intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Nội dung của thuế xuất nhập khẩu. Trình bày một doanh nghiệp mà sinh viên biết phải đóng thuế xuất nhập khẩu

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

377
lượt xem
118
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kinh tế thị trường đòi hỏi sự gắn bó mật thiết gữa sản xuất và tiêu thụ, chính vì vậy thị trường là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn mà các doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được thì một mặt phải củng cố thị trường đã có, mặt khác phải tìm kiếm và phát triển thị trường mới. Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã nỗ lực cố gắng hoà...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Nội dung của thuế xuất nhập khẩu. Trình bày một doanh nghiệp mà sinh viên biết phải đóng thuế xuất nhập khẩu

  1. Tiểu luận Nội dung của thuế xuất nhập khẩu. Trình bày một doanh nghiệp mà sinh viên biết phải đóng thuế xuất nhập khẩu
  2. LỜI MỞ ĐẦU Kinh tế thị trường đò i hỏi sự gắn bó mật thiết gữa sản xuất và tiêu thụ, chính vì vậy thị trường là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn mà các doanh nghiệp cùng ngành cạnh tranh ngày càng gay gắt đ òi hỏi mỗ i doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được thì một mặt phải củng cố thị trường đã có, mặt khác phải tìm kiếm và phát triển thị trường mới. Trong những năm gần đây nền kinh tế V iệt Nam đã nỗ lực cố gắng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, thông qua chính sách kinh tế mở cửa nhằm đ ẩy mạnh hơn nữa tốc độ tăng trởng kinh tế, góp phần làm giảm tỉ lệ lạm phát, nâng cao đời số ng nhân dân. Trong mộ t vài năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta đã đạt được ở mức khá cao so với khu vực và thế giới. Đạt được kết quả đó, có một phần đóng góp của các tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại quốc tế (kinh doanh xuất nhập khẩu) góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngày nay khi xu thế quố c tế ho á và toàn cầu ho á đang diễn ra nhanh chó ng, thì việc các doanh nghiệp tham gia ho ạt động xuất nhập khẩu là đ iều tất yếu. Hoạt đ ộng xuất nhập khẩu giúp chúng ta trao đổi lợi thế so sánh của nước mình với các nước trên thế giới, tiếp nhận những khoa học kỹ thuật mới trên thế giới, m ặt khác việc các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu cũng góp phần vào việc tăng nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua thuế xuất nhập khẩu. Đ ể hiểu rõ hơn về vấn đề này nên em chọn đ ề tài “Nội dung của thuế xuất nhập khẩu. Trình bày một doanh nghiệp mà sinh viên biết phải đóng thuế xuấ t nhập khẩu”
  3. I. NỘI D UNG CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 1. Khái niệm Thuế x uất nhập khẩu (còn gọi là thuế q uan): là loại thuế gian thu đánh vào hàng ho á xuất nhập khẩu của một nước. 2. Nội dung Chính sách thuế quan có thể nhằm vào mục đích tài chính hay mục đích bảo họ sản xuất trong nước. Tương ứng, thuế quan gồm có : - Thuế quan tài ch ính – là loại thuế có mục tiêu trực tiếp nhằm tăng thu nhập cho ngân sách quốc gia. -Thuế quan bảo hộ – là thuế nhằm mục đích bảo hộ nền sản xuất trong nước thông qua việc đánh thuế để giảm b ớt sức cạnh tranh của hàng ho á nhập khẩu. Thường các nước duy trì thuế quan b ảo hộ ở m ức hợp lý, dao động trong khoảng 20 -65% và thời gian bảo hộ từ 2 –5 năm, nhưng với điều kiện các ngành đ ược b ảo hộ phải bảo đảm rằng giá cả của họ tiến dần tới m ức quốc tế. Thuế x uất khẩu và nhập khẩu đều tác độ ng tới giá cả hàng hoá có liên quan. Nhưng thuế x uất khẩu lại khác thuế nhập khẩu ở chỗ: mộ t là, nó áp dụng cho hàng xuất khẩu chứ không phải hàng nhập khẩu. Hai là nó làm giá cả quốc tế của hàng hoá b ị đánh thuế vượt giá cả trong nước, dẫn đến b ất lợi cho khả năng sản xuất. Mức thuế xuất khẩu cao và duy trì lâu sẽ có lợi cho đối thủ cạnh tranh, vì vậy, các nước phát triển hầu như không có đ ánh thuế xuất khẩu. Riêng ở V iệt Nam, thuế x uất khẩu chỉ áp dụng đố i với một số mựat hàng nhằm bổ sung nguồ n thu ngân sách và nhằm hạn chế x uất khẩu những thứ không khuyến khích. Luật thế xuất nhập khẩu m ới của Việt Nam (thay chó Luật thuế x uất nhập khẩu cũ) bao gồm 3 lo ại thuế suất gồm: Thuế suất thông thường áp dụng cho các nước không có MFN đối - với Việt Nam; Thuế suất ưu đãi áp dụng với các nước có MFN cho Việt Nam - 2
  4. Thuế suất đặc biệt ưu đãi cho các nước mà V iệt Nam tham gia - khối thương mại. Ngo ài ra, gần đây Nhà nước còn ban hành 3 mức thuế bổ sung để tự vệ, gồm: Thuế chống bán phá giá - Thuế chống trợ giá - là những loại thuế áp d ụng đối với một công - ty, một quố c gia bán hàng vào Việt Nam gây ảnh hưởng đ ến ngành sản xuất tương tự của Việt Nam Thuế đố i kháng – là loại thuế chống phân biệt đối xử trong - thương mại, các nước sử d ụng chính sách phân biệt với Việt Nam thì Việt Nam cũng sẽ áp dụng lại. Để khuyến khích xuất khẩu, Bộ Tài chính cùng các Bộ liên quan đã xác định thuế xuất khẩu cho hầu hết các mặt hàng đều có thuế suất là 0%. II. C ÔNG TY C ENTRIMEX – CHI N HÁNH HÀ N ỘI 1. Quá trình thành lập và phá t triển của Công ty CENTRIMEX - Chi nhánh Hà Nội Ngày 04/1/1988, đ ể giải quyết chính sách đố i với các bộ công nhân viên dôi dư qua sặp xếp lại bộ máy và lao động của cơ quan Bộ, Bộ vật tư ra quyết định 03/VT-Q Đ thành lập xí nghiệp dịch vụ trực thuộc văn phòng Bộ vật tư. Xí nghiệp dịch vụ được ho ạt độ ng theo phương thức thanh toán, được mở tài kho ản chuyên thu chuyên chi. Khi thành lập xí nghiệp dịch vụ này chủ yếu kinh doanh các loại vật tư theo kế hoạch của Bộ vật tư giao. Do nhu cầu kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp ngày 24/03/1988 Bộ vật tư ra quyết định 073/VT-CB sửa đổi bổ sung quyết định 03/VT-QĐ chuyển xí nghiệp thành đơn vị hạch toán kinh tế độ c lập. Nhờ có sự cố gắng nỗ lực để củng cố và phát triển, qua một năm hoạt động theo cơ chế thị trường, xí nghiệp không những củng cố đ ược quá trình 3
  5. phát triển, vị trí tồn tại, xí nghiệp đã vượt ra khỏi lĩnh vực dịch vụ đã tổ chức sản xuất hàng trong nước và xuất khẩu, mở rộ ng địa bàn khắp cả nước và ra cả nước ngoạ. Vì vậy ngày 10/1/1990, Bộ vật tư ra quyết định số 10/VT-Q Đ đổi tên xí nghiệp dịch vụ thành x í nghiệp d ịch vụ và sản xuất vật tư. Từ chỗ mới thành lập chỉ đ ược cấp 4,2 triệu đồng tiền vố n, sau 2 năm hoạt động xí nghiệp đã nâng tổng số vốn lên tới 535 triệu đồng và doanh số 1,33 tỉ. Với quy mô phát triển như vậy và khả năng phát triển ngày càng cao, ngày 16/3/1990 Bộ trưởng Bộ vật tư ra quyết định số 72/VT-QĐ chuyển xí nghiệp trực thuộ c văn phòng Bộ thành xí nghiệp trực thuộc Bộ vật tư. Qua 3 năm hoạt động, quy mô xí nghiệp khô ng ngừng mở rộng và p hát triển, văn phòng xí nghiệp phải mở rộng phạm vi và quy mô mới đáp ứng được nhu cầu quản lý các đơn vị trục thuộc. Trước tình hình đó, ngày 22/4/1991, Bộ trưởng Bộ thương nghiệp ra quyết định số 412/TN/TCCB chuyển đ ổi xí nghiệp thành công ty kinh doanh và sản xuất vật tư hàng hoá, trực thuộc Bộ Thương nghiệp ( nay là Bộ Thương Mại), tên giao dịch quốc tế là Material Trading Company (MATECO), đặt trụ sở chính tại 399 Minh Khai. Trong đ iều kiện thương nghiệp nhiều thành phần ho ạt đ ộng theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả Nhà Nước, thương nghiệp Quốc doanh phần lớn rơi vào lúng túng bị động, nhằm giúp cho công ty có thể chủ động giải quyết được mọi vấn đề, ngày 17/6/1998 Bộ Thương Mại ra quyết định 233/CT-QĐ cho phép Công ty CENTRIMEX - Chi nhánh Hà Nộ i được áp dụng hình thức khoán trong kinh doanh. Hiện nay, công ty có 6 phòng kinh doanh xuất nhập khẩu trực thuộc và 4 đơn vị trực thuộ c cùng một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là: -Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu I. -Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu II. 4
  6. -Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu III. -Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu IV. -Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu V. -Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu VI. -Trạm dịch vụ sản xuất vật tư và nhà khách 12 - Quán Chính - G ia Lâm. -Trạm dịch vụ sản xuất vật tư và nhà khách 399 – Minh Khai. -Cửa hàng kinh doanh kim khí số 1 – Gia Lâm. -Cửa hàng kinh doanh săm lộp 399 – Minh Khai. -Chi nhánh TP Hồ Chí Minh 16 – Nguyến Huệ – Q uận 1. Cô ng ty CENTRIMEX - Chi nhánh Hà Nội có chức năng là thông qua hoạt động kinh doanh sản xuất, dịch vụ và xuất nhập khẩu để tạo thêm quỹ vật tư, nguyên liệu, hàng hoá góp phần đ ẩy mạnh sản xuất, kinh doanh d ịch vụ tăng nguồn thu nhập cho đất nước. Theo quyết định của Bộ Thương Mại, Công ty CENTRIMEX - Chi nhánh H à Nội có phạm vi hoạt động và nhiệm vụ như sau: * Phạm vi hoạt động của công ty. -Tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ các loại vật tư hàng hoá trên thị trường. -Thực hiện đại lý bán buô n, bán lẻ và giới thiệu các loại vật tư hàng hoá cho các tổ chức kinh tế trong và ngoài nghành. -Sản xuất, gia cô ng vật tư hàng hoá, vật liệu x ây dựng, bao bì các loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. -Xuất khẩu các mặt hàng do công ty sản xuất ho ặc do cô ng ty liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn tạo ra. 5
  7. -Nhập khẩu các loại vật tư, nguyên liệu, hàng hoá để p hục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước. -Tổ chức các dịch vụ, chuyể n giao, ửng dụng cô ng nghệ khoa họ c kỹ thuật giữ thuê hàng hoá và cho gửi xe, bảo dưỡng xe, nhà khách và phục vụ ăn uống. * N hiệm vụ của công ty. - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế ho ạch kinh doanh, sản xuất dịch vụ và kế hoạch khác có liên quan (dài hạn, từng năm), đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công ty. - Quản lý, sử dụng và tạo nguồn vố n cho sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty có hiệu quả. Đảm bảo đầu tư, m ở rộ ng sản xuất, chế biến kinh doanh d ịch vụ, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. - Tuân th ủ các chính sách, chế độ quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khầu và các quy định về giao dịch đố i ngo ại. -Thực hiện các cam kết trong hợp đồ ng mua b án ngoại thương, hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh hợp tác đầu tư đã ký kết. -Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, lao động tiền lương, sử dụng phân công lao động hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên của công ty đ ể không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ chuyên môn. -Làm tốt công tác bảo hộ an toàn lao độ ng, trật tự x ã hội, b ảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh quốc phòng. 2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Cô ng ty CENTRIMEX - Chi nhánh Hà nội Cô ng ty CENTRIMEX - Chi nhánh Hà Nội là một công ty có quy mô khá lớn. Đ ây là một doanh nghiệp vừa thực hiện chức năng thương mại, vừa 6
  8. thực hiện chức năng sản xuất, do đó cơ cấu vốn của nó có những nét đặc thù riêng và hiệu quả ho ạt động của công ty chịu sụ tác đ ộng của cả hai mảng này, trong đố chủ yếu là hoạt động thương mại. Tổng số vốn của công ty hiện nay là 6 tỉ đồng VN, vốn lưu động chiếm tỉ trọ ng rất lớn 33,4% trong tổng số vốn. Số vốn này được dùng chủ yếu cho hoạt động kinh doanh mà chủ yếu là kinh doanh xuất nhập khẩu. Lợi nhuận thu đ ược từ hoạt động này chiếm từ 60 –65% trong tổ ng số lợi nhuận thu được của công ty từ các nguồ n. Kể từ khi được đổi thành công ty kinh doanh và sản xuất vật tư hàng hoá, các nghành nghề kinh doanh, mặt hàng chủ yếu của cô ng ty là: ngoại thương, cung ứng vật tư, dịch vụ, các loại vật tư và vật tư bổ sung, đồ mộc, thiết bị bổ sung, khách sạn. Cho đến nay thì nghành nghề kinh doanh và mặt hàng kinh doanh của công ty hầu như không có gì thay đổi, phát triển khá tốt và đem lại hiệu quả cao. Trong hoạt động xuất nhập khẩu trực tiệp và xuất nhập uỷ thác, phổ biến là hình thức xuất nhập khẩu trục tiếp, hình thức này có thể giú p cho công ty chủ động được trong mọi vấn đề. Tính riêng về hoạt độ ng nhập khẩu thì nhập khẩu trực tiếp mang lại 65% lợi nhuận cho công ty. Mặt hàng kinh doanh phần nào đã quyết định đến thị trường của công ty. Đ ối với hoạt động nhập khẩu, thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu là các nước thuộc khu vực Châu Á . Đ ó là những nước có nền kinh tế phát triển mạnh, có thể đem lại cho nền kinh tế nước ta những thuận lợi nhất định thông qua việc nhập khẩu hàng ho á của họ. 3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CENTRIMEX - Chi nhánh Hà Nộ i Trong những năm đầu thành lập, cô ng ty đã gặp một số khó khăn, đặc biệt là vấn đề thiếu vố n trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước m ới chuyển sang kinh tế thị trương. Không chỉ riêng công ty mà p hần lớn các doanh 7
  9. nghiệp nhà nước đều rơi vào tình trạng này. Tuy nhiên nhờ vào sự phấn đ ấu nỗ lực của bản thân, luôn luôn tìm cách chuyển hướng kinh doanh, cô ng ty đã đạt được những thành công nhất định. Cùng với sụ giúp đỡ của nhà nước cũng như Bộ Thương Mại mà giá trị tổng doanh thu trên các mặt sản xuất kinh doanh của công ty (kể cả kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu) có sự tăng đáng kể. Kết quả hoạt độ ng sản xuấ t kinh doanh của Công ty CENTRIMEX - C hi nhánh H à Nộ i Đơn vị : VNĐ. Nă m TT 1996 1997 1998 1999 Chỉ tiêu 1 Doanh thu 80.248.760.630 107.703.347.032 124.548.276.301 185.970.458.135 Giá vốn 2 75.434.215.728 99.215.316.402 112.960.635.210 168.470.318.210 Thuế 3 927.215.316 1.796.673.205 3.035.655.440 8.421.665.391 4 Chi phí 3.828.763.264 6.665.345.110 8.445.673.366 8.937.166.732 5 Lãi 14.566.322 26.003.315 106.312.285 141.317.902 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh (1996-1999). 3.1- Các mặt hàng nhập khẩ u. Cô ng ty kinh doanh và sản xuất vật tư hà ng ho á MATECO là doanh nghiệp nhà nước, trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước công ty phải luôn cạnh tranh đ ể tồn tại và phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt công ty luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo trong kinh doanh, công ty không vì lợi ích trước m ắt mà tự nhập khẩu hàng hoá, danh mục hàng hoá nhập khẩu của công ty đều đã được sự đồng ý của Bộ 8
  10. Thương Mại và là những mặt hàng cần thiết, bổ sung nhu cầu tiêu dùng trong nước khi sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ. Các m ặt hàng đó là Săm lốp ô tô : Săm lốp ô tô là loại mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chủ yếu của công ty, Hiện nay, trong nước cũng có một số công ty sản xuất săm lốp ô tô như cao su sao vàng.. song nhu cầu sửa chữa, lắp ráp ô tô là tương đối lớn, sản phẩm trong nước sản xuất ra chất lượng tuy có đạt yêu cầu song vẫn chưa đáp ứng đủ. Vì vậy nhập khẩu mặt hàng này của công ty là rất cần thiết. Phương tiện vận tải : Song song với sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng thì sự gia tăng các phương tiện vận tải ngày càng lớn mạnh. Đ ặc biệt là các loại xe vận tải hạng nặ ng rất cần thiết cho nhu cầu vận chuyển hàng hoá ngày càng nhiều trong các tổ chức kinh tế cũng như trong nhân dân. Trong hoàn cảnh hệ thống giao thông cô ng cộng chưa phát triển công ty cùng các đơn vị khác được giao nhiệm vụ nhập khẩu phương tiện vận tải để đ áp ứng nhu cầu trong nước. Hàng tiêu dùng : Trong đ iều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, do nhu cầu và đời sống của nhân d ân đ ược nâng cao, nhu cầu tiêu dù ng cũng gia tăng bắt nguồn từ đó. Trình độ khoa học ngày càng phát triển thì nhu cầu của người tiêu dù ng không d ừng lại ở số lượng chất lưọng hàng hoá mà ở cả b ao bì, mẫu mã, chủng loại. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nhập khẩu hàng tiêu dùng trong những năm qua, Cô ng ty CENTRIMEX - Chi nhánh H à Nội đ ã góp phần vào việc đa d ạng hoá nhằm bổ sung thêm về mặt hàng tiêu dùng ở thị trường trong nước. Các mặt hàng cô ng ty nhập như : Bếp ga, quạt điện, rượu, mì chính, cà phê. Ngoài ra, công ty còn nhập các loại ắc quy, vật liệu xây d ựng như: Gạch lát nền, sắt thép xây d ựng, sơn, kính xây dựng, vật liệu điện như : q ue hàn điện, dây dẫn, công tắc điện. 9
  11. Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng cho các đơn vị kinh doanh thương mại, các đại lý tiêu thụ cũng như cửa hàng b án lẻ. Bên cạnh đó, công ty còn nhập một số máy mó c thiết bị như : máy bào, máy cưa, máy ép nhựa, máy phôtô. 3.2- Kim nghạch nhập khẩu các mặt hàng trong những năm qua Là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, Công ty CENTRIMEX - Chi nhánh Hà Nội đã ý thức được trách nhiệm và nhiệm vụ to lớn đó cùng với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Trong những năm qua, ban lãnh đ ạo công ty cùng với sự nỗ lục của tập thể, các phòng kinh doanh đã có những cố gắng nhất định luôn đảm bảo kim nghạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng giá trị sản phẩm của công ty. Đ iều đó thể hiện qua bảng sau: Kim ngạch nhập khẩ u các mặt hàng Đơn vị : 1000USD Năm 1996 1997 1998 1999 MẶT HÀNG Săm lốp ôtô 2815 3200 4000 4500 Ăc quy 312.2 600 650 720 Phương tiện vận tải 216 309 325 435 Vật liệu đ iện 135 145 200 424 Hàng tiêu dùng 126 432 150 180 Máy móc thiết b ị 312.82 400 450 500 Vật liệu xây d ựng 219.98 514 225 241 Tổng cộ ng 4137 5500 6000 7000 Nguồn : Thống kê kim ngạ ch nhập khẩu các mặt hàng (1996-1999). 4. Thị trường nhập khẩ u của công ty Trong hoạt động nhập khẩu, việc tìm kiếm để mở rộng thị trường là một vấn đ ề quan trọ ng đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu hàng hoá đ ược diễn 10
  12. ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Nhận thức được vai trò to lớn này Công ty CENTRIMEX - Chi nhánh Hà Nộ i đ ã cố gắng tìm kiếm mở rộng thị trường với mục đích đạt hiệu quả cao về mặt kinh tế, chủ độ ng nguồn hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên trong sự cố gắng đó thì cho tới nay Công ty CENTRIMEX - Chi nhánh H à Nộ i mới quan hệ với 7 nước, trong đó đều là những nước thuộc khu vực Châu Á. 11
  13. Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường (1996-1999). Đơn vị :1000USD. Năm TT 1996 1997 1998 1999 Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tên Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng thị trường % % % % Hàn Quố c 1 1572 38 880 16 900 15 1120 16 2 Singapore 165 4 302.5 5.5 30 6 434 6.2 Trung Quố c 3 608 14.7 2821.5 51.3 3090 51.5 3549 50.7 Ân Độ 4 591.6 14.3 973.5 17.7 1080 18 1295 18.5 Hồng Kô ng 5 537.8 13 401.5 7.3 420 7 455 6.5 6 Nga 579 14 104.5 1.9 90.0 1.5 70 1 Đài Loan 7 83.6 2 52.5 0.9 60 1 77 1.1 Tổ ng cộng 4137 100 5500 100 6000 100 7000 100 Nguồn : Thống kê kim ngạ ch nhập khẩu theo thị trường. 5. H ình thức nhập khẩu của Công ty CENTRIMEX - C hi nhánh Hà Nội Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có hai loại hình thức sau: Nhập khẩu (tự doanh) trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Kết quả nhập khẩu theo hình thức (1996-1999) Đơn vị :1000USD. Nă m 1996 1997 1998 1999 Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Hình thức trọng (USD) trọ ng (USD) trọ ng (USD) trọ ng % (USD) nhập khẩu % % % Nhập khẩu trực 2689 65 3190 58 3180 53 3640 52 tiếp Nhập khẩu u ỷ 1448 35 2310 42 2820 47 3360 48 thác Tổng giá trị 4137 100 5500 100 6000 100 7000 100 12
  14. KNNK KẾT LUẬN Như vậy thuế nhập khẩu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu làm ăn có hiệu quả thì cũng góp phần làm tăng ngân sách nhà nước thông qua việc nộp ngân sách trong đó có thuế xuất nhập khẩu. Cô ng ty Centrimex – chi nhánh H à nội là m ột ví dụ điển hình.Tuy nhiên thuế xuất nhập khẩu có tác động hai mặt. Nếu thu thuế cao sẽ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng bảo hộ nền sản xuất trong nước, cò n nếu thu thuế thấp sẽ tạo điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng sẽ làm ảnh hưởng đến sản xuất trong nước. V ì vậy chính sách thuế cần điều chỉnh hợp lý đ ể các doanh nghiệp đều có thể kinh doanh thuận lợi 13
  15. TÀI L IỆU TAM KHẢO 1. Luật thuế 2. G iáo trình Chính sách kinh tế xã hội 3. Tạp chí Tài chính số 2 4. Tạp chí Tài chính số 3 5. Tạp chí Tài chính số 5 6. Tạp chí Tài chính số 6 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2