intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống bài tập phần Phi kim Hoá học lớp 10 Trung học phổ thông

Chia sẻ: Dilysstran Dilysstran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:129

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tuyển chọn, xây dựng và sử dụng HTBT Nhóm Halogen, Oxi – Lưu huỳnh với mục đích giúp cho HS có tài liệu để có thể tự học và tự đánh giá trình độ của mình đồng thời giúp GV có cơ sở hướng dẫn HS tự học để tiết kiệm thời gian trên lớp mà vẫn khai thác được hết các khía cạnh lý thuyết và các dạng bài toán hoá học ở lớp 10.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống bài tập phần Phi kim Hoá học lớp 10 Trung học phổ thông

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ THỊ ÁNH TUYẾT PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI – 2015 i
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ĐỖ THỊ ÁNH TUYẾT PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN HÓA HỌC) Mã số: 60.14.01.11 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Nhiêu HÀ NỘI – 2015
  3. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài: “Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim hoá học lớp 10 Trung học phổ thông” đã đƣợc hoàn thành. Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội, Khoa Sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học đƣợc hoàn thành tốt đẹp. Cùng với các học viên lớp Cao học K9 Lý luận và phƣơng pháp dạy học Bộ môn Hóa học, chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, mở rộng và làm sâu sắc kiến thức chuyên môn, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại về Giáo dục học Hóa học đến cho chúng tôi. Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Văn Nhiêu, thầy đã không quản ngại thời gian và công sức, hƣớng dẫn tận tình và vạch ra những định hƣớng sáng suốt giúp tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô ở các trƣờng THPT Phú Xuyên B, THPT Phú Xuyên A cũng nhƣ quý thầy cô và bạn bè, đồng nghiệp của nhiều trƣờng THPT trong và ngoài địa bàn TP Hà Nội đã có nhiều giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm đề tài. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc, giúp tác giả hoàn thành luận văn này. i
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BTHH Bài tập hóa học CT Công thức CTHH Công thức hoá học Dd (hoặc dd) Dung dịch DHHH Dạy học Hóa học ĐC / TN Đối chứng / Thực nghiệm GV Giáo viên HS Học sinh HTBT Hệ thống bài tập NXB Nhà xuất bản NXBGD Nhà xuất bản giáo dục PP Phƣơng pháp PPDH Phƣơng pháp dạy học PTHH Phƣơng trình hoá học SBT Sách bài tập SGK Sách giáo khoa TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thong TNKQ Trắc nghiệm khách quan TNSP Thực nghiệm sƣ phạm TNTL Trắc nghiệm tự luận ii
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. ii DANH MỤC BẢNG, DANH MỤC HÌNH................................................................ix MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 NỘI DUNG .................................................................................................................. 5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ BÀI TẬP HOÁ HỌC .................................................................................................. 5 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 5 1.1.1. Quan điểm và tƣ tƣởng về tự học trên thế giới ................................................... 5 1.1.2. Quan điểm và tƣ tƣởng về tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam ................... 6 1.1.3. Quan điểm và tƣ tƣởng về tự học đối với nhà hóa học ....................................... 7 1.1.4. Một số luận văn thạc sĩ khoa học, tiến sĩ khoa học............................................. 7 1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ............................................................................... 8 1.2.1. Nhu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học .............................................................. 8 1.2.2. Các xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học ..................................................... 9 1.3. Năng lực tự học . .................................................................................................. 10 1.3.1. Khái niệm năng lực ........................................................................................... 10 1.3.3. Các hình thức của tự học ................................................................................... 11 1.3.4. Chu trình tự học ................................................................................................ 12 1.3.5. Vai trò của tự học. ............................................................................................. 15 1.4. Bài tập hóa học ..................................................................................................... 16 1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học................................................................................. 16 1.4.2. Tác dụng của bài tập hóa học ............................................................................ 17 1.4.2.1. Ý nghĩa trí dục................................................................................................ 17 1.4.2.2. Ý nghĩa phát triển ........................................................................................... 18 1.4.3. Phân loại bài tập hóa học .................................................................................. 18 1.4.4. Hoạt động của học sinh trong quá trình tìm kiếm lời giải cho bài tập hóa học ........ 19 1.4.4.1. Các giai đoạn của quá trình giải bài tập hóa học ........................................... 19 1.4.4.2. Mối quan hệ giữa nắm vững kiến thức và giải bài tập hóa học[22] ............. 20 1.4.5. Xu hƣớng phát triển của bài tập hóa học .......................................................... 21 1.5. Tình hình sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học hiện nay ở trƣờng Trung học Phổ thông. .................................................................................................. 22 1.5.1. Mục đích điều tra .............................................................................................. 22 1.5.1.1. Đối với học sinh: ........................................................................................... 22 1.5.2. Đối tƣợng, phƣơng pháp điều tra ...................................................................... 22 ix
  6. 1.5.3. Kết quả điều tra ................................................................................................. 23 Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................... 25 CHƢƠNG 2: TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH PHẦN PHI KIM HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG… ...............26 2.1. Phân tích chƣơng trình hóa học 10 Trung học phổ thông phần phi kim .................. 26 2.1.1. Mục tiêu chƣơng trình phần phi kim ................................................................... 26 2.1.2. Nội dung kiến thức và phân phối chƣơng trình các bài phần phi kim Hoá học 10 (Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội) ................................................................................ 27 2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập ................................................................. 27 2.2.1. Đảm bảo tính khoa học ..................................................................................... 27 2.2.2. Đảm bảo tính logic ............................................................................................ 28 2.2.3. Đảm bảo tính đầy đủ, đa dạng .......................................................................... 28 2.2.4. Đảm bảo tính hệ thống của các dạng bài tập .................................................... 28 2.2.5. Đảm bảo tính vừa sức ....................................................................................... 28 2.2.6. Phù hợp với điều kiện thực tế ........................................................................... 28 2.2.7. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tự học ..................................................... 28 2.2.8. Đảm bảo tính mục tiêu, bám sát nội dung dạy học ........................................... 29 2.2.9. Chú trọng kiến thức trọng tâm .......................................................................... 29 2.2.10. Gây hứng thú cho ngƣời học ........................................................................... 29 2.4. Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập phần phi kim hỗ trợ tự học cho học sinh lớp 10........................................................................................................................... 31 2.4.1. Các dạng bài tập và hƣớng dẫn giải tổng quát phần phi kim .......................... 31 2.4.2. Các dạng bài tập và hƣớng dẫn giải cụ thể cho từng chƣơng phần phi kim ..... 39 2.4.2.1. Nhóm Halogen ............................................................................................... 39 2.5. Sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học phần phi kim ........................... 62 2.5.1. Sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học trên lớp ................................. 62 2.5.2. Hƣớng dẫn học sinh tự học và sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học ở nhà. .............................................................................................................................. 66 2.6. Thiết kế một số giáo án có sử dụng hệ thống bài tập hỗ trợ học sinh tự học ........... 69 Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................... 72 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................... 73 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ...................................................... 73 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 73 3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ..................................................................... 73 3.3. Tiến trình thực nghiệm ......................................................................................... 74
  7. 3.3.1. Trao đổi với giáo viên về việc hƣớng dẫn học sinh sử dụng hệ thống bài tập và phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm ........................................................................... 74 3.3.2. Khảo sát kết quả thực nghiệm sƣ phạm về mặt định tính và định lƣợng .......... 74 3.4. Phƣơng pháp xử lý kết quả thực nghiệm ............................................................. 75 3.5. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 76 3.5.1. Kết quả bài kiểm tra của học sinh ..................................................................... 76 3.5.2.2. Nhận xét của học sinh về hệ thống bài tập..................................................... 83 3.5.2.3. Thông qua kết quả bài kiểm tra ...................................................................... 86 Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................... 87 KẾT LUẬN CHUNG VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 88 1. Kết luận chung. ....................................................................................................... 88 2. Một số đề xuất. ........................................................................................................ 88 3. Hƣớng phát triển của đề tài. .................................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 94
  8. DANH MỤC BẢNG, DANH MỤC HÌNH Bảng 3.1: Kết quả (tần số) các bài kiểm tra ................................................................ 76 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp kết quả (tần số) các bài kiểm tra ........................................ 77 Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất lũy tích qua các bài kiểm tra ............................... 77 Bảng 3.4: Phân loại kết quả học tập của HS qua các bài kiểm tra .............................. 79 Bảng 3.5: Giá trị các tham số đặc trƣng của bài kiểm tra ........................................... 80 Bảng 3.6. Nhận xét của giáo viên về HTBT ............................................................... 81 Bảng 3.7. Thống kê số lƣợng phiếu nhận xét của học sinh ........................................ 83 Bảng 3.8. Nhận xét của học sinh về hệ thống bài tập ................................................. 84 Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 1 ...................................... 78 Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 2 ...................................... 78 Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn đƣờng lũy tích bài kiểm tra số 3 ...................................... 79 Hình 3.4: Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (Bài KT số 1) ............................ 79 Hình 3.5: Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (Bài KT số 2) ............................ 80 Hình 3.6: Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (Bài KT số 3) ............................ 80
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cũng nhƣ trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nƣớc, đổi mới nền giáo dục là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của sự phát triển. Mục tiêu của giáo dục nhằm đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài và nâng cao dân trí. Công cuộc đổi mới đòi hỏi nhà trƣờng phải tạo ra những con ngƣời tự chủ, năng động và sáng tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội. Báo cáo chính trị đại hội Đảng IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Mục đích cuối cùng là để từng cá nhân, mỗi cá thể, mỗi công dân tự mình có ý thức tạo đƣợc một cuộc cách mạng học tập trong bản thân mỗi ngƣời. Đất nƣớc ta đang trong thời kỳ hội nhập thế giới. Trong sự nghiệp đổi mới này thì đổi mới nền giáo dục vẫn là “quốc sách hàng đầu”. Ngành giáo dục phải tạo ra những con ngƣời lao động có trí thức, năng động và sáng tạo. Theo mục 2 điều 5, chƣơng I của Luật giáo dục Việt Nam năm 2005 quy định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Do vậy, cần thiết phải đổi mới nội dung chƣơng trình và PPDH nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho đất nƣớc. Thế kỉ XXI với sự bùng nổ của khoa học và công nghệ, lƣợng kiến thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng. Việc tiếp thu kiến thức của HS nếu chỉ dựa vào các tiết học trên lớp là chƣa đủ. Do vậy, phải dạy cho HS cách học để có thể giúp họ trở thành những ngƣời có khả năng tự học suốt đời. Nhà trƣờng phải giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan niệm và phƣơng pháp học tập phù hợp với yêu cầu của thời đại – thời đại mà mỗi ngƣời phải học tập suốt đời. Để học tập không ngừng, học tập suốt đời, mỗi ngƣời phải biết cách tự học, biết phát huy cao độ tiềm năng của bản thân. Vì vậy, tự học là một vấn đề cốt lõi thuộc mục tiêu của giáo dục hiện đại.Hiện nay, nƣớc ta đang tiến hành việc đổi mới giáo dục trong đó đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát huy tính tích cực nhận thức của HS và bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập mà trọng tâm là tự học để họ tự học suốt đời. Có thể nói, dạy học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tƣ duy, dạy phƣơng pháp tự học. 1
  10. Trong DHHH, việc nâng cao chất lƣợng dạy học và phát triển nhận thức, bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS có thể bằng nhiều biện pháp và phƣơng pháp khác nhau, trong đó giải bài tập đƣợc đánh giá là một PPDHcó hiệu quả, nhất là trong việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú và đặc biệt kích thích HS hứng thú tự học. BTHH còn đƣợc coi là phƣơng tiện cơ bản để dạy học và vận dụng kiến thức hoá học để giải quyết các nhiệm vụ học tập, các vấn đề thực tiễn đời sống sản xuất có liên quan đến hoá học. Giải BTHH là lúc HS hoạt động tự lực để củng cố và trau dồi kiến thức hóa học của mình. BTHH cung cấp cho HS cả kiến thức, cả con đƣờng để giành lấy kiến thức, cả niềm vui của sự phát hiện ra kiến thức. Do vậy, BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phƣơng pháp rèn luyện năng lực tự học hiệu quả cho HS, đồng thời là thƣớc đo đánh giá sự nắm vững kiến thức và kĩ năng của HS. BTHH có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong DHHH. Thông qua BTHH, tƣ duy của HS đƣợc đặc biệt chú trọng tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang chủ động, tích cực, sáng tạo, từ đó nâng cao chất lƣợng học tập của HS. Khi bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS ta không thể sử dụng những bài tập thông thƣờng nhƣ khi giảng dạy trên lớp mà cần phải có HTBT chất lƣợng, phân cấp, đa dạng nhằm phát triển tƣ duy. Học không chỉ để biết mà học còn để sáng tạo, học lấy cách học, học để tra cứu kiến thức của nhân loại và phát minh ra kiến thức mới. Lớp 10 là lớp đầu cấpTHPT là bƣớc ngoặt khi chuyển từ THCS lên THPT với lƣợng kiến thức nhiều, yêu cầu về nhiệm vụ học tập cao mà thời lƣợng trên lớp lại không đổi. Nếu HS không tự học thêm ở nhà thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong học tập. Môn Hóa học 10 cơ bản phần phi kim có nhiều mới lạ về kiến thức và đa dạng về bài tập hơn so với Hoá học THCS.Do đó, ngoài việc tiếp thu kiến thức trên lớp thì về nhà HS phải tự vận dụng kiến thức để làm bài tập. Thông qua đó, HS có thể hiểu rõ, sâu hơn về bài học. Để góp phần đổi mới phƣơng pháp tự học cho HS, nhiệm vụ đặt ra cho GV là hết sức khó khăn. Ngƣời GV phải có năng lực hƣớng dẫn HS tự học, biết thu thập và xử lý thông tin để tự biến đổi mình. Qua thực tế dạy học cho thấy trình độ tiếp cận những kiến thức mới của HS còn hạn chế, khả năng tự học của HS chƣa tốt, cách học ở đa số HS còn thụ động và phụ thuộc vào bài dạy trên lớp của GV. Đa số GV chƣa có phƣơng pháp hợp lý, đi theo lối mòn của nền giáo dục cũ, chƣa có đổi mới cơ bản về phƣơng pháp dạy học. HTBT phục vụ cho việc tự học, tự mở rộng kiến thức cho HS tuy đa dạng nhƣng chƣa có hệ thống, chƣa sát với nội dung chƣơng trình... Xuất phát từ những nhu cầu và thực trạng trên chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim hoá 2
  11. học lớp 10 Trung học phổ thông”. Với mong muốn tạo ra HTBT giúp HS lớp 10 THPT tự học, tự rènluyện kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm và tự luận, thông qua đó giúp HS đánh giá trình độ bản thân và phục vụ cho các kì thi. Mặt khác, giúp GV bồi dƣỡng, rèn luyện tƣ duy hóa học và khả năng tự học cho HS ở trƣờng THPT, đáp ứng mục tiêu giáo dục và đổi mới PPDH hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng HTBTNhóm Halogen, Oxi – Lưu huỳnh với mục đích giúp cho HS có tài liệu để có thể tự học và tự đánh giá trình độ của mình đồng thời giúp GV có cơ sở hƣớng dẫn HS tự học để tiết kiệm thời gian trên lớp mà vẫn khai thác đƣợc hết các khía cạnh lý thuyết và các dạng bài toán hoá học ở lớp 10. Ngoài ra, thực hiện đề tài này là cơ hội tốt giúp tác giả bồi dƣỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo hƣớng phát huy tính tích cực và rèn luyện năng lực tự học cho HS. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu - Quá trình dạy học Hóa học ở trƣờng THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu - HTBT phần phi kim Hoá học 10 THPT phục vụ cho việc bồi dƣỡng năng lực tự học của HS. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng đƣợc HTBTNhóm Halogen, Oxi – Lưu huỳnh chất lƣợng tốt, phù hợp với trình độ HS và đƣợc sử dụng linh hoạt, hợp lí thì GV sẽ thành công trong việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho HS. Qua đó sẽ hình thành thói quen tự học, làm việc độc lập, chủ động tìm tòi lĩnh hội kiến thức của môn học. 5. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về phƣơng pháp tự học. - Đánh giá thực trạng việc hƣớng dẫn tự học cho HS trong quá trình DHHH ở một số trƣờng THPT hiện nay. - Nghiên cứu nội dung chƣơng trình hoá học và tuyển chọn, xây dựng HTBT haichƣơngNhóm Halogen, Oxi – Lưu huỳnh nhằm phát triển năng lực tự học cho HS. - Đề xuất một số giải pháp sử dụng HTBT phát triển năng lực tự học cho HS. - Tiến hành TNSP để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của HTBT đã đề xuất. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận - Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu để xây dựng phần cơ sở lý luận của đề tài. 3
  12. 6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra thực trạng việc tự học và trình độ của HS lớp 10 trƣờng THPT. - Tham khảo, sƣu tầm và tuyển chọn bài tập trong SGK, sách tham khảo và đề kiểm tra, đề thi của HS lớp 10 Hoá học phần phi kim. - Thông qua TNSP đánh giá chất lƣợng HTBT biên soạn từ đó đƣa ra HTBT chất lƣợng phù hợp để bồi dƣỡng năng lƣc tự học cho HS. 6.3. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý kết quả TNSP. 7. Đóng góp của đề tài - Tuyển chọn và xây dựng đƣợc HTBThai chƣơngNhóm Halogen, Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 hƣớng dẫn tự học phù hợp với quá trình nhận thức đa cấp độ của HS từ thấp đến cao. - Phƣơng hƣớng sử dụng bài tập nhằm rèn luyện tƣ duy hóa học, phát triển năng lực tự học cho HS. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực tự học và bài tập hoá học. Chƣơng 2: Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phát triển năng lực tự họccho học sinh phần phi kim Hoá học lớp 10 Trung học phổ thông. Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm. 4
  13. NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC TỰ HỌC VÀ BÀI TẬP HOÁ HỌC 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu[3], [7], [12], [18], [22], [26], [27], [28], [35], [38] 1.1.1. Quan điểm và tư tưởng về tự học trên thế giới Vấn đề tự học đã đƣợc nghiên cứu từ rất sớm ở nhiều góc độ khác nhau trong lịch sử giáo dục trên thế giới. Nó vẫn còn là vấn đề đáng quan tâm cho các nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và tƣơng lai bởi vì tự học có vai trò rất quan trọng, quyết định mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả, chất lƣợng của mọi quá trình giáo dục, đào tạo. John Dewey (1859 - 1952) phát biểu "HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phƣơng tiện giáo dục". Một loạt các PPDH theo quan điểm, tƣ tƣởng này đã đƣợc sử dụng: "Phƣơng pháp tích cực", "Phƣơng pháp hợp tác", "Phƣơng pháp cá thể hoá"… Nói chung đây là các phƣơng pháp mà ngƣời học không chỉ lĩnh hội kiến thức bằng nghe thầy giảng, học thuộc mà còn từ hoạt động tự học, tự tìm tòi lĩnh hội tri thức. GV là ngƣời trọng tài, đạo diễn thiết kế tổ chức giúp HS biết cách làm, cách học. T. Makiguchi, nhà sƣ phạm nổi tiếng ngƣời Nhật Bản, trong những năm 30 của thế kỷ XX đã cho rằng "Mục đích của giáo dục là hƣớng dẫn quá trình học tập và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi HS. Giáo dục xét nhƣ là một quá trình hƣớng dẫn HS tự học". “Tự học nhƣ thế nào” của Rubakin, dịch giả là Nguyễn Đình Côi, xuất bản 1982 đã giúp bạn đọc biết tự học tập, nâng cao kiến thức toàn diện của mình. Gần đây, khá nhiều cuốn sách cũng đề cập đến vấn đề tự học. Cuốn “Phƣơng pháp dạy và học hiệu quả” – Cark Rogers – một nhà giáo dục học, nhà tâm lý học ngƣời Mỹ do Cao Đình Quát dịch đã giải đáp cho HS câu hỏi học cái gì và học nhƣ thế nào? Câu hỏi dạy cái gì và dạy nhƣ thế nào cũng đƣợc giải đáp. “Hiểu biết là sức mạnh của thành công” do Klas Mellander chủ biên, các tác giả đã đề cập đến bí ẩn của việc học, trong đó nhấn mạnh vai trò của tự học, hƣớng dẫn 5 bƣớc cần thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi. Năm 2007, cuốn “Để luôn đạt điểm 10” của GordonW. Green Jr. do Trần Vũ Thạch dịch đã đƣợc tái bản lần thứ 25. Với cuốn sách này, tác giả đã chỉ ra cách kết hợp phƣơng pháp đọc một quyển sách, phƣơng pháp làm bài kiểm tra, phƣơng pháp trở thành sinh viên giỏi hơn ... với nhau thành một hệ thống để trở thành sinh viên đạt toàn điểm 10. Năm 2008, cuốn “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế!” của Adam Khoo do Trần Đăng Khoa và Uông Xuân Vy dịch đã đƣợc Nhà xuất bản Phụ nữ tái bản. Với cuốn sách này, tác giả đã chứng tỏ đƣợc khả năng trí tuệ tiềm ẩn và sự thông minh sáng tạo của 5
  14. con ngƣời vƣợt xa hơn những gì chúng ta nghĩ và thƣờng đƣợc nghe tới. 1.1.2. Quan điểm và tư tưởng về tự học trong lịch sử giáo dục Việt Nam Ở nƣớc ta, tự học đã có từ thời phong kiến. Truyền thống tự học là một bộ phận trong truyền thống hiếu học của nhân dân ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh – lãnhtụ kiệt xuất của cách mạng Việt Nam – cả cuộc đời Ngƣời là tấm gƣơng lớn về tự học. Ngƣời từng nói “còn sống thì còn học” và “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Sau đó, truyền thống tự học vẫn tiếp tục phát huy nhƣng vẫn là khả năng tự học tự phát vì khi đó chƣa có chủ trƣơng, chính sách chăm lo việc tự học, thầy giáo cũng không có trách nhiệm khơi dậy và phát triển năng lực tự học của HS. Nhƣng thực tiễn chứng minh rằng khả năng tự học tiềm tàng là rất dồi dào và nội lực cố gắng tìm học, tự học là nội lực quyết định đối với sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa III cũng nhấn mạnh: Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thƣờng xuyên, rộng khắp toàn dân, nhất là trong thanh niên. GS.TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn là một tấm gƣơng sáng về tự học ở nƣớc ta. Từ một GV trung học (1947), chỉ bằng con đƣờng tự học, tự nghiên cứu ông đã trở thành nhà toán học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu khoa học cơ bản, ông còn có nhiều công trình, bài viết về khoa học giáo dục, về vấn đề tự học. Ông cho rằng “học bao giờ cũng gắn liền với tự học, tự rèn luyện, coi trọng việc tự học, nêu cao những tấm gƣơng tự học thành tài”. Trong những năm gần đây cũng đã xuất hiện một số bài viết về tự học.  Trần Anh Tuấn có bài viết: “Vấn đề tự học của học sinh từ góc độ đánh giá chất lƣợng kỹ năng nghề nghiệp” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 5 năm 1996.  PGS.TSKH. Thái Duy Tuyên và Trần Thị Trúc có bài viết: “Tổ chức dạy học trên lớp để giúp sinh viên tự học” đăng trên Tạp chí Giáo dục số 123 năm 2005.  PGS.TS. Đỗ Xuân Thảo và Lê Hải Yến có bài viết: “Đọc sách hiệu quả-Một kỹ năng quan trọng để tự học thành công” đăng trên Tạp chí Giáo dục số 198 năm 2008.  PGS.TS. Nguyễn Văn Bản có bài viết: “Dạy phƣơng pháp học cho học sinh” đăng trên Tạp chí Khoa học giáo dục số 50 năm 2009. Bên cạnh đó, một số cuốn sách về tự học cũng đƣợc xuất bản nhƣ :  “Biển học vô bờ” – GS.TSKH.Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) và các tác giả đã đƣa ra những lời khuyên chung về phƣơng pháp học tập một số môn ở trƣờng THPT và giúp HS trả lời câu hỏi “Học nhƣ thế nào là tốt nhất ? ”.  Cuốn “Học và dạy cách học” do GS. TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên, 6
  15. NXB ĐHSP, xuất bản năm 2002 là một trong những cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam viết một cách có hệ thống về việc “học” và “dạy cách học”.  Sau đó, năm 2009, NXB tổng hợp Tp.HCM xuất bản cuốn “Tự học thế nào cho tốt” đã rút ra những kinh nghiệm, những nguyên tắc, những quy luật giúp ngƣời học thấy đƣợc các bƣớc đi rõ ràng để tiến nhanh đến đích, biết cách giải quyết nhiều loại khó khăn trong quá trình tự học. Hai cuốn sách này đã thực sự là tài liệu bổ ích giúp cho việc đổi mới phƣơng pháp dạy và học ở Việt Nam, đặc biệt là quá trình dạy tự học. Tuy vậy, các cuốn sách hầu nhƣ mới chỉ dừng lại ở phần lý thuyết chung nhất cho mọi môn học mà chƣa đi vào các biện pháp cụ thể đối với từng môn học. 1.1.3. Quan điểm và tư tưởng về tự học đối với nhà hóa học Hóa học là một môn học có những đặc trƣng riêng nên đòi hỏi ngƣời học phải có tƣ duy thích hợp, đó là năng lực quan sát, phân tích các hiện tƣợng tự nhiên, năng lực khái quát, tổng hợp thành quy luật và phải có phong cách học tập độc lập sáng tạo. Theo GS.TS.Trịnh Văn Biều, học không chỉ là quá trình ghi nhận, thu thập thông tin. Học là hiểu, ghi nhớ, liên hệ và vận dụng. Nhờ liên hệ và vận dụng HS sẽ hiểu bài sâu sắc hơn, nhớ bài lâu hơn. Trong thực tế một ngƣời có thể học theo nhiều kiểu khác nhau nhƣng dƣới hình thức nào thì tự học cũng là cốt lõi của quá trình học. Tự học đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu tri thức và hoàn thiện nhân cách của con ngƣời. Để việc học đáp ứng 4 trụ cột mà Unessco đề ra: Học để học cách học, học để làm, học để sáng tạo và học để chung sống với ngƣời khác thì ngƣời học phải tuân theo công thức 4H: Học - Hỏi - Hiểu - Hành và học 6 mọi: Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi ngƣời, học trong mọi hoàn cảnh, học bằng mọi cách, học qua mọi nội dung theo nhƣ tinh thần GS.TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn đã nêu trong cuốn “học và dạy cách học”. “Sáu mọi” quan hệ chặt chẽ với nhau, cái này tận dụng cái kia và là tiền đề cho cái kia. Nói đến cái này thì trong đó lại thấp thoáng cái kia nên dễ có cảm tƣởng “trùng lặp” nhƣng nếu chỉ bớt đi một cái thì lại thấy thiếu. Mới nghe tƣởng chừng nhƣ cách học “sáu mọi” rất căng thẳng, rất nhồi nhét. Thực tế, nó rất nhẹ nhàng giống nhƣ cách học trong câu: “đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Ngƣời học chỉ cần có ý thức “học” và phải kiên trì, bền bỉ. Vì vậy, luyện dần cách học “sáu mọi” càng sớm càng tốt và dù muộn vẫn hơn không. 1.1.4. Một số luận văn thạc sĩ khoa học, tiến sĩ khoa học Đã có một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ khoa học, bƣớc đầu nghiên cứu về HTBT và vấn đề hỗ trợ HS tự học nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu về HTBT hỗ trợ HS tự học phần phi kim Hoá học 10. 1. Trần Thị Thanh Hà (2009), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm nâng cao năng lực tự học cho HSG hóa lớp 12, Luận văn thạc sĩ giáo dục 7
  16. học,ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 2. Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự học cho HS giỏi hóa lớp 11, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 3. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của HS lớp 12 chương “Đại cương về kim loại” chương trình chuẩn, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 4. Đỗ Văn Minh (2007), Xây dựng HTBT hoá học vô cơ nhằm rèn luyện tư duy trong bồi dưỡng HS giỏi ở trường THPT,Luận văn thạc sĩ khoa học,ĐHSP Hà Nội. 5. Trần Nhật Nam (2007), Xây dựng và lựa chọn HTBT hoá học về hợp chất hữu cơ có nhóm chức lớp 11 THPT ban nâng cao nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS, Luận văn thạc sĩ khoa học, ĐHSP Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Lan Phƣơng (2014), Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học bài tập hoá học của “Chương 5 – Đại cương kim loại” chương trình hoá học 12 nâng cao, Luận văn thạc sĩ sƣ phạm Hoá học, ĐH Giáo dục – ĐHQGHN. 7. Cao Thị Thặng (1995), Hình thành kỹ năng giải BTHH ở trường phổ thông trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. 8. Lê Thị Kim Thoa (2009), Tuyển chọn và xây dựng HTBT hoá học gắn với thực tiễn dùng trong DHHH ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ khoa học,ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 9. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crôm, sắt, đồng nhằm hỗ trợ HS tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học,ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 10. Vũ Anh Tuấn (2003), Xây dựng HTBT hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng HS giỏi hóa học ở trường THPT, Luận án tiến sĩ, ĐHSP Hà Nội. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sử dụng HTBT hóa học phần Hóa học lớp 10 ở các trƣờng THPT nhằm hỗ trợ HS tự học vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Do đó, xây dựng và sử dụng HTBT hỗ trợ việc tự học cho HS haichƣơngNhóm Halogen, Oxi – Lưu Huỳnhhóa họclớp 10 là cần thiết. 1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học[4], [7], [11], [12], [13], [16], [17], [21], [30] 1.2.1. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – côngnghệ, sự phát triển năng động của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hóa đang làm cho việc rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nƣớc trở nên thực tiễn hơn và nhanh chóng hơn. Khoa học – côngnghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xãhội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học – côngnghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và mai sau. Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Bối cảnh trên tạo nên 8
  17. những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lƣợng giáo dục, xây dựng nhân cách ngƣời học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà trƣờng từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học – côngnghệ và ứng dụng.Nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho ngƣời học phƣơng pháp thu nhận thông tin một cách hệ thống, có tƣ duy phân tích và tổng hợp. Đầu tƣ cho giáo dục từ chỗ đƣợc xem nhƣ là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tƣ cho phát triển. Trong giáo dục, quy trình đào tạo đƣợc xem nhƣ là một hệ thống bao gồm các yếu tố: mục tiêu, chƣơng trình đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, PPDH. PPDH là khâu rất quan trọng bởi lẽ PPDH có hợp lý thì hiệu quả của việc dạy học mới cao, phƣơng pháp có phù hợp thì mới có thể phát huy đƣợc khả năng tƣ duy, sáng tạo của ngƣời học. Bởi vậy, việc đổi mới giáo dục trƣớc hết là việc đổi mới PPDH. Nghị quyết Trung ƣơng Đảng lần thứ 4 (khoá VII) đã xác định: “Phải khuyến khích tự học, phải áp dụng những phƣơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dƣỡng cho HS năng lực tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Định hƣớng này đã đƣợc pháp chế hoá trong Luật giáo dục điều 24.2: “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Nhƣng cho đến nay sự đổi mới PPDH trong nhà trƣờng phổ thông theo định hƣớng này chƣa đƣợc là bao, phổ biến vẫn là cách dạy thông báo kiến thức sách vở và cách học thụ động.Vì vậy, đòi hỏi nhà trƣờng phải thay đổi nhiều nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học các môn học để có những sản phẩm đào tạo với chất lƣợng ngày càng cao, cung cấp cho thị trƣờng lao động luôn biến đổi của xã hội phát triển. 1.2.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Một số xu hƣớng đổi mới PPDH trên thế giới và ở nƣớc ta hiện nay: 1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo, tìm tòi, khám phá. 2. Cá thể hóa việc dạy học. 3. Sử dụng tối ƣu các phƣơng tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học. 4. Tăng cƣờng khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học nặng về tiếp nhận kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức. 5. Cải tiến việc kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học. 6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phƣơng châm học suốt đời. 9
  18. 7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của HS, theo cấp học, bậc học). Trong 7 xu hƣớng đổi mới trên thì việc phát huy tính tích cực và khả năng tự học của HS đang là những xu hƣớng đổi mới quan trọng về PPDH hiện nay. 1.3. Năng lực tự học [2], [3], [22], [26], [27], [28], [29], [35] 1.3.1. Khái niệm năng lực Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt kết quả. Năng lực có đặc điểm: - Hình thành và bộc lộ trong hoạt động. - Gắn với một hoạt động cụ thể. - Chịu sự chi phối của các yếu tố môi trƣờng và hoạt động của bản thân. 1.3.2. Khái niệm tự học Một số nhà nghiên cứu nổi tiếng định nghĩa về tự học nhƣ sau: - Tự học là khả năng tự lo cho việc học của chính mình. (Henri Holec) - Tự học là tình huống trong đó ngƣời học hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi quyết định liên quan đến việc học và thực hiện những quyết định đó. (Leslie Dickinson) - Tự học là sự nhận thức về quyền của ngƣời học trong hệ thống giáo dục. (Phil Benson) Theo GS.TS. Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (nhƣ tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” Từ quan điểm về tự học nêu trên, chúng tôi đi đến định nghĩa về tự học nhƣ sau: Tự học là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt được mục đích nhất định. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những ngƣời có học, với các chuyên gia và những ngƣời hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Ngƣời tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cƣơng, biết cách 10
  19. tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thƣ viện,… Đối với HS, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. Các mặt biểu hiện của năng lực tự học ở HS nói chung gồm có: - Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực xác định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con đƣờng, giải pháp, biện pháp…) từ quá trình giải quyết vấn đề - Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc vào nhận thức kiến thức mới) - Năng lực đánh giá và tự đánh giá Nhƣ vậy năng lực tự học có thể đƣợc mô tả thông qua các điểm chính sau đây: Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trƣớc đây và định hƣớng phấn đấu tiếp; mục tiêu học đƣợc đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung nâng cao hơn nữa những khía cạnh còn yếu kém. Đánh giá và điều chỉnh đƣợc kế hoạch học tập; và hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm đƣợc nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thƣ viện, chọn lọc các tài liệu và làm thƣ mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc đƣợc bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng khi cần thiết, tự đặt đƣợc vấn đề học tập. Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác; trên cơ sở các thông tin phản hồi biết vạch kế hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lƣợng học tập. Các thao tác hình thành năng lực tự học 1.3.3. Các hình thức của tự học Tự học có 3 hình thức: 11
  20. - Tự học không có hướng dẫn: Ngƣời học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó.Qua việc hiểu mà tự rút ra kinh nghiệm về tƣ duy, tự phê bình về tính cách (nhƣ thiếu kiên trì, thiếu tƣ tƣởng tiến công, dễ thỏa mãn, ...). Đó là tự học ở mức cao. - Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hƣớng dẫn ngƣời học bằng tài liệu hoặc bằng các phƣơng tiện thông tin khác.Hƣớng dẫn tự học chủ yếu là hƣớng dẫn tƣ duy trong việc chiếm lĩnh kiến thức, hƣớng dẫn tự phê bình về tính cách trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức. - Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần, đƣợc thầy hƣớng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. Khách quan mà xét thì thuận lợi đối với ngƣời học tăng dần lên từ cách 1 đến cách 3. Nhƣng sự vật rất biện chứng, khó khăn và thuận lợi có thể chuyển hóa lẫn nhau. Theo cách 1 thì ngƣời học gặp rất nhiều khó khăn, nhiều khi gặp chỗ không hiểu không biết hỏi ai, phải lúng túng loay hoay mất nhiều thì giờ. Nhƣng những lúng túng, những loay hoay đó thật đáng quý xét về phƣơng diện chúng đòi hỏi ngƣời học phải phát huy nội lực cao và do đó nội lực phát triển mạnh. Cách thứ 3 có nhiều thuận lợi nhất nhƣng thuận lợi đó có thể biến thành khó khăn nếu thầy không cảnh giác với việc làm thay trò (những việc mà trò tự làm đƣợc) và trò không cảnh giác với việc ỷ lại vào thầy (gặp khó khăn 1 chút là hỏi thầy ngay). Hoạt động tự học của HS có nhiều khâu, nhiều bƣớc, đƣợc tiến hành thông qua các hoạt động học tập của chính bản thân họ. Đây là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình hƣớng tới những mục đích nhất định. Vì vậy, quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt động học của HS chuyển từ trạng thái bị động sang chủ động. HS biết tự sắp xếp, bố trí các công việc sẽ tiến hành trong thời gian tự học, biết huy động các điều kiện, phƣơng tiện cần thiết để hoàn thành từng công việc, biết tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả hoạt động tự học của chính mình. Nhƣ vậy, khái niệm tự học ở đây đƣợc hiểu là hoạt động tự lực của HS để chiếm lĩnh tri thức khoa học đã đƣợc qui định thành kiến thức học tập trong chƣơng trình và SGK với sự hƣớng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các phƣơng tiện học tập nhƣ tài liệu tự học có hƣớng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử,...HS không dùng SGK phổ thông mà sử dụng tài liệu viết riêng cho họ tự học. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn cung cấp cho HS nội dung kiến thức và phƣơng pháp học nội dung kiến thức đó. 1.3.4. Chu trình tự học Theo Nguyễn Kỳ “Chu trình học là chu trình chủ thể tìm hiểu, xử lý, giải quyết vấn đề hay vật cản của một tình huống học với sự hợp tác của tác nhân và sự hỗ trợ của môi trường sƣ phạm”. Cũng theo tác giả, chu trình học diễn biến theo ba thời: Tự 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2