Tiểu luận nhóm: Hóa học các hợp chất cao phân tử
lượt xem 14
download
Tiểu luận nhóm: Hóa học các hợp chất cao phân tử trình bày về những nhân tố ảnh hưởng tới phản ứng trùng hợp, phản ứng chuyền mạch, sự điều hòa và chết mạch, cấu tạo Monome và khả năng trùng hợp, phản ứng trùng hợp Ion, phản ứng trùng hợp Cation, phản ứng trùng hợp Anion. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài tiểu luận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận nhóm: Hóa học các hợp chất cao phân tử
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC TIỂU LUẬN HÓA HỌC CÁC HỢP CHẤT CAO PHÂN TỬ (TRANG 36 – 67) Giảng viên giảng dạy: LÊ NHẤT THỐNG Sinh viên thực hiện: NHÓM 2 Lớp: DHHO9A Khoá: 20132017 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2016 1
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 DANH SÁCH NHÓM H ọ G M h v S i à S c V h t ú ê n P h a n 1 3 T 0 h 5 ị 8 9 M 4 ỹ 1 N h i N g u y ễ 1 n 3 0 Đ 4 ứ 6 c 21 1 N g h i D 1 ư 3 ơ 0 n 1 g 4 5 T 4 h 1 2
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 ị K i m N g ọ c N g u y 1 ễ 3 n 0 2 V 2 ă 5 n 9 1 T à i L ê H o 1 à 3 n 0 g 4 3 K 5 i 4 m 1 T i ế n 3
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 MỤC LỤC 4
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới phản ứng trùng hợp 1. Nhiệt độ Khi tăng nhiệt độ, tốc độ của các giai đoạn riêng đều tăng, song do có sự khác nhau về năng lượng hoạt hóa nên tốc độ thay đổi cũng khác nhau. Năng lượng hoạt hóa phân hủy chất kích thích hay chuyển monome thành gốc khi đun nóng, nghĩa là năng lượng hoạt hóa của giai đoạn kích thích vượt quá năng lượng lớn mạch và tắt mạch, nên khi tăng nhiệt độ, tốc độ kích thích tăng lớn hơn tốc độ lớn và tắt mạch. Từ (6), thay bằng ta có: Do đó, tăng tốc độ kích thích làm tăng tốc độ chung của hệ. Khi tăng tốc độ kích thích, tốc độ tắt mạch và lớn mạch cũng tăng do tăng nồng độ gốc tự do như từ (2) và (4), tốc độ lớn mạch tăng khi tăng nhiệt độ theo bậc 1 còn tốc độ tắt mạch theo bậc hai của nồng độ gốc, nghĩa là tốc độ tắt mạch tăng nhanh hơn tốc độ lớn mạch nên khi tăng nhiệt độ, hệ số trùng hợp polyme giảm . Từ phương trình (6), (7), tương ứng với phương trình Arhenius: Elm, Ekt, Etm là năng lượng hoạt hóa lớn mạch, kích thích và tắt mạch, còn là năng lượng chung của phản ứng, từ đó cho thấy: hay Đối với đa số monome, Elm gần bằng 7 kcal/mol, Etm khoảng 3 – 5 kcal/mol, = 4,5 – 5,5 kcal/mol. Thừa nhận E kt = 30 kcal/mol (năng lượng kích thích của peroxit benzoyl hay hợp chất diazo) thu được E = 20 kcal/mol, tương ứng với sự tăng nhiệt độ lên 10oC thì tốc độ tăng gấp 2 – 3 lần. Ekt lớn hơn Elm và 5
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 Etm, nhiệt độ tăng làm tăng tốc độ kích thích hơn lớn mạch và tắt mạch, do đó chiều dài mạch động học hay độ trùng hợp giảm khi tăng nhiệt độ. Từ với Tương ứng với thực nghiệm, sự phụ thuộc giữa lg và 1/T cho độ nghiêng có giá trị , từ đó rút ra, mức độ trùng hợp trung bình giảm khi tăng nhiệt độ. Có thể biểu thị bằng phương trình vi phân theo nhiệt độ, trong đó nồng độ monome và chất kích thích không phụ thuộc vào nhiệt độ, do đó, gần dúng, các giá trị A và E cũng không phụ thuộc: = 5 – 6 kcal/mol, = 15 kcal/mol, do đó giá trị có giá trị âm nên hệ số trùng hợp trung bình giảm khi tăng nhiệt độ. Trong trường hợp trùng hợp quang hóa hay bức xạ, tốc độ trùng hợp ít phụ thuộc vào nhiệt độ hơn khi trùng hợp kích thích hay trùng hợp nhiệt. Ở đây, E kt gần tới 0 nên giá trị dương nên khối lượng phân tử tăng khi tăng nhiệt độ. Chẳng hạn, khi trùng hợp styren ở 20 có peroxit benzoyl, polyme có M = 550.000 và phản ứng kéo dài hàng năm, ở 120 có M = 167.000 và phản ứng kết thúc sau 2 giờ. Khi trùng hợp metylmetacrylat ở 100 cho polyme có M = 10.500, ở 130 có M = 7.150 và ở 150 có M = 5.100. Hình 2.4. Sự phụ thuộc hệ số trùng hợp trung bình vào nhiệt độ: 1Styren; 2 metylmetacrylat; 3 vinyaxetat. 2. Hàm lượng và bản chất của chất kích thích Tốc độ trùng hợp tăng còn mức độ trùng hợp trung bình giảm khi tăng nông độ chất kích thích nhưng phụ thộc nhiều vào bản chất chất kích thích. 6
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 Chẳng hạn, tỷ lệ tốc độ trùng hợp của butadien, styren và acrylonitrin khi có 1% peroxit benzoyl tương ứng là 1 : 500 : 100000, còn khi có 1% diazoaminobenzen là 1 : 3 : 25. Có tác giả giải thích bằng sự tạo thành và phân hủy phức tạo thành giữa monome và chất kích thích: Nhưng điều này mâu thuẫn với nhiệt động học và sự tạo phức thường giảm entropi , phản ứng tạo phức phát nhiệt và quá trình không có thể có , mặc khác phức này khó tìm thấy bằng phổ. Sự khác nhau ở trên có thể giải thích bằng sự phản hoạt hóa của gốc sinh ra ban đầu, nghĩa là khi phân ly chất kích thích trong môi trường lỏng, các cặp gốc tạo thành ở trong màng tế bào gồm monome và các cặp gốc bao vây xung quanh. Trong khoảng thời gian 1010 giây, các gốc này ở gần nhau có thể tổ hợp lại gọi là sự tổ hợp thứ nhất hay là hiệu ứng màng tế bào. Khi tăng chuyển động khuếch tán, khoảng cách giữa các gốc thứ nhất tăng và khả năng va chạm lần thứ hai giảm. Tuy nhiên theo tính toán, xác suất tổ hợp còn lớn hơn xác suất kết hợp của gốc tới những monome kém khả năng phản ứng, nghĩa là chỉ những gốc tránh được sự tổ hợp thứ nhất mới phản ứng với monome và đi vào thành phần của polyme. Thường độ hiệu dụng kích thích dao động trong khoảng 0,6 – 1 xác định giá trị của hiệu ứng màng tế bào (hay là tốc độ tổ hợp thư nhất) và ít phụ thuộc vào bản chất monome, môi trường, nồng độ chất kích thích và nhiệt độ, nhưng các nhân tố này lại ảnh hưởng tới độ phản hoạt hóa của gốc thứ nhất đi ra khỏi màng tế bào hay đến khả năng tắt mạch hoặc tham gia vào các chuyển hóa khác. Hình 2.5. Sự phụ thuộc tốc độ trùng hợp vào nồng độ chất kích thích: 7
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 1Metylmetacrylat với azonitrin; 2 metylmetacrylat với peroxit benzoyl; 3 styren với peroxit benzoyl. 3. Nồng độ monome Theo phương trình tốc độ trên, sự giảm nồng độ monome làm giảm tốc độ và tốc độ trùng hợp trung bình. Tất nhiên, khi pha loãng phản ứng có liên quan tới dung môi, đặc biệt là phản ứng chuyển mạch qua dung môi. 4. Áp suất Ở áp suất vài hay vài chục atmôphe, thực tế không ảnh hưởng tới phản ứng trùng hợp. Ở áp suất lớn hơn hàng nghìn atmôphe, tốc độ trùng hợp tăng, đồng thời độ trùng hợp trung bình cũng tăng. Chẳng hạn, metylmetacrylat trùng hợp ở 8000 atm nhanh gấp ba lần ở áp suất thường và khối lượng phân tử tăng gấp hai lần. Sự tăng tốc độ và độ trùng hợp liên quan tới sự nén các tiểu phân phản ứng làm chúng gần nhau, tăng sự tiếp xúc, giảm chiều dài tự do của tiểu phân, đồng thời làm tăng độ nhớt của hệ, giảm tốc độ khuếch tán của gốc polyme đang lớn mạch hơn là monome tự do, nên tốc độ tắt mạch do va chạm của gốc polyme giảm. Sự lớn mạch ở áp suất cao ngừng chậm hơn ở áp suất thường đưa đến kết quả là làm tăng khối lượng phân tử polyme. Do đó, một số monome không trùng hợp được ở áp suất thường nhưng cho hiệu suất cao ở áp suất cao. Trên hình 2.6 cho thấy rằng, klm tăng áp suất một cách tuyến tính, còn ktm bắt đầu giảm nhanh sau đó chậm dần khi tăng áp suất. Hình 2.6. Sự phụ thuộc lgk vào áp suất p 8
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 2.1.6. Phản ứng chuyền mạch Phản ứng trùng hợp chuỗi thường còn phức tạp hơn vì phản ứng chuyền mạch do tác dụng của các trung tâm hoạt động hay gốc đang lớn mạch với các chất khác như monome, polyme, dung môi, chất kích thích v.v… Trong môi trường phản ứng, chẳng hạn có hiện diện phân tử AB, nếu gốc đang lớn mạch có năng lượng đủ lớn để phân cắt được liên kết AB thì khi va chạm gốc này với AB xảy ra sự tắt mạch động học của gốc polyme, đồng thời hình thành một gốc mới: Gốc mới tạo thành B• nếu có đủ khả năng phản ứng thì lại có thể kích thích tiếp phản ứng trùng hợp hình thành một gốc mới, gọi là sự chuyền mạch động học: Trong trường hợp này, nếu gốc mới có khả năng phản ứng tương tự thì mạch động học của phản ứng không thay đổi cũng như tốc độ phản ứng không thay đổi, nhưng mạch polyme bị tắt mạch sớm nên làm giảm khối lượng phân tử. Xác suất của phản ứng chuyền mạch tăng khi tăng nhiệt độ. 1. Chuyền mạch qua monome Nếu phân tử monome có những nguyên tử linh động như halogen, hydro… có khả năng phản ứng cao thì có thể tham gia vào phản ứng chuyền mạch của monome đó với mạch polyme đang lớn mạch. Chẳng hạn: Gốc tạo thành kích thích phản ứng trùng hợp: 9
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 Tốc độ phản ứng chuyền mạch qua monome v cM sẽ tỷ lệ với nồng độ monome và gốc tự do có trong hệ: (21) với kcM là hằng số chuyền mạch qua monome. Hệ số trùng hợp trung bình của polyme tạo thành do chuyền mạch qua monome: và (22) Sự chuyền mạch qua monome sẽ tạo thành phân tử polyme có liên kết đôi cuối mạch và phân tử mới tạo thành không có thành phần chất kích thích. 2. Chuyền mạch qua chất kích thích Khi dùng những chất kích thích như peroxit benzoyl hay dinitrinazobutyric axit thì không có phản ứng chuyền mạch. Song khi dùng các hydroperoxit hay nói chung những chất kích thích có nguyên tử linh động thì sẽ có phản ứng chuyền mạch của chất đó. Phương trình tốc độ chuyền mạch và hệ số trùng hợp khi có chuyền mạch qua chất kích thích là: (23) hay (24) Với kcKT là hằng số chuyền mạch qua chất kích thích. 3. Chuyền mạch qua dung môi Gốc polyme đang lớn mạch cũng có thể phân cắt lấy những nguyên tử linh động trong phân tử dung môi. Chẳng hạn: 10
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 Hay: Tốc độ phản ứng chuyền mạch qua dung môi vcDM và độ trùng hợp trung bình là: (25) hay Trong phản ứng trùng hợp có chuyền mạch qua monome, chất kích thích và dung môi, hệ số trùng hợp trung bình hay 1/ chung của phản ứng là: (26) Thay các giá trị vào phương trình (26) ta có: Rút gọn và thay kcM/klm = CM, kcKT/klm = CKT, kcDM/klm = CDM, ta có: (27) Biến đổi thừa số sau: Đặt , ta có: Bằng cách lựa chọn các điều kiện thực nghiệm, có thể xác định được các giá trị riêng. Chẳng hạn, khi trùng hợp trong khối thì , dùng chất kích thích peroxit benzoyl thì , còn lại có chuyền mạch qua monome, nên: Xây dựng tọa độ phụ thuộc 1/ vào v, ta được giá trị CM và giá trị A bằng tang của góc nghiêng của đường thẳng với trục tung. 11
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 Hình 2.7. Sự phụ thuộc hệ số trùng hợp vào tốc độ khi có chuyền mạch qua monome Có thể viết phương trình tốc độ là: và chuyển hóa tiếp thành: Giá trị và v xác định bằng thực nghiệm. Trên hình 2.7, góc nghiêng càng nhỏ, sự chuyển mạch qua monome đóng vai trò quan trọng trong phản ứng tắt mạch. Có thể thu được giá trị định lượng bằng hằng số chuyền mạch qua dung môi bằng phương pháp giản đồ từ phương trình: Với giá trị là mức độ trùng hợp khi không có dung môi, còn là giá trị khi có dung môi. Giá trị xác định bằng gốc nghiêng của đường thẳng trên giản đồ phụ thuộc 1/P và [DM]/[M] Khi biết được giá trị và hằng số lớn mạch, có thể tính được hệ số chuyển mạch của phản ứng trong một dung môi nào đó. Khi nồng độ dung môi lớn,phân tử có hydro hay halogen linh động, nhiệt độ phản ứng cao, phản ứng chuyền mạch qua dung môi lớn đến mức trở thành chủ yếu và thu được chất thấp phân tử với vài gốc monome và nhóm cuối chứa thành phần của dung môi. 12
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 Hình 2.8. Trùng hợp nhiệt styren ở 1000C khi có dung môi: 1 isopropylbenzen; 2 etylbenzen; 3 toluen; 4 benzen 5. Chuyền mạch qua polyme Khi chuyền mạch qua polyme, phân tử polyme chuyển thành gốc polyme chứa electron tự do ở một mắc xích monome nào đó trong mạch: R(CH2CHX)nR + RH + RCHX(CH2CHX)n1R Trong phản ứng trùng hợp khích thích có chuyền mạch, các gốc polyme này tham gia trùng hợp không những làm tăng chiều dài mạch mà còn tạo thành polyme mạch nhánh. Độ linh động của nguyên tử hay nhóm nguyên tử trong mạch càng lớn, hằng số chuyền động càng lớn thì xác suất tạo ra mạch nhánh càng lớn. Phản ứng chuyền mạch qua polyme đòi hỏi năng lượng hoạt hóa cao nên tốc độ của quá trình tăng nhanh khi tăng nhiệt độ. Yếu tố quan trọng của quá trình này là độ hoạt hóa của gốc polyme và độ sâu chuyển hóa. Chẳng hạn, khi trùng hợp styren đến độ chuyển hóa cao thì độ chuyền mạch tỏ ra yếu hơn và thu được polyme hầu như mạch không nhánh, vinylaxetat đã bắt đầu tạo nên polyme mạch nhánh ngay ở 40 500C, còn metylmetacrylat và acryllonitrin chiếm vị trí trung gian giữa hai monome trên. 13
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 Sự chuyền mạch trong phản ứng trùng hợp không chỉ xảy ra qua chất kích thích, monome, dung môi, polyme mà còn có thể xảy ra qua các chất phụ gia khác có trong hỗn hợp phản ứng. Như trên đã nói, các hằng số trùng hợp riêng có thể tính được bằng các phương trình: và Từ đó rút ra Tốc độ kích thích có thể xác định bằng phương trình: Hoặc xác định khi tiến hành trùng hợp có chất chết mạch (CM): Với là thời gian của chu kỳ cảm ứng của phản ứng khi đưa vào phản ứng chất chết mạch; [CM] là nồng độ chất chết mạch. Trong trạng thái dừng, thời gian sống trung bình t của gốc là thời gian trung bình của gốc từ khi kích thích cho đến khi tắt mạch động học hay là thời gian mất đi phân tử monome, được xác định bằng: vì ở trạng thái dừng nên Từ rút ra , do đó hay Thời gian được xác định bằng tỷ lệ tốc độ quang hóa khi chiếu sáng gián đoạn, tính klm/ktm theo các giá trị thực nghiệm và [M] và biết giá trị , tính được klm và ktm. 2.1.7 Sự điều hòa và chết mạch Phản ứng chuyền mạch có ứng dụng trong thực tế bảo quản monome, tránh phản ứng tự trùng hợp hay điều hòa khối lượng phân tử polyme. Người ta thường dùng các chất phụ gia gọi là chất chết mạch, kìm hãm và chất điều hòa. 14
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 1. Chất chết mạch hay kìm hãm Những chất thêm vào monome gây ra sự ngừng hoàn toàn phản ứng trùng hợp gọi là chất chết mạch (hay chất ức chế). Những chất thêm vào không có khả năng chuyền mạch có thể có các quá trình sau: Tương tác của chất thêm vào với góc kích thích tạo thành gốc không hoạt động không có khả năng kích thích phản ứng: Tương tác của chất thêm vào với gốc polyme đang phát triển tạo thành gốc không hoạt động: Các gốc tạo thành có thể tự tổ hợp với nhau hay tổ hợp với gốc kích thích hay gốc polyme gây ra sự tắt mạch: Trong hai trường hợp sau gây ra tắt phản ứng trùng hợp bởi vì gốc không kích thích được phản ứng. Chẳng hạn, dùng hydroquinon tắt mạch trùng hợp styren. Chất chết mạch là benzoquinon phản ứng với gốc kích thích hay gốc polyme tạo thành gốc semiquinon: Vì có sự liên hợp electron gốc với nhân benzen nên không đủ kích thích phản ứng mà chỉ kết hợp với gốc polyme làm ngừng phản ứng trùng hợp: Những hợp chất có hiệu ứng chết mạnh lớn nhất là những chất có phản ứng với gốc kích thích, đó là những gốc của chất chết mạch có khả năng phản 15
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 ứng quá nhỏ đối với phản ứng trùng hợp nhưng đủ để phản ứng với gốc kích thích, chẳng hạn như gốc triphenylmetyl, diphenylpicrylhydrazyl chỉ phản ứng với gốc kích thích mà không cho phát triển mạch: 2. Chất kìm hãm Khi đưa vào phản ứng những chất có khả năng tương tác với gốc kích thích hay gốc polyme tạo nên gốc mới, tuy có hoạt kích nhỏ nhưng vẫn kích thích được phản ứng ở một mức độ nào đó : Gốc tạo thành kích thích được phản ứng: Song cũng có khả năng tổ hợp với một lượng nhỏ gốc polyme làm giảm hệ số trùng hợp: Những chất này không làm chết hoàn toàn phản ứng, làm giảm tốc độ của phản ứng,gọi là chất kìm hãm. Tính chất chết mạch hay kìm hãm của một chất phụ thộc vào bản chất monome, chẳng hạn, benzoquinon là chất chết mạch với styren nhưng là chất kìm hãm đối với metylmetacrylat. Trong trường hợp sau, tác dụng của banzoquinon với gốc polyme tạo thành gốc để tổ hợp với gốc polyme khác nhưng khó phản ứng với monome metylmetacrylat hơn: Như vậy, khi thêm chất nào đó vào monome mà chất đó tạo thành gốc không hoạt động hay tốc độ chết mạch động học tăng hơn tốc độ lớn mạch thì chất đó là chất chết mạch. Mặt khác, phản ứng trùng hợp không xảy ra khi chất chết mạch chưa phản ứng hết. Sau khi hết chất ch ết m ạch, ph ản ứng trùng hợp 16
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 lại xảy ra như khi không có chất chết mạch. Thời gian từ khi đưa chất chết mạch vào monome đến khi bắt đầu phản ứng trùng hợp gọi là chu kỳ cảm ứng. Chu kỳ cảm ứng tỷ lệ thuận với nồng độ chất chết mạch. Vì một phân tử chết mạch phản ứng với một gốc nên biết nồng độ chất chết mạch và thời gian chu kỳ cảm ứng, có thể xác định được tốc độ trung bình tạo thành gốc khích thích: hay Trong trường hợp kìm hãm phản ứng, không quan sát được chu kỳ cảm ứng. Trong một vài trường hợp quan sát được đồng thời hiệu ứng chết mạch và kìm hãm của chất thêm vào. Điều đó thường thấy tốc độ trùng hợp sau khi mất hết chất thêm vào không bằng tốc độ trùng hợp của monome thuần khiết trong cùng điều kiện. Oxy cũng có thể là chất chết mạch trùng hợp nếu tác dụng với gốc kích thích hay gốc polyme tạo thành gốc peroxit ổn định: Oxy là chất chết mạch khi trùng hợp nhũ tương styren có pesunfat kali, trong khi đó oxy có thể là chất kích thích hay xúc tiến phản ứng khi trùng hợp etylen dưới áp suất cao hay khi quang hóa styren. Phụ thuộc vào hoạt tính của gốc peroxit loại ROO, gốc có thể kích thích, kìm hãm hay chết mạch hoặc tiếp tục mạch động mạch tạo thành copolyme của oxy với monome ban đầu: 17
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 3. Chất điều hòa Những chất dễ tham gia vào phản ứng chuyền mạch và tạo thành gốc có khả năng phản ứng cao, cho phép điều hòa khối lượng phân tử polyme gọi là chất điều hòa (ĐH). Trong hệ có monome, chất kích thích, chất điều hòa, ta có phương trình: (28) Nếu giá trị , ,, A và v không thay đổi thì phương trình (28) thành: với (29) Av là độ lớn không đổi nếu hoạt tính của gốc tạo thành từ phần tử chất điều hòa cao. Từ (29) cho thấy, nồng độ chất điều hòa càng cao thì hệ số trùng hợp càng nhỏ. Có thể xác định hằng số chuyền mạch qua chất điều hòa bằng giản đồ và thường bằng đơn vị. Hình 2.11. Giản đồ xác định hằng số chuyền mạch qua chất điều hòa Các chất điều hòa thường dùng trong tổng hợp cao su là các mecaptan bậc ba, các disunfit, các diazothioete như … Áp dụng chất điều hào không chỉ làm giảm khối lượng phân tử mà còn làm giảm độ đa phân tán khối lượng phân tử và độ phân nhánh của mạch polyme. Sự giảm độ phân nhánh của mạch polyme được giải thích bằng chuyền mạch qua polyme xảy ra với mức độ nhỏ hơn vì polyme tham gia vào chuyền mạch khó hơn là chất điều hòa. 2.1.8. Cấu tạo monome và khả năng trùng hợp Khả năng trùng hợp của những hợp chất chưa no phụ thuộc vào cấu trúc của monome và số lượng cũng như bản chất của các nhóm thế. 18
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 Khi đánh giá khả năng trùng hợp của monome, có thể dùng các phương pháp nhiệt động học và động học. 1 Theo quan điểm nhiệt động học, monome càng có khả năng phản ứng khi giảm khả năng lượng tự do của hệ càng lớn. Giá trị ΔG được xác định theo phương trình: ΔG = ΔH TΔS Giá trị ΔG càng cao nếu hiệu ứng nhiệt – ΔH và sự tăng entropi càng lớn. Phản ứng trùng hợp kèm theo sự giảm entropy của hệ bởi vì phân tử monome mất đi vài bậc tự do khi phân tử monome di chuyển thành polyme. Sự giảm này thường bằng 25 35 đơn vị entropi, tương ứng với giá trị TΔS từ 7,5 đến 10 kcal/mol ở những điều kiện trùng hợp bình thường. Phản ứng trùng hợp chỉ có thể xảy ra khi ΔG
- Hóa học các hợp chất cao phân tử Nhóm 2 St Vinylc Vinylax yr orua etat en M ety lm Acrycl et Isopren onitrin ac ryl at Bu ta Isobut Etylen die ylen n Vi nyl ide ncl or ua Sự giảm nhiệt trùng hợp do nhân tố liên hợp thường không vượt quá 5 - 7 kcal/mol, nên nhiệt trùng hợp ít khi nhỏ hơn 17,5 kcal/mol, do đó, giá ảnh hưởng thực tế là nhân tố lập thể. Năng lượng lập thể lớn đến nỗi nhiệt phản ứng không bù được hiệu ứng entropi nên về mặt nhiệt động học, phản ứng không xảy ra như trường hợp của CBr 2=CH2, CI , (C6H5)C=CH2, (C6H5)C=CH-CH- (C6H5)… 2 Về mặt động học, tốc độ của phản ứng là tiêu chuẩn hoạt động của monome. Tốc độ không chỉ phụ thuộc vào nhân tố cấu trúc (cấu trúc monome, ảnh hưởng nhóm thế) mà còn phụ thuộc vào cơ chế phản ứng trùng hợp (gốc hay ion). Hoạt tính monome xác định bằng phương pháp nhiệt động học và động học, nhưng về động học, các mối quan hệ không phải với nhiệt phản ứng mà quan trọng là với năng lượng hoạt hóa và thông số A trong phương trình Arhenius. Theo mức độ tăng kích thước của các nhóm thế ở monome, như dẫn xuất của etylen, hiệu ứng chắn liên kết đôi tăng mạnh, làm giảm phản ứng trùng hợp 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Nhôm lịch sử hình thành và ứng dụng của nhôm
22 p | 755 | 108
-
Tiểu luận: Độc quyền và cạnh tranh trong thị trường mạng điện thoại di động Việt Nam hiện nay
31 p | 929 | 97
-
Tiểu luận môn Sinh học cơ thể động vật: Tìm hiểu sự xuất hiện và tiến hóa của hệ tuần hoàn ở động vật
34 p | 525 | 63
-
Bài tập lớn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam: Phân tích cấu trúc hệ thống chính trị nước ta hiện nay.Trình bày suy nghĩ của nhóm về văn hóa chính trị của giới trẻ hiện nay
24 p | 834 | 63
-
Tiểu luận: Liên kết hóa học
88 p | 349 | 61
-
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN: VAI TRÒ CỦA GLUCIDE VÀ PROTEIN TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VI SINH VẬT
29 p | 139 | 21
-
Thảo luận nhóm: Hóa thực phẩm - Bánh Xèo Miền Tây
22 p | 172 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Sử dụng bài tập thực tiễn dạy học phần kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm (Hoá học 12) phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
129 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống bài tập phần Phi kim Hoá học lớp 10 Trung học phổ thông
129 p | 38 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tự học hóa học cho học sinh thông qua sử dụng phần mềm dạy học thí nghiệm chương kim loại kiềm- kim loại kiềm thổ- nhôm
168 p | 27 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hóa học: Nghiên cứu phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc xác định một số phụ gia thực phẩm
27 p | 84 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học các chủ đề tích hợp chương Nhóm Oxi – Hóa học lớp 10 Nâng cao
129 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát huy năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học chương Hiđrocacbon không no phần Hóa học hữu cơ 11- trung học phổ thông
127 p | 39 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua dạy học chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm Hoá học lớp 12 trung học phổ thông
129 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng phương pháp WebQuest trong dạy học tích hợp phần hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực hợp tác giải quyết vấn đề cho học sinh
138 p | 11 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học các chủ đề tích hợp chương Nhóm Oxi – Hóa học lớp 10 Nâng cao
40 p | 19 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát huy năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học chương Hiđrocacbon không no phần Hóa học hữu cơ 11- trung học phổ thông
40 p | 19 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn