intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp dãy số thời gian để phân tích thực trạng nguồn lao động và việc làm tại địa phương

Chia sẻ: Nguyễn Đỗ Quyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

405
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài trình bày các nội dung sau: phân tích thống kê mô tả, phân tích dãy số thời gian, phân tích thực trạng dân số và nguồn lao động ở tỉnh Thái Nguyên, định hướng và giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phương pháp dãy số thời gian để phân tích thực trạng nguồn lao động và việc làm tại địa phương

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br /> ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BÀI TIỂU LUẬN<br /> Đề tài: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ <br /> PHƯƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN ĐỂ  PHÂN TÍCH THỰC <br /> TRẠNG NGUỒN LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM TẠI ĐỊA PHƯƠNG.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Họ tên: Nguyễn Đỗ Quyên<br /> Mã SV: DTE1253101010382<br /> Môn: Thống kê kinh tế<br /> Lớp: 01<br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> <br /> <br /> Sự bùng nổ  dân số  những năm 80 của thế  kỷ trước dẫn đến những năm <br /> qua dân số  ­ đặc biệt là số  người bước vào độ  tuổi lao động của các nước  <br /> đang phát triển tăng nhanh, trong đó có Việt Nam. Mà số  người ra khỏi độ <br /> tuổi lao động không nhiều dẫn đến sự gia tăng cao lực lượng lao động trong  <br /> nền kinh tế. Cùng với đó, cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu  ở  Mỹ  vào  <br /> tháng 12 năm 2007 đã lan rộng ra toàn thế  giới khiến cho nền kinh tế  càng <br /> thêm bất ổn, số người thất nghiệp ngày càng cao.<br /> Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cho biết nền kinh tế thế giới phải  <br /> đối mặt với tỷ  lệ  thất nghiệp cao nhất trong vài thập kỷ: tính đến tháng 2  <br /> năm 2009 tỷ lệ thất nghiệp  ở Mỹ đã tăng lên đến 8,1% ­ mức cao nhất kể từ <br /> 25 năm trở lại đây; tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam là 6,53%.<br /> Trong hoàn cảnh kinh tế  xã hội hiện nay việc chủ  động trong xây dựng  <br /> và thực hiện kế hoạch, đi trước đón đầu những vấn đề xã hội phát sinh, giải <br /> quyết có hiệu quả  các chính sách và công tác xã hội là rất cần thiết. Thực <br /> hiện tốt các chính sách và công tác xã hội, góp phần giữ vững ổn định an ninh  <br /> quốc phòng ­ xã hội là nhân tố  quan trọng thực hiện thắng lợi mục tiêu phát  <br /> triển kinh tế.<br /> Thực   hiện   Nghị   Quyết   Đại   hội   Đảng   toàn   quốc   lần   thứ   IX   và   Nghị <br /> Quyết Đại hội Đảng bộ  tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI về phát triển kinh tế <br /> xã hội tỉnh đến năm 2015, phấn đấu đưa Thái Nguyên thoát khỏi tình trạng <br /> kém phát triển, nâng cao một bước rõ rệt về đời sống vật chất tinh thần của <br /> nhân dân, tạo tiền đề  cơ  bản để  Thái Nguyên trở  thành tỉnh Công nghiệp  <br /> trước năm 2020. Trong điều kiện kinh tế  hiện nay của toàn tỉnh, việc giữ <br /> vững kế  hoạch đề  ra, thay đổi các biện pháp thực hiện cho phù hợp với xu  <br /> thế kinh tế mà tỉnh cùng cả nước đang đối mặt là việc làm cấp thiết.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> I. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ<br /> <br /> Thống kê mô tả được sử  dụng để  mô tả  những đặc tính cơ  bản của  dữ <br /> liệu thu thập được từ  nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. <br /> Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những tóm tắt đơn giản <br /> về mẫu và các thước đo. Cùng với phân tích đồ  họa đơn giản, chúng tạo ra <br /> nền tảng của mọi phân tích định lượng về  số  liệu. Để  hiểu được các hiện <br /> tượng và ra quyết định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ bản của <br /> mô tả dữ liệu. Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử dụng. Có thể phân loại các  <br /> kỹ thuật này như sau:<br /> <br /> ­ Biểu diễn dữ liệu bằng đồ  họa trong đó các đồ  thị  mô tả  dữ liệu hoặc <br /> <br /> giúp so sánh dữ liệu.<br /> <br /> ­ Biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.<br /> <br /> ­ Thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị  thống kê đơn nhất) mô tả  dữ <br /> liệu.<br /> <br /> Khi tạo các trị thống kê mô tả, người ta có thể nhằm 2 mục tiêu:<br /> <br /> ­ Chọn một trị thống kê để chỉ ra những đơn vị có vẻ giống nhau thực ra <br /> <br /> có thể khác nhau thế nào. Các giáo trình thống kê gọi một giải pháp đáp ứng  <br /> mục tiêu này là thước đo khuynh hướng trung tâm.<br /> <br /> ­ Chọn một trị thống kê khác cho thấy các đơn vị khác nhau thế nào. Loại  <br /> <br /> trị thống kê này thường được gọi là một thước đo phân tán thống kê.<br /> Khi tóm tắt một lượng như  độ  dài, cân nặng hay tuổi tác, người ta hay <br /> dùng các trị thống kê như số trung bình cộng, trung vị, mốt. Đôi khi, người ta <br /> chọn lựa những giá trị đặc thù từ hàm phân bố tích lũy gọi là các tứ phân vị.<br /> <br /> Các   thước   đo   chung   nhất   về   mức   độ   phân   tán   của   dữ   liệu   lượng  <br /> là phương sai, tức là độ lệch chuẩn; khoảng; khoảng cách giữa các tứ phân vị; <br /> và độ lệch bình quân tuyệt đối.<br /> <br /> Khi thực hiện một trình diễn đồ họa để tóm tắt một bộ dữ liệu, cũng có <br /> thể áp dụng cả 2 mục tiêu nói trên.<br /> <br /> II. PHÂN TÍCH DÃY SỐ THỜI GIAN<br /> Các hiện tượng kinh tế  ­ xã hội luôn luôn biến  động qua thời gian. Ðể <br /> nghiên cứu sự  biến động  này người ta dùng phương pháp dãy số  thời gian. <br /> Dãy số thời gian là dãy các trị số của một chỉ tiêu nào đó được sắp xếp theo  <br /> thứ tự thời gian.<br /> Căn cứ vào đặc điểm về mặt thời gian, người ta thường chia dãy số thời <br /> gian thành hai loại :<br /> ­ Dãy số  thời kỳ: là dãy số  biểu hiện sự  thay đổi của hiện tượng qua <br /> từng thời kỳ nhất định.<br /> ­ Dãy số  thời điểm: là dãy số  biểu hiện mặt lượng của hiện tượng vào <br /> <br /> một thời điểm nhất định. Dãy số  thời điểm còn có thể  được chia thành  dãy <br /> số  thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau và dãy số  thời điểm có  <br /> khoảng cách thời gian không bằng nhau.<br /> Phương pháp phân tích một dãy số  thời gian dựa trên một giả  định căn  <br /> bản là: sự biến động trong tương lai của hiện tượng nói chung sẽ  giống với <br /> sự biến động của hiện tượng trong quá khứ và hiện tại, xét về mặt đặc điểm <br /> và cường độ  biến động. Nói một cách khác, các yếu tố  đã  ảnh hưởng đến  <br /> biến động của hiện tượng trong quá khứ  và hiện tại được giả  định trong  <br /> tương lai sẽ  tiếp tục tác động đến hiện tượng theo xu hướng và cường độ <br /> giống hoặc gần giống như trước.<br />  Do vậy, mục tiêu chính của phân tích dãy số  thời gian là chỉ  ra và tách  <br /> biệt các yếu tố  đã  ảnh hưởng đến dãy số. Ðiều đó có ý nghĩa trong việc dự <br /> đoán cũng như nghiên cứu quy luật biến động của hiện tượng. Phương pháp <br /> phân tích dãy số thời gian cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà kinh  <br /> doanh  trong  việc  dự   đoán   cũng   như   xem   xét  chu   kỳ   biến   động   của   hiện <br /> tượng. Nếu biết kết hợp các phương pháp phân tích thống kê khác cộng với  <br /> bản lĩnh, kinh nghiệm và sự  nhạy bén trong kinh doanh, phương pháp dãy số <br /> thời gian sẽ  là một công cụ  đắc lực cho các nhà quản lý trong việc ra quyết  <br /> định.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DÂN SỐ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG <br /> Ở TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> 1.  Số lượng nguồn lao động<br /> Quy mô dân số  của tỉnh trong thời gian qua không có biến động nhiều:  <br /> năm 2005 là 1.105.830 người, năm 2010 là 1.156.500 người. Tốc độ  tăng dân <br /> số  giai đoạn 2005 – 2010 thấp; bình quân là 0,96%/năm và có xu hướng  ổn  <br /> định.<br /> Quy mô dân số  trong độ  tuổi lao động của tỉnh chiếm khoảng 65% tổng  <br /> dân số: năm 2005 dân số trong độ tuổi lao động là 724.176 người, năm 2010 là  <br /> 809.220 người. Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 2,37%.<br /> Dân số  hoạt động kinh tế  thường xuyên của tỉnh cũng tăng từ  617.598 <br /> người năm 2005 lên 723.439 người, tương ứng bình quân hàng năm tăng thêm <br /> khoảng 10.465 người.<br /> Bảng 1: Lực lượng lao động của tỉnh qua các năm (Đơn vị: Người)<br /> <br /> Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009<br /> <br /> D/s từ 15 tuổi trở lên 853.673 875.692 885.148 910.588 927.659<br /> D/s trong tuổi lao <br /> 724.176 741.190 758.200 775.200 792.210<br /> động<br /> D/s hoạt động kinh tế 617.598 638.960 651.600 663.420 674.021<br /> .<br /> Bảng 2: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số (Đơn vị: %)<br /> <br /> Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009<br /> Tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân <br /> 72,35 77,17 77,20 77,40 83,07<br /> số từ 15 tuổi trở lên<br /> Tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân <br /> 82,75 86,20 85,94 85,58 85,08<br /> số trong độ tuổi lao động<br /> <br /> <br /> Qua bảng số liệu thấy rằng phần lớn dân số  hoạt động kinh tế  của tỉnh  <br /> Thái Nguyên nằm trong độ tuổi lao động (97,03%). Tỷ lệ người trong độ tuổi  <br /> lao động tham gia lực lượng lao động giai đoạn 2006 – 2009 dao động trong <br /> khoảng từ 82,75% ­ 85,07% và có xu hướng tăng lên trong các năm tiếp theo.  <br /> Tốc độ  tăng bình quân hàng năm là 1,91% ­ chứng tỏ  số  người có việc làm <br /> ngày một tăng lên nhưng vẫn còn chậm.<br /> Dân số từ 15 tuổi trở lên của tỉnh năm 2005 là 853.673 người và tăng dần <br /> lên 927.659 người năm 2009; với kết cấu dân số  trẻ, số  lượng người từ  15  <br /> tuổi   tăng   lên   làm   dân   số   trong   tuổi   lao   động   cũng   tăng   lên,   năm   2005   là <br /> 724.176 người đến năm 2009 là 792.210 người, bình quân cả giai đoạn 2005 ­ <br /> 2009 lực lượng lao động của tỉnh tăng 68.034 người.<br /> Dân số  hoạt động kinh tế  có số  lượng thấp nhất trong ba chỉ  tiêu: năm <br /> 2005 dân số  trong độ  tuổi lao động là 724.176 người, dân số  tham gia hoạt <br /> động kinh tế  là 617.598 người. Điều này cho thấy có những người không <br /> hoạt   động   kinh   tế   nhưng   nằm   trong   độ   tuổi   lao   động,   đó   là   người   thất <br /> nghiệp, người không có nhu cầu lao động, hoặc không muốn tham gia lao <br /> động vì nhiều lý do khác nhau. Số liệu về dân số hoạt động kinh tế  của tỉnh <br /> Thái Nguyên: năm 2005 có 617.598 người đến năm 2009 là 674.021 người, <br /> bình quân cả giai đoạn lượng người hoạt động kinh tế tăng lên 56.423 người. <br /> Những con số này thể hiện xu hướng diễn ra trên cả nước nói chung và trong  <br /> tỉnh nói riêng đó là con người tham gia vào hoạt động kinh tế ngày một nhiều <br /> hơn hay nói cách khác, nhu cầu việc làm ngày càng tăng lên.<br /> Nếu tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động <br /> chiếm 82,75% năm 2005 thì đến năm 2009 là 85,08%. Sự tăng lên này là do sự <br /> thay đổi của người lao động trước làm nội trợ  hoặc trước không muốn lao  <br /> động. Xã hội ngày càng phát triển, con người muốn thích ứng với cuộc sống  <br /> và nâng cao vị thế của mình thì cần phải làm việc. Với tư duy thay đổi, phụ <br /> nữ nói chung và phụ nữ của tỉnh nói riêng đã tham gia vào lực lượng lao động  <br /> nhiều hơn. Vì vậy, số  người cần việc làm trong giai đoạn này tăng lên và <br /> đồng thời kinh tế của tỉnh tăng trưởng cũng tạo ra nhiều việc làm hơn so với  <br /> thời kỳ trước.<br />  <br /> Bảng 3: Quy mô và tốc độ tăng bình quân hàng năm của dân số trong độ  <br /> tuổi lao động ở tỉnh Thái Nguyên (Đơn vị: Nghìn người)<br /> <br /> <br /> Tổng số người <br /> Mức tăng bình quân/  Tốc độ tăng bình <br /> Giai đoạn tăng thêm (nghìn <br /> năm (nghìn người) quân hàng năm (%)<br /> người)<br /> 2006 – 2010 68,03 17,00 2,29<br /> 2010 – 2015 23,82 4,76 0,59<br /> 2016 – 2020 21,77 4,35 0,52<br /> <br /> <br /> Theo mức dự báo của Sở kế hoạch đầu tư Thái Nguyên đưa ra trong giai <br /> đoạn 2010 – 2015 và giai đoạn 2016 – 2020 thì tổng số người tăng thêm trong <br /> tỉnh lần lượt là 23,82 nghìn người và 21,77 nghìn người; thấp hơn nhiều so <br /> với thực trạng 2006 – 2010 là 68,03 nghìn người. Tốc độ tăng bình quân hàng <br /> năm trong giai đoạn sau cũng thấp hơn rất nhiều so với giai đoạn này. Dân số <br /> trong độ tuổi lao động của tỉnh sẽ giảm dần, nguồn lao động cũng giảm dần. <br /> Tuy nhu cầu về  việc làm không ít đi theo tốc độ  tăng dân số, nhưng cũng  <br /> giảm bớt được tốc độ  tăng của nhu cầu để  cung việc làm kịp cân bằng với <br /> cầu việc làm, giảm bớt thất nghiệp trong tỉnh.<br /> 2.  Chất lượng nguồn lao động<br /> a.  Trình độ văn hóa <br /> Là trung tâm của vùng Đông Bắc, Thái Nguyên là một tỉnh đi đầu về giáo <br /> dục đào tạo, với nhiều trường học, trường đại học, dạy nghề. Vì thế, trình <br /> độ  văn hóa của lực lượng lao động Thái Nguyên cao hơn so với mức chung  <br /> của các tỉnh thuộc vùng Đông Bắc (năm 2008 có 30,18% LLLĐ của tỉnh Thái <br /> Nguyên có trình độ văn hóa PTTH so với 23,18% của vùng Đông Bắc). Với hệ <br /> thống giáo dục đào tạo nghề  phong phú về  số  lượng và trình độ. Trong giai <br /> đoạn 2005 ­2009 hệ  thống  đào tạo nghề   đã đào tạo bình quân hàng năm <br /> khoảng trên 23 vạn lao động có trình độ với rất nhiều ngành nghề.<br /> Lao động có trình độ  tiểu học trở  xuống đang giảm dần: từ  4,41% năm  <br /> 2005 giảm xuống còn 1,83% năm 2009, và tỷ  lệ  lao động có trình độ  phổ <br /> thông tăng lên từ 46,67% lên 47,32% năm 2009. Tuy vậy, trong lực lượng lao  <br /> động tỷ lệ lao động nữ có trình độ phổ thông luôn thấp hơn và tỷ lệ nữ thuộc <br /> loại chưa tốt nghiệp tiểu học lại luôn cao hơn so với mức chung của lực  <br /> lượng lao động. Xét về tổng thể, với hơn 70% lực lượng lao động có trình độ <br /> văn hóa dưới cấp THPT là một thách thức lớn đối với tỉnh trong việc phát <br /> triển nguồn nhân lực để đáp ứng thời kỳ mới.<br /> Bảng 4: Trình độ văn hóa của lực lượng lao động tỉnh Thái Nguyên (Đơn  <br /> vị: %)<br /> <br /> Cấp trình độ 2005 2006 2007 2008 2009<br /> <br /> Không biết chữ và <br /> chưa tốt nghiệp tiểu  4,41 5,17 3,44 3,36 1,83<br /> học<br /> Tốt nghiệp tiểu học 25,23 30,51 24,63 21,19 22,08<br /> <br /> Tốt nghiệp THCS 46,67 48,05 45,56 47,29 47,32<br /> <br /> Tốt nghiệp THPT 23,69 27,56 26,37 26,27 26,88<br /> <br /> <br /> b.  Trình độ chuyên môn kỹ thuật <br /> <br /> Bảng 5: Trình  độ  chuyên môn kỹ  thuật của lực lượng lao  động Thái  <br /> Nguyên (Đơn vị: %)<br /> <br /> Cấp trình độ 2005 2006 2007 2008 2009<br /> <br /> Chưa qua đào tạo 75,84 73,98 71,43 70,52 69,58<br /> <br /> Đã qua đào tạo nghề và tương <br /> 11,31 12,41 13,47 13,80 13,98<br /> đương<br /> Trung học chuyên nghiệp trở lên 12,84 13,60 15,09 15,67 15,87<br /> <br /> <br /> Qua các năm, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động đang <br /> có những thay đổi tích cực, tuy nhiên vẫn có những khác biệt giữa nam và nữ <br /> trong tổng lực lượng lao động. Chung toàn tỉnh thì tỷ  lệ  lao động chưa qua <br /> đào tạo đã giảm từ 75,84% xuống còn 69,58% năm 2009; thấp hơn mức chung <br /> của cả nước là 77,48%.<br /> Cơ  cấu lao động đã qua đào tạo năm 2005 đạt là 11,31% và tăng lên <br /> 13,98%; luôn thấp hơn tỷ trọng lao động đào tạo trung học chuyên nghiệp trở <br /> lên năm 2005 là 12,8% và năm 2009 là 15,87%. Cơ cấu lao động theo trình độ <br /> chuyên môn kỹ  thuật cho thấy một điển hình là lao động trình độ  công nhân  <br /> kỹ thuật có bằng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ và hàng năm tăng rất chậm.<br /> Năm 2005 lao động có trình độ  trung học chuyên nghiệp trở  lên và lao <br /> động có trình độ  công nhân kỹ  thuật có tỷ  lệ  là 1 : 0,88; đến năm 2009 tỷ  lệ <br /> này là 1: 0,88. Tỷ lệ này có nghĩa cứ 1 cử nhân thì có 0,88 lao động có trình độ <br /> công nhân kỹ thuật và không biến động nhiều sau bốn năm, cho thấy tỉnh vẫn  <br /> đào tạo lao động cử  nhân cao hơn so với công nhân kỹ  thuật và không thấy <br /> dấu hiệu của sự  cân bằng giữa hai tỷ  lệ  này. Đây là một khó khăn cho tỉnh  <br /> trong thời gian tới.<br /> 3.  Thực trạng việc làm của tỉnh<br /> a.  Số người lao động làm việc phân theo nhóm ngành kinh tế <br /> Bảng 6: Số  liệu về  số  người lao động làm việc phân theo nhóm ngành  <br /> kinh tế giai đoạn 2005 – 2010 (Đơn vị: Người)<br /> <br /> Năm Tổng số Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ<br /> 2005 608547 411305 82405 114837<br /> 2006 617614 406291 90320 121003<br /> 2007 626817 401025 98460 127332<br /> 2008 636156 395511 106823 133822<br /> 2009 645635 389744 115414 140477<br /> <br /> <br /> Qua biểu đồ  ta thấy: Cơ  cấu lao động của tỉnh Thái Nguyên trong các <br /> năm vừa qua vẫn nằm trong xu thế cơ cấu lao động của cả  nước. Đó là lao  <br /> động trong nhóm ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất trong ba ngành của  <br /> nền kinh tế: năm 2005 chiếm 67,59%; năm 2009 chiếm 60,37%. Sau đó là  <br /> ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng thứ hai trong tỉnh: năm 2005 chiếm 18,87% đến <br /> năm 2009 chiếm 21,75%. Và cuối cùng là ngành công nghiệp, lao động trong <br /> ngành chiếm tỷ trọng thấp nhất trong nền kinh tế: năm 2005 chiếm là 13,54%  <br /> và năm 2009 chiếm 17,88%.<br /> <br /> <br /> Biểu đồ: Cơ cấu lao động làm việc phân theo ngành kinh tế của tỉnh Thái  <br /> Nguyên<br /> 100%<br /> 90% 18,87 19,6 20,31 21,04 21,75<br /> <br /> 80%<br /> 13,54 14,62 15,71<br /> 70% 16,79 17,88<br /> <br /> 60%<br /> 50%<br /> %<br /> <br /> <br /> <br /> 40%<br /> 67,59 65,78 63,98<br /> 30% 62,17 60,37<br /> <br /> 20%<br /> 10%<br /> 0%<br /> 2005 2006 2007 2008 2009<br /> Năm<br /> <br /> Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 7: Năng suất lao động tính theo giá so sánh theo nhóm ngành kinh tế  <br /> giai đoạn 2005 – 2009 (Đơn vị: Triệu đồng)<br /> <br /> Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009<br /> <br /> Nông nghiệp 2,2 2,5 2,5 2,6 2,7<br /> <br /> Công nghiệp 15,7 14,3 15,3 16,0 16,1<br /> Dịch vụ 9,9 8,8 9,1 9,9 9,9<br /> Cả nền kinh tế 4,8 5,2 5,4 5,8 6,05<br /> <br /> <br /> Nhìn vào bảng trên thấy rằng năng suất lao động của tỉnh  ở  trong ngành <br /> công nghiệp là cao nhất: từ  năm 2005 là 15,7 triệu đồng/lao động, đến năm <br /> 2009 là 16,1 triệu đồng/lao động. Với số  lượng lao động ít nhất nhưng lại  <br /> đem lại hiệu quả làm việc cao nhất, vậy lao động trong ngành là lao động có <br /> trình độ  tay nghề, làm việc đúng theo nhu cầu và khả  năng, phù hợp với yêu <br /> cầu thực tế.<br /> Ngành nông nghiệp với số lao động rất cao chiếm đến hơn 60% lao động <br /> toàn tỉnh nhưng lại có năng suất lao động thấp nhất: năm 2005 là 2,2 triệu  <br /> đồng/lao động; năm 2009 là 2,7 triệu đồng/lao động, thấp hơn so với lao động <br /> trong ngành kinh tế cả nước là khoảng hơn 4 triệu đồng/lao động. Năng suất <br /> thấp chính là do trình độ  của người lao động nông thôn còn thấp so với các <br /> ngành khác, lao động không được qua đào tạo. Nên việc làm trong ngành có <br /> thể nhiều hơn nếu so về số lượng nhưng về sản phẩm tạo ra không có hiệu <br /> quả  cao, tỉnh cần có nhiều biện pháp hơn để  khắc phục tình trạng làm việc <br /> mà không mang lại hiệu quả kinh tế trong ngành nông nghiệp của tỉnh.<br /> Số lao động và năng suất lao động của ngành dịch vụ là tương xứng nhất <br /> trong ba ngành. Với số lượng và tỷ trọng chiếm trong nền kinh tế tạo ra năng <br /> suất lao động khá tương ứng là 9,9 triệu đồng/lao động năm 2005; biến động <br /> dần qua các năm khá ổn định không có thay đổi nhiều là năm 2009 là khoảng  <br /> 9,9 triệu/lao động. Có thể  nói rằng lao động trong ngành dịch vụ  có trình độ <br /> cao và được làm việc đúng với năng lực của người lao động. Năng suất lao <br /> động trong ngành này cao hơn so với lao động cùng ngành của cả  nước nên  <br /> đây là thuận lợi cho tỉnh để tiếp tục phát triển lực lượng lao động trong ngành  <br /> dịch vụ.<br /> Trong giai đoạn năm 2005 ­ 2009, chuyển dịch cơ  cấu lao động  ở  Thái <br /> Nguyên diễn ra theo hướng tích cực, tỷ  lệ  lao động làm việc trong ngành <br /> nông nghiệp liên tục giảm dần qua các năm. Tuy nhiên mức độ chuyển dịch  <br /> lao động trong ngành nông nghiệp còn chậm, bình quân hàng năm số  lao <br /> động nông nghiệp chỉ  giảm 1991 ng ười (0,47%). S ố lao động trong ngành <br /> công nghiệp và dịch vụ  sẽ  tăng dần qua các năm sau, trong ngành công <br /> nghiệp sẽ tăng nhanh hơn so với ngành dịch vụ.<br /> b.  Số người lao động làm việc phân theo loại hình kinh tế <br /> Theo một tiêu chí khác thì việc làm được chia thành các loại việc làm  <br /> khác nhau. Với loại hình kinh tế  thì chia thành số  người lao động làm việc  <br /> trong khu vực Nhà nước, khu vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư <br /> nước ngoài.<br /> Bảng 8: Số lượng  và cơ cấu người lao động làm việc theo loại hình kinh  <br /> tế giai đoạn 2005 – 2010 (Đơn vị: Người)<br /> <br /> Năm 2005 2006 2007 2008 2009<br /> <br /> 62.150 62.395 73.731 54.547 62.542<br /> Nhà nước<br /> 11,27 11,11 12,85 9,97 10,28<br /> <br /> 488.930 498.376 499.135 491.522 545.324<br /> Ngoài Nhà nước<br /> 88,68 88,74 86,99 89,82 89,61<br /> <br /> Có vốn đầu tư 273 812 910 1.178 681<br /> nước ngoài 0,05 0,14 0,16 0,22 0,11<br /> <br /> <br /> Đại đa số lao động Thái Nguyên vẫn làm việc trong khu vực kinh tế ngoài <br /> Nhà nước: 88,68% năm 2005 đến năm 2009 tăng lên là 89,61%. Số  lao động <br /> không làm việc trong khu vực Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư  nước <br /> ngoài biến động không nhiều. Số  lượng lao động làm việc trong khu vực có <br /> vốn đầu tư  nước ngoài chiếm tỷ  trọng rất nhỏ  trong tổng số  người có việc <br /> làm toàn tỉnh.<br /> Các lao động làm việc trong khu vực Nhà nước luôn có những vị  thế  và <br /> chế độ hưởng lương rất rõ ràng theo đúng pháp luật của Nhà nước Việt nam. <br /> Nhưng hiện nay khu vực này không thu hút được các lao động vào làm nhiều  <br /> do mức làm công ăn lương quá thấp so với các khu vực khác, nên có sự  so  <br /> sánh về  chi phí trả  cho người lao động  ở  khu vực Nhà nước với khu vực <br /> ngoài Nhà nước. Tỷ trọng lao động trong Nhà nước năm 2005 là 11,27%; năm <br /> 2006   là   11,11%;   năm   2007   là   12,85%;   năm   2008   là   9,97%;   năm   2009   là <br /> 10,28%. Số  việc làm trong khu vực này không có nhiều biến động, các năm <br /> hầu như vẫn giữ nguyên, nếu như có sự chênh nhau thì do người lao động qua <br /> tuổi lao động về hưu và thay vào đó là các thế hệ trẻ vào học việc.<br /> Số việc làm mới hàng năm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, được tạo ra chủ <br /> yếu  ở  khu vực ngoài Nhà nước. Trong khu vực này, lao động làm việc chủ <br /> yếu  ở  các doanh nghiệp tư  nhân: năm 2005 là 488.930 người (88,68%), năm <br /> 2009 là 545.324 người (89,61%). Số  lao động cũng như  số  việc làm trong  <br /> ngành thường xuyên biến động, tăng lên theo quy mô nền kinh tế  và giảm  <br /> cũng theo quy mô nền kinh tế.<br /> Lao động làm việc trong khu vực có vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài là  <br /> thấp nhất : năm 2005 chiếm 0,05% và năm 2009 chiếm 0,11%; tăng lên không <br /> nhiều vì lao động trong khu vực này trình độ  phân công lao động rất rõ ràng.  <br /> Con số này của tỉnh Thái Nguyên còn thấp chứng tỏ trình độ tay nghề của lao <br /> động, năng lực làm việc của người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của <br /> các nhà tuyển dụng nước ngoài đòi hỏi những lao động lành nghề  và có trình <br /> độ chuyên môn cao.<br /> Xu thế là các lao động trong khu vực Nhà nước vẫn giữ nguyên ít biến đổi, <br /> nhưng ngược lại với khu vực Nhà nước, lao động ngày càng có xu hướng vào  <br /> khu vực ngoài Nhà nước làm việc, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư  nước  <br /> ngoài sẽ thu hút được nhiều lao động của tỉnh hơn. Lao động trong tỉnh sẽ tự <br /> nâng cao trình độ  tay nghề  của mình để  đáp  ứng được các yêu cầu của nhà <br /> tuyển dụng.<br /> c.  Số người lao động làm việc phân theo vị thế công việc <br /> Bảng 9: Số  lượng và cơ  cấu người lao động theo vị  thế  công việc tỉnh  <br /> giai đoạn 2005 ­ 2010 (Đơn vị: Người, %)<br /> <br /> Năm 2005 2006 2007 2008 2009<br /> <br /> 79.921 88.327 108.040 95.532 102.416<br /> Làm công ăn lương<br /> 14,49 15,73 18,83 16,56 16,83<br /> <br /> 471.545 473.287 465.744 481.486 506.131<br /> Làm công không ăn lương<br /> 85,51 84,27 81,17 83,44 83,17<br /> Phần lớn lực lượng lao động Thái Nguyên làm việc trong khu vực làm <br /> công không ăn lương (tự lao động, lao động gia đình ... ). Lực lượng lao động  <br /> làm việc trong khu vực làm công ăn lương chiếm tỷ lệ thấp hơn rất nhiều so  <br /> với khu vực kia. Tuy tỷ  trọng của khu vực làm công không ăn lương giảm <br /> dần qua các năm nhưng lại tăng lên về  số  lượng  tuyệt  đối: năm 2005 là <br /> 471.545 người lao động và tăng lên 506.131 năm 2009. <br /> Thực trạng việc làm của lao động đang có những thay đổi tích cực, đang <br /> đi theo đúng xu hướng chung của cả  nước: lao  động trong khu vực nông  <br /> nghiệp giảm dần và chuyển dần sang khu vực công nghiệp. Cả về số lượng  <br /> và chất lượng của lao động cũng tăng lên theo hướng trình độ tay nghề được <br /> nâng cao, số  lao động qua đào tạo tăng lên, đem lại kết quả  là tỷ  lệ  thất  <br /> nghiệp thành thị  có xu hướng giảm liên tục và tỷ  lệ  sử  dụng thời gian lao  <br /> động nông thôn tăng lên. Tuy nhiên một trong những vấn đề  đặt ra cho tỉnh  <br /> trong thời gian tới là hiệu quả  việc làm chưa được cải thiện nhiều, số  việc  <br /> làm mới hàng năm được tạo ra trong khu vực phi nông nghiệp chưa tương <br /> xứng với số người hàng năm bước vào tuổi lao động nên dẫn đến tới việc lao  <br /> động vẫn tiếp tục bị dồn nén trong khu vực nông nghiệp. Thị trường lao động  <br /> chưa phát triển, tỷ trong lao động làm công ăn lương thay đổi chậm, tỷ trọng  <br /> lao động có trình độ  chuyên môn kỹ  thuật từ trung cấp trở lên trong tổng số <br /> người thất nghiệp đang có xu hướng gia tăng. <br /> 4.  Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm<br /> Bảng 10: Một số chỉ tiêu về tỷ lệ thất nghiệp của Thái Nguyên giai đoạn  <br /> 2005 ­ 2009 (Đơn vị: %)<br /> Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009<br /> Tỷ lệ thất nghiệp đô thị <br /> 5,57 5,10 4,32 4,02 3,62<br /> (%)<br /> Tổng số người thất <br /> 7.190 6.903 6.152 6.031 5.537<br /> nghiệp (người)<br /> Tỷ trọng thất nghiệp theo trình độ CMKT (%)<br /> Chưa qua đào tạo 25,67 25,32 21,24 18,02 17,36<br /> Đã qua đào tạo nghề và <br /> 25,65 18,26 13,98 21,63 20,23<br /> tương đương<br /> Trung học chuyên nghiệp <br /> 48,68 30,09 24,85 23,43 32,18<br /> trở lên<br /> Tỷ lệ thời gian lao động <br /> 79,81 79,88 80,53 80,67 82,07<br /> sử dụng ở nông thôn.<br /> <br /> <br /> Tỷ  lệ  thất nghiệp đô thị  và tỷ  lệ  sử  dụng lao động nông thôn đang dần <br /> được cải thiện. Trong suốt giai đoạn 2005 – 2009, tỷ lệ thất nghiệp thành thị <br /> luôn giữ dưới mức 6% và đang có xu hướng giảm dần. Năm 2005 tỷ  lệ thất  <br /> nghiệp thành thị  là 5,57% đến năm 2009 giảm xuống chỉ  còn là 3,62% (thấp <br /> hơn so  với  vùng  Đông Bắc là 6,5%). Trong vùng  Đông Bắc  thì  tỉnh Thái  <br /> Nguyên là tỉnh có tốc độ  phát triển kinh tế  khá cao,  ổn định, môi trường và  <br /> cuộc sống của người dân của tỉnh cũng được cải thiện hơn so với các tỉnh <br /> khác trong vùng nên tỷ  lệ  thất nghiệp của tỉnh  ở mức thấp. Đồng thời tỷ  lệ <br /> sử dụng lao động nông thôn tăng lên liên tục từ 79,81% năm 2005 lên 82,07% <br /> năm 2009. Mức thời gian ở nông thôn tăng lên rất rõ ràng, lao động ở khu vực <br /> này đã tạo được nhiều việc làm hơn, người dân tự tạo công ăn việc làm cho  <br /> chính mình và những lao động khác. Nhưng nếu so tỷ lệ thời gian lao động sử <br /> dụng ở nông thôn tăng lên với tỷ lệ sinh hay tỷ lệ số người dân bước vào tuổi <br /> lao động ở khu vực này thì giải quyết việc làm vẫn là vấn đề cần quan tâm.<br /> Chất lượng của đội ngũ lao động thất nghiệp cũng thay đổi khác so với <br /> các thời kỳ  trước. Giống thời kỳ  trước, những người thất nghiệp tập trung  <br /> vào nhóm lao động trẻ có độ tuổi từ 15 – 24 tuổi. Theo số liệu điều tra “Lao  <br /> động – Việc làm” giai đoạn 2005 ­ 2009, tỷ  trọng những người thất nghiệp  <br /> của nhóm này trong tổng số  người thất nghiệp tăng từ  36,37% năm 2005 lên <br /> 47,22% năm 2009. Khác so với trước là trong tổng số  người lao động thất <br /> nghiệp, tỷ   trọng lao  động có  trình  độ   chuyên  môn kỹ   thuật  từ   trung  học  <br /> chuyên nghiệp trở lên lại có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2005 ­ 2009, tỷ <br /> trọng thất nghiệp của lao động đã qua đạo tạo nghề  và tương đương lại <br /> giảm xuống: năm 2005 là 25,65% đến năm 2009 còn 20,23%. Những con số <br /> này của tỉnh Thái Nguyên, của cả nước và nhiều tỉnh khác cho thấy: Đối với <br /> một nước đang phát triển để  tận dụng được các lợi thế  phát triển trong thời  <br /> gian tới thì cần phải đào tạo đội ngũ lao động sát với yêu cầu thực tế, đào tạo  <br /> trực tiếp các ngành nghề  đang cần lao động, tránh tình trạng thừa thầy thiếu <br /> thợ.<br /> 5. Nguyên nhân dẫn đến thiếu việc làm và thất nghiệp<br /> a.  Do thiếu đất canh tác <br /> Nền kinh tế  tỉnh Thái Nguyên còn dựa chủ  yếu vào ngành nông nghiệp <br /> nên đất đai là yếu tố  đầu vào quan trọng nhất. Thiếu yếu tố  đầu vào, thiếu <br /> đất canh tác đồng nghĩa người lao động thiếu tư  liệu sản xuất để  có thể  tự <br /> tạo việc làm.<br /> Dân số trong khu vực nông thôn chiếm đa số nhưng diện tích đất canh tác <br /> bình quân đầu người chỉ có 360m2/người. Số lượng đất đai không thay đổi mà <br /> có thể ngày càng giảm đi – đây là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu đất cho  <br /> lao động ở nông thôn của tỉnh khi bước vào tuổi lao động. Không nên coi đất <br /> đai là động lực lâu dài để phát triển kinh tế, yếu tố này tạo ra sự thất nghiệp <br /> của người dân. Với tốc độ đô thị hóa như hiện nay có rất nhiều đất đai trong  <br /> nông nghiệp đã chuyển đổi mục đích sử dụng sang ngành công nghiệp để sản  <br /> xuất.<br /> b.  Do yếu tố mùa vụ ở nông thôn <br /> Nếu trong mùa vụ  thu hoạch của người nông dân thì họ  có thể  làm việc <br /> 11 giờ/1 ngày, công việc rất bận rộn. Nhưng thời gian bận rộn này kéo dài <br /> khoảng 3 tháng trong 1 năm, 6 tháng còn lại họ  rơi vào thời kỳ  nông nhàn. <br /> Trong thời gian này họ chỉ làm việc 3 giờ/ ngày, mà khu vực nông thôn chiếm  <br /> khoảng 70% lực lượng lao động của toàn tỉnh dẫn đến có khoảng gần 30% <br /> lao động thiếu việc làm thường xuyên. Không có việc làm thì không có thu <br /> nhập, những nhu cầu tối thiểu nhất của con người như: ăn uống, chỗ ở, điều <br /> kiện sinh hoạt cá nhân...cũng không được đáp ứng.<br /> Đặc biệt, tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số còn thiếu điều kiện sinh hoạt tối  <br /> thiểu, tập trung chủ yếu ở các huyện: Định Hóa, Phú Yên. Những người thất <br /> nghiệp vào thời gian nông nhàn sẽ  tìm đến nơi có việc làm để  có thêm thu  <br /> nhập. Từ  đó xuất hiện dòng người di dân, di chuyển lao động từ  vùng này <br /> đến vùng khác, từ  nông thôn ra thành thị  nhằm giải quyết việc làm một cách <br /> tạm thời. Tỉnh cũng đã và đang thực hiện biện pháp này kết hợp với tạo điều  <br /> kiện cho người dân trồng thâm canh, xen vụ, chăn nuôi để  giảm thời gian <br /> nhàn rỗi.<br /> c.  Do thiếu vốn sản xuất kinh doanh <br /> Ở  Thái Nguyên, tình trạng các đơn vị  sản xuất kinh doanh không có đủ <br /> vốn để  mở  rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên xảy ra dẫn <br /> đến người lao động không có việc làm hay việc làm không ổn định. Một phần <br /> nữa là do chi phí tạo ra chỗ  làm mới thường đắt hơn so với nguồn vốn các <br /> doanh nghiệp có. Nguồn vốn của tỉnh tồn tại dưới dạng tiết kiệm của người  <br /> dân nhiều hơn mang ra đầu tư  sản xuất kinh doanh. Do đó, để  thu hút nguồn <br /> vốn đầu tư  vào các doanh nghiệp, mở rộng quy mô sản xuất, tạo lợi nhuận, <br /> tăng việc làm mới cần tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư  vào các hoạt động <br /> sản xuất kinh doanh, giảm nguồn tiền dự trữ trong người dân. <br /> 6. Các chương trình tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện<br /> a.  Chương trình giải quyết việc làm: Chương trình 120 <br /> Bảng 11: Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn năm 2005 ­2009 (Đơn vị:  <br /> Người)<br /> <br /> Năm 2005 2006 2007 2008 2009<br /> <br /> Số người lao động 4.116 4.094 6.030 5.856 6.497<br /> Qua bảng số  liệu ta thấy việc làm được tạo ra từ  chương trình có biến <br /> động lúc giảm lúc tăng qua các năm nhưng đều nằm trong xu hướng là số <br /> người lao động có việc làm tăng lên. Trong giai đoạn năm 2001 – 2005, đã có <br /> tổng số 19.911 người được giải quyết việc làm, bình quân mỗi năm số người <br /> lao động có việc làm là 3.892 người. Trong giai đoạn 2005 – 2009, tổng số lên <br /> đến 26.593 người, bình quân cả giai đoạn này hơn giai đoạn trước là khoảng <br /> 6.682 người có việc làm. Năm 2005 số người dân có việc làm là 4.116 người,  <br /> năm 2006 là 4.094 người và năm 2007 tăng lên là 6.030 người có việc làm. <br /> Năm 2007 số  người có việc làm tăng lớn hơn nhiều so với năm 2006 là do <br /> tháng 11 năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO và đến đầu năm 2007 các nhà  <br /> đầu tư  nước ngoài vào nước ta, hoạt động đầu tư  tăng lên rất nhiều với số <br /> lượng lớn và quy mô đầu tư đa dạng hơn.<br /> Năm 2009 chương trình chỉ đạt được 60% so với kế  hoạch đề  ra, không <br /> tạo được nhiều việc làm mới mà chỉ duy trì được các việc làm hiện có. Thông <br /> qua kênh này tổng vốn được giải ngân trên toàn tỉnh là 77,7 tỷ đồng hay bình <br /> quân là khoảng trên 15,5 tỷ/năm và mức vay bình quân là đạt 3,9 triệu/lao <br /> động. Với đặc thù là một tỉnh có nhiều lao động nằm trong khu vực nông <br /> nghiệp nên mức vay này là một khoản đầu tư  ban đầu tương đối giúp cho <br /> người vay có thể tự tạo việc làm để cải thiện thu nhập và mức sống của gia  <br /> đình.<br /> b.  Chương trình đào tạo nghề <br /> Bảng 12: Số lao động của tỉnh Thái Nguyên qua đào tạo nghề  giai đoạn  <br /> 2005 – 2009 (Đơn vị: Người, %)<br /> Tỷ trọng lao động <br /> Tổng cung LĐ Số lao động qua đào <br /> Năm qua đào tạo nghề <br /> (người) tạo nghề (người )<br /> (%)<br /> 2005 615.520 12,47 82.543<br /> 2006 638.960 13,65 86.100<br /> 2007 651.600 15,99 102.970<br /> 2008 663.420 18,32 120.450<br /> 2009 674.210 20,66 138.560<br /> <br /> <br /> Theo số liệu đã thống kê của tỉnh thì chương trình đào tạo nghề đạt được <br /> những kết quả: Số lượng người lao động qua đào tạo nghề  trên địa bàn tỉnh  <br /> ngày càng tăng qua các năm. Năm 2005 chỉ có 82.543 người được đào tạo thì <br /> năm 2009 đã có tới 138.560 người được đào tạo. Như  vậy, số  người được  <br /> đào tạo nghề  năm 2009 đã tăng gấp 1,7 lần so với năm 2005, tính bình quân <br /> hàng năm có khoảng trên 17.649 người được đào tạo. Số lượng này tương đối <br /> lớn, đối với lao động qua đào tạo nghề, trong nền kinh tế đang phát triển như <br /> nước ta khá phù hợp. Chính vì thế mà năm 2008 số lao động qua đào tạo nghề <br /> không giảm đi do  ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế mà lại cao hơn năm <br /> 2007, tăng lên 17.480 người. Tỷ trọng lao động qua đào tạo nghề năm 2008 là <br /> 18,32% và năm 2009 tăng lên 20,66% trong khi đó các năm trước tỷ trọng này <br /> thấp: năm 2005 là 12,47%; năm 2006 là 13,65%; năm 2007 là 15,99%. Qua đó <br /> ta thấy việc dạy nghề ngày càng phổ biến do có những ưu điểm của chương <br /> trình đào tạo nghề phù hợp với hoàn cảnh tài chính của người lao động trong <br /> tỉnh. <br /> c.  Chương trình xuất khẩu lao động và chuyên gia <br /> Song song với việc phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người dân, tỉnh <br /> Thái Nguyên đã, đang thực hiện tốt hoạt động đưa người lao động đi làm việc  <br /> ở  nước ngoài theo hợp đồng, đưa lao động của tỉnh sang các tỉnh khác làm <br /> việc nhằm giảm nhu cầu làm việc trong tỉnh. Hoạt động xuất khẩu lao động <br /> của tỉnh Thái Nguyên cũng có nhiều khởi sắc trong thời gian qua. Tổng số lao  <br /> động đi làm việc  ở nước ngoài trong 5 năm đạt 6.081 người, đặc biệt số  lao  <br /> động đi xuất khẩu lao động tập trung chủ yếu vào hai năm 2005 và năm 2006:  <br /> năm 2005 đạt là 2.214 người và năm 2006 đạt 2.945 người, số  người đi ra <br /> khỏi tỉnh làm việc tăng rất nhiều so với các năm trước như năm 2001 là 226 <br /> người. Xu hướng tăng lên do người lao động làm việc  ở  môi trường nước <br /> ngoài đạt được thu nhập cao hơn so với làm việc trong nước và qua đó người  <br /> lao động học hỏi được nhiều kinh nghiệm làm việc và kinh nghiệm quản lý <br /> của các nhà kinh tế  nước bạn. Hoạt động cung  ứng lao động trong và ngoài <br /> tỉnh cũng góp phần quan trọng trong thành công chung của lĩnh vực lao động <br /> việc làm. Tổng số lao động được giải quyết việc làm trong giai đoạn 2005 –  <br /> 2006 đạt 14/635 người (bình quân mỗi năm 2.727 người/năm).<br /> Năm 2008 số lao động ra nước ngoài làm việc giảm so với nước khác vì <br /> tình hình tăng trưởng kinh tế  của các nước bạn cũng gặp khó khăn nên nhu <br /> cầu về lao động giảm dần. Kết quả là có khoảng 2.582 người lao động năm <br /> 2009 được xuất khẩu, làm giảm đi áp lực về  cung  ứng việc làm của tỉnh  <br /> nhưng tụt giảm trên 700 người so với năm 2008. Mỗi năm người lao động đi  <br /> xuất khẩu đem về  cho tỉnh một nguồn ngoại tệ, tạo điều kiện cho tỉnh tăng <br /> trưởng kinh tế do nguồn vốn tăng lên từ thu hút tiết kiệm của dân cư.<br /> d.  Chương trình tín dụng cho người dân để sản xuất kinh doanh <br /> Chương trình này đã thu được những kết quả: Khi nền kinh tế tỉnh  ở giai  <br /> đoạn 2005 – 2010 nguồn vốn không dồi dào như ở giai đoạn 1996 – 2000. Với <br /> tổng số  tiền là 380 tỷ  đồng đã tạo việc làm trung bình cho khoảng 15 ­ 17  <br /> ngàn lao động hàng năm trong giai đoạn 2006 – 2009. Cung cấp tín dụng  ưu <br /> đãi, chủ yếu là tín dụng quy mô nhỏ cho các hộ gia đình nghèo vay vốn để tự <br /> sản xuất kinh doanh với thủ tục vay vốn và thu hồi vốn đơn giản, thuận tiện,  <br /> nhanh chóng và phù hợp với người lao động cần vốn vay.<br /> Tỉnh còn tạo thêm nhiều kênh dẫn vốn đến với người dân chưa có việc <br /> làm hoặc việc làm không ổn định. Thái Nguyên cũng thực hiện chương trình <br /> tín dụng đối với học sinh, sinh viên và với các sinh viên, học sinh có điều <br /> kiện khó khăn đang theo học tại các trường Đại hoc, Cao đẳng, Trung cấp <br /> chuyên nghiệp và tại cơ sở đào tạo nghề. Các đối tượng học sinh, sinh viên <br /> này là lực lượng dự trữ, hàng năm gia nhập vào thị trường lao động khoảng  <br /> 40.000 người, mức vay là 800.000đ/tháng/học sinh, sinh viên. Vì thế  việc <br /> thực hiện chương trình tín dụng với các đối tượng này rất tốt và mang lại  <br /> hiệu quả  lâu dài. Mang lại cơ  hội lớn hơn cho các sinh viên tìm kiếm được <br /> việc làm và đúng với yêu cầu của nhà cung ứng việc làm.<br /> IV. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRÊN <br /> ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> 1. Về phía Nhà nước hay chính quyền địa phương<br /> a.  Với các chương trình việc làm thông qua sử dụng nguồn vốn quốc gia  <br /> <br /> (chương trình 120)<br /> Với nguồn vốn ít nhưng số  lao động cần giải quyết việc làm tương đối <br /> lớn nên các địa phương  ưu tiên cho những dự  án giải quyết việc làm được  <br /> nhiều nhất, nhất là đối với lao động nông thôn, tập trung vào các cơ  sở  sản <br /> xuất có quy mô và các doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Các lãnh đạo của tỉnh <br /> tạo điều kiện tốt nhất cho người lao động được tiếp cận với nguồn vốn một  <br /> cách dễ  dàng nhất, phát huy tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ  tín dụng, các <br /> ngành liên quan của tỉnh cần tăng cường kiểm tra việc sử  dụng nguồn vốn  <br /> này để xử lý kịp thời những bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện.<br /> b.  Với các chương trình đào tạo <br /> <br /> Chính quyền địa phương tiếp tục tổ chức các chương trình đào tạo nghề <br /> cho người lao động với nhiều loại nghề hơn, chi phí thấp hơn. Cơ cấu về chi  <br /> ngân sách, tăng tỷ trọng chi ngân sách của tỉnh cho đào tạo nghề đặc biệt quan <br /> tâm đến đào tạo nghề  cho người dân bị  thu hồi đất canh tác. Chú trọng tăng <br /> dần tỷ  trọng đầu tư  cho đào tạo nghề  dài hạn thay vì đầu tư  chú trọng đào <br /> tạo nghề ngắn hạn. Trong thời gian tới, chính quyền địa phương thực hiện xã <br /> hội hóa đào tạo nghề theo hướng khuyến khích việc xây dựng các cơ  sở  đào <br /> tạo nghề ngoài công lập được quản lý như một bộ phận trong hệ thống giáo  <br /> dục quốc dân, hỗ trợ về thuế, đất đai và các chính sách hỗ trợ khác. Tỉnh tạo  <br /> môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất thành lập các cơ <br /> sở đào tạo nghề, liên kết đào tạo. Bên cạnh đó, tỉnh cần đẩy mạnh thông tin  <br /> tuyên truyền và nâng cao hơn nữa vai trò của các đơn vị  đoàn, hội tại các địa <br /> phương nhằm phổ  biến chính sách  ưu đãi của chính quyền tỉnh về  hỗ  trợ <br /> người dân học nghề, hiểu  được công tác đào tạo nghề  nhằm chuyển đổi <br /> nghề nghiệp.<br /> c.  Với chương trình tín dụng <br /> Tổ  chức cán bộ  tín dụng của chính quyền xuống các địa phương tuyên <br /> truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân muốn vay vốn <br /> hoạt động sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn về các thủ  tục vay vốn để  đơn <br /> giản nhất, thông báo về  các quy định mức vay đối với từng đối tượng, giúp <br /> người dân sản xuất kinh doanh hoạt động tốt, đi đúng mục đích của nguồn <br /> vốn, giám sát và kiểm tra tránh thất thoát nguồn vốn của Nhà nước. Tạo mọi <br /> điều kiện, môi trường tốt để chương trình thực hiện mang lại hiệu quả cao.<br /> d.  Với chương trình xuất khẩu lao động của tỉnh <br /> <br /> Chính quyền tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện nhiều cam kết hỗ trợ người  <br /> lao động đi xuất khẩu như: hoạt động cho vay vốn đi xuất khẩu, đảm bảo <br /> quyền pháp lý cho lao động tại nước bạn, hỗ trợ cho người lao động về nước <br /> an toàn khi gặp phải rủi ro, cam kết bảo lãnh. Và thực hiện nhiều hình thức <br /> hỗ  trợ  như  miễn giảm tiền học phí, tiền học ngoại ngữ, tiền làm hộ  chiếu,  <br /> khám sức khỏe... <br /> 2. Về phía các doanh nghiệp<br /> Các doanh nghiệp cùng với các cơ  quan có thẩm quyền phải có trách  <br /> nhiệm giải quyết việc làm cho người dân mất đất khi lấy đất làm dự  án. <br /> Trong thời gian qua, trong quá trình thu hồi đất cho các dự án, đời sống người <br /> dân sau khi đất bị thu hồi được chú trọng.<br /> Các   doanh   nghiệp   có   các   giải   pháp   đào   tạo   lao   động   thông   qua   các  <br /> chương trình đào tạo nghề, đào tạo trực tiếp cho nhân công của doanh nghiệp  <br /> mình, tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất để thu hút lao động ngày càng có tay <br /> nghề vào doanh nghiệp. <br /> Các doanh nghiệp trong tỉnh kết hợp với Sàn giao dịch việc làm của Sở <br /> Kế hoạch – Đầu tư tỉnh để  tổ chức hội chợ việc làm, đa dạng hóa thành các  <br /> phiên giao dịch việc làm để  lao động chủ  động tìm đến các doanh nghiệp,  <br /> biết đến các doanh nghiệp, từ  đó đáp  ứng được nhu cầu của các nhà tuyển <br /> dụng, còn các doanh nghiệp tìm được nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ, phù <br /> hợp với yêu cầu.<br /> Các   doanh   nghiệp   thực   hiện   các   chế   độ   ưu   đãi   như:   bảo   hiểm   thất <br /> nghiệp, tiền lương tăng dần theo khối lượng làm việc, theo kinh nghiệm, các  <br /> chính sách về  bảo hiểm, an toàn lao động... nhằm thu hút lao động có chất <br /> lượng cao.<br /> 3. Về phía cá nhân, hộ gia đình<br /> Các hộ  gia đình và người lao động thất nghiệp, không có việc làm tích <br /> cực tìm việc làm và tự  tạo việc làm. Tham gia vào các hội chợ  việc làm mà <br /> tỉnh kết hợp với các doanh nghiệp thực hiện để tìm việc làm phù hợp với bản <br /> thân. Tìm tòi, hỏi han các thông tin về  nơi làm việc đang thiếu lao động, tự <br /> trau dồi kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng nhu cầu của các doanh  <br /> nghiệp. Tham gia vào các chương trình đào tạo nghề để vừa học hỏi được kỹ <br /> năng làm việc lại có cơ  hội nhiều hơn để  tiếp cận việc làm như: học viên <br /> học giỏi thì các doanh nghiệp sẽ  đến đăng ký làm việc cho doanh nghiệp, <br /> được ưu tiên giảm học phí...<br /> Đối với nông dân thì tự tạo việc làm bằng cách tập trung trồng xen canh, <br /> đầu tư  vào nông nghiệp theo chiều sâu về  công nghệ  để  đạt năng suất cao  <br /> hơn với diện tích mặc dù ít hơn.<br /> 4. Các giải pháp, các chính sách trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh <br /> Thái Nguyên<br /> a.  Nhóm giải pháp gắn với phát triển kinh tế ­ xã hội   <br /> Với mục tiêu về  kinh tế  phấn đấu đến năm 2020 Thái Nguyên trở  thành  <br /> tỉnh công nghiệp của cả nước, với tốc độ  tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt bình  <br /> quân hàng năm là 12 – 13% trong giai đoạn năm 2010 – 2020. Trong đó, ngành <br /> nông nghiệp của tỉnh tăng trưởng khoảng 5 – 5,5%, ngành công nghiệp tăng <br /> khoảng 13,5% ­ 14,5%, ngành dịch vụ  tăng khoảng 12% ­ 13% trong cả  giai  <br /> đoạn. GDP/người tính theo USD giá hiện hành đạt trên 800 USD vào năm 2015 <br /> bằng khoảng 77% mức bình quân cả  nước (1.050 USD) và khoảng 2.200 – <br /> 2300 USD vào năm 2020, bằng bình quân cả nước.  <br />  Theo từng khu vực địa lý của tỉnh<br /> Đối với khu vực miền núi, phải thực hiện hiệu quả  chính sách di dân,  <br /> định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc. Giải quyết việc làm theo hướng  <br /> đẩy mạnh cây công nghiệp dài ngày và cây công nghiệp hàng năm. Chú trọng <br /> giao đất, giao rừng cho đồng bào miền núi. Phát triển chăn nuôi theo hướng  <br /> cải tạo giống cây trồng vật nuôi và nâng cao chất lượng gia súc, gia cầm, chú <br /> trọng phát triển kinh tế trang trại. Bên cạnh đó cần tập trung hướng dẫn đồng <br /> bào miền núi kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi, tạo điều kiện cho hộ vay vốn <br /> trên cơ sở đó tự giải quyết việc làm. <br /> Đối với khu vực đồng bằng và nông thôn, phải chú trọng giải quyết việc <br /> làm theo hướng phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa chất lượng cao, kết  <br /> hợp với chế biến nông sản, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn. Cần  <br /> chú trọng xây dựng các vùng chuyên canh phù hợp với tiềm năng về  điều  <br /> kiện tự nhiên và lợi thế của từng vùng, khuyến khích mở rộng, phát triển tiểu <br /> thủ công nghiệp tập trung đào tạo nghề truyền thống. <br /> Đối với khu vực thành thị, cần chú trọng giải quyết việc làm theo hướng  <br /> phát triển các khu công nghiệp tập trung, sản xuất công nghiệp quy mô lớn <br /> phù hợp với tiềm năng và lợi thế  của tỉnh, cũng như  các ngành nghề  thuộc <br /> khu vực công nghiệp nhẹ  và tiểu thủ  công nghiệp. Bên cạnh đó, chú trọng <br /> phát triển khu vực dịch vụ (dịch vụ sản xuất, dịch vụ sinh ho ạt, tài chính, hạ <br /> tầng cơ sở... ).<br />  Theo nhóm ngành kinh tế của tỉnh <br /> Trong công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: <br /> Phát triển ngành công nghiệp luyện kim như sản xuất thép, thiếc, kẽm... <br /> Phấn đấu đến năm 2020 trở  thành tỉnh dẫn đầu về  sản xuất thép cả  về  số <br /> lượng và chấ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1