Tiểu luận nhóm : "Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây"
lượt xem 244
download
năm này vẫn là năm đánh dấu đỉnh cao của chu kỳ liên tục tăng trưởng FDI với dòng vốn toàn cầu tăng 30% và đạt 1.833 tỷ đô, phá kỷ lục cũ của đỉnh cao 2000 ( 1411 tỷ đô ). Trước đó, năm 2006 cũng chứng kiến FDI thế giới tăng trưởng tới 38% và đạt 1.306 tỷ đô. Cả 3 khu vực kinh tế chủ chốt là: nhóm các nước phát triển, nhóm các nước đang phát triển và các nên kinh tế đang chuyển đổi Đông Nam Âu, khối Commonwealth of Independent Stat (CIS) (gồm 12/15...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận nhóm : "Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây"
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬN Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 1
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Mục Lục Trang I. XU THẾ FDI THẾ GIỚI 3 NĂM GẦN ĐÂY..............1 1. Tổng quan tình hình FDI toàn cầu .............................2 2. Mua lại và sát nhập (M&A) khẳng định là hình thức chủ yếu của FDI trong giai đoạn hiện nay. ............7 3. Sức mạnh chi phối dòng chảy FDI toàn cầu của các TNCs ( Công ty xuyên quốc gia) ...................................10 4. Sự nổi lên của các quỹ SWFs như một hình thức mới trong các hình thức đầu tư trực tiếp........................16 5. Dù vẫn tồn tại các rào cản nhưng nhìn chung các chính sách đều được sửa đổi nhằm thu hút FDI. ...........19 6. Thực tế cụ thể dòng vốn FDI ở các khu vực trên thế giới 3 năm vừa qua...................................................21 7. Đối diện chướng ngại vật mang tên Khủng Hoảng Kinh Tế Thế Giới 2008, các kịch bản có thế xảy ra cho bộ mặt FDI toàn cầu trong những năm tiếp theo. ...32 II. VIỆT NAM NÊN ỨNG XỬ NHƯ NÀO ĐỂ DUY TRÌ THU HÚT FDI TRONG TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI BẤT ỔN HIỆN NAY. .....................................34 Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 2
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Danh sách bảng số liệu Top 20 nước trong dòng vốn FDI toàn cầu, 2005-2006, 2006-2007 ......................... 4 Table 1. FDI flows, by region and selected contries, 1995-2007............................... 5 Table 1b. FDI inflows and cross-border M&As, by region and major economy, 2007-2008................................................................................................................... 6 Table 3. The world’s top 25 non-financial TNCs, ranked by foreign asset, 2006 ..... 14 Table 4. The top 25 non-financial TNCs from developing contries, ranked bye foreign asset, 2006...................................................................................................... 15 Figure 2. FDI flows by SWFs, 1987-2007 ................................................................. 18 Global FDI inflows, 1990-2008, and scenarios for pediod 2009-2012...................... 33 Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 3
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây I. XU THẾ FDI THẾ GIỚI 3 NĂM GẦN ĐÂY 1. Tổng quan tình hình FDI toàn cầu a. Những ngày tháng tươi đẹp 2006-2007 Cho dù cuộc khủng hoảng tài chính tín dụng đã bắt đầu từ nửa cuối 2007 thì năm này vẫn là năm đánh dấu đỉnh cao của chu kỳ liên tục tăng trưởng FDI với dòng vốn toàn cầu tăng 30% và đạt 1.833 tỷ đô, phá kỷ lục cũ của đỉnh cao 2000 ( 1411 tỷ đô ). Trước đó, năm 2006 cũng chứng kiến FDI thế giới tăng trưởng tới 38% và đạt 1.306 tỷ đô. Cả 3 khu vực kinh tế chủ chốt là: nhóm các nước phát triển, nhóm các nước đang phát triển và các nên kinh tế đang chuyển đổi Đông Nam Âu, khối Commonwealth of Independent Stat (CIS) (gồm 12/15 nước thuộc liên bang Xô Viết cũ, trong đó có Nga là đầu tàu) đều thấy rõ sự tăng trưởng của dòng vốn FDI đổ vào .Tăng trưởng FDI là tấm gương phản ánh sự tăng trưởng tương đối khả quan của kinh tế thế giới và sự phát triển vững mạnh của các tập đoàn đa quốc gia (!!!). Trong đó, M&A tiếp tục là hình thức chủ yếu của dòng vốn FDI, nhưng hình thức đầu tư mới cũng đang tăng lên, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Và đi cùng với lợi nhuận cao của các tập đoàn đa quốc gia, thì lãi không chia (để tái đầu tư) đạt tới 30% dòng vốn vào trên toàn thế giới, năm 2006 là gần 50% đối với các nước đang phát triển nói riêng. Ở một mức độ nào đó, kỷ lục FDI 2007 tính bằng đồng đôla cũng do một phần sự trượt giá của đồng đô so với các đồng tiền mạnh khác. Nhưng kể cả nếu tính bằng đồng Euro thì FDI toàn cầu 2007 cũng vẫn tăng khoảng 23%. (Table 1) - Với nhóm các nước phát triển, dòng vốn FDI chảy vào trong năm 2007 đạt 1.248 tỷ đô. Năm 2006 con số này là 857 tỷ. Trong đó Mỹ tiếp tục là nước nhận FDI nhiều nhất, tiếp theo đến Anh, Pháp, Canada và Hà Lan. Khối EU là khu vực nhận FDI lớn nhất, chiếm gần 2/3 dòng vốn FDI vào khu vực các nước phát triển. Các tập đoàn đa quốc gia (TNC) nguồn gốc từ nhóm này cũng là chính là đầu tàu của FDI toàn cầu, chiếm tới 84% dòng vốn FDI chảy ra. Các nước đầu tư lớn nhất là Mỹ, Anh, Pháp và Đức. - Với nhóm các nước đang phát triển, dòng vốn FDI chảy vào trong năm 2007 cũng đạt tới một đỉnh cao mới: 500 tỷ đô, tăng 21% so với 2006. Khi năm 2006 là 379 tỷ đô. Trong đó Trung Quốc là nước nhận FDI nhiều nhất, tiếp theo là Hồng Kông, và Singapore. Cùng với đó, nhóm này cũng dần khẳng định vị thế của mình trong nguồn chảy FDI với lượng vốn đầu tư ra đạt kỷ lục 253 tỷ đô, chủ yếu nhờ sự bành trướng của các TNC đến từ châu Á mà dẫn đầu là Hồng Kông. Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 4
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây - Với nhóm các nước Đông Nam Âu và CIS, vốn FDI chảy vào cũng tăng vọt tới 50%, đạt 86 tỷ đô năm 2007. Khu vực này đã 7 năm liên tiếp tăng trưởng. Trong đó nước nhận FDI nhiều nhất là Liên Bang Nga. Đồng thời với sự nhảy vọt của lượng vốn chảy vào, tổng lượng vốn chảy ra của nhóm này cũng tăng tới 51 tỷ đô, gấp hơn 2 lần 2006. b. Một năm 2008 u ám và có thể sẽ còn u ám hơn trong thời gian tới. 2008 đặt dấu chấm hết cho chu kỳ tăng trưởng mạnh mẽ của FDI toàn cầu với tổng lượng vốn đầu tư sụt giảm 21% so với 2007, chỉ đạt 1449 tỷ đô. Dưới ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, sức đầu tư của các tập đoàn đã bị yếu đi rất nhiều bởi những hạn chế về nguồn tài chính, ở cả bên trong lẫn bên ngoài, hơn thế nữa khuynh hướng đầu tư của họ đã bị tác động nặng nề do các rủi ro tăng cao và sự thất bại trong dự đoán tăng trưởng kinh tế. - Nằm chính giữa tâm chấn của cuộc khủng hoảng, nhóm các nước phát triển phải gánh chịu sự sụt giảm dòng vốn FDI chảy vào lên tới 33%, đáng kể nhất là Phần Lan, Đức, Hungary, Italy, và Anh. - Nhóm các nước đang phát triển bị tác động muộn hơn và ít hơn, nhưng đó chỉ là điều tồi tệ nhất vẫn đang chờ họ mà thôi. Mức tăng trưởng FDI của nhóm này trong năm 2008 vẫn đạt mức dương 3,6%. (Table 1b) Top 20 nước trong dòng vốn FDI toàn cầu, 2005-2006 Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 5
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Top 20 nước trong dòng vốn FDI toàn cầu, 2006-2007 Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 6
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Lớp Anh1-K45-KTĐN Lớp Page 7
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Table1b. FDI inflows and cross-border M&As, by region and major economy, 2007-2008 (Billions of dollar) Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 8
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây 2. Mua lại và sát nhập (M&A) khẳng định là hình thức chủ yếu của FDI trong giai đoạn hiện nay Theo báo cáo đầu tư thế giới của UNCTAD, xét về phương thức gia nhập thị trường, sáp nhập và mua lại (M&A) được coi là hình thức chủ yếu của dòng vốn FDI trong giai đoạn 2006-2008. Năm 2006: Hoạt động mua lại và sát nhập qua biên giới gia tăng đã góp phần làm tăng dòng vốn FDI trên toàn cầu. Năm 2006, các giao dịch M&A tăng mạnh cả về số lượng (tăng 14% so với năm 2005, đạt 6974 giao dịch) và giá trị (tăng 23%, đạt 880 tỷ USD, chiếm 67% so với tổng lượng vốn FDI trên toàn thế giới). Khác với sự bùng nổ M&A cuối thập niên 90 mà các giao dịch được thực hiện bằng việc trao đổi cổ phiếu, các giao dịch M&A trong giai đoạn hiện nay phần lớn thực hiện bằng tiền mặt và các khoản nợ. Có tới 172 vụ M&A có trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm khoảng 2/3 tổng giá trị M&A qua biên giới, đạt giá trị kỷ lục trong năm 2006. Sự gia tăng các dòng vốn của các quỹ đầu tư tư nhân cũng như các công ty đang niêm yết trên các sàn chứng khoán thế giới chính là nguyên nhân làm gia tăng xu hướng M&A giữa các tập đoàn và doanh nghiệp lớn trên toàn cầu. Bên cạnh đó, lãi suất của các đồng tiền chủ chốt trên thế giới thấp kỷ lục trong năm nay cũng góp phần đẩy các tổ chức, cá nhân rót tiền thêm vào các công ty để nắm giữ cổ phần, cổ phiếu thay cho gửi tiền vào ngân hàng lấy lãi. M&A diễn ra ở khắp các ngành và các khu vực trên thế giới. Ở Bắc Mỹ, hoạt động M&A qua biên giới trong ngành công nghiệp khai khoáng tăng gấp đôi. Ở châu Âu, nước Anh là điểm dừng chân chính của M&A trong khi các công ty Tây Ban Nha lại tỏ ra là những nhà kinh doanh mua lại năng động. Số vụ mua lại qua biên giới mà các công ty này thực hiện (chẳng hạn như vụ Telefónica và Ferrovial) có giá trị lên tới 78 tỷ USD, một kỷ lục cho đất nước này. Bên cạnh đó, các công ty thuộcnhững nền kinh tế đang phát triển và nền kinh tế chuyển đổi cũng đã tham gia ngay càng nhiều vào các giao dịch này, con số lớn nhất của năm 2006 là 17 tỷ USD– do CVRD (Brazil) mua lại Inco (Canada). Một xu hướng đáng chú ý trong hoạt động M&A toàn cầu đó là vai trò ngày càng gia tăng của các quỹ đầu tư tư nhân (PEF-private equity fund) và các quỹ đầu tư tập thể (CIF-collective investment fund). Năm 2006, các công ty này đóng góp 158 tỷ USD vào giá trị M&A qua biên giới, tăng 18% so với năm 2005. Sự khao khát những nguồn lợi tức lớn hơn và khả năng thanh khoản cao trên thị trường tài chính thế giới đã tạo động lực mạnh mẽ cho những hoạt động mua lại này. Các quỹ đầu tư tư nhân đang ngày càng thâu tóm được nhiều các công ty đang niêm yết trên các sàn chứng khoán thế giới, đi ngược lại với chiến lược cũ của họ về việc đầu tư cho những tài sản có lợi tức và rủi ro cao. Các quỹ đầu tư tư nhân dường như đang chứng tỏ một vai trò Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 9
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Năm 2007: Dòng vốn FDI trên thế giới vượt quá kỷ lục thời hoàng kim 2000 có một phần đóng góp rất lớn của hoạt động M&A qua biên giới. Giá trị đóng góp của M&A lên tới 1.637 tỷ USD, chiếm khoảng 90% so với tổng lượng vốn FDI trên toàn thế giới, chứng tỏ vai trò ngày càng lớn của M&A đối với hoạt động FDI. So với mức kỷ lục năm 2000, giá trị này tăng 21%. Như vậy, nhìn chung, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, khởi nguồn từ sự sụp đổ thị trường bất động sản ở Hoa Kỳ, đã chưa có một ảnh hưởng rõ ràng nào đối với hoạt động M&A xuyên biên giới trên toàn cầu. Ngược lại, trong năm 2007, rất nhiều giao dịch lớn đã diễn ra. Giá trị sáp nhập tại châu Âu lần đầu tiên đã vượt qua cả Mỹ, thị trường luôn diễn ra các hoạt động M & A sôi động nhất thế giới từ trước tới nay. Giai đoạn 6 tháng đầu của năm 2007, ở Châu Âu diễn ra rất nhiều thương vụ khổng lồ, đặc biệt là thương vụ ngân hàng Hà Lan ABN Amro được ngân hàng Anh Barclays mua lại với giá 98 tỷ USD hồi tháng 4/2007. Nếu hoàn tất mọi thủ tục thành công, đây sẽ là vụ sáp nhập ngân hàng lớn nhất trong lịch sử thế giới. Hãng cung cấp thông tin Thomson Financial cho biết, những vụ sáp nhập với giá trị hợp đồng lớn bằng GDP cả một năm của một nước đang phát triển sẽ có xu hướng xuất hiện nhiều hơn trong thời gian tới.Theo xu hướng này, năm 2007, nhiều doanh nghiệp cũng đang hướng tới việc mua bán sáp nhập như một cách hữu hiệu để mở rộng sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những lý do giống như năm 2006 xu hướng cổ phần hoá, tư nhân hoá đang trở nên phổ biến hơn ở nhiều nước cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến giá trị các vụ sáp nhập trên thế giới phá kỷ lục. Tại các nền kinh tế đang phát triển, xu hướng này đã tạo nguồn hàng dồi dào hơn cho các nhà đầu tư đang có tiền nhàn rỗi. Năm 2008: Mặc dù vẫn chiếm tới 81% tổng lượng FDI toàn thế giới nhưng hoạt động M&A trong năm này chỉ đạt 1184 tỷ đô, chứng kiến mức giảm lên tới gần 28% so với Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 10
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây (Table 1b) (www.ASSET.vn theo ICE tổng hợp) 3. Sức mạnh chi phối dòng chảy FDI toàn cầu của các TNCs ( Công ty xuyên quốc gia) Theo UNCTAD, TNCs( Transnational Corporations) hay còn gọi là các công ty xuyên quốc gia được định nghĩa như sau: “ TNC là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc vô hạn bao gồm công ty mẹ và các chi nhánh ở nước ngoài. Các công ty mẹ là các công ty mà việc kiểm soát tài sản của các thực thể kinh tế khác ở nước ngoài thường được thực hiện thông qua việc góp cổ phần của chúng. Mức vốn góp cổ phần có thể từ 10% hoặc cao hơn xem như ngưỡng để kiểm soát tài sản của các công ty khác.” Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 11
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Các công ty xuyên quốc gia (TNCs) ngày càng đóng vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế toàn cầu và của từng quốc gia. Với việc sở hữu 1/3 tài sản thế giới, các TNCs luôn là mục tiêu thu hút và săn đuổi của các quốc gia trên thế giới. Và vì có những lợi thế về vốn, kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiến tiến và mạng lưới thị trường rộng khắp này nên các TNCs cũng luôn tích cực đầu tư ra bên ngoài nhằm tối đa hoá lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. Trong những năm gần đây, các TNCs luôn đóng vai trò chủ thể của các dòng vốn đầu tư trên toàn thế giới. Nguồn vốn FDI từ các công ty này liên tục tăng cao. Hiện nay, hàng năm, nguồn vốn FDI từ TNCs luôn chiếm trên 90% tổng vốn FDI của toàn thế giới. *) Các đầu tàu TNCs thế giới liên tục phát triển và mở rộng: Nền sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ của khoảng 79.000 TNCs và 790.000 chi nhánh quốc tế của chúng liên tục tăng trưởng và đạt doanh thu tới 31.000 tỷ đô năm 2007, tăng 21% so với 2006. Tổng giá trị gia tăng có nguồn gốc từ nước ngoài trên toàn cầu chiếm khoảng 11% GDP thế giới, và tổng số lao động bên ngoài nước tăng tới 82 triệu người. (Table 2) Hoạt động kinh doanh của 100 TNCs lớn nhất cũng tăng trưởng đáng kể trong năm 2006, với tổng số doanh thu và nhân công ngoài nước tăng gần 9% so với 2005. Hơn thế nữa, 100 TNCs lớn nhất đến từ nhóm các nước đang phát triển tăng trưởng rất mạnh, với tổng tài sản ngoài nước đạt khoảng 570 tỷ đô – tăng 21% so với năm 2005 và chứng kiến sự thống trị của các công ty đến từ Đông và Đông Nam Á trong Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 12
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây *) Các TNCs đến từ nhóm các nước đang phát triển tiếp tục trên đà khẳng định mình với thế giới Dòng lưu chuyển FDI trên thế giới chủ yếu được điều phối bởi các TNCs của các nước phát triển. Năm 1980 dòng vốn FDI đầu tư ra nước ngoài của các nước phát triển chiếm 79.9% tổng vốn FDI của thế giới, con số này giai đoạn 1995- 2000 là 89.2%, năm 2005 là 85%, và năm 2007 là 84.8%.Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự tham gia của các nước đang phát triển ngày càng được tăng cường. Tỷ trọng vốn FDI của các TNCs có xuất xứ từ các nước đang phát triển đã liên tục tăng lên từ 20,3% vào những năm 1978-1980 lên 25.6% giai đoạn 1996-2000, và 35,9% vào năm 2003-2005, đến năm 2007 thì tỷ lệ đó là 27.2%. Các nước đang phát triển thì các nước Châu Á và Châu Đại Dương chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là Mỹ La tinh & Caribee, các nước ở Đông & Nam Âu và các nước Châu Phi. Xét về tỷ lệ trong tổng vốn cố định (Gross fixed capital formation - GFCF) thì vốn đầu tư ra nước ngoài của các nước đang phát triển còn chiếm tỷ lệ cao hơn một số nước phát triển. Ví dụ năm 2001- 2003, tỷ lệ GĐP/GFCF của Singapore là 36,6% ; Hồng Kông là 28,2% ; Chi lê là 7,4% ; Malaysia là 5,3% trong khi của Mỹ là 6,6% ; Đức là 4,1% và Nhật Bản là 3,2%. TNCs của các nền kinh tế đang phát triển hiện có tốc độ quốc tế hoá đầu tư khá mạnh mẽ mà đi đầu là các TNCs của các nước phát triển ở Châu Á. Trong 6 năm 2002-2007: Vốn FDI đầu tư ra nước ngoài của các TNCs Châu Á trung bình là 91.13 tỷ USD/năm chiếm hơn 70% tổng vốn FDI ra của nhóm nước đang phát triển,Các TNCs Châu Mỹ Latinh và Carribe đóng góp 35.47tỷ USD đầu tư ra nước ngoài trong khi đầu tư của Châu Phi là không đáng kể và chủ yếu là đến từ Nam Phi. *)Dòng vốn FDI của các TNCs tập trung chủ yếu vào các nước công nghiệp phát triển: Các nước phát triển không chỉ là chủ thể chính trong hoạt động đầu tư trực tiếp mà còn là những nước nhận phần lớn dòng vốn FDI. Vào năm 2000 khi dòng vốn FDI vào của toàn thế giới đạt con số kỷ lục 1.388 tỷ USD thì vốn chảy vào các nước phát triển chiếm tới 77,3% đạt 1.108 tỷ USD. Những năm tiếp theo khi dòng vốn FDI trên toàn thế giới giảm thì vốn FDI vào các nước này cũng giảm theo nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dòng vốn FDI trên thế giới:ví dụ năm 2000 là 70%, năm 2002 là 64.4%. Sau đó khi FDI tăng nhanh trở lại, nguồn vốn FDI lại tiếp tục được đổ vào các nước phát triển, 2005 là 63.8% và đến năm 2007 là 68.1%. Năm 2008 con số này giảm xuống mức thấp kỷ lục còn 57,9% do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới mà nhóm các nước phát triển là tâm chấn. Mặc dù hiện nay các nước đang phát Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 13
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Thứ nhất: Sự chuyển biến từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức làm mất dần lợi thế của các nước đang phát triển về lao động và tài nguyên. Thứ hai: Do tác động của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nên những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao ngày càng chiếm lĩnh thị trường và mang lại lợi nhuận cao cho nhà sản xuất. Thứ ba: Các nước phát triển có nhiều điều kiện hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư như cơ sở hạ tầng kỹ thuật tốt, hệ thống pháp luật được xây dựng chặt chẽ và nhất quán, trình độ khoa học kỹ thuật cao, trình độ tay nghề của người lao động và người quản lý cao… Thứ tư: Chính sách bảo hộ mậu dịch của các nước này rất tinh vi. Do vậy, đầu tư vào các nước này sẽ giúp các TNCs thâm nhập được vào thị trường nội địa và tránh được những quy định khắt khe về hàng nhập khẩu (môi trường, bao bì, nguyên vật liệu nội địa, kiểm dịch vệ sinh)… Thứ năm: Các nước phát triển có nền kinh tế cạnh tranh, có khả năng ứng phó linh hoạt với những biến động của thị trường thế giới. *) Sự thay đổi về lĩnh vực đầu tư: Cơ cấu đầu tư nước ngoài vào các ngành có sự thay đổi lớn theo sự điều chỉnh chiến lược của các TNCs. Vào những năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các TNcs trên thế giới tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực công nghiệp khai thác và chế tạo. Trong những thập kỷ gần đây, TNCs đã chuyển sang hoạt động rộng ở cả phạm vi lãnh thổ và hình thức kinh doanh. Thêm vào đó là sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính quốc tế nên hình thức đầu tư gián tiếp ngày càng gia tăng. Những ngành dịch vụ, chế tạo với công nghệ hiện đại, các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm rất được chú ý phát triển. Trong bản Báo cáo Đầu tư thế giới 2008, có ghi: “ Các công ty sản xuất và các công ty dầu lửa như General Electric, British Petroleum, Shell, Toyota và Ford Motor vẫn giữ những vị trí đứng đầu trong bảng xếp hạng của UNCTAD về 25 TNCs lớn nhất trên thế giới. Tuy nhiên, hiện nay, TNCs hoạt động trong các ngành dịch vụ, kể cả trong xây dựng cơ sở hạ tầng, cũng đã có những bước tăng đáng kể trong thập kỷ qua:với 20 công ty trong số top 100 năm 2006 trong khi năm 1997 chỉ có 7 công ty.” Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 14
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 15
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 16
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 17
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây 4. Sự nổi lên của các quỹ SWFs như một hình thức mới trong các hình thức đầu tư trực tiếp. a. Một vài thông tin: Quỹ SWF (Sovereign Wealth Fund) là một loại quỹ đầu tư thuộc sở hữu của chính phủ một nước bao gồm các loại tài sản tài chính như chứng khoán, trái phiếu, bất động sản, các kim loại quý và các công cụ tài chính khác. Các Quỹ SWF hiện nay đang lan rộng tầm ảnh hưởng của mình, đối tượng đặc biệt họ nhắm tới là các công ty tài chính trên phố Wall như Citigroup, Morgan Stanley và Merrill Lynch bởi các công ty này đang thiếu tiền trầm trọng từ cuộc khủng hoảng tín dụng dưới chuẩn. Một số quỹ SWF là do Ngân hàng trung ương nắm quyền kiểm soát bởi Ngân hàng trung ương có lợi thế là kiểm soát được tình hình tài chính của hệ thống các ngân hàng trong quốc gia đó. Loại quỹ này đóng vai trò quan trọng trong một quốc gia có nền kinh tế lớn và các thị trường tài chính quan trọng của cá quốc gia đó. Một số quỹ SWF khác được thành lập từ khoản tiền tiết kiệm của chính phủ, danh mục đầu tư của loại quỹ này rất đa dạng vì mục đích chủ yếu là thu được lợi nhuận. Chính vì thế mà loại quỹ này đóng vai trò không quan trọng lắm trong việc quản lý tình hình tài chính của một quốc gia. Nguồn tiền tích lũy của các loại quỹ này có thể xuất phát từ nguồn vốn ban đầu, hoặc có thể là từ các tài khoản tiền gửi nước ngoài, vàng, SDRs và IMF cùng với các tài sản quốc gia khác như: quỹ hưu trí, quỹ dự trữ dầu, hoặc các tập đoàn công nghiệp và tài chính do các ngân hàng trung ương và các cơ quan quản lý tiền tệ kiểm soát. Đây là những tài sản thuộc chủ quyền của một quốc gia và có thể được chuyển sang dự trữ dưới các dạng ngoại tệ mạnh như đồng đô la Mỹ, đồng Yên Nhật hoặc đồng Euro. Hình thức của những khoản đầu tư được chấp nhận sinh ra từ quỹ SWF rất khác nhau ở mỗi nước; những quốc gia đang bị quan ngại về tính lỏng sẽ giới hạn những khoản đầu tư đối với những công cụ nợ công chúng có tính lỏng cao. Một số quốc gia đã tạo ra các quỹ SWF để đa dạng hóa dòng thu nhập của họ. Ví dụ, các nước thuộc Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) trông cậy vào những khoản xuất khẩu dầu lửa để mang lại của cải cho đất nước. Vì vậy, họ sử dụng một khoản tương đối trong quỹ SWF để đầu tư vào những dạng khác của tài sản đó là những tài sản có thể làm chức năng của những tấm chắn bảo vệ khỏi những rủi ro liên quan đến dầu lửa. Lượng tiền trong các quỹ SWF là rất lớn. Vào tháng 5 năm 2007, quỹ của các nước UAE đã trị giá trên 875 tỉ đôla. Các quốc gia có quỹ SWF lớn nhất là UAE Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 18
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây b. Sự nổi lên của các quỹ SWFs: Được tích lũy lại từ các khoản dự trữ trong những năm gần đây, các quỹ SWFs ( kiểm soát khoảng 5 nghìn tỷ USD ) có khả năng chia sẻ rủi ro và mang về khoản thu mong muốn cao hơn so với các quỹ truyền thống khác được quản lý bởi các nhà chức trách tiền tệ. Mặc dù đã được hình thành từ những năm 1950 nhưng các quỹ SWFs mới chỉ thu hút được sự quan tâm trên phạm vi thế giới trong vài năm trở lại đây khi tham gia vào một vài vi vụ mua lại và sát nhập xuyên quốc gia quy mô lớn và hỗ trợ vốn cho các tổ chức tài chính của các nước phát triển khi khó khăn. Tuy SWFs đầu tư dưới hình thức FDI vẫn còn tương đối nhỏ nhưng đã có sự tăng lên trong những năm gần đây ( xem bảng 2). Trong năm 2007, chỉ có 0.2% tổng lượng vốn của các quỹ này là liên quan đến FDI. Tuy nhiên, trong số 39 tỷ USD đầu tư ra nước ngoài của quỹ này trong suốt hơn 20 năm qua, thì có đến hơn 31 tỷ USD là được thực hiện trong vòng 3 năm lại đây. Các hoạt động gần đây của các quỹ SWFs đã được đẩy nhanh bằng việc tích lũy khoản dữ trự một cách nhanh chóng nhờ vào thặng dư thương mại, thay đổi cơ bản các nguyên tắc kinh tế thế giới và mở ra những cơ hội đầu tư mới tại các công ty mà nền tảng tài chính còn chưa đủ mạnh. Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 19
- Xu thế FDI thế giới 3 năm gần đây Có đến 75% FDI của các quỹ này là đầu tư vào các nước phát triển trong khi đầu tư và các nước Châu Phi và Châu Mỹ Latinh còn hết sức nhỏ giọt. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu là dịch vụ và dịch vụ thương mại.Trong giai đoạn 2006-2007 đầu tư của SWFs vào ngành ngân hàng đã được chú trọng bởi tính ổn định của nó trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, các quỹ này cũng đã gây ra một số phản ứng tiêu cực từ phía công chúng thể hiện qua những lời kêu gọi buộc phải hạn chế hoạt động đầu tư của quỹ đặc biệt là với vấn đề liên quan đến an ninh quốc gia. Các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế IMF và Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD đang trong quá trình thiết lập những nguyên tắc và hướng dẫn chung liên quan đến các hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp của SWFs. Lớp Anh1-K45-KTĐN Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "vận dụng phương pháp dạy học theo dự án để dh chuyên đề giáo dục môi trường cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học"
32 p | 633 | 218
-
Tiểu luận nhóm “Thuận lợi và thách thức của ASEAN khi gia nhập khu vực mậu dịch tự do CAFTA với Trung Quốc”
17 p | 648 | 187
-
Chủ đề: Ứng dụng của vi sinh vật trong môi trường
30 p | 503 | 145
-
Đề tài nhóm 2: Kinh tế nông hộ với quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn
14 p | 203 | 68
-
Tiểu luận môn Sinh học cơ thể động vật: Tìm hiểu sự xuất hiện và tiến hóa của hệ tuần hoàn ở động vật
34 p | 524 | 63
-
Tiểu luận Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách Nhà nước (nhóm 30)
27 p | 142 | 22
-
Đề tài: Phương pháp thảo luận nhóm nghiên cứu thị trường
11 p | 192 | 15
-
Bài tập nhóm Môn Tài Chính Chứng Khoán: Bằng phương pháp phân tích cơ bản anh chị nhận định xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán VN trong năm 2012, … 2015
23 p | 128 | 14
-
Tiểu luận: Xu hướng lựa chọn trong bộ ba bất khả thi
9 p | 132 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Công nghệ dệt may: Nghiên cứu ứng dụng môi trường plasma trong xử lý hạn chế cháy cho vải bông
184 p | 32 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Môi trường: Nghiên cứu xử lý amoni trong nước thải bằng quá trình sinh học bổ sung than chế tạo từ phụ phẩm nông nghiệp
156 p | 11 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật Môi trường: Nghiên cứu xử lý amoni trong nước thải bằng quá trình sinh học bổ sung than chế tạo từ phụ phẩm nông nghiệp
27 p | 10 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Lộ trình áp dụng chỉ số đổi mới SII vào đánh giá hoạt động đổi mới ở Việt Nam trong xu thế hội nhập
193 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Phương pháp đánh giá lựa chọn thông tin và ứng dụng trong xử lý tổ hợp số liệu vật lý
100 p | 36 | 4
-
Tóm tắt luận văn Tiến sĩ Y tế công cộng: Nghiên cứu chỉ số nguy cơ nhiễm lao và xu thế diễn biến nhiễm lao tại thành phố Hồ Chí Minh
21 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn ở tỉnh Vĩnh Phúc
27 p | 47 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Phát triển đội ngũ giảng viên các Trường Cao đẳng phát thanh Truyền hình Đài Tiếng nói Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa truyền thông đại chúng
30 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn