intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận môn Quản lý chất thải rắn và nguy hại: Lưu trữ, thu gom, trung chuyển, vận chuyển chất thải rắn và nguy hại

Chia sẻ: Nguyen Ma | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

107
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của báo cáo trình bày lưu trữ, thu gom, trung chuyển, vận chuyển chất thải rắn và nguy hại; lưu trữ chất thải thông thường; lưu trữ chất thải nguy hại... Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận môn Quản lý chất thải rắn và nguy hại: Lưu trữ, thu gom, trung chuyển, vận chuyển chất thải rắn và nguy hại

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN  MÔN: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ĐỀ TÀI: LƯU TRỮ, THU GOM, TRUNG CHUYỂN, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI Nhóm thực hiện: Nhóm 4 Lớp: Thứ Năm, tiết 789, PV 337 HỒ CHÍ MINH 04/2017
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG 4: LƯU TRỮ, THU GOM, TRUNG CHUYỂN, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI ........................................................................................... 1 4.1 LƯU TRỮ CTR THÔNG THƯỜNG .................................................................... 1 4.1.1 Lưu trữ chất thải rắn tại nguồn ........................................................................ 2 4.1.2 Phương tiện lưu trữ .......................................................................................... 5 4.2 LƯU TRỮ CHẤT THẢI NGUY HẠI ................................................................... 8 4.2.1 Vị trí kho lưu trữ .............................................................................................. 8 4.2.3 Lưu trữ ngoài trời........................................................................................... 10 4.2.4 Thao tác vận hành an toàn kho ...................................................................... 11 4.2.5 Bố trí hàng trong kho ..................................................................................... 11 4.2.6 Công tác an toàn vệ sinh ................................................................................ 12 4.2.7 Các hành động bị cấm thực hiện trong kho ................................................... 12 4.3 THU GOM ........................................................................................................... 13 4.3.1 Tổng quan về thu gom chất thải ở Việt Nam................................................. 14 4.3.2 Phương tiện thu gom...................................................................................... 19 4.3.3 Hình thức thu gom ......................................................................................... 21 4.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thu gom ................................................ 24 4.3.5 Định mức dự toán thu gom ............................................................................ 27 4.4. TRUNG CHUYỂN ............................................................................................. 31 4.4.1. Sự cần thiết của trung chuyển và vận chuyển chất thải ................................ 31 4.4.2 Các loại trạm trung chuyển ............................................................................ 32 4.4.3 Các yếu tố quan tâm tới thiết kế trạm trung chuyển ...................................... 39 4.4.4 Đánh giá hoạt động trung chuyển .................................................................. 39 4.4.5 Các yêu cầu pháp luật về trung chuyển chất chất thải ................................... 40 4.5 VẬN CHUYỂN ................................................................................................... 42 4.5.1 Phương tiện vận chuyển ................................................................................ 42 4.5.2 Phân tích hệ thống vận chuyển ...................................................................... 44 4.5.3 Tính toán các thông số đối với phương tiện vận chuyển ............................... 49 4.5.4 Thiết lập lộ trình vận chuyển ......................................................................... 55
  3. 4.5.6 Định mức dự toán vận chuyển ....................................................................... 56 4.5.7 Quy định về vận chuyển chất thải nguy hại................................................... 60
  4. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại CHƯƠNG 4: LƯU TRỮ, THU GOM, TRUNG CHUYỂN, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN VÀ NGUY HẠI 4.1 LƯU TRỮ CTR THÔNG THƯỜNG Lưu trữ là một hệ thống để giữ vật liệu sau khi bị bỏ đi và trước khi thu thập và xử lý rác thải. Tất cả các chất thải rắn phải được lưu trữ một cách an toàn, vệ sinh. Rác thải phải được lưu trữ trong thùng chứa chống thấm tốt với nắp đậy chặt; nó phải được loại bỏ ít nhất mỗi tuần. Tích lũy chất thải rắn và lưu trữ nó bên ngoài như trong các túi nhựa, rơ moóc hoặc xe bán tải là không thể được. Cần cải thiện cơ sở xử lý hoặc lưu trữ cần được cung cấp khá nhanh và nên được đặt nơi mọi người có thể sử dụng chúng một cách dễ dàng. Nguồn phát sinh Phân loại, lưu trữ tại nguồn Thu gom Trung chuyển và Phân loại và xử vận chuyển lý Thải bỏ Sơ đồ 4.1: Sơ đồ các khâu trong xử lý chất thải rắn 1 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  5. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại 4.1.1 Lưu trữ chất thải rắn tại nguồn Các yếu tố quan trọng cần phải xem xét đối với việc lưu trữ CTR tại nguồn bao gồm: Ảnh hưởng của việc lưu trữ đến các thành phẩn chất thải, loại thùng chứa sử dụng, vị trí đặt thùng chứa, sức khỏe cộng đồng và mỹ quan khu vực. Tùy theo từng loại CTR và nguồn gốc phát sinh mà chúng được lưu trữ theo những hệ thống và hình thức khác nhau. Lưu trữ CTR sinh hoạt tại hộ gia đình, khu dân cư Đối với các căn hộ thấp tầng: CTR được đựng trong các thùng bằng nhựa, giấy, kim loại hoặc tre nứa. Loại thùng chứa thường không đồng nhất tại từng khu dân cư. Đặc biệt với các hộ có kinh doanh buôn bán (thực phẩm, sản xuất tiểu thủ công nghiệp) thì dung tích thùng thường lớn. Các thiết bị lưu trữ thường được đặt phổ biến ở trong nhà hoặc đưa ra trước cửa. Ngoài ra phương thức chứa rác trong bao nylon cũng được sử dụng khá phổ biến. Chất thải thường được cho vào bao nylon đem ra để trước nhà để chờ người thu gom. Hay để trong các thùng rác chuyên dụng phù hợp với việc sử dụng các loại xe thu gom CTR. Đối với các căn hộ trung bình và cao tầng: ở những nơi có sẵn máng đổ CTR thì thùng chứa chất thải riêng biệt không được sử dụng. Ở một số căn hộ trung bình và cao tầng cũng không có máng đổ rác, chất thải được lưu trữ trong các thùng chứa đặt ở nơi quy định thu gom. Các phương tiện thông dụng để lưu trữ chất thải từ các căn hộ riêng lẻ bao gồm các thùng chứa đậy kín hay các túi chứa rác, các thùng chứa lớn cồng kềnh,… Ngoài ra, phần lớn các hộ dân sống ven kênh rạch hay trên ghe thuyền thường tự xử lý bằng cách đổ xuống kênh hoặc xuống khoảng trống xung quanh khu vực sinh sống chứ không lưu trữ và giao cho đơn vị thu gom. Lưu trữ chất thải rắn tại cơ quan, công sở, trường học Đối với các cơ quan, công sở, trường học chất thải rắn thường được lưu chứa trong các thùng chứa có nắp đậy và đảm bảo vệ sinh. Tại các phòng ban, phòng học đều có các thùng rác riêng, thường là các thùng nhựa có nắp đậy với dung tích từ 10 – 15l. Hầu hết trong mỗi thùng rác đều có bịch nylon bằng nhựa PVC. Chất thải rắn sau khi được chứa trong các thùng nhỏ tại mỗi phòng ban, phòng học, cuối ngày sẽ được 2 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  6. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại các nhân viên tạp vụ của cơ quan đưa ra các thùng rác lớn (240 – 660l) để cho đơn vị thu gom đến nhận. Lưu trữ chất thải rắn tại chợ Phần lớn các sạp bán hàng đều không có thiết bị lưu trữ rác thải, đặc biệt là chất thải rắn. Chúng thường được lưu trữ trong bao nylon hoặc đổ thành đống trước sạp một cách bừa bãi và gây khó khăn cho việc thu gom. Chất thải sau khi được lưu trữ trong các bao nylon tại các quầy hàng sẽ được tập trung vào các thùng rác 240 – 600l tại điểm tập trung rác của chợ. Đối với những chợ có quy hoạch, điểm tập trung rác được bố trí trong chợ (thường là sai chợ). Đối với những chợ tự phát (thường là ở các hẻm, các khu phố...), do không đủ diện tích để làm nơi tập trung rác nên điểm tập trung rác thường là đường phố, sau đó mới được công nhân thu gom và chuyển lên xe vận chuyển. Lưu trữ chất thải rắn tại các siêu thị và các khu thương mại Thiết bị lưu trữ thường là các thùng 20l có nắp đậy và có bịch nylon bên trong đặt trong siêu thị, khu thương mại để người mua hàng bỏ rác. Rác từ thùng nhỏ này sẽ được đưa đến điểm tập trung phía sau siêu thị hay khu thương mại đổ vào các thùng 660l. Chất lượng vệ sinh tại các điểm tập trung này khá tốt, ít khi xảy ra tình trạng nước rỉ rác tràn ra. Các loại chất thải rắn có thể tái sinh tái chế khác (giấy, bao bì nylon, nhựa, thủy tinh) thường được lưu trong kho chứa và thường xuyên có một đội ngũ mua phế liệu đến thu mua thường xuyên. Ở những nơi lượng chất thải có khả năng tái sinh lớn, các thiết bị xử lý tại nguồn thường được sử dụng. Lưu trữ chất thải rắn tại bệnh viện và các cơ sở y tế khác Hầu hết công tác tồn trữ tại các bệnh viện được thực hiện khá tốt. Chất thải y tế và sinh hoạt được lưu chứa vào những nơi khác nhau ở những thùng chứa khác nhau. Chất thải tại các phòng khám bệnh được đưa vào 2 loại thùng khác nhau có màu sắc và ghi chữ lên từng thùng để phân biệt. Dung tích thùng thường là 10 – 15l trong đó có các bịch nylon. Chất thải từ phòng bệnh sẽ được đưa xuống điểm tập trung rác bệnh viện. Điểm tập trung này thường cách xa các phòng bệnh. Chất thải y tế được đưa vào các thùng 240l màu vàng và chứa trong các phòng lạnh đúng tiêu chuẩn hoặc lưu chứa cách xa các thùng 240l màu xanh chứa rác sinh hoạt. Tuy nhiên, hiện vẫn cón tồn tại một số cơ sở y 3 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  7. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại tế để các chai lọ hóa chất chung với chất thải sinh hoạt hoặc để gần chúng với nhau mà không có không gian cách ly thích hợp. Đối với các trung tâm y tế, phòng khám nhỏ không có nơi lưu chứa lớn thì đựng trong các thùng nhỏ 15 – 20l rồi đưa thẳng cho các đơn vị lấy rác y tế của Quận/Huyện ngày 2 – 3 lần. Lưu trữ CTR tại cơ sở sản xuất công nghiệp Tại các nhà máy lớn nằm trong KCN-KCX thường là nơi lưu chứa rác thải riêng, thường quy định khu vực rác thải sinh hoạt riêng với chất thải nguy hại. Thiết bị lưu chứa là thùng 240l. Tuy nhiên hầu như không có màu sắc để phân biệt các thùng rác sinh hoạt và nguy hại cũng như không có hướng dẫn cụ thể cho công nhân viên biết bỏ rác nào vào thùng nào là đúng. Nơi lưu chứa thường được đặt ngoài trời nên không tránh khỏi việc nước rỉ rác trong thùng chứa chảy tràn khi trời mưa. Công tác vệ sinh nơi lưu chứa trước và sau thu gom thường được các doanh nghiệp thực hiện tốt về vệ sinh môi trường vì ảnh hưởng đến bộ mặt kinh doanh của nhà máy. Đối với các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ thì công tác lưu trữ CTR chưa được quan tâm đúng mực. Lưu trữ CTRSH tại các thùng rác công cộng Hiện nay trên địa bàn TPHCM, các thùng rác công cộng chỉ được bố trí tập trung tại một số tuyến đường ở một số quận (quận 1,3,6,10). Các quận còn lại chỉ được bố trí rải rác, thậm chí không có thùng rác công cộng. Kích thước của thùng rác khác nhau tùy theo tuyến đường 30l, 60l, 240l,… Tuy nhiên ngoài các thùng rác có kích thước lớn thì vẫn có các thùng rác công cộng có kích thước nhỏ. Dễ dàng nhận thấy khi các loại rác có kích thước lớn không bỏ vào vừa miệng thùng nên người dân bỏ lên trên, bên cạnh, hoặc phía dưới thùng rác làm ô nhiễm môi trường. Hơn thế, hiện tượng CTR phân bố rải rác khắp nơi gây khó khăn cho việc thu gom và lưu trữ đúng nơi quy định đang là một vấn đề rất khó giải quyết mà nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ ý thức và thói quen không tốt của người dân. 4 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  8. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại 4.1.2 Phương tiện lưu trữ Phương tiện lưu trữ tại chỗ Túi đựng rác không thu hồi: túi được làm bằng giấy hoặc bằng chất dẻo. Kích thước và màu sắc túi được tiêu chuẩn hóa để tránh sử dụng túi đựng rác vào mục đích khác. Thùng đựng rác: làm bằng chất dẻo, dung tích loại thùng trong nhà 5-10l, cơ quan văn phòng 30-75l đôi khi 90l. Có nắp đậy, nhìn chung kích thước của các loại thùng rác có thể được lựa chọn theo quy mô và vị trí thùng chứa. Thùng rác trong nhà được sử dụng để chứa rác thải trong nhà và được đưa ra ngoài vào thời điểm được định trước để đổ. Thùng rác bên ngoài là những thùng chứa lớn hơn đặt bên ngoài nhà ở và để bên lề đường khi chờ thu gom. Thùng đựng rác sử dụng khi thu gom bằng các phương tiện đậy kín rác. Đó là các thùng đựng rác có lắp nắp vào bản lề một hệ thống móc để có thể đổ rác bằng máy vào trong xe qua một cửa đặc biệt. Dung tích thùng thường từ 110-160l và thường làm bằng chất dẻo. Thùng đựng rác di động: thường được làm bằng sắt hoặc bằng chất dẻo, có nắp đậy lắp vào bản lề. Để di chuyển được dễ dàng, các thùng này được đặt trên các bánh xe: 2 bánh xe nhỏ cố định đối với thùng nhỏ hoặc 4 bánh xe xoay được cho loại thùng lớn. Một hệ thống móc cho phép đổ rác bằng máy vào xe thu rác. Có 3 cỡ: cỡ nhỏ 500l, cỡ vừa 750l và cỡ lớn 1000l. Gồm 2 loại: Loại thông dụng cho những loại rác thải có khối lượng trung bình 0.15 kg/l, loại bền chắc cho những loại rác thải có khối lượng trung bình 0.4 kg/l. Phương tiện lưu chứa rác cho các tòa nhà thường là thùng kim loại (cố định), bể chứa rác hoặc các hố rác. Tùy thuộc vào đặc tính và loại chất thải thu gom, loại hệ thống thu gom, chu kì thu gom và diện tích sẵn có để đặt thùng chứa để lựa chọn loại thùng chứa và dung tích phù hợp. 5 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  9. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại Bảng 4.1: Loại và kích thước thùng chứa lưu trữ CTR tại nguồn Dung tích Kích thước Loại Đặc Đơn Đơn vị Khoảng Đặc trưng trưng vị Nhỏ - Thùng nhựa hoặc gal 20 - 40 30 in 20D x 26H (30 gal) kim loại mạ kẽm - Thùng tròn bằng gal 20 - 65 30 in 20D x 26H (30 gal) nhựa, nhôm - Túi giấy thải bỏ cùng chất thải 15W x 12d x 43H + Tiêu chuẩn gal 20 - 55 30 in (30 gal) 15W x 12d x 43H + Không rò rỉ gal 20 - 55 30 in (30 gal) 15W x 12d x 43H + Chống rò rỉ gal 20 - 55 30 in (30 gal) - Túi nhựa thải bỏ 18W x 15d x 40H in cùng với chất thải (30 gal) Trung bình 72W x 42d x 65H (4 - Thùng chứa yd3 1 - 10 4 in yd3) Lớn - Thùng chứa 8W x 6d x 20H (35 + Mở nắp, lăn được yd3 12 - 50 -b ft yd3) + Sử dụng kết hợp với 8W x 6d x 18H (30 yd3 20 - 40 -b ft máy ép cố định yd3) 6 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  10. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại + Kết hợp với cơ cấu tự 8W x 6d x 22H (30 yd3 20 - 40 -b ft ép yd3) - Thùng chứa đặt trên xe moóc 8W x 12d x 20H (35 + Mở nắp yd3 20 - 50 -b ft yd3) + Kín, kết hợp với cơ 8W x 12d x 24H (35 yd3 20 - 40 -b ft cấu tự ép yd3) (Nguyễn Trung Việt, Nguyễn Thị Mỹ Diệu, Quản lý CTRSH) Chú thích: D = đường kính; H = chiều cao; L = chiều dài; W= chiều rộng; d = độ sâu -b: Kích thước thay đổi tùy theo tính chất thải và điều kiện địa phương Ghi chú: - Gal x 0.003875 = m3 - In x 2.4 = cm - yd3 x 0.7646 = m3 - ft x 0.3048 = m Phương tiện lưu trữ trung gian Thu chứa rác trên các xe đẩy tay cải tiến: rác các hộ dân cư, được công nhân sử dụng xe đẩy tay đi thu gom đem tập trung tại vị trí xác định. Sau đó, các thùng rác của xe đẩy tay được cẩu lên đổ vào xe chuyên dùng. Xe chuyên dùng Khu dân cư Công Thùng rác của xe Chất thải rắn Khu tập trung nhân đẩy tay Sơ đồ 4.2: Qúa trình lưu trữ - vận chuyển CTR 7 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  11. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại 4.2 LƯU TRỮ CHẤT THẢI NGUY HẠI Chất thải nguy hại bắt buộc phải để trong kho kín và phải phân loại, không được để lẫn trong chất thải nguy hại khác loại với nhau hoặc chất thải khác, đóng gói bảo quản chất thải nguy hại theo đúng chủng loại theo các bồn, thùng chứa, bao bì chuyên dùng đáp ứng các yêu cầu về an toàn, kỹ thuật, đảm bảo không rò rỉ, rơi vãi hoặc phát tán ra môi trường có dán nhãn bao gồm các thông tin: “Tên mã theo danh mục chất thải nguy hại Tên và địa chỉ của chủ nguồn thải Mô tả về các nguy cơ do chất thải gây ra Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa chất thải gây ra Ngày bắt đầu được đóng gói bảo quản”. (Thông tư 36/2015/TT-BTNMT) 4.2.1 Vị trí kho lưu trữ Chọn vị trí xây dựng nhà kho theo các yêu cầu chính sau đây: Nếu chọn vị trí đặt nhà kho nằm trong khu dân cư, loại hàng hoá cần bảo quản phải không được thải vào không khí các chất độc hại, không gây tiếng ồn, các yếu tố có hại khác không vượt mức quy định hiện hành về vệ sinh môi trưòng, không có yêu cầu vận chuyển bằng đường sắt. Khi định vị nhà kho nằm trên đất xây dựng, phải đảm bảo yêu cầu công nghệ bảo quản hàng hoá. Nếu được, nên bố trí khu lưu trữ chất nguy hại ở bên ngoài nhà xưởng sản xuất. Chất nguy hại khi được lưu trữ trong nhà xưởng thì phải cách phương tiện sản xuất dùng cho chất không dễ bắt lửa tối thiểu 3 mét và phải cách chất dễ cháy hay nguồn dễ bắt lửa ít nhất 10 mét. Đảm bảo khoảng cách cho xe lấy hàng cũng như chữa cháy ra vào dễ dàng. 4.2.2 Các quy tắc an toàn khi thiết kế kho Phòng chống cháy nổ Theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, các nguyên tắc cơ bản để thiết kế nhà kho được ghi trong TCVN 4317-86 và những quy định tại một số TCVN khác. Ngoài những quy định chung về kết cấu công trình, thiết kế các kho lưu trữ chất nguy hại cần đặc biệt quan tâm đến các tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ. 8 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  12. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại - Tính chịu lửa - Ngăn cách cháy - Thoát hiểm - Vật liệu trang trí, hoàn thiện cách nhiệt - Hệ thống báo cháy - Hệ thống chữa cháy - Phòng trực chống cháy Vật liệu xây dựng Vật liệu xây dựng kho phải là vật liệu không dễ bắt lửa và khung nhà phải được gia cố chắc chắn bằng bê tông hay thép. Tốt hơn nên bọc cách nhiệt khung thép. Vật liệu cách nhiệt phải là vật liệu không bắt lửa chẳng hạn như len khoáng hay bông thủy tinh. Vật liệu thích hợp nhất vừa chống cháy vừa làm tăng độ bền và độ ổn định là bê tông, gạch đặc hay gạch bê tông. Ống dẫn hay dây điện bắt xuyên qua tường chống cháy phải được đặt trong các nắp chụp chậm bắt lửa. Kết cấu và bố trí cấu kiến trúc công trình Bất kỳ khu vực kín và rộng nào cũng phải có lối thoát hiểm theo ít nhất hai hướng. Lối thoát hiểm phải được chỉ dẫn rõ ràng (bằng bảng hiệu và sơ đồ…) và được thiết kế dễ dàng thoát ra trong trường hợp khẩn cấp. Cửa thoát hiểm dễ mở trong bóng tối hay trong lớp khói dày đặc và tốt hơn nên trang bị thanh thoát hiểm. Kho chứa phải được thông gió tốt có lưu ý đến chất lưu trữ, thích hợp là để hở trên mái, trên tường bên dưới mái hay gần sàn nhà. Sàn kho không thấm chất lỏng. Sàn phải bằng phẳng nhưng không trơn trượt và không có khe nứt để dễ lau chùi và có thể chứa nước rò rỉ, chất lỏng bị đổ tràn hay nước chữa cháy đã bị nhiễm bẩn, ví dụ tạo các gờ hay lề bao quanh. Trong kho lưu trữ chất độc hại phải tránh dùng đường cống hở để ngăn ngừa sự phóng thích không kiểm soát được các chất bị đổ hay nước chữa cháy đã nhiễm bẩn. Mọi đường cống phải được dẫn đến hố ngăn để loại bỏ sau. 9 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  13. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại Các phương tiện, thiết bị tại kho an toàn lưu trữ Lắp đặt các phương tiện chiếu sáng và thiết bị điện khác tại vị trí cần thiết và bảo trì bởi thợ điện có năng lực, không được phép lắp đặt tạm thời. Mọi trang thiết bị điện phải được nối đất và có bộ ngắt mạch khi rò điện, bảo vệ quá tải. Nơi lưu trữ dung môi có nhiệt độ bắt cháy thấp hay bụi hóa chất mịn thì phải sử dụng thiết bị chịu lửa. Các thiết bị dụng cụ ứng cứu sự cố được trang bị đầy đủ. Hệ thống báo cháy, dập cháy. 4.2.3 Lưu trữ ngoài trời Khi lưu trữ chất nguy hại ngoài trời phải có mái che mưa nắng. Các thùng chứa phải đặt thẳng đứng trên gỗ lót, phải lưu trữ các thùng sao cho luôn có đủ đường ra vào để chữa cháy. Thùng lưu trữ trên mặt đất phải được đặt trong khu vực có đắp gờ ngăn cách có thể tích không nhỏ hơn 110% thùng lớn nhất đặt bên trong. Các chất nguy hại chứa trong thùng trên mặt đất không được lưu trữ chung trong các khu vực riêng biệt nếu không có cùng cách phân loại quốc tế. Gờ ngăn cách từng khu vực phải được làm bằng vật liệu chống thấm. Các thùng lưu trữ lượng lớn chất lỏng dễ cháy không được đặt trong cự ly 500m cách khu dân cư hay 200m cách khu sinh hoạt của công nhân. Mọi thùng lưu trữ mới ngầm dưới đất (kể cả lưu trữ sản phẩm dầu khí) phải được trang bị phương tiện kiểm tra rò rỉ và nếu đặt trong vùng nhạy cảm (gần nguồn nước ngầm dùng cho sinh hoạt hay dùng cho nông nghiệp) phải thiết kế tường đôi. Mọi thùng chứa, mạng ống ngầm, hệ thống chuyển tải và máy móc thiết bị phải được nối đất hay được bảo vệ bằng phương tiện thích hợp khác. Các phương thức hoạt động phải tránh được các sự cố kèm theo sự phóng điện hay gây ra tĩnh điện. Nhà ăn, phòng thay quần áo không được xây dựng như là một phần cấu thành nhà kho mà phải xây tách biệt với khu lưu trữ ít nhất 10m. Cần phải có các phương tiện rửa thích hợp, có vòi nước rửa mắt trong trường hợp khẩn cấp. Không cho phép đặt khu nhà ở hay nhà bếp trong kho bãi lưu trữ chất nguy hại. 10 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  14. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại Hình 4.1: Kho lưu trữ CTNH ngoài trời (Nguồn internet) 4.2.4 Thao tác vận hành an toàn kho Công tác tại kho lưu trữ yêu cầu phải đảm bảo tính an toàn và vệ sinh kho nghiêm ngặt, tránh các nguy cơ có thể xảy ra như cháy, rò rỉ, nhằm đạt hiệu quả cao cho sản xuất, giảm tổn hại nếu sự cố gây ra. Mọi nhân viên phụ trách kho phải sẵn sàng áp dụng các chỉ dẫn sau: - Bảng dữ liệu an toàn (MSDS) của tất cả các chất được lưu trữ và vận chuyển. - Các hướng dẫn và công tác an toàn, công tác vệ sinh. - Các hướng dẫn và những khi có sự cố. 4.2.5 Bố trí CTNH trong kho Phải tách biệt chất nguy hại với khu vực có người ra vào thường xuyên. Có khoảng trống giữa tường với các kiện lưu trữ gần tường nhất và chừa lối đi lại bên trong các khối lưu trữ để kiểm tra, chữa cháy và được thoáng gió. Phải sắp xếp khối lưu trữ sao cho không cản trở xe nâng và các thiết bị lưu trữ hay thiết bị cứu ứng khác. Chiều cao khối lưu trữ không vượt quá 3m trừ khi sử dụng hệ thống giá đỡ. Các chất nguy hại phải cách ly theo phân loại quốc tế quy định. 11 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  15. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại Hình 4.2: Bố trí CTNH trong kho (Nguồn internet) 4.2.6 Công tác an toàn vệ sinh Nhập và xuất hàng trong kho theo đúng hướng dẫn an toàn sử dụng đối với từng loại hàng hóa nguy hại. Kiện hàng lưu trước phải được sử dụng trước. Kho hàng phải thường xuyên được kiểm tra rò rỉ hay hư hại cơ học. Phải giữ sàn kho sạch sẽ. Tất cả các thiết bị cứu ứng, đường đi dẫn đến lối ra phải thông thoáng, không có vật cản và giữ sạch sẽ. Bảo trì máy móc, thiết bị thường xuyên bảo đảm ở tình trạng hoạt động tốt. Lập sơ đồ kho, chỉ rõ dạng nguy hại trong từng phần của kho lưu giữ bao gồm một bảng kê khai trình bày vị trí và số lượng của chất hoặc nhóm chất được lưu giữ với đặc tính nguy hại của chúng, chỉ ra vị trí đặt thiết bị chữa cháy và cứu ứng sẵn sàng sử dụng, chỉ ra đường đi lại và lối thoát hiểm. Thủ kho giữ một bản của sơ đồ và cập nhật hàng tuần. 4.2.7 Các hành động bị cấm thực hiện trong kho Việc sạc pin, ép plastic hay hàn xì không được tiến hành trong kho lưu giữ. Không được để rác, đặc biệt loại rác là vật liệu dễ cháy như giấy bỏ hay vải vụn, bao bì rỗng…trong kho bãi. Chúng phải để xa khu lưu giữ. Một vấn đề cũng cần quan tâm trong thu gom và lưu giữ là thời gian lưu giữ do sự thay đổi của chất thải và các vấn đề an toàn. Ví dụ theo EPA thời gian lưu giữ chất thải nguy hại tại nguồn thải tối đa là 90 ngày, nếu thời gian lưu giữ dài hơn thì phải được phép của cơ quan có thẩm quyền nhưng tối đa thời gian cho thêm là 30 ngày. Tuy nhiên đối với một số nhà máy mà khoảng cách vận chuyển trên 320 km thì được phép lưu giữ chất thải tại nhà máy từ 180 đến 270 ngày. 12 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  16. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại Ý nghĩa của việc lưu trữ chất thải rắn và nguy hại Trong quá trình sinh hoạt và sản xuất thải ra một lượng rác thải rất lớn, tác động rất lớn đến các hoạt động sống và các khía cạnh về môi trường nếu không được xử lý một cách đồng bộ, triệt để và hiệu quả. Lưu trữ là một công đoạn không thể thiếu trong quá trình quản lý và xử lý chất thải. Việc lưu trữ rác thải đóng một vai trò then chốt trong quá trình thu gom vận chuyển và xử lý. Lưu trữ rác thải giúp cố đinh vị trí các nguồn thải không cho phân tán ra môi trường, tránh gây ô nhiễm, thuận tiện cho quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý về sau. 4.3 THU GOM “Thu gom CTR và CTNH là quá hình thu nhặt rác thải từ các hộ dân, công sở hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và vận chuyển đến điểm trung chuyển, trạm xử lý hay những nơi chôn lấp CTR và CTNH. Thu gom CTR và CTNH trong đô thị là vấn đề khó khăn và phức tạp vì CTR và CTNH phát sinh từ mọi nhà, mọi khu thương mại, khu công nghiệp cũng như trên các khu phố, công viên, và ngay cả các khu vực trống. Sự phát triển như nấm của các vùng ngoại ô lân cận trung tâm đô thị đã làm phức tạp thêm cho công tác thu gom.” Viện Công Nghệ và Quản Lý Môi Trường. (Hệ thống thu gom, trung chuyển và vận chuyển CTR, 2013) Là một mắc xích quan trọng trong các khâu của quá trình xử lý chất thải. Thu gom đóng vai trò là là một chiếc “chổi” giúp tập hợp tất cả các nguồn thải lại để tiện cho quá trình vận chuyển và xử lý về sau. Quá trình thu gom được thực hiện một cách có hệ thống, lộ trình nhất định và theo hướng dẫn quy định về các yêu cầu thực hiện. Việc thu gom chất thải được thực hiện với tần suất đáp ứng các nhu cầu về loại thải các chất thải. 13 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  17. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại Nơi xử lý Nguồn thải Phương tiện thu gom Nơi lưu trữ Phương tiện vận chuyển Sơ đồ 4.3: Sơ đồ hệ thống thu gom chất thải 4.3.1 Tổng quan về thu gom chất thải ở Việt Nam Việt Nam hiện nay là một nước đang phát triển, mức độ đô thị hóa và gia tăng dân số nhanh, song song với việc phát triển đó thì lượng rác thải ra ngày càng nhiều. Tổng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 – 16% mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, chất thải sinh hoạt chiếm 60 – 70% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Năm 2007, chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người trung bình cho các đô thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0.75 kg/người/ngày. Bảng 4.2: CTR đô thị phát sinh giai đoạn 2007 - 2010 Nội dung 2007 2008 2009 2010 Dân số đô thị (Triệu người) 23,8 27,7 25,5 26,22 % dân số đô thị so với cả nước 28,20 28,99 29,74 30,2 Chỉ số phát sinh CTR đô thị ~ 0,75 ~ 0,85 ~ 0,95 ~ 1,0 (kg/người/ngày) Tổng lượng CTR đô thị phát 17.682 20.894 24.225 26.224 sinh (tấn/ngày) (Nguồn Báo cáo môi trường Quốc gia về CTR, 2011) 14 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  18. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại Biểu đồ 4.1: Biểu đồ mức phát sinh CTR thông thường 2007-2014 Biểu đồ thể hiện mức độ phát sinh CTR thông thường 35,000 32,000 30,000 26,224 25,000 20,000 17,682 tấn/ngày 15,000 10,000 5,000 0 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Năm Bảng 4.3: Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2007 Chỉ số CTR sinh Lượng CTR đô thị phát sinh Stt Loại đô thị hoạt bình quân đầu người Tấn/ngày Tấn/năm (kg/người/ngày) 1 Đặc biệt 0,96 8.000 2.900.000 2 Loại 1 0,84 1.885 688.025 3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045 4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370 5 Loại 4 0,65 626 228.490 Tổng cộng 17.682 6.453.930 (Nguồn Báo cáo môi trường quốc gia về CTR, 2011) 15 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  19. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại CTR sinh hoạt chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng lượng CTR. Ngoài ra còn gồm nhiều nguồn khác như CTR y tế, CTR xây dựng, CTR điện tử…. Với tốc độ phát triển như hiện nay thì lượng chất thải thải ra ngày một tăng cao. Cơ sở của của việc ước tính CTR đô thị là việc gia tăng dân số và tốc độ tăng GDP hằng năm. Ước tính chỉ số phát sinh chất thải rắn đô thị trung bình ở Việt Nam 2015, 2020, 2025 vào khoảng 1,2; 1,4; 1,6 kg/người/ngày. Bảng 4.4: Ước tính lượng CTR đô thị phát sinh đến năm 2025 Năm 2015 2020 2025 Dân số đô thị (triệu người) 35 44 52 % dân số đô thị so với cả nước 38 45 50 Chỉ số phát sinh CTR đô thị (kg/người/ngày) 1,2 1,4 1,6 Tổng chất thải rắn đô thị phát sinh 41.000 61.600 83.200 (tấn/ngày) (Nguồn Báo cáo môi trường quốc gia về CTR, 2011) Từ thực tế và các dự báo trên, công tác thu gom CTR đóng một vai trò chủ chốt trong quá trình xử lý rác thải nói chung và CTR nói riêng. Việc thu gom chất thải rắn tuy đã được các cấp chính quyền quan tâm nhưng do lượng CTR ngày càng tăng nhanh, năng lực thu gom còn hạn chế về nhân lực lẫn vật lực nên tỷ lệ thu gom chưa đạt yêu cầu. Mặt khác do nhận thức của người dân chưa cao, lượng rác thải vứt bừa bãi gây khó khăn trong quá trình thu gom. Tuy nhiên, công tác thu gom CTR trong những năm gần đây được quan tâm hơn các URENCO (Công ty TNHH nhà nước một thành viên về Môi trường đô thị) ở nhiều địa phương đã được quan tâm trang bị thêm nhiều phương tiện và nhân lực cho quá trình thu gom. Tuy nhiên việc đầu tư chỉ thực hiện ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. 16 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
  20. Tiểu luận Quản lý chất thải rắn và nguy hại Bảng 4.5: Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt của một số đô thị năm 2009 Tỷ lệ Đô thị Tỷ lệ thu gom Đô thị thu gom (%) (%) 90 – 95 (4 quận nội Hà Nội Đô thị đặc thành) Điện Biên Phủ 80 biệt 83,2 (10 quận) 70 Hồ Chí Minh 90 - 97 Bắc Ninh Đô thị Đô thị loại Hải Phòng 80 - 90 Bắc Giang >80 loại 3: 1: Thành Đà Nẵng 90 Thái Bình 90 Thành phố Huế 90 Phú Thọ 80 phố Nha Trang 90 Bảo Lộc 70 Quy Nhơn 60,8 Vĩnh Long 75 Buôn Ma Thuộc 70 Bạc Liêu 52 Sông Công- Thái Nguyên > 80 Thái Nguyên >80 Từ Sơn – Bắc Việt Trì 95 Ninh 51 Lâm Thao – Nam Định 78 Đô thị loại Phú Thọ 80 Đô thị 2: Thành Sầm Sơn – Thanh Hóa 84,4 loại 4: phố Thanh Hóa 90 Thị xã Cam Ranh - Cà Mau 80 Khánh Hòa 90 Gò Công – Mỹ Tho 91 Tiền Giang 60 Ngã Bảy – Long Xuyên 69 Hậu Giang 60 (Nguồn Báo cáo môi trường quốc gia về CTR, 2011) 17 Nhóm 4 – thứ 5 – Tiết 789 – PV337
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2