intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu Luận: NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI Ở VIỆT NAM (1990- 2011)

Chia sẻ: Le Thi Huyen | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

540
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kinh tế lượng là một môn khoa học cung cấp các phương pháp phân tích về mặt lượng mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế cùng với sự tác động qua lại giữa chúng dựa trên cơ sở các số liệu thu thập từ thực tế. Nhằm củng cố thêm các giả thiết kinh tế từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu Luận: NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI Ở VIỆT NAM (1990- 2011)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI KHOA KẾ TOÁN TIỂU LUẬN NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI Ở VIỆT NAM (1990- 2011) NHÓM 6: 1. Đỗ Lê Minh Châu 2. Nguyễn Huyền Diệu 3. Lê Thị Thùy Dung ( Hà Tĩnh) 4. Đinh Hồng Hạnh 5. Lê Thị Huyền 6. Đỗ Thị Hoa 7. Trịnh Thị Hòa 8. Đỗ Huỳnh Phương Ngân 9. Nguyễn Hồng Ngọc 10. Bùi Thị Minh Thơ Tp. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2011 MỤC LỤC Trang Lời mở đầu..............................................................................................3 Tóm tắt nghiên cứu………………………………………………….. 4 Chương I: Tổng quan về đề tài và cơ sở lí thuyết............................5 I/ Vấn đề nghiên cứu.................................................................5 II/ Mục đích nghiên cứu.............................................................5 IV/ Cơ sở lý thuyết.................................................................... 6 1................................................................Thu nhập bình quân đầu người 6 2..............................................................................................................Dân số 8 3........................................................................Nông – Lâm – Ngư nghiệp 19
  2. 4............................................................................................................Dịch vụ 11 5...................................................................................................Công nghiệp 12 Chương II: Kết quả nghiên cứu.........................................................14 I/ Xây dựng mô hình................................................................ 14 II/ Mô tả số liệu.......................................................................15 III/ Phân tích kết quả thực nghiệm.........................................16 1.................................................................................... Kiểm định giả thiết 17 2....................................................... Kiểm định sự phù hợp của mô hình 19 3................................................. Kiểm định đa cộng tuyến với các biến 19 Chương III: Tổng kết………………………………………………..25 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………26 LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế lượng là một môn khoa học cung cấp các phương pháp phân tích về mặt lượng mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế cùng với sự tác động qua lại giữa chúng dựa trên cơ sở các số liệu thu thập từ thực tế. Nhằm củng cố thêm các giả thiết kinh tế từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn hơn. Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đều không phân bi ệt khuynh hướng chính tr ị. Mỗi quốc gia đều tự xác định riêng cho mình một chi ến lược riêng đ ể phát tri ển kinh t ế- xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của quốc gia. Không riêng một đ ất n ước nào cả, ở Việt Nam cũng vậy luôn xem việc phát triển kinh tế là một nhiệm vụ r ất bức thi ết. Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, đã có nh ững bước phát tri ển đáng k ể, đ ất n ước ta t ừ nền kinh tế thời bao cấp trì trệ đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo đ ịnh h ướng XHCN.Tổng thu nhập quốc dân hằng năm đã tăng lên, kéo theo đó là thu nh ập bình quân đầu người cũng tăng cao. Hơn thế nữa đất nước chúng ta hiện nay đang gia nh ập vào n ền kinh tế toàn cầu WTO, hội nhập kinh tế quốc tế .Đây là một b ước ti ến r ất quan tr ọng và mở ra cho nền kinh tế nước nhà nhiều hứa hẹn. Tăng trưởng kinh tế diễn ra nó biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GNI (GDP, GNP,NNP,….) ngày càng cao và ổn định trong thời gian dài, nền kinh t ế s ẽ có nhi ều thành tựu to lớn và nhờ vậy mà chất lượng cuộc sống của con người ngày càng cao, đáp ứng đầy đủ các vấn đề về giáo dục đào tạo, y tế, …Nh ư vậy thu nh ập và m ức s ống c ủa người dân càng ổn định thì đất nước càng phát triển. Chính vì v ậy mà thu nh ập bình quân trên đầu người của một quốc gia được xem là một tiêu chí để đánh giá m ức s ống c ủa dân
  3. cư một nước và được xem như là vấn đề hấp dẫn trong nghiên cứu kinh tế nó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc gia… Để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia, các nhà kinh tế đánh giá qua tổng thu nhập quốc dân GNI ( Gross National Income) bình quân đầu người hay tổng sản ph ẩm quốc gia GDP ( Gross National Product) bình quân đầu người. Một yếu tố rất quan trọng không thể thiếu để đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế là thu nhập. Vì vậy với mong muốn là tìm hiểu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng thu nhập bình quân đầu người mà nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố dân số, tổng sản phẩm nông-lâm –ngư nghiệp, tổng sản phẩm công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đến tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người của Việt Nam từ năm 1990-2011”. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đó đến tổng thu nhập bình quân đầu người chúng em đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy OLS ( Ordinary Least Square) trong kinh tế lượng. TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong tiểu luận nhóm tập trung nghiên cứu những thông tin có liên quan đ ến lĩnh vực vĩ mô như: thu nhập bình quân đầu người, dân số, tổng giá trị sản ph ẩm nông-lâm- ngư, tổng giá trị sản phẩm công nghiêp- xây dựng, tổng giá trị sản phẩm dịch vụ. Trong quá trình tìm hiểu nhóm nhận thấy: Khi dân số tăng làm cho thu nhập quốc dân tăng cao dẫn đến thu nh ập bình quân trên người cũng có xu hướng tăng (trong trường hợp dân số tăng nh ưng thu nh ập qu ốc gia tăng cao hơn dân số). Tổng giá trị các nhóm ngành nông, lâm, ngư tăng (giảm) sẽ làm cho tổng thu nhập quốc gia giảm(tăng), đối với ngành công nghiệp và dịch vụ cũng gây ra s ự bi ến đ ộng tương tự. Do đó chúng cũng đóng vai trò quan trọng và có s ự ảnh h ưởng trực ti ếp đ ến thu nhập bình quân đầu người.
  4. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. I. Đối với mỗi nền kinh tế ở bất kì nước nào, một khu vực nào hay một châu lục nào đó trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế thì m ục tiêu hàng đ ầu c ủa h ọ là làm th ế nào để có được một nền kinh tế vững mạnh và phát triển,dân họ có cu ộc s ống ấm no và hạnh phúc, kể từ đó có một vị trí quan trọng trên trường quốc tế. Vậy một câu h ỏi đ ặt ra là họ phải làm gì để có được điều đó? Vâng, điều đó đồng nghĩa v ới thu nh ập qu ốc dân của họ phải cao và ổn định, mới có thể dẫn đến thu nhập bình quân/người mới cao .Đó là kết quả của quá trình hoạt động kinh tế. Vai trò của nó trong một quốc gia là vô cùng quan trọng. Thu nhập bình quân/ người biểu thị mức thu nhập trung bình c ủa ng ười dân trong một năm. Dựa vào nó để đánh giá mức tăng trưởng và phát triển kinh tế trong các năm cũng như giữa các nước với nhau.Trong những năm qua nhìn chung tình hình thu nhập quốc dân của Việt Nam có nhiều biến đổi sâu s ắc, có nh ững lúc thì r ất ổn đ ịnh, có những lúc thì rất cao,nhưng có những lúc thì xuống rất th ấp. K ết qu ả ấy là k ết qu ả c ủa nhiều nguyên nhân tác động, chúng ta hãy cùng tìm hiểu những y ếu tố tác động đó qua đề tài của nhóm: "Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nh ập bình quân đ ầu người giai đoạn 1990-2011”. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU II. Việt Nam sau 20 năm đổi mới từ nền kinh tế bao cấp trì trệ chuy ển sang n ền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có những tiến bộ vượt bậc. Thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng nhanh theo từng năm. Việt Nam từ nước kém phát triển đã trở thành một nước có nền kinh tế phát triển trong khu vực Đông Nam Á và khu v ực ASEAN. Tuy nhiên so với thế giới Việt Nam vẫn là một nước đang phát tri ển.V ậy các yếu tố dân số, nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp xây dựng và d ịch v ụ ảnh h ưởng nh ư thế nào đến thu nhập bình quân đầu người? Thông qua đề tài này sẽ giúp cho chúng ta tìm hiểu một cách khái quát hơn về mối quan h ệ giữa các yếu t ố và đ ồng th ời có nh ững nhận định chiến lược trong tương lai. Khái quát về mô hình hồi quy: Dân số Thu nhập bình quân đầu người tổng giá trị nông lâm ngư Tổng giá trị công nghiệp- xây dựng Tổng giá trị dịch vụ
  5. CƠ SỞ LÝ THUYẾT III. Thu nhập bình quân đầu người 1. Chỉ số GNI bình quân đầu người của một nước đ ược tính b ằng cách l ấy t ổng thu nhập quốc dân (GNI - Gross National Income) chia cho số dân của nước ấy trong một thời gian, thường là một năm. Chỉ số này thường được sử dụng để đánh giá mức độ thu nh ập của người dân ở các nước. Nó phản ánh những biến đổi về mặt tăng trưởng kinh tế, là bộ phận cấu thành của một số chỉ số tổng hợp khác. 1.1. Thực trạng thu nhập trong phát triển hiện nay của Việt Nam Một trong những thành tựu quan trọng nhất trong quá trình đ ổi m ới c ủa Vi ệt Nam là luôn đạt và duy trì được tốc độ tăng trưởng GNI cao hàng đ ầu trong khu v ực và c ả trên thế giới. Đây là một yếu tố cơ bản để đảm bảo Việt Nam có thể sớm vượt ngưỡng nước đang phát triển có thu nhập thấp. Theo số liệu của Bộ K ế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 1990-2007, tốc độ tăng trưởng GNI bình quân hàng năm của Việt Nam đ ạt 7,5%, trong đó năm cao nhất đạt 9,5% (1995) và năm thấp nh ất đạt 4,8% (1999).Trong giai đo ạn 1990- 2007, sự sụt giảm tăng trưởng GNI trong các năm1997, 1998 là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - ti ền tệ châu Á. Tuy nhiên, kể từ năm 2000 đ ến nay tốc độ tăng trưởng GNI luôn được duy trì ở mức khá cao, ổn định và v ững ch ắc. Xu th ế này nhiều khả năng sẽ tiếp tục trong những năm tới. Tốc độ tăng trưởng GNI cao hơn đáng kể so với tốc độ gia tăng dân số trong nhiều năm liên tục là nhân tố chủ yếu khiến mức GNI bình quân đầu người của Việt Nam tăng cao gấp nhiều lần trong giai đoạn 1990- 2007. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, GNI bình quân đầu người năm 2007 của Việt Nam đạt 835 USD, cao gấp hơn 7 lần so với mức GNI bình quân đầu người năm 1990 (Hình 2) 20,000,000 16,000,000 12,000,000 8,000,000 4,000,000 0 90 92 94 96 98 00 02 04 06 08 10 NAM TNB Q Biểu đồ: THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI VIỆT NAM (1990-2011) ( nghìn đồng)
  6. Với tốc độ tăng trưởng GNI khá vững chắc hiện nay, năm 2008 nền kinh tế Việt Nam có thể đạt mức tăng trưởng 8,5-9% như kế hoạch đã đề ra, khi đó GNI bình quân đầu người sẽ đạt 960 USD. Nếu kịch bản này xảy ra, thì kết thúc năm 2008 lần đầu tiên mức GNI bình quân đầu người của Việt Nam vượt ngưỡng thu nhập bình quân của nước đang phát triển có thu nhập thấp. Năm 2009, dự báo mức GNI bình quân đầu người của Việt Nam sẽ đạt 1.060 USD, khi đó Việt Nam sẽ hoàn toàn vượt ngưỡng nước đang phát triển có thu nhập thấp. 1.2. Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu đã đạt được nêu trên, quá trình gia tăng thu nhập trong phát triển của Việt Nam vẫn còn không ít tồn tại, hạn chế. Đánh giá khái quát, những tồn tại, hạn chế thể hiện ở một số khía cạnh sau đây:  Thứ nhất, tính chất tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm qua còn nghiêng về chiều rộng hơn là chiều sâu. Tăng trưởng đạt được chủ yếu do gia tăng về lượng các yếu tố đầu vào như vốn đầu tư, số lượng lao động, trong khi chất lượng, hiệu quả đầu tư còn thấp, trình độ công nghệ lạc hậu và chất lượng lao động còn nhiều hạn chế. Hiện nay, tăng trưởng kinh tế ở nước ta chủ yếu do đóng góp của yếu tố vốn và lao động, đóng góp của các nhân tố năng suất tổng hợp (TFP) có tăng, nhưng còn rất thấp nếu so với các nước đang phát triển ở châu Á. Đóng góp của TFP vào tăng trưởng trong giai đoạn từ năm 2003 đến nay chỉ đạt 28,2% (Bảng 2), thấp hơn nhiều so với các con số 39,96% và 40,78% tương ứng của Hàn Quốc và Ấn Độ trong thời kỳ 1980- 2000.  Thứ hai, tuy mặt bằng thu nhập của người dân Việt Nam tăng lên theo đà tăng trưởng kinh tế nhưng sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các vùng miền, giữa các tầng lớp dân cư có xu hướng ngày càng gia tăng. Xét tới cả ba phương pháp đánh giá mức chênh lệch giàu nghèo ở nước ta thì đều cho kết quả là chênh lệch giàu nghèo có xu hướng ngày càng tăng lên.  Thứ ba, ở Việt Nam trong những năm qua, cùng với tăng trưởng kinh tế thì cũng nảy sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng, ảnh hưởng xấu trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người dân. Các tệ nạn xã hội như mại dâm, nghiện hút ma tuý, nhiễm HIV/AIDS,... có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp, tỷ lệ các trường hợp tái phạm cao, cho dù các ngành, các cấp đã thực hiện nhiều biện pháp phòng và chống. Sự phát triển của tệ nạn xã hội không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nhân lực, mà còn ảnh hưởng đến môi trường xã hội và làm gia tăng chi phí của xã hội cho việc phòng, chống tệ nạn cũng như giải quyết hậu quả của nó. Tình trạng khai thác khoáng sản quá mức, phá rừng, xói mòn đất, ô nhiễm các nguồn nước, ô nhiễm không khí, ô nhiễm môi trường công nghiệp, đô thị và nông thôn, thiên tai thường xuyên với tần suất cao và diễn biến phức tạp, sự suy giảm các nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, tình trạng ô nhiễm xuyên biên giới,... đang là một thực tế nghiêm trọng ngày càng phổ biến ở nước ta. Điều đáng ngại là những người nghèo lại chính là những người phải gánh chịu hậu quả nặng nề nhất của tình trạng ô nhiễm và tàn phá môi trường. 2. Dân số Khái niệm 2.1.
  7. Dân số là dân cư được xem xét và nghiên cứu ở góc độ: quy mô và c ơ c ấu. N ội hàm của dân cư không bao hàm số người, cơ cấu theo độ tuổi và giới tính, nó còn bao hàm cả những vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội…tức là nó r ộng h ơn r ất nhi ều so v ới n ội hàm khái niệm dân số. Dân số là đối tượng quản lý của nhà nước. Trong mối quan hệ với nền sản xuất kinh tế xã hội, con người vừa là ch ủ th ể quyết định sự tồn tại và phát triển của nó, vừa là khách th ể là l ực l ượng tiêu dùng nh ững của cải do mình tạo ra. Quy mô, cơ cấu dân số dân số thường là sự kết tinh c ủa các y ếu t ố kinh t ế xã h ội, phàn ánh các điều kiện xã hội. Vì vậy, xuất phát t ừ các đặc tr ưng dân s ố, các y ếu t ố dân số, có thể phát hiện, dự báo phản ánh các vấn đề kinh tế- xã hội khác. Ch ẳng h ạn trong đề tài này, dân số là một trong những biến ảnh hưởng đến thu nhập bình quân đầu người. Tình hình biến động dân số ở Việt Nam 2.2. Việt Nam là một quốc gia có quy mô dân số lớn, tốc độ phát tri ển dân s ố ngày càng nhanh. Năm 2000 Việt Nam đạt 77,68 triệu người, đứng thứ 2 ở khu vực Đông Nam Á. Chỉ sau Indonexia và xếp thứ 13 trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới. Quy mô dân số còn thể hiện ở mối quan hệ giữa dân số và đất đai. Theo các nhà khoa h ọc tính toán m ật độ dân số thích hợp chỉ nên dừng lại từ 35 đến 40 người/1km 2, thì ở VN gấp 5 đến 6 lần “ Mật độ chuẩn” và gấp 2 lần mật độ dân số của Trung Qu ốc – n ước đông dân nh ất th ế giới 95,000 90,000 85,000 80,000 DS 75,000 70,000 65,000 1,988 1,990 1,992 1,994 1,996 1,998 2,000 2,002 2,004 2,006 2,008 2,010 2,012 NAM Biểu đồ: DÂN SỐ VIỆT NAM(1990-2011) ( nghìn người) Tác động của dân số đến thu nhập bình quân 2.3. Dân số vừa là lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu dùng. Vì vậy quy mô, c ơ cấu và sự gia tăng của dân số liên quan mật thiết đến nền kinh t ế và tới toàn b ộ s ự phát triển của mỗi quốc gia. Quy mô dân số lớn, nên lực lượng lao động dồi dào, Vi ệt Nam vừa có khả năng phát triển toàn diện các ngành kinh tế vừa có th ể chuyên môn hóa lao
  8. động sâu sắc, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy xã h ội phát tri ển. L ực lượng lao động nước ta vào loại trẻ giữa chuyển dịch và tạo ra tính năng động cao trong hoạt động kinh tế. 77 triệu dân là 77triệu người tiêu dùng. Đây là m ột th ị tr ường r ộng l ớn hấp dẫn đầu tư, kích thích sản xuất, phát triển kinh tế. Tuy nhiên, những đặc điểm dân số nói trên cũng có nhiều tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế. Do đó trong ho ạch đ ịnh các chính sách kinh tế phát triển kinh tế- xã hội các nhà nghiên c ứu đ ều quan tâm t ới m ối liên hệ giữa phát triển dân số với tăng trưởng kinh tế hi ển nhiên th ấy đ ược m ối quan h ệ 2 chiều: Một là: khi dân số tăng nhanh nghĩa là thu nhập bình quân đầu người càng thấp. Hai là: khi dân số tăng nhanh nhưng tăng trưởng kinh tế tăng gấp nhiều lần thì thu nhập bình quân đầu người càng tăng. 3. Ngành nông- lâm- ngư nghiệp Nông nghiệp. 3.1. 3.1.1 Hệ thống nông nghiệp là kết hợp của nhiều ngành:  Nông nghiệp là ngành sản xuất lương thực, th ực ph ẩm, thức ăn gia súc, t ơ, s ợi và sản phẩm may mặc khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuôi đàn gia súc( nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng được biết đến với những người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách c ải ti ến phương pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất cây tròng và vật nuôi.  Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi Công nghiệp chưa phát triển và Nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong nền kinh tế.  Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành trồng trọt, chăn nuôi, ch ế bi ến nông s ản, và công nghệ sau khi thu hoạch.  Trong nông nghiệp cũng có hai ngành chính, việc xác định s ản xu ất nông nghi ệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng.  Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực s ản xu ất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân, không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai.  Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghi ệp đ ược chuyên môm hóa trong tất cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi,ho ặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào s ản xuất lớn, bao gồm cả hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, ch ọn l ọc, tái t ạo gi ống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản ph ẩm đ ầu ra ch ủ y ếu là hoạt động thương mại, làm hàng hoá bán ra thị trường hay xuất kh ẩu. Các ho ạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu làs ự cố g ắng tìm m ọi cách đ ể có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc hay các sản phẩm từ vật nuôi.
  9. 3.1.2 Vai trò của sản xuất nông nghiệp:  Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người và đảm bảo ổn định cho sự phát triển kinh tế- xã hội. Ở các quốc gia đang phát tri ển, đi ển hình là Việt Nam với phần đông dân cư sống bằng nghề nông thì ngành nông nghiệp càng giữ vai trò tạo ổn định cho sự phát triển kinh tế- xã hội.  Ngành nông nghiệp có vai trò quan trọng trong vi ệc cung c ấp các y ếu t ố đ ầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Nông nghiệp, đặc biệt là các nước đang phát tri ển là khu vực dự trữ và cung cấp nguồn nhân lực cho công nghiệp và đô th ị trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Khu vực nông nghiệp nông thôn có vai trò trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, nhất là giai đoạn đầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bởi vì đây là khu vực lớn của nền kinh t ế k ể c ả lao đ ộng và t ổng s ản ph ấm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể tạo ra thông qua: vốn tích lũy c ủa nông dân đầu tư vào hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và dịch v ụ, ti ển s ử d ụng đ ất, ngoại tệ thu được do xuất khẩu hàng hóa, v.v…  Nông nghiệp nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp.  Nông nghiệp đóng góp vào xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước.Đối với các n ước đang phát triển thì nguồn xuất khẩu để có ngoại tệ chủ y ếu dựa vào các s ản ph ẩm nông- lâm- thủy sản, giá trị xuất khẩu nông- lâm- thủy sản th ường chiếm tỷ trọng lớn nhưng có xu hướng giả dần.Trong điều kiện hiện nay, giá các sản phẩm nông- lâm- thủy sản đag có xu hướng giảm xuống, nhất là các sản phẩm thô.  Nông nghiệp và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường. Lâm nghiệp 3.2. Ngành lâm nghiệp nước ta có vai trò về mặt kinh tế và sinh thái. Nước ta có ¾ diện tích là đồi núi, lài có rừng ngập mặn ven biển. Do v ậy, ngành lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của hẩu hết các vùng lãnh thổ. Rừng được chia làm ba loại:  Rừng phòng hộ  Rừng đặc dụng  Rừng sản xuất Sản phẩm của rừng và nông nghiệp được phục vụ trực tiếp cho nhu cầu tiêu dùng của con người và phục vụ cho công nghiệp chế biến. Xuất phát từ những điểm đó, ành hưởng của rừng đối với sản xuất nông nghiệp là tất yếu. Ngư nghiệp 3.3. Ngư nghiệp là ngành kinh tế có chức năng và nhiệm vụ nuôi trồng và khai thác các loại thủy sản, chủ yếu là cá ở các ao hồ, đầm, ruộng nước, sông ngòi, trong n ội đ ịa và ở biển. Nói chung, ngư nghiệp là một thực thể tham gia trong việc nâng cao hoặc thu hoạch cá, đượcxácđịnh bởi một số cơ quan phải là nghề cá.
  10. Tình hình phát triển ngư nghiệp: Việt Nam là nước có nhiều điều kiện thuận lợi trong phát triển ngư nghi ệp.V ới đường bờ biển dài 3260 km,thủy hải sản phong phú nước ngọt,nước mặn,nước lợ .Dọc bờ biển có nhiều đầm phá,rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trông,đánh bắt thủy sản,ven bờ biển có nhiều đảo và quần đảo. Vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn với 4 ngư trường lớn.Sản lượng thủy sản năm 2005 hơn 3.4 triệu tấn,lớn hơn so với sản lượng th ịt cộng lại từ gia súc,gia cầm.Sản lượng thủy sản tính bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42kg/năm . Hiện nay diện tích nuôi trồng thủy sản đang tăng nhanh,cùng với đó là ngư dân trang bị nhiều tàu lớn có thể đánh bắt xa bờ nên sản lượng th ủy h ải s ản tăng cao.Nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thủy sản Khó khăn ngư nghiệp: Hằng năm có đến 9-10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông,cùng với nhiều đợt gió mùa,gây thiệt hại về người và thủy sản,hạn chế số ngày ra khơi.Việc ch ế biến th ủy sản,nâng cao chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn ch ế dẫn đến vi ệc nhi ều m ặt hàng thủy sản không đáp ứng được tiêu chuẩn của người tiêu dùng ở một s ố vùng ven biển,môi trường bị ô nhiểm và suy thoái.Nguồn lợi thủy hải sản đang bị đe dọa suy giảm. Biện pháp trong ngư nghiệp:  Cải tạo lại môi trường biển đang bị ô nhiễm.  Kết hợp nhiều biện pháp nuôi trồng th ủy h ải s ản đ ể đem l ại ngu ồn th ủy s ản ch ất lượng tốt.  Đáp ứng đầy đủ kiến thức cơ sơ hạ tầng trang thi ết b ị c ần thi ết cho ng ư dân đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. 4. Dịch vụ Khái niệm: Dịch vụ là những hoạt động mang tính chất xã hội tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới dạng hình thái vật chất nhằm th ỏa mãn k ịp th ời thu ận l ợi và hiệu quả nhu cầu của xã hội. Ở Việt Nam hiện nay, sự phát triển của các ngành dịch vụ có đặc điểm là:  Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá nhưng tỷ trọng trong GDP ch ưa cao và mức độ lan tỏa còn thấp.  Ngành dịch vụ đang góp phần tạo ra nhiều việc làm nh ưng tỷ trọng trong t ổng lao động của toàn nền kinh tế còn thấp.  Cơ cấu của ngành dịch vụ còn thiên về các ngành dịch vụ truyền thống.  Các doanh nghiệp dịch vụ có quy mô còn nhỏ, chuyên môn hóa thấp và hoạt động  Thương mại dịch vụ còn chưa phát triển và thâm hụt cao.  Đầu tư vào ngành dịch vụ đang tăng mạnh song hiệu quả còn chưa cao.
  11. Các ngành dịch vụ công góp phần quan trọng nâng cao đời s ống xã h ội và gi ảm  nghèo song khả năng vẫn còn bị hạn chế. 5. Ngành công nghiệp- xây dựng 5.1. Khái niệm công nghiệp Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, m ột bộ ph ận c ấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp ph ản ánh k ết qu ả ho ạt đ ộng s ản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp tạo ra dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Giá trị xản xuất công nghiệp bao gồm: Giá trị của nguyên vật liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, chi phí dịch vụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động, thu ế sản xuất và chi phí thặng dư, tạo ra trong cấu thành giá trị sản phẩm công nghiệp. 5.2. Vai trò công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân Công nghiệp là một trong nhưng ngành sản xuất vất ch ất có v ị trí quan tr ọng trong nền kinh tế quôc dân, vi trí đó xuất phát từ các lí do chủ yếu sau. Công nghiệp là một bộ phận hợp thành cơ cấu công nghi ệp, nông nghi ệp, d ịch v ụ, do những đặc điểm vốn có của nó. Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên sản xuất lớn , công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành ngành có vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế đó. Công nghiệp là ngành khai thác tài nguyên và tiếp t ục ch ế bi ến các lo ại khoáng s ản động thực vật thành các sản phẩm trung gian để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của con người.
  12. Sự phát triển của công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để th ực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vậy vai trò ch ủ đạo c ủa công nghi ệp trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền sản xuất lớn là một tất y ếu khách quan.Tính t ất yếu khách quan đó xuất phát từ bản chất những đặc điểm v ốn có c ủa công nghi ệp.Công nghiệp có vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam theo định hướng xã hội chủ nghĩa bởi trong quá trình phát triển nền kinh t ế , công nghi ệp là ngành có kh ả năng tạo ra động lực là định hướng sự phát triển các ngành kinh t ế khác lên n ền s ản xu ất lớn. Công nghiệp có những điều kiện tăng nhanh tốc độ phát triển khoa h ọc công ngh ệ , ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ đó vào sản xuất, có khả năng và điều kiện sản xuất hoàn thiện. Nhờ động lực đó sản xuất công nghiệp phát tri ển nhanh h ơn các ngành kinh tế khác. do quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ và tính ch ất phát triển của lực lượng sản xuất. Thực tế ta đã thấy ngành công nghiệp là một ngành kinh tế sản xuất vật ch ất rất quan trọng trong cơ cấu ngành của nền kinh tế quốc dân .Do đặc thù của sản xuất công nghiệp, là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm làm chức năng là tu liệu lao đ ộng trong các ngành kinh tế từ đó mà công nghiệp có vai trò quy ết đ ịnh trong vi ệc cung c ấp các y ếu t ố đầu vào , xây dựng cơ sở vật chất cho toàn bộ các ngành kinh t ế qu ốc dân, ngoài ra công nghiệp còn có vai trò quan trọng góp phần vào việc giải quyết các nhiệm vụ có tính chiến lược của nền kinh tế i như tạo việc làm cho lực lượng lao động, xoá bỏ cách biệt giữa thành thị và nông thôn ,giữa miền xuôi với miền núi.vv 5.3. Tình hình sản xuất công nghiệp của nước ta hiện nay Từ năm 1991 tới nay, tốc độ tăng trưởng công nghiệp xây dựng luôn tăng cao h ơn so với tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế, bình quân c ả t ời kì đ ạt 10,9%/ năm, m ột tốc độ tăng vừa cao, vừa liên tục, vừa trong thời gian dài và ch ưa từng có trong l ịch s ử nền kinh tế của nước ta. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp xây dựng trong 16 năm qua đạt gần mức bình quân ở 2 con số, nhờ đó quy mô giá trị sản xu ất năm 2006 s ấp x ỉ g ần 8 lần so với năm 1991. Năm 2008, do ảnh hưởng của suy thoái toàn c ầu nên giá tr ị s ản xu ất công nghiệp giảm chỉ còn 5,9%/ năm 2009. Năm 2010, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp và xây dựng tăng lên đạt 7,9%/ năm.
  13. CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I/ Xây dựng mô hình:  Mô hình gồm 4 biến độc lập: dân số(nghìn dân), tổng giá trị nông - lâm - ngư, tổng giá trị công nghiệp – xây dựng, tổng giá trị dịch vụ (nghìn tỷ). tương ứng với X 1, X2, X3, X4.  Biến phụ thuộc là GNI/người(Y) (nghìn đồng/ người). Thiết lập mô hình hồi quy như sau: Mô hình hồi quy tổng thể: Y = β1 +β2 X1 +β3X2 +β4X3 +β5X4 + Ui Mô hình hồi quy mẫu: = 1 + 2X1+3X2+4X3+5X4 Trong đó: +1: là thông số biểu thị tung độ góc (hệ số chặn). +2: là hệ số của biến độc lập dân số. +3: là hệ số của biến độc lập tổng giá trị sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp. +4: là hệ số của biến độc lập tổng giá trị sản phẩm công nghiệp - xây dựng.
  14. +5: là hệ số của biến độc lập tổng giá trị sản phẩm dịch vụ. + Ui: sai số trong quan sát thứ i. II/ Mô tả số liệu Nguồn thu thập dữ liệu: THU NHẬP NÔNG, DÂN BÌNH QUÂN LÂM, CN- XD DV SỐ Năm ĐẦU NGƯỜI NGƯ ( nghìn ( nghìn (nghìn t ỷ) t ỷ) (nghìn (nghìn dân) đồng/N) tỷ) 1990 595061.6 66016.7 16252 9513 16190 1991 1079973.4 67242.7 31058 18252 27397 1992 1559632.5 68480.1 37513 30135 42884 1993 1937166.6 69644.5 41895 40535 57828 1994 2457017 70824.5 48968 51540 75026 1995 3176268 71995.5 62219 65820 100853 1996 3685978.2 73156.7 75514 80876 115646 1997 4153046.4 74306.9 80826 100595 132202 1998 4676006.2 75456.7 93073 117299 150645 1999 5126761.3 76596.7 101723 137959 160260 2000 5607548 77630.9 108356 162220 171070 2001 6039798.5 78621 111858 183515 185922 2002 6626409.5 79538.7 123383 206197 206182 2003 7502174.8 80468.4 138285 242126 233032 2004 8618932 81437.7 155922 287616 271699 2005 9981758.3 82393.5 175984 344224 319003 2006 11420258.5 83313 198798 404697 370771 2007 13164777 84221.1 232586 474423 436706 2008 11881064.1 85122.3 329886 591608 563544 2009 18222148.1 86024.6 346786 667323 644200 2010 18743930.6 89300 356426 718707 692730 2011* 19574077.8 90549.4 370683 758401 741152 Ghi chú: Năm 2011*: số liệu sơ bộ Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ như sau:
  15. 20,000,000 16,000,000 12,000,000 TNB Q DS NLN CN 8,000,000 DV 4,000,000 0 1,988 1,990 1,992 1,994 1,996 1,998 2,000 2,002 2,004 2,006 2,008 2,010 2,012 NAM III/ Phân tích Mate: ethod: Dample: 1990 S Included Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -12646675 4045770. -3.125900 0.0062 DS 211.2604 57.26361 3.689261 0.0018 NLN -63.18841 16.20513 -3.899285 0.0012 CN 12.05067 9.192312 1.310951 0.2073 DV 38.19791 11.80124 3.236770 0.0048 R-squared R-0.990116 Mean S.D. info 7537718. Adjusted of0.987791 Achwarz 5799395. S.E. squared640802.0 S kaike 29.77554 Sum 6322.5310 - .98E+12 Hannan- 30.02351 Log 29.83396 F-statistic 425.7585 Durbin- 2.701267 Prob(F-statistic) 0.000000
  16. MÔ HÌNH HỒI QUY: TNBQ= -12646675+ 211.2604DS- 63.18841NLN+12.05067CN+38.19791DV Giải thích ý nghĩa : - 1 = -12646675 có nghĩa là khi DS, NLN, CN, DV bằng 0 thì TNBQ nhỏ nhất là 12646675. - 2 = 211.2604 có nghĩa là khi NLN, DV, CN không đổi thì khi DS tăng (gi ảm) 1000 người thì TNBQ tăng (giảm) 211.2604 nghìn đồng. - 3 = -63.18841 có nghĩa là khi DS, DV, CN không đổi thì khi NLN tăng (gi ảm)1 t ỷ đ ồng thì TNBQ giảm (tăng) 63.18841nghìn đồng. - 4 = 12.05067 có nghĩa là khi DS, DV, NLN không đ ổi thì khi CN tăng (gi ảm)1 t ỷ đ ồng thì TNBQ tăng (giảm)12.05067 nghìn đồng - 5= 38.19791có nghĩa là khi CN, NLN, DS không đổi thì khi DV tăng (gi ảm)1 t ỷ đ ồng TNBQ tăng (giảm) 38.19791 nghìn đồng. 1. Kiểm định giả thiết:  Kiểm định giả thiết β1 H0:1=0(không có ý nghĩa) H1:β 1≠0(có ý nghĩa) C1: theo phương pháp P-Value: Ta có: prob(β1)=0.0062 bác bỏ H0 chấp nhận H1 => Vậy1 có ý nghĩa. C2:theo phương pháp giá trị tới hạn: Ta có t(1)=-3.1259 ; t18 0.025= 2.101  t(1) bác bỏ H0,chấp nhận H1.Vậy β1 có ý nghĩa.  Kiểm định giả thiết β2: H0:β 2=0(dân số không ảnh hưởng đến thu nhập bình quân) H1:β 2≠0(dân số ảnh hưởng đến thu nhập bình quân) C1:theo phương pháp P- Value: Ta có prob(2)=0.0018 chấp nhận H1,bác bỏ H0 Vậy dân số có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân. C2: Theo phương pháp giá trị tới hạn:
  17. Ta có t(2)=3689261.; t18 0.025= 2.101 =>t(2)> t18 0.025: bác bỏ H0,chấp nhận H1.Vậy dân số có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân. C3: Theo phương pháp khoảng tin cậy: [2-t n-4α/2* se(2); 2+ t n-4α/2* se(2)] = (90.95;331.57) Vậy2 không thuộc khoảng tin cậy =>bác bỏ H0,chấp nhận H1. => Vậy dân số ảnh hưởng đến thu nhập bình quân.  Kiểm định giả thiết β3: H0:β 3=0(nông lâm ngư không ảnh hưởng đến thu nhập bình quân) H1:β 3≠0(nông lâm ngư ảnh hưởng đến thu nhập bình quân) C1: Theo phương pháp P-Value: Ta có prob(3)=0.0012 chấp nhận H1,bác bỏ H0. Vậy nông lâm ngư có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân. C2: Theo phương pháp giá trị tới hạn: Ta có t(3)=-3.899285; t18 0.025= 2.101 =>t(3) < - t18 0.025: bác bỏ H0,chấp nhận H1. Vậy nông lâm ngư có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân. C3: Theo phương pháp khoảng tin cậy: [3-t n-4α/2* se(3); 3+ t n-4α/2* se(3)] =(-97.24; -29.14) Vậy 3 không thuộc khoảng tin cậy => Bác bỏ H0,chấp nhận H1. => Vậy nông lâm ngư có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân.  Kiểm định giả thiết β4: H0:β 4=0(công nghiệp không ảnh hưởng đến thu nhập bình quân) H1:β 4≠0(công nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập bình quân) C1: Theo phương pháp P-value: Ta có prob(4) = 0.2073 > 0.05 => chấp nhận H0,bác bỏ H1. => Vậy công nghiệp không ảnh hưởng đến thu nhập bình quân. C2: Theophương pháp giá trị tới hạn: Ta có: t(4)=1.310951; t18 0.025= 2.101  - t18 0.025 < t(4) < t18 0.025  bác bỏ H1,chấp nhận H0.Công nghiệp không ảnh hưởng đến thu nhập bình quân. C3: Theo khoảng tin cậy: [4-t n-4α/2* se(4); 4+ t n-4α/2* se(4)]
  18. = (-7.26;31.36)  Vậy4 thuộc khoảng tin cậy.  Chấp nhận H0,bác bỏ H1.  Vậy công nghiệp không ảnh hưởng đến thu nhập bình quân.  Kiểm định giả thiết β5: H0 : β5=0(dịch vụ không ảnh hưởng đến thu nhập bình quân) H1: β5≠0(dịch vụ ảnh hưởng đến thu nhập bình quân) C1: Theo phương pháp P-value: Ta có: prob(5) = 0.0048 < 0.05 => Chấp nhận H1,bác bỏ H0. => Vậy dịch vụ có ảnh hưởng đến thu nhập bình quân. C2: Theo phương pháp giá trị tới hạn: Ta có: t(5) = 3.236077; t18 0.02 = 2.101  t(5) > t18 0.025  bác bỏ H0,chấp nhận H1.  Vậy dịch vụ có ảnh hưởng đến thun hập bình quân. C3: Theo khoảng tin cậy: [5-t n-4α/2* se(5); 5+ t n-4α/2* se(5)] = (13.41;62.99)  Vậy 5 không thuộc khoảng tin cậy.  Vậy chấp nhận H1,bác bỏ H0.  Dịch vụ ảnh hưởng đến thu nhập bình quân. 2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình: Từ bảng Eview ta có R2= 0.990116. Tức là dân số, giá trị sản phẩm nông lâm ngư, giá trị sản phẩm công nghiệp và giá trị sản ph ẩm dịch vụ gi ải thích đ ược 9 9,0116% sự biến thiên của thu nhập bình quân. H0: R2 = 0 ( mô hình không phù hợp) H1: R2 ≠ 0 (mô hình phù hợp) Ta có: Prob(F-statitic) = 0.0000 < 0.05 => Bác bỏ H0, chấp nhận H1. => Vậy suy ra mô hình hoàn toàn phù hợp. 3. Kiểm định đa cộng tuyến đối với các biến Đối với biến dân số: 3.1. Kết quả chạy phầm mềm Eview: Dependent Mate: ethod: Dample: S Included Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 70288.04 1687.395 41.65477 0.0000 NLN 0.036544 0.066143 0.552490 0.5874 CN 0.035565 0.036896 0.963929 0.3479 DV -0.027090 0.048154 -0.562572 0.5807
  19. R-squared R-0.881815 Mean 77833.71 Adjusted of0.862117 S.D. 78.75609 103.190 S.E. squared2.25E+08 637.600 Achwarz S kaike 18.95446 Sum 1202.3170 1 Log - Hannan- 18.80282 F-statistic 44.76766 Prob(F-statistic) 0.000000Durbin- 0.203548 Mô hình hồi quy phụ: DS= 70288.04+ 0.036544NLN+ 0.035565CN-0.027090DV Ta có : R2 = 0.881815  VIFDS = = = 8.46131  VIFDS 10  Biến NLN gây nên đa cộng tuyến. Đối với biến Công Nghiệp- Xây Dựng 3.3. Kết quả chạy phầm mềm Eview: ependent Mate: ethod: Dample: S Included Variable Coefficient Std. t-Statistic Prob. C -122050.6 99670.0 -1.224546 0.2365 DS 1.380173 1.43182 0.963929 0.3479 NLN 0.199472 0.41285 0.483156 0.6348 DV 0.939551 0.20621 4.556211 0.0002 R-squared R-0.996030 Mean 258799.1 Adjusted of0.995369 S.D. Achwarz 241440.0 S.E. squared16430.96 kaike 22.41469 Sum 4.86E+09 S annan- 22.61306 Log F-statistic -242.5616 Hurbin- 22.46142 1505.440 D 0.293473
  20. Prob(F-statistic) 0.000000 Mô hình hồi quy phụ: CN-XD= -122050.6 +1.380173DS+ 0.199472NLN +0.939551DV Ta có: R2 = 0.996030  VIFCN = = = 251.889> 10  Biến công nghiệp- xây dựng gây nên đa cộng tuyến. Kiểm định đa cộng tuyến đối với biến Dịch Vụ: 3.4. Kết quả chạy phầm mềm Eview: Dependent Variable: DV Method: Least Squares Date: 10/26/12 Time: 10:01 Sample: 1990 2011 Included observations : 22 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 45083.54 80103.06 0.562819 0.5805 DS -0.637834 1.133783 -0.562572 0.5807 NLN 0.793596 0.264134 3.004515 0.0076 CN 0.570052 0.125115 4.556211 0.0002 Mean dependent R-squared 0.997173 var 259770.1 S.D. Adjusted R- dependent squared 0.996701 var 222841.3 S.E. of12798.52 Akaike 21.91501
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2