intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Hợp đồng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam

Chia sẻ: Sdfas Vfdtg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

1.189
lượt xem
104
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về các quy định của pháp luật hiện hành về quá trình hình thành, ký kết, thực hiện, kết thúc hợp đồng và các vấn đề liên quan khi có tranh chấp xảy ra. Bên cạnh đó, còn một mục tiêu cần hướng đến là thực hiện phân tích,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Hợp đồng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam

  1. Luật kinh doanh TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT  Bài tiểu luận môn Đề tài: HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM GVHD: LUẬT SƯ - TH.S LÊ MINH NHỰT SVTH : TRƯƠNG THỊ PHƯƠNG DUYÊN MSSV : 0954 032 106 LỚP: TN09DB2 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11/2011 i
  2. Luật kinh doanh MỤC LỤC Mục lục ………………………………………………………………………………..…………iii Phần 1 ........................................................................................................................................ 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ............................................................................................................... 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 1 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 2 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2 5. BỐ CỤC CỦA TIỂU LUẬN ................................................................................................. 2 Phần 2: ....................................................................................................................................... 3 QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI ....... 3 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI: ........................................ 3 1.1. Khái niệm : ........................................................................................................................ 3 1.2. Đặc điểm : ........................................................................................................................ 3 2. KÝ KẾT, NỘI DUNG HỢP ĐỒNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG: ........................................................................................................................... 4 2.1. Ký kết hợp đồng thương mại : ........................................................................................... 4 2.2. Nội dung hợp đồng thương mại ....................................................................................... 5 2.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng: ....................................................... 6 3. CÁC BIỆN PHÁP CHẾ TÀI VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN, GIẢM TRÁCH NHIỆM:8 3.1. Các biện pháp chế tài khi thực hiện hợp đồng : .................................................................. 8 3.2. Các trường hợp miễn trách nhiệm : .................................................................................. 10 4. HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU VÀ CÁCH XỬ LÝ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU: .............................. 10 4.1. Khái niệm : ...................................................................................................................... 10 4.2. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu : .................................................................................. 10 4.3. Các loại vô hiệu : ............................................................................................................. 12 ii
  3. Luật kinh doanh 4.4. Xử lý hợp đồng vô hiệu : ................................................................................................. 12 5. THỜI HIỆU KHIẾU NẠI VÀ KHỞI KIỆN :.................................................................... 13 5.1. Thời hạn khiếu nại (điều 318 Luật Thương mại 2005): .................................................... 13 5.2. Thời hiệu khởi kiện (điều 319 Luật Thương mại 2005):................................................... 13 Phần 3: ..................................................................................................................................... 14 Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................... 14 1. VỀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO KẾT, NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG: .............................................................................. 14 1.1. Quy định về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng chưa rõ ràng, chưa đảm bảo được quyền lợi của người được đề nghị giao kết hợp đồng. .................................................... 14 1.2. Quy định về nghĩa vụ thông báo thời điểm giao hàng của bên bán chưa rõ ràng............... 15 1.3. Quy định về việc thay đổi, rút lại đề nghị giao kết chưa đảm bảo sự bình đẳng cho các bên giao kết………………………………………………………………………………………...15 1.4. Thiếu quy định về thời điểm bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng ................................................................................................................... 15 1.5. Quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản dùng để đảm bảo chưa rõ ràng……………………………………………………………………………………….……16 1.6. Quy định ràng buộc về hình thức giao dịch bảo đảm phải bằng văn bản là không hợp lý 17 1.7. Quy định về thời điểm xử lý tài sản cầm cố, thế chấp chưa hợp lý ................................... 17 1.8. Quy định trách nhiệm của người nhận cầm cố không khả thi ........................................... 17 1.9. Chưa công nhận hình thức ký quỹ tại các đơn vị không phải là ngân hàng ....................... 17 2. VỀ CÁC BIỆN PHÁP CHẾ TÀI VÀ TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM ............. 18 2.1. Quy định về hậu quả pháp lý của hình thức huỷ bỏ hợp đồng chưa đầy đủ....................... 18 2.2. Quy định về tạm ngừng thực hiện hợp đồng chưa rõ ràng ................................................ 18 2.3. Tên mục 1 chương VII (Chế tài trong Thương mại) Luật Thương mại chưa hợp lý và quy định về hình thức chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng chưa khả thi .................................... 18 2.4. Sự không thống nhất về giới hạn mức phạt vi phạm hợp đồng giữa Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Dân sự 2005 .......................................................................................................... 19 2.5. Vấn đề về tính khả thi trong việc xác định giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.................... 20 2.6. Sự thiếu thống nhất trong quy định xác định giá trị bồi thường thiệt hại .......................... 21 iii
  4. Luật kinh doanh 2.7. Quy định các trường hợp miễn trách nhiệm tại Điều 294 chưa hợp lý, chưa minh bạch ... 22 3. VỀ VẤN ĐỀ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU VÀ XỬ LÝ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU ...................... 22 3.1. Định nghĩa hợp đồng dân sự vô hiệu theo Bộ luật Dân sự 2005 chưa rõ ràng, thiếu thống nhất…………………………………………………………………………………………….22 3.2. Quy định về trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình là chưa hợp lý ....................................................................... 23 3.3. Các quy định hợp đồng vô hiệu vì vi phạm điều kiện về năng lực hành vi của người xác lập hợp đồng dân sự thiếu thống nhất và thiếu quy định để bảo vệ quyền lợi của người tham gia giao kết hợp đồng với người mất hoặc không có năng lực hành vi .................................... 23 3.4. Quy định về trường hợp hợp đồng vô hiệu do nhầm lẫn trong giao dịch chưa hợp lý. ...... 24 3.5. Quy định về cách thức xử lý đối với giao dịch có nhầm lẫn chưa triệt để ......................... 25 3.6. Quy định về cách xử lý giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức chưa phù hợp với quyền tự do định đoạt của các bên và tạo điều kiện cho sự thiếu thiện chí .. 25 3.7. Quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu chưa dự liệu hết những tình huống xảy ra trên thực tế ........................................................................................................ 26 3.8. Chưa quy định rõ về trường hợp giao dịch vô hiệu toàn bộ hay một phần ........................ 26 4. VỀ CÁC QUY ĐỊNH THỜI HẠN KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN ............. 27 4.1. Quy định về hậu quả pháp lý của việc bỏ qua thời hạn khiếu nại chưa rõ ràng ................. 27 4.2. Quy định thời hiệu khởi kiện chưa rõ ràng ....................................................................... 27 Phụ lục ...................................................................................................................................... vi HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI .......................................................vii Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................................... x iv
  5. Luật kinh doanh Phần 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong đời sống kinh doanh thương mại cũng như trong các hoạt động dân sự thông thường, hợp đồng là một loại giao dịch quan trọng của bất cứ chủ thể nào dù là cá nhân hay pháp nhân. Hầu hết các công ty ở các nước phát triển luôn đề cao quy trình soạn thảo và ký kết hợp đồng. Vì vậy hợp đồng thương mại của họ rất chi tiết, chặt chẽ và dự liệu cả những tình huống hiếm khi xảy ra. Ví dụ: Bill Gate, trong một lần phỏng vấn các ứng viên thi tuyển vào tập đoàn Microsoft đã đặt câu hỏi: “Theo các bạn đâu là yếu tố duy trì sự ổn định và thành công của các hoạt động kinh doanh ngày nay?”. Một ứng viên tiêu biểu đã trả lời: “Đó chính là tính chặt chẽ của hợp đồng”. Nhiều người khi đó đã nghi ngờ tính nghiêm túc trong câu trả lời của ứng viên này, nhưng Bill Gate không nghĩ vậy. Ông đã cho ứng viên này điểm tối đa và nhận anh ta vào làm việc. Trong khi đó, hiện nay đa số các công ty của Việt Nam chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này, vẫn sử dụng những mẫu hợp đồng khuôn sáo, đơn điệu – “năm câu ba điều”, khó hiểu và thậm chí lạc hậu so với pháp luật hiện hành. Hậu quả là việc thực hiện hợp đồng rất khó khăn, dễ xảy ra tranh chấp và thường bị thua khi có kiện tụng. Do đó, để đảm bảo cho các giao dịch thuận lợi, hạn chế rủi ro dẫn đến thiệt hại đáng tiếc cho mỗi bên đồng thời đảm bảo được hoà khí trong giao dịch, chúng ta cần phải tự bảo vệ quyền lợi của mình bằng cách xem xét cẩn trọng mọi vấn đề khi tham gia ký kết hợp đồng. Là một sinh viên đang theo học về ngành tài chính – ngân hàng, với tôi việc hiểu biết về soạn thảo, ký kết, thực hiện hợp đồng là điều cần thiết. Hơn nữa công việc cũng như cuộc sống sau này khó có thể tránh khỏi các giao dịch liên quan đến các loại hợp đồng trong kinh doanh thương mại. Ngoài ra, hợp đồng trong kinh doanh thương mại cũng là một đề tài thú vị mà từ lâu tôi muốn tìm hiểu để mang lại những kiến thức mới mẻ, bổ ích cho bản thân, phòng tránh những rủi ro, biết cách xử lý trong những tình huống cụ thể, giúp mình chủ động khi thực hiện giao dịch hợp đồng. Vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Hợp đồng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam”. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI  Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về các quy định của pháp luật hiện hành về quá trình hình thành, ký kết, thực hiện, kết thúc hợp đồng và các vấn đề liên quan khi có tranh chấp xảy ra. Bên cạnh đó, còn một mục tiêu cần hướng đến là thực hiện phân tích, so sánh và tìm ra những điểm chưa hợp lý, chưa thống nhất, chưa khả thi và đề xuất ý kiến điều chỉnh.  Ý nghĩa thực tiễn Đề tài nghiên cứu mang đến cái nhìn rõ ràng, chính xác hơn từ lúc hình thành, đến khi kết thúc hợp đồng và các vấn đề có liên quan khi có tranh chấp xảy ra cho sinh viên nói riêng và 1
  6. Luật kinh doanh cho tất cả những đối tượng sử dụng đến hợp đồng trong quá trình kinh doanh thương mại nói chung. Đề tài nghiên cứu giúp chúng ta có được kiến thức về pháp luật để chấp hành đúng pháp luật, hạn chế được rủi ro xảy ra trong giao dịch liên quan đến hợp đồng, đồng thời dùng những hiểu biết đó để có thể tự bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của mình, dùng pháp luật phục vụ cho mình. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu còn đưa ra những nhận xét về những quy định còn chưa thống nhất, chưa rõ ràng, hoặc chưa khả thi của pháp luật hiện nay về các vấn đề liên quan đến hợp đồng thương mại. Từ đó, có một số kiến nghị bổ sung, điều chỉnh những quy định đó; góp phần nhỏ trong hoàn thiện pháp luật về hợp đồng của nước ta hiện nay. Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu những quy định của pháp luật về hợp đồng thương mại, chúng ta nhận thấy được rằng quy định pháp luật về vấn đề này vẫn tồn tại những bất cập. Vì vậy, trong thời gian chờ đợi để có những quy định hợp lý và phù hợp với thực tế hơn, các chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng nên chủ động trong việc tự bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Đặc biệt, bằng biện pháp thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng, các chủ thể có thể hạn chế được một phần các rủi ro có thể xảy ra với mình trong quá trình thực hiện hợp đồng. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên, càng chi tiết, càng cụ thể bao nhiêu thì sẽ hạn chế được rủi ro bấy nhiêu. Đồng thời cũng giúp việc xử lý khi có tranh chấp xảy ra dễ dàng, có căn cứ hơn. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là sưu tầm tài liệu từ các nguồn như giáo trình, website pháp luật, sách Luật về Thương mại,… Sau khi nắm được những quy định của pháp luật, thực hiện phân tích, so sánh và tìm ra những điểm chưa hợp lý, chưa thống nhất, chưa khả thi và đề xuất ý kiến điều chỉnh. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam. Do đây là một đề tài khá rộng, lại được thực hiện cá nhân cho nên phạm vi nghiên cứu cũng chỉ tập trung chủ yếu vào các quy định về hợp đồng trong kinh doanh thương mại của Bộ luật Dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005 của Việt Nam. 5. BỐ CỤC CỦA TIỂU LUẬN Tiểu luận được chia làm 3 phần  Phần 1: Giới thiệu đề tài  Phần 2: Những quy định hiện hành về hợp đồng trong kinh doanh thương mại.  Phần 3: Đóng góp về các vấn đề liên quan đến hợp đồng trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam hiện nay. 2
  7. Luật kinh doanh Phần 2: QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI: 1.1. Khái niệm : Luật Thương mại 2005 không định nghĩa thế nào là hợp đồng thương mại nhưng theo điều 1 và điều 2 của Luật Thương mại 2005 (nêu phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của Luật Thương mại 2005) có thể định nghĩa : “Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận để thực hiện các hoạt động thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và hoạt động thương mại ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu các bên thỏa thuận áp dụng luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có qui định áp dụng luật này.” Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại (gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ triển lãm thương mại) và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác. Hàng hóa trong hoạt động thương mại gồm tất cả các loại động sản (kể cả động sản hình thành trong tương lai) và những vật gắn liền với đất đai. 1.2. Đặc điểm : 1.2.1. Về mục đích : Mục đích để xác lập hợp đồng thương mại là nhằm sinh lợi. Sinh lợi được hiểu là tìm lợi nhuận (không nhất thiết phải có lợi nhuận). Tuy nhiên, theo điều 1 Luật Thương mại 2005, hoạt động của một bên không nhằm mục đích sinh lời với thương nhân trên lãnh thổ Việt Nam cũng áp dụng Luật Thương mại để giải quyết trong trường hợp được bên đó lựa chọn. 1.2.2. Về chủ thể : Chủ thể trong Hợp đồng thương mại gồm thương nhân (bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh), cá nhân, tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thương mại (điều 2 Luật Thương mại 2005). 1.2.3. Hình thức : Theo Luật Thương mại 2005, hợp đồng thương mại được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Trường hợp pháp luật qui định bằng văn bản thì phải tuân theo hình thức này (ví dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Hợp đồng dịch vụ khuyến mại, Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại, Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới 3
  8. Luật kinh doanh thiệu hàng hóa, Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, Hợp đồng đại lý thương mại, Hợp đồng gia công, …). 2. KÝ KẾT, NỘI DUNG HỢP ĐỒNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG: 2.1. Ký kết hợp đồng thương mại : 2.1.1. Nguyên tắc ký kết Theo điều 389 Bộ luật Dân sự, nguyên tắc giao kết hợp đồng là:  Tự do giao kết nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.  Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. 2.1.2. Đại diện ký kết : Luật Thương mại 2005 không qui định về vấn đề này, vì vậy áp dụng theo qui định của Bộ luật Dân sự 2005. Theo qui định của Bộ luật Dân sự 2005, thẩm quyền ký kết trong hợp đồng dân sự là Người đại diện theo pháp luật và Người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện theo pháp luật là Người được chọn đứng đầu tổ chức (tuỳ từng loại tổ chức, người đứng đầu tổ chức là người giữ một chức vụ cụ thể trong tổ chức hoặc người được tổ chức lựa chọn và ghi trong điều lệ của tổ chức). Nguời đại diện theo ủy quyền là người được Người đại diện theo pháp luật ủy quyền bằng văn bản. Việc ủy quyền có thể thực hiện bằng hình thức do các bên thỏa thuận trừ trường hợp pháp luật qui định bằng hình thức văn bản. Người được ủy quyền được ủy quyền lại cho người thứ ba nếu được Người ủy quyền đồng ý (điều 583). Đối với giao dịch vượt phạm vi ủy quyền, Người ủy quyền không chịu trách nhiệm trừ trường hợp Người ủy quyền đồng ý hoặc biết mà không phản đối (điều 146 Bộ luật Dân sự). 2.1.3. Thời điểm giao kết : Theo điều 403 và 404 Bộ luật Dân sự, thời điểm giao kết hợp đồng dân sự và hiệu lực hợp đồng được xác định như sau :  Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.  Hợp đồng cũng được xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.  Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.  Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. 2.1.4. Thực hiện hợp đồng: Việc thực hiên hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau: 4
  9. Luật kinh doanh  Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác.  Thực hiện một cách trung thực theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin tưởng lẫn nhau. 2.1.5. Sửa đổi hợp đồng: Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi cũng phải tuân theo hình thức đó. 2.1.6. Chấm dứt hợp đồng: Luật Thương mại 2005 không quy định về việc chấm dứt hợp đồng nên áp dụng theo điều 424 Bộ luật Dân sự, hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau:  Hợp đồng đã được hoàn thành.  Theo thỏa thuận của các bên.  Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân hoặc chủ thể đó thực hiện.  Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện.  Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thay thế đối thượng khác hoặc bồi thường thiệt hại.  Các trường hợp khác do pháp luật quy định. 2.2. Nội dung hợp đồng thương mại 2.2.1. Nội dung hợp đồng : Luật Thương mại 2005 không nêu các nội dung cần có trong hợp đồng (tuỳ thuộc thoả thuận của các bên), Bộ luật Dân sự 2005 (điều 402) gợi ý các nội dung chính gồm:  Đối tượng hợp đồng (tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm).  Số lượng, chất lượng.  Giá, phương thức thanh toán.  Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện Hợp đồng.  Quyền và nghĩa vụ các bên.  Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.  Phạt vi phạm hợp đồng.  Các nội dung khác. 2.2.2. Các văn bản thỏa thuận khác (kèm theo Hợp đồng) : Luật Thương mại 2005 không qui định các văn bản thỏa thuận khác kèm theo hợp đồng nhưng Bộ luật Dân sự 2005 (điều 408) có nêu văn bản thỏa thuận kèm hợp đồng: 5
  10. Luật kinh doanh Phụ lục Hợp đồng :  Nhằm chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục không được trái với nội dung của hợp đồng.  Trường hợp phụ lục có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong Hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. 2.2.3. Sửa đổi hợp đồng : Theo điều 423 Bộ luật Dân sự, các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong trường hợp hợp đồng được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó. Luật Thương mại 2005 không quy định về việc sửa đổi hợp đồng nên áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự. 2.2.4. Chấm dứt hợp đồng : Theo điều 424 Bộ luật Dân sự, hợp đồng chấm dứt trong những trường hợp sau :  Hợp đồng đã được hoàn thành.  Theo thỏa thuận của các bên.  Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện.  Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện.  Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thỏa thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại.  Các trường hợp khác do pháp luật qui định. Luật Thương mại 2005 không qui định về việc sửa đổi hợp đồng nên áp dụng theo qui định của Bộ luật Dân sự. 2.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng: Theo Bộ luật Dân sự 2005 (Luật Thương mại 2005 không qui định), các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gồm: thế chấp, cầm cố, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp. 2.3.1. Thế chấp tài sản (điều 342, 343 Bộ luật Dân sự): Thế chấp tài sản là việc một bên (gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp mà do bên thế chấp giữ hoặc thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ. Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản hình thành trong tương lai. 6
  11. Luật kinh doanh Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có qui định thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký. 2.3.2. Cầm cố tài sản (điều 326, 327 Bộ luật Dân sự) : Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Việc cầm cố phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính (không qui định phải có công chứng hoặc chứng thực). 2.3.3. Bảo lãnh (điều 361, 362, 363 Bộ luật Dân sự): Bảo lãnh là việc người thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có qui định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng, chứng thực. 2.3.4. Đặt cọc : Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác trong một thời gian để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. 2.3.5. Ký cược : Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản, giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác trong một thời gian để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê. Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên kia. 2.3.6. Ký quỹ : Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gởi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. 7
  12. Luật kinh doanh Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. Thủ tục gởi và thanh toán do pháp luật về ngân hàng qui định. 2.3.7. Tín chấp : Tín chấp chỉ việc tổ chức chính trị – xã hội tại cơ sở bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ theo qui định của Chính phủ . Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chứctín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm. 3. CÁC BIỆN PHÁP CHẾ TÀI VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN, GIẢM TRÁCH NHIỆM: 3.1. Các biện pháp chế tài khi thực hiện hợp đồng : 3.1.1. Huỷ bỏ hợp đồng (điều 312, 314, 315 Luật Thương mại 2005): Huỷ bỏ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn (hoặc một phần) việc thực hiện nghĩa vụ ghi trong hợp đồng. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng khi xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện hủy bỏ hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Bên muốn hủy bỏ phải thông thông báo ngay cho bên kia biết. Trường hợp không thông báo, gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. Khi hợp đồng bị hủy bỏ, xem như hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì phải hoàn bằng tiền. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. 3.1.2. Đình chỉ thực hiện hợp đồng (điều 310, 311 Luật Thương mại 2005): Một bên có quyền đình chỉ (chấm dứt thực hiện hợp đồng) khi xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện đình chỉ hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ của Hợp đồng nhưng phải thông báo ngay cho bên kia biết. Hợp đồng chấm dứt thực hiện từ thời điểm bên kia nhận được thông báo đình chỉ. Khi Hợp đồng bị đình chỉ, các bên không phải tiếp tục thực hiện hợp đồng, bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. 8
  13. Luật kinh doanh 3.1.3. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng (điều 308, 309 Luật Thương mại 2005) Một bên có quyền tạm ngừng thực hiện hợp đồng khi xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện tạm ngừng thực hiện hợp đồng hoặc một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng nhưng phải thông báo ngay cho bên kia biết. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện, Hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản. 3.1.4. Buộc thực hiện đúng hợp đồng (điều 297, 299 Luật Thương mại 2005): Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và chịu các chi phí phát sinh. Trong thời gian áp dụng chế tài này, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên bị vi phạm có thể gia hạn thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Nếu bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng các chế tài khác. 3.1.5. Phạt hợp đồng : Phạt hợp đồng là khoản tiền bên vi phạm trả cho bên bị vi phạm do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận trừ các trường hợp được miễn trách nhiệm (điều 300 Luật Thương mại 2005). Mức phạt đối với một vi phạm hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 8% tính trên giá trị phần vi phạm (điều 301 Luật Thương mại 2005). Trường hợp bên vi phạm hđồng chậm thanh toán thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có qui định khác (điều 306 Luật Thương mại 2005). 3.1.6. Bồi thường thiệt hại : Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm (điều 302 Luật Thương mại 2005). Căn cứ để đòi bồi thường thiệt hại (điều 303 - 305 Luật Thương mại 2005).  Có hành vi vi phạm hợp đồng.  Có thiệt hại thực tế.  Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự thiệt hại. 9
  14. Luật kinh doanh Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất; nếu không bên vi phạm có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị tiền bồi trường bằng mức tổn thất có thể hạn chế được. Quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại (điều 307 Luật Thương mại 2005):  Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.  Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm. 3.2. Các trường hợp miễn trách nhiệm : Chỉ các trường hợp bên vi phạm không phải chịu trách nhiệm (miễn) các chế tài khi có một trong số các căn cứ luật định. Theo điều 294 Luật Thương mại 2005, bên vi phạm được miễn trách nhiệm trong những trường hợp sau đây :  Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận.  Xảy ra sự kiện bất khả kháng.  Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.  Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm. 4. HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU VÀ CÁCH XỬ LÝ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU: 4.1. Khái niệm : Hợp đồng bị coi là vô hiệu là các trường hợp hợp đồng kinh tế được xem như không có hiệu lực áp dụng cho các bên ký kết. Việc xác định hợp đồng kinh tế vô hiệu thuộc thẩm quyền của Tòa án có thẩm quyền. Luật Thương mại 2005 không qui định các trường hợp vô hiệu nên áp dụng theo qui định của Bộ luật Dân sự 2005. 4.2. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu : 4.2.1. Khi nội dung giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội: Điều cấm của pháp luật là những qui định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. 10
  15. Luật kinh doanh Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng (điều 128 Bộ luật Dân sự). 4.2.2. Khi nội dung giao dịch do giả tạo : Giao dịch này nhằm che dấu một giao dịch khác. Trường hợp này, giao dịch giả tạo bị coi là vô hiệu còn giao dịch che dấu vẫn có hiệu lực trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo qui định của Bộ luật Dân sự. Trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu (điều 129 Bộ luật Dân sự). 4.2.3. Khi giao dịch do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện: Trong trường hợp này, theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo qui định của pháp luật, giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện (điều 130 Bộ luật Dân sự). 4.2.4. Khi giao dịch do bị lừa dối, đe dọa : Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình. Trường hợp này bên bị lừa dối, đe dọa có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu (điều 132 Bộ luật Dân sự) . 4.2.5. Khi giao dịch do bị nhầm lẫn : Khi một bên có lỗi do vô ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch, bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó. Nếu bên kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Trường hợp một bên do lỗi cố ý làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì giải quyết theo qui định như trường hợp bị lừa dối, đe dọa (điều 131 Bộ luật Dân sự). 4.2.6. Khi giao dịch do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình: Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu (điều 133 Bộ luật Dân sự). 4.2.7. Khi giao dịch không tuân thủ qui định về hình thức: 11
  16. Luật kinh doanh Trong trường hợp pháp luật qui định hình thức giao dịch là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác quyết định, buộc các bên thực hiện qui định về hình thức của giao dịch đó trong một thời hạn, quá hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch là vô hiệu (điều 134 Bộ luật Dân sự). 4.2.8. Khi có đối tượng không thể thực hiện được : Trong trường hợp ngay từ khi ký kết , hợp đồng có một hoặc nhiều phần của đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng bị vô hiệu. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được (điều 411 Bộ luật Dân sự). 4.3. Các loại vô hiệu : 4.3.1. Vô hiệu toàn bộ : Khi toàn bộ hợp đồng không có giá trị thực hiện. 4.3.2. Vô hiệu từng phần : Khi một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại của hợp đồng (điều 135 Bộ luật Dân sự). Những hợp đồng ký vượt quá phạm vi ủy quyền thì phần vượt quá đó bị coi là vô hiệu. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu đối với các trường hợp giao dịch vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội và nội dung giao dịch do giả tạo không bị hạn chế; đối với các trường hợp khác là 2 năm kể từ ngày giao dịch được xác lập. 4.4. Xử lý hợp đồng vô hiệu : Giao dịch vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập. Khi hợp đồng bị coi là vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền trừ trưởng hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo qui định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường (điều137 Bộ luật Dân sự). Trong trường hợp giao dịch vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đọat tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có 12
  17. Luật kinh doanh quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngòai ý chí của chủ sở hữu (điều 138, 257 Bộ luật Dân sự). Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa (điều 138 Bộ luật Dân sự). 5. THỜI HIỆU KHIẾU NẠI VÀ KHỞI KIỆN : 5.1. Thời hạn khiếu nại (điều 318 Luật Thương mại 2005): Nếu các bên không có thỏa thuận khác thì thời hạn khiếu nại như sau :  3 tháng kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng  6 tháng kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng; trường hợp hàng hóa có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là 3 tháng kể từ ngày hết hạn bảo hành.  9 tháng kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm khác.  14 ngày kể từ ngày giao hàng cho người nhận đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. 5.2. Thời hiệu khởi kiện (điều 319 Luật Thương mại 2005): Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là 2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Đối với tranh chấp về kinh doanh dịch vụ logistics, thời hiệu là 9 tháng kể từ ngày giao hàng. 13
  18. Luật kinh doanh Phần 3: Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1. VỀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO KẾT, NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG: 1.1. Quy định về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng chưa rõ ràng, chưa đảm bảo được quyền lợi của người được đề nghị giao kết hợp đồng. Khoản 1 Điều 397 Bộ luật Dân sự quy định “trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị đã biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị “trả lời ngay” không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị giao kết hợp đồng”. Quy định này đưa ra trường hợp hợp bên đề nghị “trả lời ngay” không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị giao kết hợp đồng, tuy nhiên như thế nào là “trả lời ngay” thì chưa được quy định cụ thể ở bất cứ văn bản nào, điều này gây sự khó hiểu trong quá trình áp dụng pháp luật, vi phạm tiêu chí tính minh bạch của pháp luật. Quy định về thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng tại Điều 397 nếu xét ở một chừng mực nào đó nghiêng về việc bảo vệ lợi ích của người đề nghị. Ví dụ, ngày 30/6 là thời hạn cuối cùng mà bên đề nghị quy định trong đề nghị giao kết hơp đồng của mình, ngày 25/6 bên được đề nghị gửi sự chấp nhận của mình và họ tin rằng, theo điều kiện thương mại thông thường, chấp nhận của họ sẽ đến tay người nhận trước ngày 30/6. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó ngày 30/6 bên đề nghị không nhận được sự chấp nhận. Vào ngày 30/6, bởi vì tin rằng bên đề nghị đã nhận được sự chấp nhận của mình và cho rằng hợp đồng đã được ký kết, bên được đề nghị - là người mua chẳng hạn - chuyển tiền vào tài khoản của người bán đồng thời thuê phương tiện vận chuyển đến kho của người bán - bên đề nghị - để nhận hàng. Ngày 2/7 người mua đến kho của người bán và biết rằng hàng hóa đã được người bán bán cho người khác vì không nhận được sự chấp nhận của người mua vào ngày 30/6. Rõ ràng trong trường hợp này người mua bị thiệt hại do những hành vi trung thực và thiện chí của họ. Bên mua bị thiệt hại trong trường hợp này khi tại thời điểm bên đề nghị nhận được thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (muộn, có lý do chính đáng), bên đề nghị từ chối ngay là không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị, rõ ràng việc ghi nhận bên đề nghị nếu từ chối ngay cho dù thông báo chấp nhận đến muộn do có lý do chính đánh thì thông báo chấp nhận vẫn không có hiệu lực sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của bên mua bởi họ đã mất chi phí thuê phương tiện vận tải đến kho bãi của bên bán… Để người mua không phải chịu thiệt hại thì pháp luật nên có quy định: tại thời điểm khi thời hạn được quy định kết thúc, nếu không nhận được sự trả lời, người bán - bên đề nghị - nên thông báo ngay cho người mua - bên được đề nghị - biết. Điều này cũng là để thể hiện và tuân thủ nguyên tắc trung thực, thiện chí của các bên trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng. 14
  19. Luật kinh doanh 1.2. Quy định về nghĩa vụ thông báo thời điểm giao hàng của bên bán chưa rõ ràng Nếu trong hợp đồng các bên chỉ thỏa thuận thời hạn mà không thỏa thuận thời điểm giao hàng thì hàng hóa được giao tại mọi thời điểm trong thời hạn đó. Trong trường hợp này, pháp luật yêu cầu người bán phải có nghĩa vụ thông báo trước cho bên mua về thời điểm giao hàng. Một câu hỏi có thể đặt ra là cần có sự chấp thuận của người mua khi được thông báo hay không? Trong khi đó, Luật Thương mại 2005 không quy định về vấn đề này. Như vậy, có thể ngầm hiểu rằng, người bán chỉ có nghĩa vụ thông báo về thời điểm giao hàng và sau khi đã thông báo họ có quyền giao hàng mà không cần phải có sự chấp thuận của người mua. Điều này đáng phải suy nghĩ, bởi vì trong nhiều trường hợp khi nhận được thông báo người mua chưa có sự chuẩn bị để tiếp nhận hàng hóa. 1.3. Quy định về việc thay đổi, rút lại đề nghị giao kết chưa đảm bảo sự bình đẳng cho các bên giao kết Thực tế cho thấy, đến khi đề nghị có hiệu lực, bên đề nghị có quyền đổi ý và quyết định không giao kết hợp đồng nữa hoặc thay thế đề nghị ban đầu bằng một đề nghị khác, mà không quan tâm xem đề nghị ban đầu có được coi là có thể hủy ngang hay không. Ví dụ: A gửi cho B một đề nghị giao kết hợp đồng. Ngay sau đó, A thay đổi ý định và gửi B một thông báo về việc rút lại đề nghị vừa mới gửi. Trong tình huống trên, có hai vấn đề pháp lý đặt ra: trường hợp nào thì thông báo rút lại đề nghị của A có hiệu lực; hình thức của thông báo rút lại có phải tuân theo hình thức đã đưa ra đề nghị hay không. Điều 392 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hợp sau đây: a) Nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị; b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh”. Theo đó, điều kiện duy nhất là bên B phải nhận được thông báo rút lại đề nghị của bên A trước hoặc cùng thời điểm mà bên B nhận được đề nghị ban đầu. Tuy nhiên, điểm b Khoản 1 Điều 392 Bộ luật Dân sự còn bổ sung thêm trường hợp: bên đề nghị có thể rút lại đề nghị nếu điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị nói rõ về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh. Quy định này tạo ra ưu thế pháp lý tuyệt đối cho bên đề nghị, khi bên đề nghị có thể áp đặt ý chí của mình đối với bên được đề nghị bằng cách ấn định trước điều kiện thay đổi, rút lại đề nghị. Trước khi hợp đồng được ký kết, vào bất cứ thời điểm nào mà điều kiện về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị (do bên A đã ấn định sẵn) phát sinh thì đề nghị của bên A sẽ bị coi như là bị thay đổi hoặc rút lại. Quy định này là không cần thiết và nó đã vi phạm nguyên tắc tự do ý chí trong giao kết hợp đồng. Vì vậy, để bảo đảm sự bình đằng giữa các bên, đảm bảo nguyên tắc tự do ý chí trong giao kết hợp đồng, nên bỏ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 392 Bộ luật Dân sự 2005. 1.4. Thiếu quy định về thời điểm bên được đề nghị giao kết hợp đồng trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng Điều 393 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng thực hiện quyền huỷ bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì phải thông báo 15
  20. Luật kinh doanh cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng”. Theo đó, một đề nghị về nguyên tắc sẽ không bị hủy ngang, trừ khi quyền hủy ngang được bên đề nghị quy định trước trong đề nghị. Mặc dù Điều 393 Bộ luật Dân sự 2005 đưa ra thời điểm “bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng” làm căn cứ để xác định hiệu lực của thông báo hủy bỏ đề nghị của bên đề nghị, nhưng lại không nêu rõ thời điểm nào được coi là bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị. Nếu bên được để nghị trả lời chấp nhận bằng miệng, thì thời điểm đó dễ dàng xác định là thời điểm bên đề nghị nhận được thông báo bằng miệng, nhưng nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận dưới dạng văn bản (bằng thư, điện tín, fax…), thì thời điểm bên được đề nghị trả lời là thời điểm người đó thể hiện xong ý chí chấp nhận của mình dưới dạng văn bản hay là thời điểm thông báo về việc chấp nhận đề nghị được gửi đi…, đó là một điểm bế tắc của Bộ luật Dân sự. Vì vậy, Điều 393 Bộ luật Dân sự 2005 cần được sửa đổi, bổ sung; hoặc nếu giữ nguyên Điều 393 thì Bộ luật Dân sự 2005 cũng nên quy định rõ thời điểm bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Đó là thời điểm “bên được đề nghị gửi chấp nhận đề nghị cho bên đề nghị”. 1.5. Quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản dùng để đảm bảo chưa rõ ràng Điều 325 quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán, theo đó: 1. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đăng ký; 2. Trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao dịch bảo đảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán; 3. Trong trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các giao dịch bảo đảm đều không có đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm. Trong khi đó, Điều 336 quy định là khi xử lý tài sản cầm cố thì "Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm cố". Điều 355 về xử lý tài sản thế chấp "quy định việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định tại Điều 336 và Điều 338". Sự dẫn chiếu này tạo ra sự không rõ ràng và có thể có những cách hiểu khác nhau nếu trong trường hợp có tài sản vừa được thế chấp và lại được cầm cố. Cách hiểu thứ nhất có thể là khi áp dụng Điều 336 cho trường hợp thế chấp thì các từ cầm cố được chuyển thành thế chấp và nếu có tài sản vừa được cầm cố, vừa được thế chấp thì thứ tự ưu tiên thanh toán sẽ áp dụng Điều 325. Cách hiểu thứ hai là khi áp dụng Điều 336 cho trường hợp tài sản thế chấp thì phải áp dụng đúng như quy định của điều luật này, tức là cầm cố được ưu tiên thanh toán (theo cách suy luận người thực tế cầm giữ vật được ưu tiên so với bên thế chấp không cầm giữ vật mà chỉ cầm giữ giấy tờ). Cách quy định không rõ ràng này ảnh hưởng đến tính ổn định của các giao dịch trên thực tế cũng như quyền và lợi ích của các bên. Bộ luật Dân sự nên sửa đổi theo hướng chỉ nên quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán tại một quy định để tránh những cách hiểu khác nhau. Không áp dụng nguyên tắc ưu tiên giao dịch có đăng ký đối với những tài sản vừa được cầm cố, vừa được thế chấp vì người cầm cố là người thực tế nắm giữ vật nên không thể được coi là có vị thế ưu tiên kém hơn so với người 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0