Tiểu luận: Phân tích thực trạng Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong điều kiện hiện nay
lượt xem 32
download
Tiểu luận: Phân tích thực trạng Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong điều kiện hiện nay nhằm trình bày về tổng quan về quy mô vốn, tài sản, vấn đề điều hành, quản trị tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích thực trạng Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong điều kiện hiện nay
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 DANH SÁCH NHÓM 1. Hoàng Khoa Anh 2. Lương Thị Ánh Hồng 3. Trần Thị Ngọc Huyền 4. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc 5. Hà Lê Anh Phi 6. Thái Vũ Thu Trang 7. Lê Ngọc Minh Tú 8. Lê Thị Thúy Vy -1/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 Câu 1: Phân tích thực trạng Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong điều kiện hiện nay 1. Tổng quan về quy mô vốn, tài sản Theo số liệu thống kê của NHNN vào cuối tháng 06/2012 ta có một số thông tin cơ bản về các NH tại Việt Nam theo bảng sau: THỐNG KÊ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN ( 30/6/2012 ) Tổng tài sản có Vốn tự có Vốn điều lệ Tỷ lệ Tỷ lệ vốn Tỷ lệ cấp tín ngắn Tốc an dụng Loại Tốc Tốc hạn độ toàn so với hình Số tuyệt Số tuyệt độ Số tuyệt độ ROA ROE cho tăng vốn nguồn TCTD đối đối tăng đối tăng vay trưởn tối vốn trưởng trưởng trung g thiểu huy dài động hạn NHTM 1,979,203 0.48 132,411 14.48 111,349 27.84 0.45 5.35 10.84 22.43 102.51 NN NHTM 2,210,389 -2.29 183,809 6.73 172,108 4.78 0.27 3.00 14.28 10.55 75.78 CP NH Liên doanh, 534,435 -2.26 87,075 0.44 74,303 0.33 0.71 3.96 31.12 -1.08 98.96 nước ngoài Công ty tài chính, 168,721 -0.24 11,415 -19.52 25,076 0.00 -0.01 -0.12 8.65 18.41 129.04 cho thuê QTD 13,167 7.89 2,174 0.01 2,025 0.01 1.68 8.41 40.83 -4.18 97.62 TW Toàn hệ 4,905,915 -0.85 416,884 6.64 384,861 8.70 0.39 3.96 14.19 14.47 90.97 thống ( Đơn vị: tỷ đồng, %) Ghi chú: - Khối NHTM Nhà nước bao gồm cả NHTM cổ phần Công thương Việt Nam, NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam; - Số liệu cột (4), (5), (10), (11) không bao gồm ngân hàng Chính sách xã hội (không thuộc đối tượng báo cáo); - ROE, ROA tính toán trên cân đối tài khoản kế toán (Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí); - Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động tính trên thị trường I (theo chỉ thị 01); - Chỉ tiêu Tổng tài sản có tính theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN. Hiện chưa công bố xếp hạng ngân hàng Việt Nam 2012. Dưới đây là bảng xếp hạng trước đó: -2/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 Bảng xếp hạng các ngân hàng của Vietnam Credit A Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) Sài Gòn Thương tín (Sacombank), Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank), Ngoại thương (VCB), Quân đội BBB (MB), Công thương (Vietinbank), Ngoài quốc doanh (VPBank), Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV), Nhà Hà Nội (Habubank). Đông Nam Á (South East Asia), Sài Gòn Công thương (Saigon Bank), Nông nghiệp và phát triển nông thôn BB (Agribank), Đông Á (EAB), Quốc tế (VIB), Hàng hải (Maritime Bank), Liên Việt (Lien Viet Bank), Sài Gòn – Hà Nội (Saigon-Hanoi Bank), Đại Dương (Ocean Bank). VID Public, Phát triển nhà TP.HCM, An Bình, Tiên Phong, Liên doanh Việt Thái, Dầu khí toàn cầu, Liên B doanh Indovina, Sài Gòn, Nam Việt, Nhà ĐBSCL, Xăng dầu Petroimex, Phương Nam. Liên doanh Shinhanvina, Việt Á, Liên doanh Việt Nga, Việt Nam Thương tín, Bắc Á, Mỹ Xuyên, Miền CCC Tây, Phương Đông, Đại Á, Đệ Nhất, Nam Á, Đại Tín, Gia Định, Việt Nam Tín nghĩa, Kiên Long. D Ngân hàng TMCP Việt Hoa. Một số chỉ tiêu so sánh của vài ngân hàng lớn Ngân hàng Tổng tài sản so Thị phần cho Thị phần huy Tỷ trọng lợi Tỷ trọng LNST với toàn ngành vay (%) động vốn (%) nhuận sau thuế so vốn chủ sở (%) (%) hữu (%) Agribank 21,83 27,72 25,25 11,40 BIDV 13,43 15,05 13,75 10,60 14,70 VCB 12,10 10,41 13,22 13,58 18,39 VietinBank 10,55 11,38 10,24 9,66 14,63 ACB 5,74 3,32 5,41 11,48 28,46 Sacombank 3,73 3.33 3,88 5,11 12,31 Techcombank 3,22 2,50 3,33 6,34 21,03 EAB 2,43 2,89 15,33 Các định mức đánh giá xếp hạng của Vietnam Credit. - AAA: doanh nghiệp có khả năng cao nhất trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình. - AA: có khả năng cao trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính của mình nhưng thấp hơn AAA. - A: mức độ rủi ro trong giao dịch với các doanh nghiệp này rất thấp, tuy nhiên chịu ảnh hưởng của những thay đổi hoàn cảnh và môi trường kinh tế. - BBB: mức độ an toàn tương đối tốt, môi trường kinh tế và các thay đổi bất lợi có thể gia tăng mức độ rủi ro lớn. - BB: trở nên tổn thương rõ ràng khi các yếu tố như điều kiện kinh doanh, tài chính không thuận lợi. - B: dễ bị mất khả năng trả nợ mặc dù vẫn có khả năng thực hiện các cam kết tài chính. - CCC: có mức độ rủi ro cao, nếu điều kiện kinh tế bất lợi thì có ít khả năng thực hiện các cam kết tài chính. - CC: có nợ và nguy cơ không trả được nợ rất cao. - C: thấy rõ việc phá sản tuy nhiên vẫn đang cố găng dàn xếp việc trả nợ. - D: doanh nghiệp đã thực sự vỡ nợ. -3/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 2. Công nghệ Ngành Ngân hàng đã tập trung triển khai hiện đại hóa hệ thống thanh toán, tạo lập được hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thanh toán tiên tiến. Đến nay, Ngân hàng Nhà nước đã thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, kết nối 66 đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và gần 00 đơn vị thành viên trực tiếp thuộc 7 tổ chức tín dụng trong toàn quốc. Năm 2010, số lượng giao dịch qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đạt hơn 17 triệu món (tăng gần 4 lần so với năm 2006), tổng giá trị giao dịch đạt hơn 26,3 triệu tỷ đồng (tăng hơn 7 lần so với năm 2006). Hầu hết các ngân hàng thương mại đã thiết lập được hệ thống ngân hàng lõi (core banking), phát triển hệ thống thanh toán nội bộ với kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, cho ph p các ngân hàng thương mại cung ứng các dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện đại, mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán giai đoạn 2 (PSBM2) hoàn thành tháng 06 năm 2011 đã góp phần cải thiện đáng kể tốc độ cũng như uy tín của các giao dịch thanh toán liên ngân hàng tại Việt Nam, từ 2 tuần năm 2005 giảm xuống còn 1 ngày, với tốc độ tăng trưởng theo cấp số nhân (646%) các giao dịch tín dụng toàn quốc (2005 – tháng 6/2011). Các ngân hàng tham gia dự án chỉ mất vài phút để xử lý các giao dịch chuyển tiền của khách hàng so với thời gian nhiều ngày trong năm 2004 và 2005. Việc quản lý khách hàng và quỹ tín dụng đã góp phần tăng cường năng lực quản lý rủi ro của các đối tượng trong dự án. Hiện nay, nhiều ngân hàng đã có thể cung cấp các dịch vụ ngân hàng trực tuyến tới khách hàng (15 .00 khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến và 412.360 khách hàng đối thoại trực tiếp với ngân hàng về dịch vụ). Ba liên minh thẻ Banknet, Smartlinh và VNBC đã hoàn thành kết nối liên thông hệ thống ATM trên phạm vi toàn quốc cho ph p chủ thẻ của 3 liên minh thẻ có thể thực hiện các giao dịch trên hệ thống ATM của nhau. Tại Hội nghị kinh doanh 2012 của Ngân hàng NN-PTNT (Agribank) ngày 17.1, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Văn Bình cho biết, tới đây, ngay khi thống nhất được tất cả các máy ATM trên toàn quốc về chung một đầu mối. Các phương tiện thanh toán mới, hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao như thẻ ngân hàng, Internet Banking, Homebanking, Ví điện tử,… đã dần được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch thanh toán. Trong đó, dịch vụ thanh toán thẻ phát triển mạnh, số lượng thẻ phát hành trên toàn quốc đến nay đạt khoảng 35 triệu thẻ tăng khoảng 10 lần so với cuối năm 2006. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho thanh toán thẻ được cải thiện, số lượng máy rút tiền tự động (ATM) và các thiết bị chấp nhận thẻ (POS) có tốc độ tăng trưởng nhanh, trên 12.000 ATM và trên 61.000 POS/EDC được lắp đặt (ATM tăng 5 lần và POS/EDC tăng 4 lần so với năm 2006); Một số ngân hàng thương mại bước đầu triển khai dịch vụ thanh toán tiền điện, tiền nước, cước phí điện thoại, viễn thông, truyền hình cáp, phí bảo hiểm và một số khoản thu khác như học phí, phí giao thông không dừng. Hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán nói chung và thanh toán điện tử nói riêng tiếp tục được hoàn thiện, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát, chỉnh sửa, bổ sung và ban hành mới để hướng dẫn và điều chỉnh các hoạt động thanh toán, giúp cho việc quản lý, vận hành, giám sát hoạt động thanh toán đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. -4/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 Thanh toán điện tử tại Việt Nam đã bắt đầu phát triển, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Những hạn chế đang ảnh hưởng đến sự phát triển của thanh toán điện tử trong thời gian vừa qua, đó là: - Còn thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích thỏa đáng thúc đẩy thanh toán điện tử, do vậy mặc dù số lượng thẻ thanh toán tăng nhanh, nhưng vẫn chủ yếu là dùng để rút tiền mặt; thanh toán bằng thẻ qua POS còn ít, chưa thành thói quen; các đơn vị chấp nhận thẻ còn ưa chuộng thu tiền mặt. - Hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho thanh toán điện tử phát triển còn chưa đồng bộ; công tác chăm sóc khách hàng có lúc còn chưa thực sự tốt. - Một số quy định liên quan đến thanh toán điện tử ban hành còn chậm hoặc đã được ban hành nhưng chưa được thực hiện nghiêm túc. Hành lang pháp lý cho các dịch vụ, phương tiện thanh toán điện tử mới, hiện đại cần tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. - Công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá, phổ biến, hướng dẫn cho người sử dụng tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đầy đủ và kịp thời; sự hiểu biết của người dân về các dịch vụ thanh toán điện tử còn hạn chế. - Ngoài ra, tâm lý e dè, ngại tìm hiểu và sử dụng công nghệ mới, sợ rủi ro trong thanh toán điện tử và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân cũng là khó khăn trở ngại, cần có thời gian để khắc phục dần. Để đẩy mạnh phát triển thanh toán điện tử ở Việt Nam cùng với xu thế hội nhập và phát triển của Việt nam với các nước trên thế giới, trong điều kiện các phương tiện và và dịch vụ thanh toán điện tử mới trên thế giới không ngừng phát triển mạnh mẽ dựa trên công nghệ mới, hiện đại, thân thuộc với người sử dụng thì: - Một là, cần tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách cho phát triển thanh toán điện tử. - Hai là, phát triển phương thức thanh toán điện tử, trọng tâm là phát triển thanh toán thẻ qua POS; đa dạng hóa dịch vụ thẻ với nhiều sản phẩm tiện ích; sử dụng chính sách khuyến khích vật chất để các đơn vị chấp nhận thẻ tích cực thực hiện thanh toán bằng thẻ qua POS; đẩy mạnh phát triển các phương thức thanh toán điện tử khác, như thanh toán qua internet, điện thoại di động,… - Ba là, tiếp tục mở rộng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho thanh toán điện tử như: Tập trung nguồn lực đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng cho mạng lưới chấp nhận thẻ; đẩy mạnh kết nối liên thông mạng lưới POS trên toàn quốc; hoàn thành xây dựng Trung tâm chuyển mạch thẻ thống nhất,… - Bốn là, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các biện pháp tăng cường đấu tranh, phòng chống tội phạm liên quan đến thanh toán điện tử. - Năm là, đẩy mạnh công tác thông tin, quảng bá, tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn trong toàn xã hội để thanh toán điện tử trở thành phương tiện thanh toán quen thuộc với người dân. -5/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 3. Nhân lực Đối với một ngành kinh doanh dịch vụ như ngân hàng thì chất lượng đội ngũ nhân viên là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh của tổ chức. Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên chính là một yếu tố để khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay nguồn nhân lực chất lượng cao, có đạo đức nghề nghiệp còn thiếu và chưa đáp ứng với nhu cầu thực tế. Công tác tuyển dụng, đào tạo lại chưa được coi trọng đúng mức, nên rủi ro tác nghiệp và đạo đức gia tăng. Hiện tại, hệ thống NHTM đang phải đối mặt với sự tình trạng thừa nhân sự, và làn sóng chuyển dịch nhân sự nhất là khi xu hướng hợp nhất, sáp nhập đang âm ỉ, chuẩn bị diễn ra mạnh mẽ trong thời gian tới. Nhiều lãnh đạo từ phó tổng giám đốc trở lên ở những NH nhỏ đã lo đón đầu “nhảy” sang NH khác khi biết NH cũ sẽ có sự thay đổi lớn về nhân sự sau khi hợp nhất, sáp nhập vì quá trình tái cấu trúc ngân hàng đòi hỏi các NHTM thay đổi, thậm chí hoán đổi nhân sự để phù hợp với chiến lược kinh doanh mới. Sự biến động ấy đang diễn ra ở cả với NHTM lớn và NHTM nhỏ, cả với nhân sự cao cấp lẫn nhân viên NH cấp thấp. Từ đầu năm đến nay nhiều NHTM đã công bố thay tổng giám đốc (CEO) và nhiều lãnh đạo cao cấp khác. Lý do của các thay đổi này có nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là có sự đổi chủ ngân hàng. Đặc biệt, do từ đầu năm đến nay NHNN đang tạm ngưng cấp phép mở rộng mạng lưới hoạt động nên nhiều NHTM thừa nhân sự bậc trung và thấp. Có thể thấy sự thay đổi về nhân sự ở hệ thống NHTM hiện nay về phương diện nào đó là quy luật tất yếu và tích cực trong lộ trình tái cấu NH, nhưng “biến động” lớn về nhân sự cũng đang khiến hiệu quả hoạt động của không ít NH bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, sự biến động nhân sự liên tục trong hệ thống NHTM thời gian qua đã dẫn đến ngành NH hiện nay không còn “hot” với lương cao và cơ hội thăng tiến như những năm trước đây. Thêm vào đó, nguồn nhân lực mới cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của các ngân hàng cả về số lượng và chất lượng: Chất lượng đào tạo đội ngũ nhân lực trẻ còn có khoảng cách xa so với yêu cầu thực tế như thiếu hụt nghiêm trọng kiến thức về ngân hàng như một ngành kinh doanh, thiếu tự tin trong giao tiếp, dẫn đến thiếu khả năng trình bày một cách thuyết phục, thiếu khả năng kiểm soát cảm xúc, đặt biệt khi đặt vào tình huống giải quyết với khách hàng khó tính hoặc mâu thuẫn về lợi ích, thiếu khả năng tư duy sáng tạo, dẫn đến gặp khó khăn khi đặt vào tình huống cần sự chủ động đưa ra giải pháp, trình độ tiếng anh chưa đạt yêu cầu nếu phải phục vụ các khách hàng nước ngoài tại quầy…. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các ngân hàng trong thời gian tới là: - Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp cũng như trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ. Ngoài ra, còn cần bồi dưỡng cho cán bộ tài chính - ngân hàng công nghệ quản lý kinh doanh hiện đại, năng lực đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp, tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp, quy trình quản trị kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ. - Có chiến lược và kế hoạch cụ thể phát triển nguồn và thị trường nhân lực. Trước mắt tập trung đào tạo đội ngũ quản lý, nhân viên các ngành tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính. - Đa dạng hóa các kênh và phương thức đào tạo. Tăng cường hợp tác giữa các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước với các bộ, ngành trung ương và địa phương... -6/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 - Khuyến khích thu hút và trọng dụng các chuyên gia ngân hàng trình độ cao từ các tổ chức, quốc gia trong khu vực và thế giới vào làm việc tại Việt Nam. - Xây dựng trên địa bàn thủ đô và một số đô thị lớn một số trung tâm đào tạo tài chính - ngân hàng đạt trình độ khu vực về chương trình và công nghệ giảng dạy. Chuẩn hóa trình độ cán bộ, nhân viên tài chính - ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế. - Từng bước mở cửa và hội nhập với thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng thế giới theo lộ trình đã cam kết. - Khuyến khích phát triển và tạo thuận lợi cho hoạt động của các hiệp hội ngành nghề trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Đẩy mạnh hoạt động và tăng cường vai trò của hiệp hội ngành tài chính - ngân hàng trong việc hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước trên các phương diện: xây dựng khuôn khổ pháp lý, đào tạo nhân lực, giám sát sự tuân thủ quy định pháp luật của các thành viên tham gia thị trường, giao lưu trong nước và quốc tế. 4. Vấn đề điều hành, quản trị tại các NHTM Việt Nam Các NHTM, với đặc thù là các tổ chức kinh doanh “tiền”, có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng lớn thì vấn đề quản trị là rất quan trọng, đặc biệt đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, khi ngân hàng là nguồn tài chính bên ngoài cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp. Một ngân hàng yếu kém trong quản trị sẽ không chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên những rủi ro nhất định mang tính dây chuyền cho các đơn vị khác và ngược lại. Rõ ràng, khả năng chống đỡ của ngân hàng càng cao, khả năng hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp sẽ càng lớn. Thực tế, việc quản trị tại nhiều NHTM chưa được quan tâm đúng mức và chưa được coi là mô hình thật sự cần thiết cho phát triển kinh doanh. Mô hình tổ chức và quản lý của các ngân hàng vẫn bộc lộ một số nhược điểm: - Tại một số NHTM, vai trò thực tế của HĐQT và ban điều hành chưa được phân biệt rõ ràng. Điều này có thể dẫn đến hai khả năng: HĐQT không tập trung được các luồng thông tin chủ yếu về hoạt động ngân hàng để xây dựng, kiểm tra các mục tiêu chiến lược và các quyết định phòng ngừa rủi ro; hoặc là HĐQT can thiệp quá sâu vào các hoạt động quản lý thường ngày; - Mô hình tổ chức của các NHTM chưa hoàn thiện, vẫn còn tình trạng các phòng ban nghiệp vụ từ trụ sở chính và chi nhánh được phân nhiệm theo nghiệp vụ và phân khúc theo địa giới hành chính, chưa chú trọng phân nhiệm theo nhóm khách hàng và loại hình dịch vụ như thông lệ quốc tế. Đây là bất cập lớn nhất về cấu trúc quản lý và phát triển sản phẩm mới, hạn chế khả năng phục vụ và đáp ứng nhu cầu khách hàng; - Thiếu các bộ phận liên kết các hoạt động, các quyết định giữa các phòng ban nghiệp vụ, chưa tạo điều kiện cho HĐQT và ban điều hành bao quát toàn diện hoạt động và tập trung nhân lực vào các định hướng chiến lược. - Thiếu cơ sở dữ liệu về phân tích, dự báo môi trường kinh doanh, đánh giá nguồn lực và xác định tầm nhìn trung, dài hạn - công cụ quản lý cơ bản của các NHTM hiện đại, nên các NHTM còn lúng túng trong việc hoạch định chiến lược phát triển dài hạn. -7/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 - Các ngân hàng đã thiết lập các ủy ban theo thông lệ và qui định của Luật các TCTD, nhưng vai trò và hoạt động của những ủy ban này còn yếu. Tại một vài ngân hàng, ủy ban quản lý rủi ro, ủy ban nhân sự và một số ủy ban khác đã được thành lập, nhưng hoạt động còn hạn chế và không thực hiện được chức năng tư vấn cho HĐQT. Tại nhiều NHTM cổ phần, các cổ đông sáng lập thường là những cổ đông lớn và thường dành quyền kiểm soát tuyệt đối không những trong các vấn đề chiến lược và định hướng, mà cả trong các quyết định quan trọng thuộc thẩm quyền của ban điều hành. Một số NHTM chưa quan tâm đúng mức đến quản trị nội bộ: Quản trị nội bộ bao gồm tất cả các hoạt động trong phạm vi nội bộ liên quan đến dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, từ quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài chính, quản trị khách hàng, đến quản trị rủi ro, quản trị thương hiệu, quản trị thị trường. Thời gian gần đây, quản trị nội bộ đã được quan tâm nhiều hơn. Nhiều ngân hàng đã mua các sản phẩm về quản trị ngân hàng, nhưng thói quen sử dụng thông tin và việc sử dụng triệt để các tính năng của sản phẩm để đưa ra các quyết định quản trị chưa cao. Hệ thống kế toán quản trị chưa hoàn thiện, chưa đánh giá được hiệu quả của từng sản phẩm của các khối kinh doanh, nên chưa lượng hóa được rủi ro và lợi nhuận của NHTM. Các giải pháp quản trị rủi ro đã được đưa ra, nhưng áp dụng chưa triệt để, chưa đem lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động quản trị rủi ro. Những hạn chế về quản trị ngân hàng tại Việt Nam phần nhiều là do hành lang pháp lý và khuôn khổ cho hoạt động quản trị chưa hoàn thiện, thiếu một hệ thống luật đầy đủ về quản lý tổ chức và quản trị. Có một sự thật khá trớ trêu là từ trước tới nay, bộ luật liên quan trực tiếp tới các hoạt động tín dụng, hay tổ chức tín dụng lại không hề có mục nào đề cập cụ thể tới các vấn đề tổ chức và quản trị. Kể cả khi Luật DN mới được sửa đổi vào năm 2005, vấn đề về quản trị DN của NHTM dường như vẫn bỏ ngỏ. Không có luật, NHTM phải dựa vào các Nghị định để tự xây dựng cơ chế quản trị. Đánh giá của giới luật sư cho thấy, bất chấp việc Việt Nam đã cho ra đời hàng loạt những bộ luật mới để chuẩn bị cho giai đoạn chính thức hòa nhập kinh tế quốc tế, nhưng các văn bản pháp lý về tổ chức, QTNH vẫn “như cũ”, thậm chí có một số điểm không còn phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn trong hoạt động của NHTM. Trong khi đó, điểm yếu của hệ thống NHTM Việt Nam chính là nguồn vốn điều lệ còn quá thấp, nguồn nhân lực, cán bộ nhân viên được đào tạo nhiều nhưng chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Thời gian tới các NHTM Việt Nam cần: Thứ nhất, là một bộ luật hoàn chỉnh. Hội nhập quốc tế đã mở ra cơ hội để ngành ngân hàng trao đổi hợp tác, tiếp cận các luồng vốn và trợ giúp kỹ thuật quốc tế cho ngân hàng Việt Nam, góp phần làm cho quản trị của hệ thống ngân hàng Việt Nam phù hợp hơn với trình độ và chuẩn mực quốc tế. Song QTNH cần đứng trên giác độ tổng thể từ quản trị mục tiêu - chiến lược đến tổ chức - hoạt động và đặc biệt là quản trị rủi ro mới mang lại sự an toàn cho NHTM. Để tạo một sự thay đổi có tính chiến lược về QTNH, một bộ Luật rành rẽ thay cho Nghị định là cần thiết. Thứ hai, là cơ cấu lại mô hình tổ chức của ngân hàng. Mô hình tổ chức của một số NHTM hiện nay thích hợp trong điều kiện hoạt động với qui mô nhỏ, mức độ tập trung quyền lực cao. Khi một NHTM có qui mô ngày càng lớn với số lượng chi nhánh ngày càng nhiều, khối lượng và tính chất công việc ngày một phức tạp hơn thì -8/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 mô hình tổ chức như vậy sẽ bộc lộ những hạn chế, nhất là trong việc tổ chức và bố trí các phòng nghiệp vụ cả ở cấp trung ương và chi nhánh hiện đang phân cấp quản lý theo loại hình nghiệp vụ, chưa chú trọng quản lý theo thị trường và đối tượng phục vụ. Rõ ràng, với áp lực cạnh tranh, yêu cầu chuẩn hoá hoạt động tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả đang là đòi hỏi đối với cả các ngân hàng lớn cũng như các ngân hàng quy mô nhỏ. Thứ ba, là nâng cao năng lực quản trị nội bộ của các NHTM. QTNH nói chung và quản trị rủi ro nói riêng, cần dựa trên một số nguyên tắc sau: nguyên tắc chấp nhận rủi ro; nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép; nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt; nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính; nguyên tắc hiệu quả kinh tế, nguyên tắc hợp lý về thời gian và phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng v.v… Để thực hiện tốt những nguyên tắc này, ngoài việc quản lý tốt tài sản nợ - tài sản có theo nguyên tắc của Uỷ ban Basel, xây dựng văn hoá quản trị lành mạnh, tạo môi trường thuận lợi cho việc áp dụng các nguyên tắc và thông lệ quản trị rủi ro, các NHTM cần chú trọng nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ trên cơ sở áp dụng hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại, để phát hiện những tiềm ẩn rủi ro, có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Nhưng cũng không nên quá nhấn mạnh đến kiểm tra, kiểm soát nội bộ dễ đánh mất tính sáng tạo trong công việc. Để đáp ứng được yêu cầu hội nhập, hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều việc phải làm, trong đó cần chú trọng áp dụng mô thức quản trị DN hiện đại theo thông lệ quốc tế, hướng tới sự phát triển bền vững của cả hệ thống. Câu 2: Định hướng chiến lược phát triển của NH Việt Nam trong điều kiện hiện nay? Nhận xét 1. Các xu hướng chính ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam - Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là xu hướng chủ đạo chi phối sự phát triển của ngành ngân hàng trong những năm tới, đem lại nhiều cơ hội cho sự phát triển của khu vực tài chính của Việt Nam. Quá trình hội nhập sâu rộng sẽ giúp ngành ngân hàng Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn từ thị trường tài chính quốc tế một cách dễ dàng hơn thông qua việc phát hành trái phiếu, niêm yết cổ phiếu trên các thị trường chứng khoán quốc tế để thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài. Cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng gay gắt hơn sẽ kéo theo sự ra đời của những sản phẩm tài chính mới, đẩy mạnh phát triển các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới, hiện đại trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thống. Các TCTD Việt Nam có thể học hỏi được những kinh nghiệm quản lý, kiến thức và công nghệ tài chính hiện đại từ các định chế tài chính nước ngoài cùng với quá trình chuyển giao công nghệ gia tăng mạnh mẽ khi họ tham gia vào thị trường Việt Nam, qua đó nhanh chóng cải thiện được năng lực quản trị ngân hàng, năng lực canh tranh, trình độ ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến. Việc dỡ bỏ các hạn chế hiện tại cho ph p các định chế tài chính và công ty chứng khoán 100% vốn nước ngoài tham gia vào thị trường trong nước và đóng góp lớn vào sự phát triển của các định chế tài chính và các dịch vụ tài chính trong nền kinh tế của Việt Nam. Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế cũng gián tiếp tác động lên hệ thống ngân hàng thông qua sự mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng nền kinh tế. -9/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 Tuy nhiên việc mở cửa và hội nhập, bên cạnh những tác động tích cực cũng mang lại những rủi ro nhất định, sự biến động của thị trường trong nước tăng lên, đòi hỏi các ngân hàng trong nước cũng phải nhanh chóng nâng cao chất lượng hoạt động và khả năng quản trị điều hành. Diễn biến của các dòng vốn, cùng với quá trình tự do hóa các giao dịch vốn theo các cam kết hội nhập quốc tế đã đặt ra thách thức lớn đối với việc điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá của NHNN Việt Nam, gây những bất ổn nhất định đến thị trường tài chính Việt Nam. Trong tương lai, vẫn tiềm ẩn nhiều biến động bất thường và nguy cơ đảo chiều của luồng vốn quốc tế do vậy, cần cấu trúc lại mô hình tăng trưởng để phát triển tốt hơn nhờ vào tiêu dùng nội địa chứ không phải phụ thuộc quá nhiều vào xuất khẩu và nguồn vốn từ bên ngoài. - Xu hướng phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế mới nổi và Châu Á Thái Bình Dương Giai đoạn 2001-2010 đánh dấu sự nổi lên của những nền kinh tế lớn mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga và Brazil (còn được gọi tắt là khối BRIC) và khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Tốc độ tăng trưởng ngoạn mục của những nền kinh tế này trong những năm qua như Trung Quốc với tốc độ trung bình hàng năm là hơn 10%, Nga hơn 7% đã góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thế giới. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, các nền kinh tế mới nổi này dự báo sẽ chiếm hơn 50% tăng trưởng của thế giới trong 20 năm tới và sẽ làm đầu tàu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thế giới, quy mô kinh tế châu Á sẽ vượt nhóm 7 nước công nghiệp lớn (G7) và trở thành khu vực kinh tế lớn nhất thế giới. Việc phát triển nhanh của các nền kinh tế này sẽ ảnh hưởng lớn đến thương mại toàn cầu và hệ thống ngân hàng thế giới. Việc giao dịch, trao đổi buôn bán sẽ không chỉ phụ thuộc vào một đồng tiền duy nhất như trước đây mà sẽ đa dạng hóa đồng tiền của các nước hơn. - Xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật và kinh tế trí thức Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là xu hướng hình thành và phát triển của nền kinh tế tri thức đã tạo ra những lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của khu vực tài chính trên phạm vi toàn cầu. Nhu cầu về các dịch vụ tài chính nói chung và dịch vụ ngân hàng gia tăng mạnh mẽ. Cùng với đó là sự cải tổ nhanh chóng về chất lượng của các dịch vụ dựa trên khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là sự phát triển của mạng lưới công nghệ thông tin, mạng internet trên toàn cầu đã cho ra đời các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Trong năm 2012, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tạo nên những bước phát triển đột phá cho dịch vụ ngân hàng sẽ là một xu hướng tất yếu. 2. Định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong năm 2012 - Tập trung khai thác dịch vụ ngân hàng bán lẻ Đây là một xu thế tất yếu của ngành ngân hàng Việt Nam khi mà hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu tiện ích của người dân ngày càng đa dạng thì các NHTM đều đang cố gắng mở rộng thị phần, tiếp cận một lượng lớn người dân chưa biết đến các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Hơn nữa dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên thực tế đem lại nguồn doanh thu cao, ít rủi ro cho các ngân hàng. Trên thực tế các NHTM ở Việt Nam cũng đã bước đầu tập trung khai thác thị trường bán lẻ thông qua việc mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến các cá nhân, hộ gia đình các doanh nghiệp nhỏ và -10/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 vừa; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ ngân hàng, phát triển các loại dịch vụ mới, đa tiện ích như internet banking, home banking, PC banking, mobile banking…. Việc tập trung mở rộng và phát triển lĩnh vực bán lẻ sẽ là nhân tố quyết định tác động đến vai trò dẫn đầu của các NHTM trong tương lai. Khả năng cung cấp nhiều sản phẩm hơn trong đó bao gồm nhiều sản phẩm mới thông qua sự đa dạng của các kênh phân phối sẽ giúp các NHTM sử dụng tối ưu những thuận lợi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính trong tương lai. Do đó, trong năm 2012, các NHTM cần chú ý hơn nữa trong việc mở rộng ứng dụng công nghệ ngân hàng, phát triển kênh phân phối hiệu quả, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để tiếp thị và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để phát triển tốt dịch vụ ngân hàng bán lẻ của mình. - Tổ chức lại kênh phân phối, tăng năng suất lao động Đối với các ngân hàng thương mại, việc phát triển kênh phân phối cũng đang là một trong những giải pháp mang tính tiên quyết cho phát triển. Tại Việt Nam, gần 50 năm phát triển vừa qua, hầu hết các ngân hàng mới chỉ có duy nhất kênh phân phối truyền thống - hệ thống chi nhánh, việc tổ chức lại các kênh phân phối một cách đa dạng đóng vai trò là một trong những yếu tố làm lên thành công trong cuộc đua cạnh tranh ngày càng gay gắt về cung cấp các sản phẩm và dịch vụ. Hiện nay, hệ thống các chi nhánh của ngân hàng đang là kênh phân phối truyền thống cung cấp tới khách hàng các dịch vụ khách hàng cá nhân riêng lẻ. Bên cạnh đó, cũng xuất hiện những kênh phân phối mới thông qua sự trợ giúp của công nghệ thông tin như ATM, Mobile Banking...với nhiều ưu điểm về thời gian và mức phí. Đa dạng hoá kênh phân phối là việc lựa chọn một hoặc một số kênh phân phối nhằm tạo ra một hệ thống kênh phân phối hỗn hợp, bổ khuyết lẫn nhau trong hoạt động, nhằm tăng cường khả năng phục vụ khách hàng, tăng cường khả năng quan tâm tới từng khách hàng (cá nhân hoá dịch vụ), giảm mức phí và giảm bớt công việc cho nhân viên tại hệ thống chi nhánh. Hơn nữa, việc thiết lập và gắn kết các kênh phân phối mới sẽ tạo ra khả năng cho các chi nhánh bán lẻ đem lại, từ đó tăng năng suất lao động. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có một trong những đặc tính là nhanh tàn lụi, không thể lưu trữ, nên việc xây dựng các kênh phân phối (mạng lưới bán hàng) trở thành một vấn đề hết sức trọng yếu trong kinh doanh ở các ngân hàng. Xu hướng của các ngân hàng hiện này vẫn là tiếp tục củng cố các kênh phân phối truyền thống, bao gồm: (1) Hệ thống các Chi nhánh; (2) NH Đại lý (Thường được áp dụng đối với các NHTM chưa có chi nhánh) và phát triển kênh phân phối hiện đại với ưu thế về nhiều mặt, bao gồm: · Các chi nhánh tự động hoá hoàn toàn: hoàn toàn do máy móc thực hiện, dưới sự điều khiển của các thiết bị điện tử. Ưu thế to lớn về: giảm chi phí giao dịch và tốc độ thực hiện nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng; · Chi nhánh ít nhân viên: Chi nhánh ít nhân viên có vị trí quan trọng trong hệ thống ngân hàng, nhất là các chi nhánh lưu động. Ưu điểm của chúng là chi phí thấp, hoạt động linh hoạt; · Ngân hàng điện tử (E Banking): Phương thức phân phối này thông qua đường điện thoại hoặc máy vi tính. Nó cung cấp cho khách hàng rất nhiều tiện ích, tiết kiệm chi phí và thời gian, hoạt động được ở mọi lúc, mọi nơi; -11/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 · Ngân hàng qua mạng: (i) Ngân hàng qua mạng nội bộ (mạng LAN): hệ thống này hoạt động dựa trên cơ sở khách hàng có tài khoản tại ngân hàng, có máy tính cá nhân nối mạng với ngân hàng và đăng ký thuê bao với ngân hàng để được cấp mã số truy nhập và mật khẩu. Khách hàng có thể dùng máy tính của mình truy nhập vào máy chủ của ngân hàng để thực hiện các giao dịch, tìm kiếm thông tin (ii) Ngân hàng qua mạng internet: đây là loại hình ngân hàng ở cấp cao hơn. Khách hàng chỉ cần có máy tính cá nhân nối mạng internet là có thể giao dịch được với ngân hàng mà không cần phải đến ngân hàng. Ngoài chức năng kiểm tra tài khoản, khách hàng có thể sử dụng hàng loạt dịch vụ trực tuyến khác như vay, mua hợp đồng bảo hiểm, đầu tư chứng khoán, chuyển ngân, mở L/C, mở thư bảo lãnh… - Tập trung hóa quản lý rủi ro và cơ cấu danh mục Sau khủng hoảng, những vấn đề được nhiều nhà quản trị, các nhà lập pháp quan tâm nhất là vấn đề về quản lý rủi ro, hiệu quả hoạt động và nâng cao hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Điều này cũng xuất phát từ bối cảnh thực tế là một trong những nguyên nhân gây ra đổ vỡ ngân hàng là khâu quản lý rủi ro. Do đó trong thời gian tới, xu hướng tập trung hóa quản trị rủi ro và cơ cấu lại danh mục đầu tư sẽ được các ngân hàng đặc biệt quan tâm. Hạn chế rủi ro hoạt động cũng là một phần cốt lõi của những yêu cầu cấp thiết được đặt ra đối với những ngân hàng đang tìm cách giảm thiểu những vấn đề về gian lận nội bộ, gian lận từ internet và rò rỉ thông tin. Việc quản lý danh mục đầu tư và kế hoạch phục hồi cũng được đặt ra nhằm giải quyết những khoản nợ xấu được cho là đang gia tăng do tác động từ khủng hoảng. Theo đó, ở Việt Nam, việc cơ cấu lại danh mục đầu tư, giảm tỷ trọng cho vay vào các lĩnh vực nóng như bất động sản và chứng khoán, tăng tỷ trọng cho vay tiêu dùng và cho vay đầu tư kinh doanh phục vụ sản xuất sẽ được các ngân hàng đặc biệt quan tâm. Khối NHTM cũng đã bước đầu xây dựng khung hệ thống quản lý rủi ro bao gồm cơ cấu tổ chức, các quy định nội bộ nhằm quản lý rủi ro ở mọi phạm vi từ khoản mục đến danh mục và các loại hình kinh doanh, các rủi ro tín dụng, thị trường và hoạt động…. Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro cũng được hình thành khá rõ ràng, cụ thể có các Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban kiểm toán, Ủy ban quản lý tài sản nợ có (ALCO), phòng quản lý rủi ro. Hệ thống quản trị rủi ro cũng sẽ được xây dựng một cách tập trung, khối Quản trị rủi ro thường nằm ở hội sở chính của các ngân hàng, có trách nhiệm tính toán những rủi ro có thể phát sinh trong toàn bộ hệ thống, đảm bảo khả năng thanh khoản và mức độ an toàn vốn của ngân hàng này và báo cáo lại cho Ban điều hành và Hội đồng quản trị. Điều này giúp tiết kiệm chi phí, thời gian thay vì việc quản lý rủi ro phân tán, tại các chi nhánh như trước đây. - Xu hướng sáp nhập, mua lại sẽ diễn ra mạnh mẽ Ở Việt Nam hiện nay, có thể thấy hệ thống các TCTD có số lượng tương đối lớn nhưng trình độ phát triển không đồng đều, quy mô hoạt động nhỏ và chưa thật sự hiệu quả. Do đó, việc thực hiện cơ cấu lại hệ thống các TCTD, xử lý dứt điểm tình trạng các Ngân hàng thương mại yếu kém, khắc phục tình trạng thiếu thanh khoản, lành mạnh hóa và ổn định hoạt động của hệ thống ngân hàng, thiết lập trật tự kỷ cương thị trường tiền tệ được nêu trong Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 sẽ là một xu hướng tất yếu. -12/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 Việc mua lại, sáp nhập tổ chức tín dụng sẽ là một giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện năng lực tài chính của các TCTD nhỏ, kém hiệu quả từ đó tăng vốn để bảo đảm đủ mức vốn tự có theo tiêu chuẩn an toàn vốn của Basel II, tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài. 3. Nhận xét Trải qua hơn 20 năm đổi mới và phát triển, khu vực ngân hàng Việt Nam mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, song trong giai đoạn phát triển tới, cần phải tập trung phấn đấu nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động bắt kịp tốc độ phát triển của ngân hàng một số nước phát triển trong khu vực. Việt Nam đến năm 2020 phải đảm bảo phát triển một hệ thống ngân hàng vững mạnh, cạnh tranh và năng động, hỗ trợ và đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế. Đồng thời, phải hướng tới một nền tảng công nghệ ngân hàng sẵn sàng đối mặt với những thách thức của tự do hóa và toàn cầu hóa. Hệ thống ngân hàng ổn định, vững mạnh và an toàn, đó là hệ thống có thể chịu được những cú sốc đột ngột bất lợi về kinh tế và tài chính xảy ra từ bên trong và bên ngoài hệ thống mà không gây ảnh hưởng đáng kể các chức năng trung gian và chức năng của nền kinh tế. Có một hệ thống ổn định, thì phải có các định chế tài chính hoạt động vững mạnh, hiệu quả và có hiệu lực, có các qui định quản lý thận trọng, có hệ thống thanh tra giám sát mạnh mẽ và cơ sở hạ tầng tài chính đáng tin cậy. Định chế tài chính vững mạnh, đó phải là một định chế tài chính có năng lực quản lý rủi ro, kỹ năng tín dụng cũng như quản trị doanh nghiệp vững mạnh. Quản trị doanh nghiệp sẽ được tăng cường thông qua việc cải thiện trong chất lượng và tính chịu trách nhiệm trong quản lý của ban giám đốc điều hành. Về tầm nhìn, khu vực ngân hàng sẽ phát triển ổn định, lành mạnh và đa dạng, phát triển theo chiều sâu, nâng cao vị thế, vai trò và tầm ảnh hưởng của khu vực ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân, trong hệ thống tài chính của khu vực và thế giới nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, của xã hội về các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Về mục tiêu, hệ thống ngân hàng Việt Nam tiếp tục tạo ra những bước đột phá mới, xây dựng một hệ thống ngân hàng phát triển ổn định bền vững với qui mô ở mức trung bình thế giới và khu vực, đảm bảo sự ổn định thị trường tài chính. Ngân hàng Nhà nước tập trung xây dựng và phát triển thành một ngân hàng trung ương với tầm nhìn, triển vọng vì lợi ích của khu vực tài chính, củng cố và nâng cao niềm tin của dân chúng đối với những động thái chính sách của Ngân hàng Nhà nước; thực thi CSTT hiệu quả, chủ động với các công cụ CSTT (lãi suất, tỷ giá) mang tính thị trường; từng bước tiến tới tự do hóa thị trường tài chính; nâng cao năng lực thanh tra giám sát ở một cấp độ mới; Các tổ chức tín dụng, nhất là các NHTM trong nước, có những đổi mới mạnh mẽ trong mô hình tổ chức, mở rộng các hoạt động xuyên quốc gia và nếu đủ mạnh có thể từng bước thành lập một số tập đoàn tài chính; đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro, năng lực tài chính; xây dựng những điều kiện tín dụng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ -13/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 tiếp cận nguồn vốn; phát triển tín dụng vi mô, các phương thức ngân hàng mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và những những dịch vụ tài chính của nền kinh tế. Điều này vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính vừa điều chỉnh được cấu trúc của thị trường tài chính. Tăng tính đa dạng của khu vực ngân hàng đáp ứng được những yêu cầu ngày càng đa dạng trong cấu trúc kinh tế. Môi trường cạnh tranh trong khu vực ngân hàng ngày càng tăng có khả năng đưa các định chế tài chính đến với những chiến lược chiếm lĩnh những mảng thị trường riêng biệt, tạo ra một sức mạnh thị trường thích hợp với họ. Trong cấu trúc của khu vực ngân hàng sẽ hình thành các định chế tài chính có qui mô lớn có thể hoạt động xuyên quốc gia, bên cạnh đó, là các định chế có qui mô vừa chủ yếu đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính trong nước và phát triển các tổ chức tài chính vi mô nhằm góp phần tích cực cho công cuộc xóa đói giảm nghèo của quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn 2050. Ngân hàng Nhà nước thực sự là người cầm lái trên thị trường tiền tệ, chủ động trong các quyết sách của mình, tạo dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức tín dụng phát triển. Hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng được hoàn thiện theo hướng hợp nhất, mở rộng hợp tác và liên kết với các cơ quan thanh tra giám sát các bộ phận của thị trường tài chính trong nền kinh tế, trong khu vực và quốc tế. Trong đó, năng lực thanh tra giám sát được nâng cao lên một cấp độ mới đảm bảo sự ổn định và an toàn hệ thống trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng sâu rộng; các qui định thanh tra, giám sát thận trọng cần tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế phù hợp với điều kiện phát triển của hệ thống; thanh tra, giám sát trên cơ sở dự báo và định lượng rủi ro, ứng dụng mô hình cảnh báo sớm để kịp thời ngăn chặn những bất ổn có thể xẩy ra. Song, điều này cũng cần thiết phải tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống tài chính năng động, hiệu quả. Những yếu tố then chốt của hạ tầng tài chính[1] sẽ được cấu trúc hoàn chỉnh và vận hành hiệu quả có thể tạo điều kiện cho sự tiếp cận thuận lợi hiệu quả nguồn tài chính, cải thiện tính minh bạch và năng lực điều hành, cũng như đảm bảo cho sự ổn định khu vực tài chính. Với một cơ sở hạ tầng tài chính vững mạnh sẽ là nền tảng đảm bảo sự ổn định của cả hệ thống ngân hàng, cùng với sự vững mạnh của các định chế tài chính chủ đạo trong nước sẽ hình thành nên xương sống của hệ thống tài chính. Câu 3: Phân tích thực trạng tái cấu trúc hệ thống NH VN trong giai đoạn hiện nay (sau khi tái cấu trúc, được mất...) 1. Một số vụ M&A điển hình trong lĩnh vực tài chính ở Việt Nam Lienviet-post bank thương vụ M&A ngân hàng điển hình năm 2011 Đây là thương vụ M&A điển hình của năm 2011 với những nội dung cụ thể dưới đây. - Tổng quan về Thương vụ góp vốn và các tổ chức tham gia: a) Giấy phép cho thương vụ -14/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 Ngày 21/02/2011, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý Tổng công ty Bưu chính Việt Nam tham gia góp vốn vào Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện và bằng tiền, đồng thời đổi tên Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt. Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt tiếp nhận nguyên trạng Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện. Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam và Tổng công ty Bưu chính Việt Nam thực hiện việc góp vốn theo quy định hiện hành. b) Các bên tham gia thương vụ Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt (LVB) được thành lập và hoạt động theo giấy phép số 91/GP- NHNN ngày 28/3/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Sau 03 năm hoạt động, tính đến thời điểm 2 /3/2011, LVB có 50 điểm giao dịch và tổng số 1382 cán bộ công nhân viên; vốn điều lệ đạt 5650 tỷ đồng; tổng tài sản trên 40.000 tỷ đồng, tổng lợi nhuận lũy kế đạt trên 200 tỷ đồng. LVB đã thu hút được lượng khách hàng cá nhân lên tới trên 5 vạn người. Cổ đông sáng lập của LVB bao gồm: Công ty Cổ phần Him Lam; Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Tổng công ty Bưu chính Việt Nam Tổng công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) được thành lập theo Quyết định số 674/QĐ-TTg ngày 01/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/200 . VNPost được thành lập nhằm chia tách hai mảng bưu chính và viễn thông của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. VNPost có mạng lưới gồm 63 bưu điện tỉnh, thành phố, 07 công ty trực thuộc và gần 1 .000 điểm phục vụ bao gồm các bưu cục, Đại lý Bưu điện, Kiot, Điểm Bưu điện - Văn hóa xã trên toàn quốc. Bưu chính Việt Nam đang nỗ lực phấn đấu trở thanh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Bưu chính chuyển phát, tài chính và bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu Điện (VPSC) là một đơn vị trực thuộc VNPost được thành lập theo Quyết định số 337/1 /QĐ-TCCB ngày 24/5/1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện, nay là Bộ Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Vốn điều lệ của VPSC là 163 tỷ đồng do VNPT cấp. Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện có các ngành nghề kinh doanh như: huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư dưới hình thức tiết kiệm có kì hạn và tiết kiệm không kì hạn; dịch vụ chuyển tiền qua bưu điện; dịch vụ thanh toán giữa các cá nhân có tài khoản tiết kiệm bưu điện tại hệ thống tiết kiệm bưu điện ở Việt Nam.Trước khi được chuyển giao cho LVB, VPSC là một tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng thua lỗ. Với mức vốn điều lệ là 163 tỷ đồng và tiền gửi huy động lên tới 5.380 tỷ đồng, tỷ lệ an toàn vốn của VPSC vào khoảng 3% thấp hơn rất nhiều mức an toàn về vốn theo quy định là %. Ngoài ra, VPSC đang chịu một khoản lỗ tới 145 tỷ đồng. VPSC không có khả năng chi trả vì đang huy động với lãi suất cao 14% trong khi cho vay ra với lãi suất thấp 12%. Như vậy, VPSC lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá sản. c) Mục đích của các bên tham gia thương vụ Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt -15/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 Thương vụ góp vốn là cơ hội để LVB phát triển theo mô hình ngân hàng bưu điện có tiềm năng phát triển cao ở Việt Nam, mở rộng mạng lưới trên toàn quốc và đặt mục tiêu sau 5 năm hợp nhất sẽ trở thành một trong 10 ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, và trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam. Đối với Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam: Mục đích của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam là thu về lợi nhuận từ việc góp vốn bằng VPSC với giá trị cao hơn so với giá trị sổ sách và giải quyết được tình trạng thua lỗ và nguy cơ phá sản của VPSC. - Kết quả của thương vụ Thực hiện theo phương án góp vốn, toàn bộ tài sản và nợ của VPSC sẽ được chuyển vào LVB. LVB sẽ tiếp tục kế thừa đầy đủ mọi quyền lợi và nghĩa vụ của VPSC. Như vậy, toàn bộ phần tiền gửi do VPSC huy động được chuyển sang LVPB, đồng thời VPSC cũng tránh khỏi việc phá sản. VNPost - cơ quan quản lý của VPSC sẽ có được 360 tỷ đồng dưới hình thức vốn cổ phần trong LVB. Như vậy giá trị thu hồi của VNPost là rất lớn. VNPost không những không bị mất vốn mà còn thu được 4 lần giá trị sổ sách của VPSC vào thời điểm sáp nhập. Theo đề án góp vốn, VNPost sẽ tiếp tục góp vốn bằng tiền mặt vào LVB. Ngoài mục đích đầu tư, khoản góp vốn này cũng có tác dụng hỗ trợ cho LVB giảm bớt khó khăn khi xử lý khoản lỗ 145 tỷ đồng hiện tại của VPSC cũng như các khó khăn khác phát sinh từ việc tiếp nhận một tổ chức yếu kém. Ngân hàng Thương mại cổ phần Liên Việt tăng vốn thêm 360 tỷ đồng (trong tương lai sẽ thêm 637 tỷ động nữa) và sở hữu được hệ thống bưu cục để chuyển đổi thành các điểm giao dịch ngân hàng trên toàn quốc. Toàn bộ người gửi tiền vào VPSC từ nay sẽ được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp do trước đây VPSC được phép không tham gia bảo hiểm tiền gửi, nhưng LienViet- Post Bank thì bắt buộc phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Tóm lại, có thể coi phương án xử lý được thông qua là LVB với tư cách là tổ chức lành mạnh đứng ra mua lại toàn bộ phần tài sản và tiếp nhận toàn bộ các khoản nợ của VPSC. Việc VNPost góp vốn vào LVB có tác dụng lớn làm ngăn chặn sự phá sản của VPSC, đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, cũng như góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội. Thêm vào đó, VNPost, VPSC và cả LVB không những không phải chịu tổn thất lớn nào, mà các bên còn có được những lợi ích và cơ hội phát triển mới. Thương vụ này là một ví dụ điển hình về xử lý thua lỗ tổ chức tín dụng theo phương pháp M&A. - Thách thức và cơ hội của LienViệt- Post Bank hậu M&A Khó khăn và thách thức Sau thương vụ góp vốn, LienViệt- Post Bank (LVPB) sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức sau đây: - Thứ nhất: vấn đề về quản lý. LVPB định hướng phát triển theo mô hình ngân hàng - bưu điện, đây là một mô hình mới ở Việt Nam. Để phát triển thành công, LVPB phải xây dựng một cơ chế quản lý mới kết hợp giữa ngân hàng và bưu điện, trong đó phải hợp nhất thành công 2 hệ thống tín dụng khác nhau. - Thứ hai: đảm bảo được mục tiêu đã đề ra. Theo kế hoạch đề ra từ đầu năm 2011, LVB sẽ phải chia cổ tức cho cổ đông với tỷ lệ 15%/năm. Đây là một thách thức vì sau khi nhận góp vốn bằng giá trị của VPSC thì chi phí của LVPB sẽ là không nhỏ nên thời gian vài năm đầu lợi nhuận sẽ bị giảm sút. -16/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 - Thứ ba: vấn đề nguồn nhân lực. Khi quy mô hoạt động mở rộng chi phí quản lý, chất lượng đội ngũ nhân viên cũng là một vấn đề đáng lưu tâm, ngân hàng cần tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ tại các bưu cục cho phù hợp với các tiêu chuẩn trong hoạt động ngân hàng. - Thứ tư: xây dựng, nâng cấp hạ tầng cơ sở. Để đảm bảo tính thống nhất về chất lượng dịch vụ, LVPB cần phải xây dựng và nâng cấp hạ tầng cơ sở tại các chi nhánh bưu cục trên toàn quốc. Đây là một thách thức lớn vì số lượng bưu cục lớn và trải rộng trên toàn quốc. - Thứ năm: vấn đề tích hợp hệ thống công nghệ. Việc tích hợp hai hệ thống thông tin khác nhau luôn là một bài toán khó yêu cầu sự đầu tư lớn về cả phần cứng lẫn phần mềm, chi phí đào tạo về công nghệ và thời gian dài triển khai. Trong điều kiện hiện nay, bưu cục của VPSC trải rộng trên toàn quốc, nhiều bưu cục ở vùng nông thôn khó khăn về liên lạc và thiếu thốn trang thiết bị. Điều này càng làm tăng thêm khó khăn khi tích hợp vào một hệ thống thông tin thống nhất, hiện đại. - Thứ sáu: xử lý được khoản lỗ 145 tỷ đồng: Khi LVB tiếp nhận VPSC cũng đồng thời phải có trách nhiệm xử lý khoản lỗ 145 tỷ đồng của VPSC. Ngoài ra, LVPB cũng sẽ phải xử lý các khoản lỗ tiềm năng đối với những khoản tiền mà VPSC đang cho vay với lãi suất thấp trong khi phải huy động với lãi suất cao. Lợi thế và cơ hội: Bên cạnh các khó khăn và thách thức, LVPB cũng có nhiều lợi thế và cơ hội để phát triển. - Thứ nhất, mô hình Ngân hàng - Bưu điện là một mô hình thành công ở nhiều nước trên thế giới. LVPB là ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam đi theo mô hình này. Qua thương vụ góp vốn với VNPost, LVPB đã tiếp cận tới được hệ thống bưu cục rộng khắp trên toàn quốc. Với tư cách là người đi đầu và có được hệ thống bưu cục lớn để phủ sóng tín dụng trên toàn quốc, LVPB có nhiều lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh khác. Nếu thành công với mô hình Ngân hàng- Bưu điện, LVPB sẽ trở thành một ngân hàng lớn và quan trọng trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam. - Thứ hai, về nguồn vốn, vốn điều lệ của LVPB đã tăng từ 5.650 tỷ đồng lên 6.010 tỷ đồng sau khi VNPost góp vốn bằng giá trị của VPSC. Theo Đề án góp vốn VNPost sẽ tiếp tục góp thêm 637 tỷ đồng bằng tiền mặt. Như vậy, năng lực tài chính của LienViet- Post Bank sẽ được tăng lên giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh để phát triển theo mô hình mới. - Thứ ba, về mạng lưới hoạt động. Sau khi sáp nhập LVPB sẽ được sử dụng mạng lưới rộng lớn của VNPost để triển khai các dịch vụ tài chính- ngân hàng. Việc phát triển mạng lưới của LVPB cũng sẽ đỡ tốn kém và thuận lợi hơn rất nhiều do có sẵn địa điểm ở vị trí thuận lợi cho việc giao dịch. Với số lượng bưu cục rất lớn (11.000 điểm) vượt hơn so với số lượng điểm giao dịch của Ngân hàng Nông nghiệp. Từ đó, LVPB có điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn và cung cấp các sản phẩm dịch vụ tới người dân trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt ở vùng xa, vùng sâu mà các ngân hàng khác chưa kịp vươn tới. Kết luận, thương vụ góp vốn giữa Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt đã thành công ở giai đoạn hiện tại vì mang lại lợi ích cho cả ba bên tham gia. Mục tiêu để Ngân hàng Bưu -17/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 Điện Liên Việt sớm trở thành một ngân hàng hàng đầu Việt Nam theo mô hình ngân hàng bưu điện là rõ ràng, song con đường đi lên hoàn toàn không đơn giản vì nó phụ thuộc các yếu tố luôn thay đổi của thị trường tài chính, tiền tệ. Dưới góc độ xử lý đổ vỡ, việc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Liên Việt tiếp nhận Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện là ví dụ thành công của việc xử lý tổ chức tín dụng thua lỗ. Điều này có ý nghĩa rất lớn làm tiền đề trong việc định hướng và phát triển các phương thức xử lý đối với tổ chức tín dụng đổ vỡ nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền cũng như đảm bảo sự ổn định, an toàn của hệ thống ngân hàng. Trong tương lai, Liên Việt-Post Bank có đạt được những mục tiêu đề ra khi tham gia thương vụ hay không sẽ phụ thuộc vào việc liệu ngân hàng có vượt qua được những thách thức và tận dụng được các cơ hội như đã nêu ở trên hay không? Chúng ta mong cho thương vụ M&A ngân hàng điển hình của năm 2011 sẽ thành công trong tương lai Hợp nhất 3 ngân hàng SCB-Tín Nghĩa-Ficombank Thương vụ hợp nhất đầu tiên trong ngành ngân hàng của đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” theo lộ trình của Quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012. Cổ đông của 3 ngân hàng SCB, Việt Nam Tín nghĩa và Đệ Nhất (Ficombank) đã đồng thuận hợp nhất với nhau thành một ngân hàng mới và vẫn giữ tên gọi SCB. Với tỷ lệ hoán đổi 1:1, ngân hàng mới sẽ có vốn điều lệ hơn 10.000 tỷ đồng.. Kết quả sau hợp nhất Hiện tại vẫn chưa có số liệu chính xác về kết quả kinh doanh quý 1 của SCB sau hợp nhất. Tuy nhiên, theo công bố của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), sau 2 tháng hợp nhất kể từ ngày 01/01/2012, đã đạt được kết quả kinh doanh khá khả quan. Kết thúc tháng 2/2012, tổng tài sản của SCB đạt gần 150.000 tỷ đồng; vốn và các quỹ đạt 11.540 tỷ đồng; tổng vốn huy động thị trường 1 đạt 79.818 tỷ đồng; dự nợ cho vay đạt 68.768 tỷ đồng và lợi nhuận là 154 tỷ đồng. Đây được xem là một tín hiệu tích cực đối với một ngân hàng hợp nhất đầu tiên trong lịch sử của ngành tài chính - ngân hàng Việt Nam, cũng như trong bối cảnh tình hình thị trường tài chính trong những tháng đầu năm nay vẫn còn nhiều khó khăn. Theo đại diện SCB, là ngân hàng đầu tiên hợp nhất, trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động bên cạnh những thuận lợi, SCB cũng gặp rất nhiều khó khăn. Trong giai đoạn trước mắt, những công việc mà SCB đã và đang ưu tiên giải quyết là: - Giải quyết những tồn đọng trước đây của ba ngân hàng tham gia hợp nhất. - Cơ cấu lại toàn bộ mô hình tổ chức, bộ máy nhân sự, mạng lưới giao dịch theo hướng hiệu quả hơn. - Chú trọng quản trị rủi ro nhằm đảm bảo kinh doanh hiệu quả, an toàn. - Đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng chưa đặt chỉ tiêu tăng trưởng cao trong thời điểm này, mà sẽ tập trung thu hồi những khoản nợ cũ, xem x t cho vay những khoản mới có hiệu quả và thuộc danh mục ngành nghề ưu tiên cho vay theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng vẫn được duy trì, đồng thời cơ cấu lại các khoản vay để hoạt động tín dụng an toàn hơn đạt hiệu quả cao hơn. -18/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 Bên cạnh đó, SCB hợp nhất cũng đang hoạt động theo đề án đã được Thủ tướng phê duyệt, với một cơ chế đặc biệt. Trong giai đoạn tiếp theo, SCB sẽ tập trung phát huy hơn nữa thế mạnh về năng lực tài chính, quy mô hoạt động, chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng quản lý điều hành, cũng như đầu tư mạnh mẽ về công nghệ khoa học. Tất cả những điều này sẽ giúp SCB nhanh chóng trở thành một trong ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, mang tầm vóc quốc tế, đủ sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường trong và ngoài nước. 2. Một số thương vụ M&A tiêu biểu tại Việt Nam: MỘT SỐ THƯƠNG VỤ M&A NGÂN HÀNG ĐIỂN HÌNH GIAI ĐOẠN 1997 - 2004 Thời gian Ngân hàng thu mua Ngân hàng mục tiêu 1997 NH TMCP Phương Nam NH TMCP Đồng Tháp 1999 NH TMCP Phương Nam NH TMCP Đại Nam 2000 NH TMCP Phương Nam Quỹ tín dụng nhân dân Định Công Thanh Trì Hà Nội 2001 NH TMCP Phương Nam NH TMCP Châu Phú 2001 NH TMCP Đông Á NH TMCP Tứ Giác Long Xuyên 2001 NH TMCP Nhà Hà Nội NH Nông Thôn Quảng Ninh 2002 NH TMCP Sài Gòn Thương Tín NH TMCP Thạnh Thắng 2003 NH TMCP Đà Nẵng Công ty tài chính Sài Gòn SFC thành lập NH TMCP Việt Á 2003 NH TMCP Phương Nam NH TMCP Nông Thôn Cái Sắn 2003 NH TMCP Phương Đông NH TMCP Phương Đông 2003 NH Đầu tư Phát triển Việt Nam NH Nam Đô 2004 NH Đông Á NH Nông Thôn Tân Hiệp CÁC HOẠT ĐỘNG MUA BÁN CỔ PHẦN CHO ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI Ngân hàng mục Tỷ lệ nắm giữ Ngân hàng thu mua tiêu cổ phần OCBC-Oversea Chinese Banking Corporation VPBank 14,88% Ngân hàng HSBC Techcombank 20% Deutsche Bank Habubank 20% UOB Group Southern Bank 10% Ngân hàng ANZ 9,78% Dragon Capital Saccombank 6,66% REE 3,66% Connaught Investors Ltd 7,30% Dragon Financial Holdings Limited 6,84% ACB Standard Chartered APR Ltd 8,56% International Finance Corporation (IFC) 7,30% -19/24-
- Môn học : Nghiệp vụ NHTM – chuyên đề 2 Ngân hàng Sumitomo Mitsui 15% Eximbank Vinacapital và Quỹ Mirae Assets (Hàn Quốc) 10% International Finance Corporation (IFC) 10% Vietinbank Ngân hàng Nova Scotia (Canada) 10% Ngân hàng BNP Paribas (Pháp) Oricombank 12,52% Ngân hàng Socieété General (Pháp) Seabank 20% Ngân hàng Maybank (Malaisia) ABBank 15% Câu 4: Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng 1. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động chung của TCTD - Luật các Tổ chức tín dụng 2010 - NHNN đã ban hành Thông tư 13/2010/TT-NHNNN quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Một điểm đáng chú ý trong thông tư trên là quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. 2. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động trích lập và phân loại nợ - Quyết định 4 3/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và Quyết định số 1 /2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều ở nội dung này. - Dự kiến tháng 8/2012, cơ chế mới sẽ được ban hành. Điều này phù hợp với thực tế bởi thông tư trên cần bắt nhịp kịp một văn bản khác quy định việc trích lập dự phòng các khoản cho vay trên thị trường liên ngân hàng có hiệu lực từ 1/9 tới (Thông tư số 21/2012/TT-NHNN). 3. Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động bảo lãnh ngân hàng - Luật các tổ chức tín dụng 2010 - Bộ Luật Dân sự 2005 - Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng. - Quyết định số 14/200 /QĐ-Ttg ngày 21/01/200 của Thủ Tướng chính phủ ban hành về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại. Ngoài ra, các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động bảo lãnh khác như: - Luật Xây dựng 2003 - Luật đất đai 2003 - Luật Đấu thầu 2005 -20/24-
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
33 p | 2542 | 401
-
Tiểu luận: Phân tích thực trạng hoạt động quản trị nguồn nhân lực của Vinamilk
32 p | 1822 | 192
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics tại cảng Cái Cui
68 p | 807 | 178
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đây hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty Gas Petrolimex
66 p | 337 | 103
-
Tiểu luận: Phân tích thực trạng áp dụng tiêu chuẩn ISO 27001 tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
47 p | 256 | 65
-
Tiểu luận: Phân tích đánh giá mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
19 p | 370 | 62
-
Tiểu luận: Phân tích thực trạng hoạt động bảo hiểm Xã hội ở Việt Nam hiện nay – Nêu và lấy ví dụ, phân tích một số trường hợp của bảo hiểm Thai sản
54 p | 381 | 60
-
Đề tài: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp dãy số thời gian để phân tích thực trạng nguồn lao động và việc làm tại địa phương
34 p | 404 | 59
-
Báo cáo Luận văn Tốt nghiệp: Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics tại cảng Cái Cui
15 p | 280 | 43
-
Luận văn: Phân tích thực trạng và một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở xí nghiệp 22
90 p | 133 | 31
-
Tiểu luận: Phân tích thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng CMMI tại công ty gia công phần mềm TMA
36 p | 177 | 28
-
Tiểu luận: Phân tích thực trạng áp dụng CMMI tại Công ty gia công phần mềm TMA
22 p | 129 | 14
-
Bài tiểu luận: Phân tích chiến lược kinh doanh và chiến lược thành phần của Công ty Cổ phần Lương thực thực phẩm Colusa - Miliket
40 p | 44 | 14
-
Khoá luận tốt nghiệp: Phân tích thực trạng liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa hữu cơ của nông hộ với doanh nghiệp tại xã Long Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh
116 p | 27 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh An Giang
87 p | 25 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Dược học: Phân tích thực trạng báo cáo phản ứng có hại (ADR) của thuốc tại các cơ sở ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2006-2008
44 p | 90 | 11
-
Thảo luận nhóm: Phân tích thực trạng nợ công của Việt Nam trong vài năm trở lại đây và tác động của nó đến quá trình bền vững ở Việt Nam (giai đoạn 2008-2013)
24 p | 127 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn