intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích môi trường hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Chia sẻ: Dinh Van Toai | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

629
lượt xem
201
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển nhanh, sau hơn 35 năm đổi mới và hơn 4 năm gia nhập vào WTO Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận từ một đất nước có nền kinh tế bao cấp cho tới nay là một nền kinh tế có sự hội nhập sâu rộng với các nền kinh tế khác trên thế giới đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam không ít cơ hội cũng như thách thức...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích môi trường hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

  1. Tiểu Luận Phân tích môi trƣờng hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu 1
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................. ...Trang1 1. Lí do chọn đề tài ...............................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu ...........................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu. .......................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3 6. Đóng góp của đề tài ..........................................................................................3 7. Cấu trúc ............... .............................................................................................4 NỘI DUNG ..................................................................................................... . ...5 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ NGƯỜI H MÔNG 1.1. Nguồn gốc của người H’Mông .....................................................................5 1.2. Dân số và địa bàn cư trú ...............................................................................6 1.3. Ngôn ngữ ......................................................................................................7 1.4. Tiểu kết .........................................................................................................8 2
  3. Chương 2. TÌM HIỂU CÁC LỄ HỘI TRUYỀN THỐNG CỦA NGƯỜI H’MÔNG TẠI XÃ QUẢNG HOÀ HUYỆN ĐĂK GLONG TỈNH ĐĂK NÔNG 2.1.Khái quát chung về xã Quảng Hoà huyện Đăk Glong tỉnh Đăk Nông .........9 2.1.1. vị trí địa lí................................................................................................9 2.1.2 Dân Số ....................................................................................................9 2.1.3. Đời sống văn hóa ....................................................................................10 2.2.Khái niệm lễ hội truyền thống .......................................................................10 2.2.1. Khái niệm lễ hội ....................................................................................10 2.2.2. Khái niệm lễ hội truyền thống ...............................................................10 2.3. Tìm hiểu các lễ hội truyền thống của người H’mông tại xã Quảng Hoà huyện Đăk Glong tỉnh Đăk Nông ....................................................................................10 2.3.1. Lễ tết ......................................................................................................10 2.3.2. Hội Gàu tào ............................................................................................14 2.3.3. Hội ném pao...........................................................................................16 2.3.4. Hội đua cà kheo .....................................................................................18 2.3.5. Hội thi bắn nỏ ........................................................................................19 2.4. Tiểu kết .........................................................................................................19 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................21 Tài liệu tham khảo ..............................................................................................23 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển nhanh, sau hơn 35 năm đổi mới và hơn 4 năm gia nhập vào WTO Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận từ một đất nước có nền kinh tế bao cấp cho tới nay là một nền kinh tế có sự hội nhập sâu rộng với các nền kinh tế khác trên thế giới đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam không ít thách thức cũng như cơ hội mới. Một trong những ngành nghề chịu sự tác động lớn nhất có lẽ là ngành tài chính, ngân hàng; được xem là hệ thống tuần hoàn máu cho nền kinh tế. Những năm 2000 trở lại đây đánh dấu sự ra đời của một loạt các ngân hàng. Hiện nay với hơn 45 ngân hàng đang hoạt động trong tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Ngành ngân hàng là một trong những nghành có sự cạnh tranh mạnh mẽ nhất hiện nay, điều đó đặt ra cho các nhà quản lý các ngân hàng phải có những chiến lược hợp lý cho ngân hàng của mình để có thể tồn tại và phát triển được trong một đại dương đầy màu đỏ. Phân tích môi trường kinh doanh của ngân hàng cho chúng ta thấy được những yếu tố tác động tới sự hoạt động của ngân hàng qua đó giúp chúng ta xác định chiến lược cho ngân hàng cho sự phát triển của ngân hàng trong thời gian tới. Phƣơng pháp nghiên cứu Thu thập và nghiên cứu tài liệu trên các trang web, dựa vào kiến thức đã được học trong môn Quản tri chiến lược và các kiến thức của những môn học khác để phân tich vấn đề và xây dựng chiến lược cho ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Môi trường hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. 4
  5. CHƢƠNG 1 SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) 1.1 Giới thiệu: 1.1.1 Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu  Thành lập ngày 04/06/1993 với tầm nhìn xác định là trở thành ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Ngày 31/10/2006 ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho niêm yết kể từ theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN với mã chứng khoán ACB. Kể từ ngày 12/12/2007 vốn điều lệ của ACB là 2.630.059.960.000 đồng. (tên giao dịch bằng tiếng Anh: Asia Commercial Bank), được gọi tắt là Ngân hàng Á Châu.  Thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế: Visa, MasterCard, Swift  Thẻ thanh toán đồng thương hiệu: SCB và Citimart.  Bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng: Prudential, AIA.  Kiểm toán độc lập: Ernst & Young (trước đây), hiện nay là PricewaterhouseCoopers (PWC).  Hỗ trợ kỹ thuật: IFC đã dành một ngân khoản trị giá 575.000 đô-la Mỹ trong chương trình Hỗ trợ kỹ thuật nhằm mục đích nâng cao năng lực quản trị điều hành của ACB, được thực hiện trong năm 2003 và 2004. Ngân hàng Standard Chartered đang thực hiện một chương trình hỗ trợ kỹ thuật toàn diện cho ACB, được triển khai trong khoảng thời gian năm năm (bắt đầu từ năm 2005).  Xếp hạng Tín nhiệm Quốc tế: Bắt đầu từ năm 2001, Fitch (tổ chức đánh giá xếp hạng quốc tế) đã có đánh giá xếp hạng tín nhiệm ACB. Tháng 4/2004, 5
  6. Fitch đánh giá tiêu chí năng lực bản thân của ACB là D, và xếp hạng theo tiêu chí hỗ trợ từ bên ngoài là 5T.  Các giải thưởng, bằng khen: Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng; Cờ thi đua của Ngân hàng nhà nước; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 do The Asset trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 do The Banker trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 do Global Finance trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 do Asiamoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 do Euromoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 do Finance Asia trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 (Tạp chí Euromoney); Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do The Asset trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do The Banker trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Global Finance trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Asiamoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Euromoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Finance Asia trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008 (Tạp chí Euromoney); Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007; Cờ thi đua của Chính Phủ; "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ Minh Toàn - Phó Tổng Giám Đốc ACB); "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ Minh Toàn - Phó Tổng Giám Đốc ACB); Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008..v.v 1.1.2 Thông tin liên lạc Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP HCM Tel: (848) 3929 0999 Fax: (848) 3839 9885 Email: acb@acb.com.vn Trang web:www.acb.com.vn 6
  7. 1.1.3 Vốn điều lệ: Kể từ ngày 31/12/2010 vốn điều lệ của ACB là 9.376.965.060.000 đồng (Chín nghìn ba trăm bảy sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng) 1.1.4 Sản phẩm dịch vụ chính: Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng. Kinh doanh ngoại tệ và vàng. Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. 1.1.5 Mạng lƣới kênh phân phối: Gồm 280 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc: Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 103 phòng giao dịch Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 15 chi nhánh và 58 phòng giao dịch Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Lâm Đồng): 11 chi nhánh và 21 phòng giao dịch Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bến Tre và Cà Mau): 9 chi nhánh, 9 phòng giao dịch (Ninh Kiều, Thốt Nốt, An Thới) Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu): 4 chi nhánh và 20 phòng giao dịch. Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của 7
  8. Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động 812 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union 1.1.6 Công ty trực thuộc, liên kết, liên doanh :  Công ty Chứng khoán ACB (ACBS). Công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA). Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL).  Công ty liên kết Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD). Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR).  Công ty liên doanh Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB- SJC (góp vốn thành lập với SJC). 1.1.7 Cơ cấu tổ chức: Sáu khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực. Bốn ban: Kiểm toán nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và Quản lý tín dụng. Hai phòng : Tài Chính, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc). 1.1.8 Quy trình nghiệp vụ: Các quy trình nghiệp vụ chính được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Công nghệ ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS- The Complete Banking Solution), có cơ sở dữ liệu tập trung và xử lý giao dịch theo thời gian thực. ACB là thành viên của SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), tức là Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn Thế giới, bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi 8
  9. ngày. ACB sử dụng dịch vụ tài chính Reuteurs, gồm Reuteurs Monitor: cung cấp mọi thông tin tài chính và Reuteurs Dealing System: công cụ mua bán ngoại tệ. Chiến lược Chuyển đổi từ chiến lược các quy tắc đơn giản (simple rule strategy) sang chiến lược cạnh tranh bằng sự khác biệt hóa (a competitive strategy of differentiation). Định hướng ngân hàng bán lẻ (định hướng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ). 1.1.9 Cổ đông nƣớc ngoài: (Tỷ lệ cổ phần nắm giữ: 30%) Connaught Investors Ltd. (Jardine Matheson Group), Dragon Financial Holdings Ltd., Standard Chartered APR Ltd., Standard Chartered Bank (Hong Kong) Ltd., Red River Holding, PXP Vietnam Fund, Vietnam Lotus Fund Ltd., T.I.M Vietnam Institutional Fund, KITMC Vietnam Growth Fund 2, KITMC Worldwide Vietnam, KB Vietnam Focus Balance Fund, Vietnam Emerging Equity Fund Ltd., Greystanes Ltd., Spinnaker G.O Fund Ltd., Spinnaker G.E.M Fund Ltd., Spinnaker G.S Fund Ltd., J.P.Morgan Securities Ltd. và J.P.Morgan Whitefriars Inc. 9
  10. CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU(ACB) Khái niệm: Môi trường kinh doanh là những yếu tố tác động đến tất cả các hoat động kinh doanh, là các yếu tố ảnh hưởng sau rộng đến toàn bộ các bước và quá trình của quản trị chiến lược. Chiến lược cuối cùng được hoạch định cần phải dựa trên cơ sở dự báo các điều kiện môi trường. 2.1 Phân tích môi trƣờng kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu (ACB) 2.1.1 Phân tích môi trƣờng vĩ mô 2.1.1.1 Yếu tố kinh tế Các nhân tố trong nhóm kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng ACB  Tín dụng và vấn đề thanh khoản của hệ thống ngân hàng Trước nguy cơ của sự gia tăng lạm phát trong thời gian qua, ngay từ đâu 2011 Ngân hàng Nhà nước(NHNN) đã theo đuổi chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của lạm phát đến nền kinh tế nhằm đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Việc thắt chặt tín dụng của NHNN khống chế tăng trưởng tín dụng 10
  11. 20% trong năm 2011 củng ảnh hưởng tới tinh hình hoạt động của các ngân hàng thương mại. Sự sụt giảm và giao dịch ảm đạm của thị trường chứng khoán cùng phản ứng khá tiêu cực của nền tín dụng Việt Nam như: Khan hiếm nguồn cung tiền đồng, lãi suất huy động tăng cao, lãi suất đi đêm… Từ đầu 2011 cũng chứng kiến chính sách thắt chặt việc kinh doanh vàng miếng và việc kiểm soát kinh doanh của các cửa hàng kinh doanh ngoại tệ nhằm chống lại tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc kinh doanh của ngân hàng.  Đầu cơ và biến động giá cả: Bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp của giá dầu mỏ, giá vàng lên xuống thật thường, cơn sốt giá lương thực… đã tạo điều kiện thuận lợi cho đầu cơ quốc tế. Tình trạng lạm phát của các nước trong khu vực diễn biến phức tạp đặc biệt là lạm phát tại Trung Quốc, và các vấn đề ngiêm trọng khác như: bất ổn chính trị lai các nước Bắc Phi, tình trạng khủng hoảng nợ công tại các nước Châu Âu dẫn tới môi trường kinh tế thế giới có những diễn biến khôn lường làm tăng rủi ro trong các hoạt đông kinh doanh của ngân hàng vì ngành ngân hàng là ngành có sự hội nhập và liên kết với nền kinh tế thế giới lớn nhất.  Lạm phát và tăng trưởng: Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển có tốc độ tăng trưởng nhanh với tiềm năng tăng trưởng trong nhửng năm tiếp theo, GDP bình quân đầu người đạt 1068USD trong năm 2010 và tốc độ tăng trưởng trong những năm tới 2011-2015 vào khoảng 7,5 %. Những con số này thể hiền cơ hội tăng trưởng to lớn đối với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài tai Việt Nam. 11
  12. Lạm phát Việt Nam tăng mạnh trong những năm qua 2008(19,89%) 2009 (6,88%) 2010 (11,75%) và đầu năm 2011 tới nay tình hình lạm phát có nhiều diễn biến phức tạp CPI cả nước tăng 9, 64% trong 4 tháng đầu năm và đang có nguy cơ chưa dừng lại.  Sự sụt trên thị trường chứng khoán: Sự vân động lên xuống của các loại chứng khoán cũng như các loại cổ phiếu có tác động ngày càng lớn tới đời sống kinh tế xã hội. Theo thống kế mới nhất, trong tổng số 632 cổ phiếu đang niêm yết hiện có 2/3 có giá thấp hơn giá trị sổ sách và 1/3 có giá dưới mệnh giá. 213 mã đang thấp hơn mệnh giá có lẽ là sự kiện hy hữu nhất từ khi ra đời đến nay của thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong số đó, không chỉ có cổ phiếu của các công ty thua lỗ mà ngay cả cổ phiếu của doanh nghiệp có lãi cũng bị sụt giảm theo thị trường. Chẳng hạn, cổ phiếu LBE của Công ty Sách và thiết bị trường học Long An giảm hết biên độ ngày 4- 5, rơi xuống mức 7.000 đồng/CP. Trong khi đó, năm 2010, LBE đạt lợi nhuận sau thuế 3,4 tỷ đồng, thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) đạt 3.100 đồng, tỷ lệ cổ tức tiền mặt 20%. Ở mức giá trên, cổ phiếu sách có các chỉ số định giá P/E và P/B lần lượt là 2,2 lần và 0,5 lần. Với trường hợp này, mức giá 7000 đồng/ CP là quá rẻ. 2.1.1.2 Yếu tố chính trị và chính phủ Chính trị: Nền chính trị Việt Nam được đánh giá vào dạng ổn định trên thế giới. đây là một yếu tố rất thuận lợi cho ngành ngân hàng nói riêng và nên kinh tế Việt Nam nói chung:  Môi trường chính trị ổn định thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển và các doanh nghiệp nước ngoài yên tâm đầu tư vào Việt Nam thúc đẩy nền kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển của ngành Ngân hàng. 12
  13.  Các tập đoàn tài chính của nước ngoài đầu tư vốn vào ngành ngân hàng tăng lên làm tăng tính cạnh tranh trong lĩnh vực này tạo điều kiện thúc đẩy ngành ngân hàng phát triển.  Nền chính trị ổn định sẽ làm giảm các nguy cơ về khủng bố, đình công, bãi công… từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định ít rủi ro hơn. Thông qua đó thu hút đàu tư vào các ngành nghề trong đó có ngành ngân hàng. Pháp luật: Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của pháp luật, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, một ngành có tác động tới toàn bộ nền kinh tế. một số cơ chế về lãi suất mà NHNN đã đưa ra:  Cơ chế điều hành lãi suất trần (1996-2000)  Cơ chế điều hành lãi suất có kèm biên độ( 8.2000-5.2002)  Cơ chế lãi suất thỏa thuận (6.2002-2006) Và các thông tư 23 về quy định tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và sửa đổi bổ sung tại thông tư 19… Việt Nam đang dần dần hoàn thiện bộ luật doanh nghiệp, luật đầu tư và các chính sách kinh tế nhằm tạo điều kiện cho các doanh được yên tâm phát triển. 2.1.1.3 Yếu tố văn hóa-xã hội Cùng với việc phát triển kinh tế, dân trí đời sống con người ngày càng được cải thiện…nhu cầu người dân liên quan đến việc thanh toán qua ngân hàng, và các sản phẩm dịch vụ tiện ích của ngân hàng cung cấp ngày càng tăng. Tâm lý người dân biến động theo sự biến động của quá trình phát triển kinh tế văn hóa xã hội. Ví dụ khi lạm phát người dân có xu hướng lấy USD, hoặc vàng làm phương tiện cất trữ của cải. 13
  14. Tốc độ đô thị hóa cao ( sự gia tăng các khu công nghiệp, khu đô thị mới…) cùng với cơ cấu dân số trẻ khiế nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng ngày càng gia tăng. Số lương doanh nghiệp ngày càng nhiều đòi hói sự phát triển của thị trường vốn, tài chính là cơ hội lớn cho ngành ngân hàng phát triển. 2.1.1.4 Yếu tố tự nhiên Ô nhiểm môi trường là một vấn đề bức thiết trong phát triển kinh tế hiện nay, gần đây là một loạt các công ty xả nước thải làm o nhiễm môi trường nghiêm trọng là hồi chuông cảnh báo cho công tác bảo vệ môi trường cần được quan tâm hơn so với hiên nay, thôi thúc các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, sử dụng các công nghệ thân thiện hơn với môi trường. Việc khan hiếm năng lượng đang ngày một tới gần đòi hỏi phải tìm ra các nhiên liệu thay thế và phải sự dụng tài nguyên một cách tiết kiệm hơn. 2.1.1.5 Yếu tố công nghệ Việt Nam ngày càng phát triển dần bắt kịp với các nước phát triển trên thế giới do đó hệ thông kỹ thuật khoa học công nghệ của ngành ngân hàng ngày càng được nâng cấp và trang bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng nào có công nghệ tôt hơn ngân hàng đó sẽ có được lợi thế cạnh tranh hơn các ngân hàng khác. Với xu thế hội nhập thế giới ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài có lợi thế cao về mặt công nghệ vì thế các Ngân hàng trong nước phải không ngừng cải tiển công nghệ của mình. 14
  15. Sự phát triển mạnh mẻ cua internet và công nghệ cao những năm vừa qua tạo ra không ít thách thức cũng như cơ hội cho các ngân hàng hoàn thiện cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình. 2.1.1.6 Yếu tố quốc tế Sau hơn 4 năm gia nhập WTO Việt Nam có nên kinh tế hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, cho nên sự biến động kinh tế cuả các nền kinh tế trên thế giới có ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Sự hội nhập kinh tế thế giới làm cho các ngân hàng không chỉ cạnh tranh nội địa với nhau mà còn cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài đổ bộ ngày càng nhiều vào Việt Nam với quy mô vốn lớn và công nghệ hiện đại. Gần đây nhất là cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 kéo theo sự sụp đổ của nhiều ngân hàng lớn trên thế giới và đẩy nền kinh tế thế giới lâm vào một giai đoạn khó khăn. Các công ty trong nước bị thiệt hại nặng nề từ khủng hoảng toàn cầu đẩy ngành tài chính của Việt Nam cũng lâm vào tình trạng khó khăn… và gần đây là sự biến động giá cả của các hàng hóa chủ chốt như : vàng, dầu thô, sắt thép…đặt ra cho nền kinh tế thế giới tới những thách thức tăng trưởng mới. 2.1.2 Phân tích môi trƣờng tác nghiệp 2.1.2.1 Các đối thủ cạnh tranh Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng khốc liệt vì từ ngày 1 tháng 1 năm 2011Việt Nam chính thức mở cửa cho các Ngân hàng nước ngoài hoạt động không giới hạn được phép kinh doanh tất cả các dịch vụ ngân hàng như ngân hàng trong nước. Ngoài các đối thủ truyền thống là các ngân hàng lớn trong nước như Vietcombank, sacombank, BIDV, Eximbank… ACB còn phải cạnh tranh với các 15
  16. ngân hàng nước ngoài có sẵn tiềm lực tài chính mạnh và trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ tốt hơn( điển hình là hệ thông internet banking) và các khách hàng ruột là các công ty từ nước họ đang hoạt đông tại Việt Nam. Quan trọng hơn nữa là khã năng kết nối mạng lưới rộng khắp trên nhiều nước của ngân hàng ngoại. Để cạnh tranh với những ngân hàng này, các ngân hàng trong nước phải trang bị hệ thông hạ tầng công nghiệ, trang thiết bị và nhân sự có trình độ cao… Tuy nhiên ngân hàng trong nước cũng có lợi thế là mối quan hệ mật thiết với khách hàng có sẵn và ngân hàng trong nước có sự hiểu biết về tâm lý và thói quen của khách hàng hơn. 2.1.2.2 Khách hàng Khách hàng có hai loại: Khách hàng đi vay vốn và khách hàng đóng vai trò là người cung cấp vốn-tức là đi gửi tiền. Đối với khách hàng cung cấp vốn thì quyền thương lượng là khá mạnh bởi sự phát triển và tồn tại của Ngân hàng là dựa vào nguồn vốn huy động được từ khách hàng này. Nếu không thu hút được nguồn vốn từ khách hàng thì ngân hàng sẽ không tồn tại được nữa. Trong khi đó sự cạnh tranh huy động nguồn vốn ngày càng căng thẳng nhất là trong những giai đoạn thắt chặt tiền tệ như hiện nay. Tuy nhiên đối với khách hàng đi vay vốn lại khác , quyền lực thương lượng của họ yếu hơn so với ngân hàng. Khi đi vay vốn khách hàng cần phải trình nhiều thủ tục và quyền cho vay hay không phụ thuộc vào đánh giá của ngân hàng về tính hiệu quả của khoản vay. 2.1.2.3 Ngƣời cung ứng ACB huy động vốn từ nhà cung ứng: dân chúng, tổ chức, các đối tác chiến lược… và chịu sự tác động trực tiếp từ các nhà cung ứng này. 16
  17. Ngân hàng nhà nước Việt Nam: hệ thống ngân hàng thương mại và ACB phụ thuộc và bị tác động bởi các chính sách như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái cấp vôn, lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ bản… có thể thấy rõ tác động của nó trong những lần tăng các lãi suất cơ bản của nền kinh tế vừa qua làm ành hưởng tới việc huy động vốn và cho vay của các ngân hàng thương mại trong đó có ACB. Các nhà cung ứng về công nghệ như hiệp hội thẻ thanh toán, các nhà cung cấp internet, các nhà cung cấp khác cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoạt động của ngân hàng . Một nhà cung ứng khác cũng quan trọng không kém là các trường đại học trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực cho ngân hàng. Hiện nay với sự phát triển của hệ thông giáo dục đại học thì nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngân hàng ngày càng được cải thiện. 2.1.2.4 Đối thủ tiêm ẩn mới Với sự mở cửa toàn diên trong ngành ngân hàng hiện nay thì một số ngành nghề kinh doanh truyền thống của ngân hàng nội đang và sẽ bị xâm chiếm từ các ngân hàng nước ngoài. Năm 2011 đánh dấu cột mốc quan trọng đó là việc các ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh tất các các dịch vụ ngân hàng như các ngân hàng thương mại trong nước như vậy cuộc cạnh tranh miếng bánh thị phần trong ngành ngân hàng ngày càng khốc liệt hơn bao giờ hết. 2.1.2.5 Sản phẩm thay thế Về cơ bản các sản phẩm và dịch vụ của ngành ngân hàng Việt Nam có thể sắp xếp vào 5 loại:  Là nơi nhận các khoản tiền( lương trợ cấp, cấp dưỡng…)  Là nơi giử tiền tiết kiệm  Là nơi thực hiên thanh toán 17
  18.  Là nơi vay tiền  Là nơi hoạt động kiều hối Đối với khách hàng doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế không cao lắm do đối tượng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn trong các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Nếu có phiền hà trong qúa trình sử dụng sản phẩm dịch vụ thì đối tượng khách hàng này thường chuyển sang sử dụng một ngân hàng khác vì những lý do trên thay vì sử dụng dịch vụ ngoài ngân hàng. Đối với khách hàng tieu dung thì lại khác. Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng thì người tiêu dùng Việt Nam còn có khá nhiều sự lựa chọn khác như giữ ngoại tệ, đầu tư vào chứng khoán, bất động sản, kim loại khác… Gần đây với sự siết chặt kinh doanh ngoại tệ, và kinh doanh vàng miếng thì các kênh còn lại có vẻ như sẽ được hưởng lợi từ việc này nhưng các dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và vàng của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. 2.1.3 Phân tích môi trƣờng nội tại 2.1.3.1 Nguồn nhân lực Tính đến ngày 28/02/2010 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á Châu là 6.749 người.Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB. Hai năm 1998-1999, ACB được Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ một chương trình hỗ trợ kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do Ngân hàng Far East Bank and Trust Company (FEBTC) của Phi-lip-pin thực hiện. Trong năm 2002 và 2003, các cấp điều hành đã tham gia các khoá học về quản trị ngân hàng của Trung tâm Đào tạo Ngân hàng (Bank Training Center). 2.1.3.2 Nghiên cứu phát triển 18
  19. ACB luôn chú trọng việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày một cao của khách hàng về các dịch vụ tiện ích trong thời đại công nghệ thông tin phát triển và nền kinh tế thời kỳ mở cửa hội nhập và phát triển của Việt Nam. ACB đã cho ra đời các gói dịch vụ mới ví dụ như : Thẻ rút tiền quốc tế Thẻ ACB -Citimart visa electron là tên sản phẩm mới của Ngân hàng Á Châu. Ngoài chức năng thanh toán và rút tiền tự động trên toàn cầu, khách sử dụng thẻ được giảm giá 3% trên doanh số mua hàng tại hệ thống siêu thị Citimar. Tiện ích của việc sử dụng thẻ ACB-Citimart visa electron là có thể phát hành thẻ cho nhiều thành viên trong gia đình, nhưng chỉ sử dụng chung một tài khoản. Đây sẽ là một hình thức quản lý nguồn thu chi của từng gia đình rất thuận tiện và đơn giản. 2.1.3.3 Các yếu tố sản xuất Là một ngân hàng có uy tín và có vị thế trong nước cho nên ngân hàng có khã năng huy động tiền gửi cõ lãi suất thấp hơn so với các ngân hàng thương mại cổ phần khác cho nên đây là một trong những yếu tố thuận lợi trong đầu vào của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Quy mô của ngân hàng khá lớn nên ngân hàng sẽ có tính kinh tế theo quy mô trong hoạt động của mình, ngân hàng sẽ tận dung được công suất của các thiết bị và các chi nhánh của mình hiệu quả hơn. Các nghiệp vụ của ngân hàng được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001 nên các nghiệp vụ được diễn ra một cách rõ ràng, tăng tính đáp ứng và tính hiệu quả của hoạt động cũng như giảm thiểu được rủi ro trong việc kinh doanh của ngân hàng. 2.1.3.4 Các yếu tố tài chính, kế toán 19
  20. So với các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước thì ACB là một ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh. Năm 2010 vốn điều lệ của ngân hàng là 9. 376 ,965 tỷ VND lợi nhuận sau thuế 2.334, 794 tỷ VND. Năm 2011, Đại hội thống nhât, ACB sẽ chào bán tối đa 187,539,301 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, tương đương 20% số lượng cổ phiếu lưu hành với giá phát hành là 10,000 đồng/cp, theo tỷ lệ thực hiện là 5:1. Nếu cổ đông không mua hết số cổ phần chào bán thì ACB sẽ chuyển cho công đoàn ngân hàng ACB để mua làm cổ phiếu thưởng cho CBCNV.ACB đặt kế hoạch hoạt động năm 2011 với mức tăng trưởng khá cao. - Tổng tài sản đạt 275,000 tỷ đồng (tăng 34.1% so với cuối 2010) - Huy động vốn đạt 198,000 tỷ đồng (tăng 43.6% so với cuối 2010) - Dư nợ cho vay đạt 104,600 tỷ đồng (tăng gần 20% so với cuối năm 2010) - Lợi nhuận trước thuế của đạt 4,100 tỷ đồng (tăng 32% so với năm 2010). Trong đó, tỷ trọng thu được từ tín dụng chiếm 55-60% tổng nguồn thu của ngân hàng, thu từ dịch vụ đạt 20%, phần còn lại 25% sẽ là thu từ hoạt động ngân quỹ và kinh doanh ngoại hối. Như vậy, với mức lợi nhuận trước thuế 4,100 tỷ đồng và kế hoạch phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 11,252 tỷ đồng trong năm nay. Ngân hàng dự kiến dùng đề chia cổ tức cho cổ đông là 2,613 tỷ đồng. 2.1.3.5 Nề nếp tổ chức Acb chú trọng việc phát triên con người luồn coi trọng sự sáng tạo và làm chủ trong công việc. Luôn có sự tương tác giữa lãnh đạo và nhân viên trong tổ chức. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2