá cố định. - Các nghiệp vụ về vàng được thực hiện theo 1 giá chính thức là 35 USD = 1 ounce vàng. Đô la Mỹ được tự do chuyển đổi ra vàng theo g iá đó. Ngân hàng trung ương của các nước thành viên phải can thiệp vào thị trường vàng để giữ giá vàng chính thức luôn luôn ở mức 35 USD = 1 ounce vàng. Nhóm 2 – CH 19Z Page 17
  18. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z - Các nước phải thực hiện ngay các biện pháp thiết thực để loại trừ chế độ kiểm soát và quản chế ngoại hố i, đồng thời thiết lập chế độ tiền tệ tự do chuyển đổi. - Thiết lập một tổ chức tiền tệ quốc tế nhằm điều chỉnh các quan hệ tiền tệ - tài chính quốc tế theo những nguyên tắc của chế độ tiền tệ Bretton-woods.  Giai đoạn từ năm 1973 đến những năm 1980 Qua 2 lần phá giá USD, năm 1973, Mỹ và các quốc gia khác đã chấp thuận cho phép tỷ giá hối đoái thả nổi. Chế động tiền tệ Bretton Woods sụp đổ. Hệ thống tiền tệ thế giới hình thành nên 1 số chế độ tiền tệ mới: - Chế độ tiền tệ Gia-mai-ca ra đời trên cơ sở Hiệp định được ký kết giữa các nước thành viên IMF tại Gia-mai-ca vào những năm 1976-1978. Chế độ tiền tệ này thừa nhận SDR là cơ sở của chế độ tiền của các nước. SDR trở thành một đơn vị tiền tệ tính toán quốc tế mới. Giá trị của nó được xác định theo phương pháp rổ tiền tệ, lúc đầu rổ tiền tệ gồm 16 đồng tiền mạnh nhất của thế giới. Hiện nay, tham gia “rổ tiền tệ” là 5 đồng t iền mạnh của những quốc gia có tiềm lực về kinh tế, tài chính. Như vậy, chế độ tiền tệ Gia-mai-ca thực chất là chế độ bản vị SDR. - Chế độ tiền tệ châu Âu: Chế độ tiền tệ châu Âu là một chế độ tiền tệ quốc tế khu vực. Chế độ tiền tệ này ra đời trong bối cảnh mâu thuẫn giữa ba trung tâm thế lực quốc tế trong lĩnh vực thương mại, tiền tệ, tài chính ngày càng trở nên gay gắt. Nó được xây dựng trên cơ sở Hiệp định tiền tệ do các nước trên lục địa châu Âu ký kết vào tháng 3-1979. Chế độ tiền tệ châu Âu dựa vào ECU - một đơn vị t iền tệ quốc tế khu vực của các nước châu Âu. Giá trị của ECU được đảm bảo bằng dự trữ vàng và ngoại hối của các nước thành viên. Nhóm 2 – CH 19Z Page 18
  19. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z USD lại trở về vị trí đồng tiền quốc gia. Nhưng do tiềm lực kinh tế của Mỹ rất lớn, cho nên USD vẫn còn là một đồng tiền mạnh, đồng thời nó vẫn chiếm 1 tỷ trọng đáng kể trong quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia của các nước.  Giai đoạn 1980 – 1985 Trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 1980 đến tháng 3 năm 1985 đồng USD không ngừng tăng giá, tỷ g iá danh nghĩa của USD tăng gần 50% và tỷ g iá thực cũng tăng với một tỷ lệ tương tự. Một trong những nguyên nhân chính khiến cho đồng USD lên giá mạnh là vì Chính phủ Mỹ áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ nhưng nới lỏng chính sách tài khoá dẫn đến thâm hụt ngân sách (từ 16 tỷ $ năm 1979 lên 204 tỷ $ năm 1986). Tuy nhiên việc USD liên tục lên giá làm phát sinh nhiều mối quan tâm lớn đó là ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu và gây thâm hụt cán cân vãng lai.  Sau sự kiện khủng bố 11/09 và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cho đến nay Sau sự kiện khủng bố tại Mỹ và sự ra đời chính thức của đồng Euro, đồng USD liên tục mất giá so với các các ngoại tệ khác và vàng (trong 05 năm qua, đồng USD đã mất giá 25%). Đồng euro ngày càng được các công ty cũng như các chính phủ từ Trung Quốc đến Trung Đông chấp nhận nhiều hơn như một ngoại tệ dự trữ . Đồng đô la Mỹ có lúc trồi sụt, gây thiệt hại kinh tế, mất an toàn cho nền tài chính tiền tệ các nước và nhiều nước chủ trương thay thế vị trí độc tôn của USD bằng euro. Theo Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF), dự trữ ngoại tệ toàn cầu trong quí 1 -2006 xấp xỉ 4,34 ngàn tỷ USD. Trong số đó, đồng USD chiếm 66,3% và đồng euro 24,8%. Kinh tế toàn cầu, vốn đang bị tác động bởi cuộc khủng hoảng thị trường tài chính và sự suy giảm kinh tế của Mỹ, hiện đang đứng trước mối nguy hiểm, với đồng USD giảm giá và vượt khỏi tầm kiểm soát. Thêm vào đó là mối lo sợ các ngân hàng trung ương đột ngột tung nguồn dự trữ USD Nhóm 2 – CH 19Z Page 19
  20. Bài tập nhóm Môn: Tài chính Quốc tế CH 19Z không lồ của họ ra để mua các phương tiện dự trữ khác thay thế và các nước Trung Đông có thể từ bỏ chế độ tỷ giá gắn kết với USD. Sự kiện 11/9/2001 và cuộc chiến chống khủng bố đã tác động xấu đến cán cân thanh toán của Mỹ, mà đỉnh cao là đổ v ỡ tín dụng t ại Mỹ v à dẫn đến khủng hoảng tài chính toàn cầu. Chính sự mất cân đối ngân sách kỷ lục tại Mỹ và sự nổi lên của các nền kinh tế mới nổi đã khiến cho USD mất giá 16% tính từ tháng 3/2009 và trên 20% tính từ năm 2002 và còn tiếp tục xuống giá. Tỉ trọng USD trong dự trữ thế giới giảm từ 72% vào năm 1999 (đồng euro bắt đầu lưu hành) xuống còn 62,8% vào quí 2/2009. Trong thời gian qua, thị trường tiền tệ thế giới có nhiều biến động với việc đồng USD giảm giá kỷ lục so với các đồng tiền chủ chốt cũng như so với các đồng tiền châu Á khác. Trong giai đoạn từ tháng 7 đến tháng 9/2007, g iá trị đồng USD đã giảm 5,4% so với đồng Euro và giảm 6,8% so với đồng Yen Nhật. Kể từ đầu năm 2007 tới nay, đồng USD nhìn chung đã mất giá khoảng 16%. Đồng USD liên tục xuống dốc không phanh trong những tháng cuối năm 2007. Đồng USD đã thực sự đạt được một dấu mốc khi nó vượt cả mức thấp nhất so với đồng Mark Đức hồi đầu năm 1995, tương đương với khoảng 1,455-1,457 USD/Mark và đồng Euro tăng lên với 1 Euro đổi được 1,48 USD. Đồng đôla Canada (CAD) đã tăng lên mức cao nhất trong gần nửa thế kỷ qua so với đồng USD, tương đương với 1 CAD đạt xấp xỉ 1,05 USD. Đồng Bảng Anh đã có lúc tăng lên 2,0317 USD/bảng Anh - mức cao nhất kể từ năm 1981. Trên các thị trường châu Á, đồng USD liên tục giảm giá so v ới đồng baht Thái Lan và đạt ngưỡng 34 Baht/USD - mức thấp nhất kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997-1998. Kể từ đầu năm 2007, giá của đồng Baht đã tăng 7%, sau khi tăng 12% vào năm 2006. Đồng Peso của Philippines cũng đã tăng lên Nhóm 2 – CH 19Z Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2