intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Quản lý tài nguyên rừng: Tình hình khai thác, quản lý và sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn Cần Giờ

Chia sẻ: Nguyen Ma | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:24

154
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của tiểu luận đóng góp vào việc bảo tồn đa dạng di truyền, loài, hệ sinh thái và cảnh quan. Chức năng phát triển: thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững về sinh thái cũng như các giá trị văn hóa truyền thống. Chức năng hỗ trợ: tạo điều kiện cho các hoạt động nghiên cứu, giám sát, giáo dục và trao đổi thông tin giữa các địa phương, trong nước và quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Quản lý tài nguyên rừng: Tình hình khai thác, quản lý và sử dụng tài nguyên rừng ngập mặn Cần Giờ

  1. MỤC LỤC I.MỞ ĐẦU Rừng cung cấp nguyên vật liệu thô cho con người và là nguồn kinh tế  cơ  bản  cho nhiều dân tộc, quốc gia, cũng là hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh   quyển , có vai trò cực kỳ quan trọng tạo cảnh quan, khí hậu, đất đai. Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên trên thế  giới nói chung và  ở  Việt Nam nói  riêng đang diễn ra theo chiều hướng tiêu cực.   Việt Nam­ được mệnh danh “Rừng  vàng, Biển bạc, Đất phì nhiêu” nhưng  hiện nay đang bị  thu hẹp cả  về  số  lượng và  chất lượng.  Ước tính rằng đã có khoảng 60 triệu km2 và bị  thu hẹp xuồng còn 44,05  triệu km2 vào năm 1958(chiếm khoảng 33% diện tích đất liền), và 37,37 triệu km2 vào  năm 1973, Hiện nay chỉ  còn khoảng 29 triệu km2  (27% diện tích đất liền). Nguyên  nhân chính dẫn tới thực trạng hiện này đó chính là do hoạt động khai thác một các bừa  bãi, cùng với việc sử rừng lãng phí, và do công tác quản lý yếu kém của các cấp chính  quyền địa phương. Cụ  thể  là tài nguyên rừng đang bị  thu hẹp theo từng ngày, diện tích rừng tự  nhiên che phủ giảm dần do khai thác trái phép, đất rừng bị  chuyển qua đất nông công   nghiệp, các loài sinh vật quý hiếm thì đứng trước nguy cơ  tuyệt chủng rất cao (Theo   Trang 2
  2. thống kê thì  ở  Việt Nam có khoảng 100 loài thực vật và gần 100 loài động vật đang  đứng trước nguy cơ tuyệt chủng).  Những năm gần đây, tình trạng phá rừng xảy ra ngày một nhiều với các hành vi,  thủ đoạn tinh vi làm nghèo tài nguyên rừng. Việc bảo vệ rừng khó khăn, cơ chế chính   sách trong quản lý, khai thác còn nhiều bất cập. Nâng cao chất lượng rừng, ngăn chặn   nạn phá rừng là việc làm cấp bách hiện nay. Vấn đề  đặt ra là chúng ta phải tăng   cường công tác quản lý tốt hơn để bảo vệ nguồn tài nguyên này. Phải ngăn chặn các   hoạt động phá rừng và khắc phục các sự cố đã xảy ra. Phải nâng mức xử phạt đối với   các hành vi vi phạm làm ảnh hưởng xấu tới tài nguyên rừng. Nhận thấy được tầm quan trọng nhóm đã chọn tiến hành đề tài “TÌNH HÌNH KHAI  THÁC, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN RƯNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ VÀ  ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỪNG”. II. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 2.1 Đặc điểm tự nhiên Vị trí địa lý Rừng ngập mặn Cần Giờ thuộc huyện Cần Giờ, thành phố HCM. Nằm ở cửa sông  lớn, thuộc hệ thống sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ. +Vị trí tương đối  Phía Đông tiếp giáp với tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu.   Phía Tây giáp với tỉnh Tiền Giang  và tỉnh Long An.   Phía Bắc giáp với huyện Nhà Bè TPHCM.   Phía Nam giáp với  biển Đông. +Tọa độ địa lý: từ 10° 22’14’’ ­ 10° 37’39’’ vĩ độ Bắc, từ 106° 46’12’’­ 107° 00’50’’  kinh độ Đông Trang 3
  3. Trang 4
  4. Diện tích tự nhiên Diện tích đất rừng 38.600 ha chiếm 54% diện tích huyện Cần Giờ Địa hình thổ nhưỡng Đất phù sa, mặt đất không thật bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam. Có các lòng  chảo cao từ ­0.5 m đến 0.5 m. Các gò đất cao 1 đến 2m  Có 5 dạng đất chính: STT Dạng đất Cao độ 1 Dạng không ngập 2,0 – 10m Dạng ngập theo chu kỳ nhiều  2 1,6 – 2m năm 3 Dạng ngập theo chu kỳ năm 1,1 – 1,5m 4 Dạng ngập theo chu kỳ tháng 0,6 – 1m 5 Dạng ngập theo chu kỳ ngày 0,0 – 0,5m (Nguồn: BQL Rừng phòng hộ Cần Giờ) Đặc điểm Khí hậu +Đặc tính khí hậu nóng ẩm mang tính chất gió mùa cận xích đạo có 2 mùa nắng mưa  rõ rệt.  Mùa mưa: Tháng 5 đến tháng 10 Trang 5
  5.  Mùa nắng: Tháng 11 đến tháng 4 năm sau +Lượng mưa trung bình 130mm/ tháng +Chế độ gió: 2 hướng gió chính trong năm là   Tây và Tây Nam tháng 5 đến tháng 10 dương lịch  Bắc Đông Bắc tháng 11 đến tháng 4 âm lịch +Độ ẩm và bốc hơi: Ẩm độ trung bình 80­85% lượng bốc hơi trung bình  1204mm/tháng +Chế độ nhiệt và bức xạ: nhiệt độ trung bình năm 27oC lượng bức xạ trung bình ngày  trên 300 Calo/cm2 ­ Nhiệt độ cao tuyệt đối: 33,3oC ­Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 22,7oC ­Biên độ dao động trong ngày: 3 – 70C ­ Biên độ nhiệt trong tháng: 4oC +Số giờ nắng 7­9 giờ/ngày Đặc tính thủy văn Hệ thống sông ngòi chằng chịt. Nguồn nước từ biển đưa vào qua hai cửa chính hình  phễu là vịnh Động tranh và Gành rai;nguồn nước từ sông đổ ra là nơi hội lưu của sông  Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển bằng hai tuyến chính là sông Long Tàu và Soài Rạp;  ngoài ra còn có sông Thị Vải, Gò Gia và các sông phụ lưu. +Diện tích sông rạch là 22.161 ha chiếm 21,27% diện tích toàn huyện. +Chế độ thủy triều : Nằm trong vùng chế độ bán nhật triều, hai lần nước lớn và hai  lần nước ròng không đều trong ngày, hai đỉnh triều thường bằng nhau nhưng chân  triều lệch rất xa.  Trang 6
  6. +Độ mặn : Nước mặn theo dòng triều ngược lên thượng lưu trong thời kỳ triều lên  hòa lẫn với nước ngọt từ nguồn đổ về thành nước lợ, sau đó tiêu đi trong thời gian  triều hết.Càng vào sâu trong đất liền độ mặn càng giảm. 2.2 Đặc điểm kinh tế­ xã hội­ văn hóa Dân số Dân số trên toàn huyện Cần Giờ là 68.403 người với 15.922 hộ (thống kê  06/2007,huyện Cần Giờ) được chia làm 6 xã và 01 thị trấn gồm : Bình Khánh, An Thới  Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An và Thị trấn Cần Thạnh.  40% người dân thuộc diện xóa đói giảm nghèo, sống chủ yếu phụ thuộc vào rừng Kinh tế Bảng các thành phần kinh tế huyện Cần Giờ năm 2006 Trang 7
  7. Tổng giá trị sản xuất toàn Huyện đạt trên 4.150 tỷ đồng tăng 29% so với 2007 trong đó ­Thủy sản tăng 4%, ­Công nghiệp­ tiểu thủ công nhiệp tăng 21% ­Nông lâm nghiệp giảm 47% ­Giao thông bưu điện tăng 18% ­Đầu tư xây dựng tăng 87% ­Thương nghiệp dịch vụ giảm 8% Văn hóa xã hội UNESCO đã công nhận đây là khu dự trữ sinh quyển thế giới với hệ động thực vật đa  dạng độc đáo điển hình của vùng ngập mặn. Nơi đây được công nhận là một khu du  lịch trọng điểm quốc gia Việt Nam Ngày 21/ 01/ 2000, khu rừng này đã được Chương trình Con người và Sinh Quyển ­  MAB của UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam nằm  trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới. 2.3 Cấu trúc của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ Cấu trúc của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn cần giờ chia làm 3 vùng chính  Vùng lõi: nhằm bảo tồn lâu dài đa dạng loài, các cảnh quan, hệ sinh thái.  Vùng đệm: nằm bao quanh hoặc tiếp giáp vùng lõi. Ở đây, có thể tiến hành các  hoạt động kinh tế, nghiên cứu, giáo dục và giải trí nhưng không ảnh hưởng đến vùng  lõi.  Vùng chuyển tiếp: nằm ở ngoài cùng. Tại đây, các hoạt động kinh tế vẫn duy  trì bình thường trên cơ sở phát triển bền vững nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên mà khu  dự trữ sinh quyển đem lại. Trang 8
  8. CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu Từ những tài liệu đã có, thông qua việc phân tích tổng hợp để có cái nhìn tổng  quát về khu vực nghiên cứu,làm cơ sở cho việc đánh giá 3.2 Phương pháp đánh giá nhanh Thông qua các số liệu thu được và tình hình thực tế nhận diện thực trạng quản  lý tại rừng ngập mặn Cần Giờ 3.3 Phương pháp so sánh Dựa vào điều kiện và phương thức quản lý của các đối tượng tương tự rừng  ngập mặn Cần Giờ như vườn quốc gia Cúc Phương, Cát Tiên để từ đó đưa ra  nhận xét về tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên tại khu vực nghiên cứu CHƯƠNG IV: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4.1 Đối với hiện trạng khai thác và sử dụng  ­Nghiên cứu các số liệu thực tiễn thống kế của cơ quan kiểm  kê rừng về diện tích. ­Nghiên cứu sự đa dạng cũng như số lượng của chủng loại hệ động thực vật thuộc  rừng ngập  mặn Cần giờ. 4.2 Đối với công tác quản lý ­Nghiên cứu về cơ cấu ban quản lý hiện tại ở rừng ngập mặn Cần Giờ ­Nghiên cứu phương thức hoạt động, cách thức quản lý rừng, các nguyên tắc quản lý  rừng ngập mặn Cần Giờ. Trang 9
  9. CHƯƠNG V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1.Hiện trạng khai thác và sử dụng Rừng Cần Giờ với loài cây chính là đước, chiếm đến 75% diện tích, thường ở  tuổi 22, nên nguy cơ rừng “già yếu” là chuyện xảy ra trong tương lai gần. Ngoài ra còn   có sâu bệnh, xói mòn, và việc mở đường, xây dựng các khu du lịch, nuôi tôm, làm diện   tích ngày càng thu hẹp. Theo báo cáo của Tiến sĩ Viên Ngọc Nam thuộc Chi cục phát  triển lâm nghiệp năm 2004 diện tích rừng bị mất 25 ha. Cũng theo Tiến sĩ, mật độ cây   ngày càng dày, trong khi thành phố  cấm tỉa thưa từ  1999, khiến chiều cao và đường   kính cây không cân xứng, tán cây nhỏ không đủ quang hợp, ánh sáng mặt trời không lọt   xuống bên dưới nên cây tăng trưởng chậm. Một vấn đề  cũng đáng lưu ý là rừng ngập mặn đang đứng trƣớc nguy cơ  bị  khai thác quá mức để phát triển kinh tế xã hội, dẫn tới bị tàn phá nặng nề. Hiện nay,  tình trạng khai thác quá mức nguồn nguyên thiên nhiên đang là những nguy cơ đe dọa   hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ Trước đây rừng ngập mặn Cần Giờ rộng mênh mông, còn có tên là rừng Sác (do  người Nam Bộ gọi cây mắm là cây sác). Đây là loài cây ngập mặn sống cùng với các   loại cây khác, như  sú, vẹt, đước, ô rô, chà là tạo thành một tập đoàn cây ngập mặn.   Tập đoàn cây tiên phong lấn biển này thích hợp với những vùng bùn lỏng chưa ổn định  ở  các bãi bồi cửa sông ven biển. Cây mắm, cây đước đi trước. Khi đất bùn được cố  định, nước nhạt dần, cây dừa nước phát triển sau cùng trong đoàn quân lấn biển. Vào thế kỷ 17, khi những cư dân Việt đầu tiên vào khai khẩn vùng đất mới Nam  Bộ, Cần Giờ có đến 42 ngàn ha rừng nguyên sinh mọc trên hàng trăm gò đất nửa chìm  nửa nổi, hoặc chỉ cao hơn mức nước biển một vài mét và hơn 1/4 diện tích vùng Rừng  Sác là sông rạch. Thế giới động vật rừng Sác thời đó thật khó kiểm đếm hết. Cho đến   những năm kháng chiến chống Pháp, ngoài hàng trăm loài chim nước và động vật thủy  sinh như tôm, cua, cá, lưỡng cư, nơi đây còn có các loài hổ, khỉ độc, rái nước. Những  Trang 10
  10. lúc triều lên, hàng trăm rái nước tập trung trên gò nhỏ. Nhiều người đã chứng kiến  những cuộc giao tranh quyết liệt giữa heo rừng và trăn nước. Loài cá sấu có nhiều vô  kể và vẫn được dân địa phương gọi là chúa nước. Những năm 1962­1971, Mỹ tàn phá rừng Sác bằng cách rải chất diệt cỏ. Cộng  với nạn phá rừng bừa bãi nên các cánh rừng bị  hủy diệt hoàn toàn biến nhiều vùng   thành các bãi hoang, trảng trống, cây lùm bụi. Các loại động vật rừng ngập mặn như  chim, tôm, cá cũng biến mất. Năm 1985, nhân dân Cần Giờ và bộ đội quyết tâm trồng   lại rừng. Hàng chục ha rừng Sác hồi sinh. Có đến 60 loài thực vật xuất hiện trở  lại,   nhiều nhất là cây đước. Hàng chục loài chim nước bay về  trú chân, trong đó có bồ  nông, cò quắm, sếu, diệc, hồng hộc, le le. Sau 30 năm khôi phục, rừng Sác giờ  đây được gọi là rừng ngập mặn Cần Giờ  đã phục hồi được trên 30.491 ha rừng, biến khu đất hoang hóa trơ trọi năm xưa thành   cánh rừng bạt ngàn xanh tốt, tạo nên cảnh quan tươi đẹp và môi trường sống thuận lợi  cho nhiều loài động vật phát triển. rừng ngập mặn Cần Giờ  được các chuyên gia  nước ngoài đánh giá cao về công tác trồng , chăm sóc và bảo vệ rừng ở Việt Nam và  trên thế giới. Các nhà khoa học lâm nghiệp khôi phục hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần   Giờ trở về trạng thái tự nhiên đã được trao Giải thưởng Hồ Chí Minh vào năm 2005. Hiện nay, theo kết quả mới nhất.    ­ Về diện tích: đã trồng thành rừng 19.448,41 ha với các loài cây chủ yếu như: Đước  (Rhizhophora apiculata), Dà vôi (Ceriops tagal), Dà quánh (Ceriops decandra), Gõ biển  (Intsia   bijuga),   Tra(Thespesia   polunea),   Đưng   (Rhizophora   mucronata),   Vẹt   đen  (Bruguiera sexangula)…Song song việc trồng và chăm sóc rừng trồng, đã tiến hành   khoanh nuôi 11.043,11 ha rừng tự  nhiên thành rừng, tạo ra sự  đa dạng về  chủng loài  thực vật theo diễn thế tự nhiên của hệ thực vật Rừng ngập mặn   ­ Về tài nguyên thiên nhiên: sau khi hệ sinh thái được phục hồi rừng ngập mặn Cần   Giờ rất đa dạng và phong phú về thực vật cũng như động vật, cụ thể: Trang 11
  11.   Hệ thực vật: Đã thống kê được 159 loài thực vật thuộc 76 Họ (theo Viên Ngọc Nam,   Nguyễn Sơn Thụy 1997), trong đó:   + Loài cây thực sự ngập mặn: 36 loài thuộc 15 Họ.   + Loài cây chịu mặn: 33 loài thuộc 19 Họ.   + Loài cây trên đất cao: 90 loài thuộc 42 Họ.   Hệ động vật, thủy sinh vật rừng ngập mặn Cần Giờ:   Quá trình phục hồi thành công hệ thực vật Rừng ngập mặn đã góp phần tạo ra   môi trường sống cho các loài động vật trên cạn, dưới nước phát triển về  chủng loài  lẫn số  lượng. Theo các nhà khoa học Rừng ngập mặn Cần Giờ  với hệ  thống sông   rạch chằng chịt, các bãi bồi, ao đầm, rừng ­ đầm nhận nước từ  sông Sài Gòn, Đồng  Nai – giàu chất dinh dưỡng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài  thủy sinh vật có nguồn gốc biển, nước lợ theo thủy triều vào rừng sinh sống. Thành  phần các loài thủy sinh vật ở rừng Cần Giờ rất phong phú: có trên 130 loài Tảo thuộc   3 ngành: Tảo Khuê (Bacillariophita), tảo Giáp (Pyrrophyta) và tảo Lam (Cyanophyta),   trong đó tảo Khuê chiếm  ưu thế; trên 100 loài động vật không xương sống thuộc   ngành chân khớp (Arthrophoda), Giun  đất (Annelides), Giun tròn (Nemathalninthes),  Thân mềm (Molusca); trên 120 loài cá nước lợ, nước mặn thuộc các bộ  cá Nhám   (Lamniformes), cá Đuối (Rajiiformes), cá Trích (Clupeiformes), cá Đối (Mugillifomes),  cá   Heo   (Siluriiformes),   cá   Chình   (Anguilliformes),   cá   Vược   (Pereiiformes),   cá   Kìm  (Beloniformes), cá Bơn (Pluroneetiformes), cá Nục (Tetraodontiformes), cá Mang  Ếch  (Batrachidiformes)... (theo Hoàng Đức Đạt – 1997).   Mặc dù môi trường rừng ngập mặn không thuận lợi cho các loài động vật sống trên  cạn như  các rừng nội địa, nhưng do có nhiều thức ăn nên khu hệ  động vật có xương  sống  ở  cạn trong rừng ngập mặn cũng đa dạng và phong phú. Có thể  kể  các loài thú  như: Heo rừng, Khỉ  đuôi dài, Rái cá, các loài Mèo, Chồn, Nhím, Tê tê....  ở  đây còn có   tập đoàn chim nước, Bồ nông, các loài Cú, Diệc, Nhan sen, Cốc, ... có số  lượng lớn.  Trang 12
  12. Bò sát có : Cá Sấu hoa cà, Kỳ  đà nước, Trăn, nhiều loài Rắn, Rùa biển ...(hiện nay,   không còn thấy Cọp, Nai, cá Sấu hoa cà xuất hiện trong môi trường tự nhiên cũng như  thông tin về 3 loài này).    Các công trình nghiên cứu đã xác định được 09 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát ; trên 150  loài chim thuộc 47 Họ, 17 Bộ (trong đó có 51 loài chim nước và 79 loài không phải là  chim nước) sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau; Thú có 19 loài thuộc 13 Họ, 07 Bộ.   Trong đó có các loài quý hiếm như: Rái cá thường (Lutra lutra), Rái cá vuốt bé (Aouyx   cinerea), Mèo cá (Felis viverria), Mèo rừng (Felis bengalensi); Bồ  nông chân xanh –  Chàng bè (Peiecaunus philippensis), Cò lạo  ấn Độ  _ Nhan sen (Lepptopilos javanicus),   Cò lạo xám (Myeteria cinerea), Choắt lớn móng vàng (Tringaguttifr), ác là (Pica pica)  5.2. Công tác quản lý rừng ngập mặn Cần Giờ 5.2.1. Ban quản lý  Ban Quản lý Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ được thành lập  theo  Quyết định số 5902/QĐ­UB­CNN ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Ủy ban nhân  dân  thành phố Hồ Chí Minh. Ban quản lý rừng phòng hộ Cần Giờ trực thuộc ủy ban nhân dân huyện Cần  Giờ, có  tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà  nước, kinh  phí hoạt động do Nhà nước cấp, thực hiện nhiệm vụ do UBND huyện Cần  Giờ giao  phó và chịu sự quản lý chuyên nghành của Sở Nông nghiệp và Phát triển  nông thôn.  Ban Quản lý Rừng phòng hộ gồm có 100 người trong đố có trên 70% làm  nhiệm vụ  bảo vệ rừng trực tiếp tại 24 tiểu khu phân bố khắp rừng ngập mặn. Ngoài  lực lượng  của Ban Quản lý còn có các đơn vị nhận khoán, đơn vị phối hợp trên địa  bàn huyện:  Các đồn biên phòng, UBND các xã, thị trấn, cơ quan, công an, Nông  trường, Các công  ty du lịch sinh thái,… Đặc biệt có trên 160 hộ dân nhận khoán bảo  vệ rừng. Trong  Trang 13
  13. những năm qua, những thiệt hại tài nguyên rừng ngập mặn Cần Giờ đã  được hạn chế  thấp nhất. 5.2.2. Mục đích Phát huy tốt 3 chức năng của Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ: ­ Chức năng bảo tồn: đóng góp vào việc bảo tồn đa dạng di truyền, loài, hệ sinh  thái  và cảnh quan. ­ Chức năng phát triển: thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững về sinh thái cũng  như các  giá trị văn hóa truyền thống. ­ Chức năng hỗ trợ: tạo điều kiện cho các hoạt động nghiên cứu, giám sát, giáo  dục và  trao đổi thông tin giữa các địa phương, trong nước và quốc tế về bảo tồn và  phát triển  bền vững. 5.2.3. Chức năng, nhiệm vụ Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ quản lý 37.152,764(ha), trong đó có:  • Rừng trồng – 19.448,4(ha) • Rừng tự nhiên – 11.043,06(ha) • Đất khác – 6.661,304 (ha) ­ Tham mưu cho UBND huyện và Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn thành phố   trong việc xây dựng các chính sách, chủ trương, các quy trình kỹ thuật phù hợp với   việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ Cần Giờ. ­ Tổ chức hoàn chỉnh hệ thống quản lý bảo vệ rừng từ huyện đến cơ sở, thực hiện  việc  giao đất, giao rừng cho các hộ dân nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, nhằm tạo ra  những  vùng lâm nghiệp bền vững, ngày càng ổn định đời sống của nhân dân và cán bộ  công  nhân trực tiếp làm nghề rừng. ­ Xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để quản lý bảo vệ, phát  triển  rừng phòng hộ; trong đó bao gồm việc xây dựng và thực hiện các dự án lâm –  ngư –  dịch vụ du lịch sinh thái kết hợp, các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ  thuật  cho rừng phòng hộ nhằm nâng cao chất lượng của rừng. Trang 14
  14. ­ Tăng cường công tác khuyến lâm và không ngừng tuyên truyền, giáo dục, vận động   nâng cao ý thức phát triển và bảo vệ rừng trong nhân dân. ­ Tổ chức hoạt động sản xuất lâm ngư kết hợp, các dịch vụ khoa học kỹ thuật và dịch   vụ phục vụ tham quan du lịch, làm tăng giá trị kinh tế, văn hóa, xã hội của rừng phòng   hộ; góp phần cải thiện đời sống cho các hộ dân giữ rừng và cán bộ công nhân trực  tiếp  làm nghề rừng. 5.2.4 Cơ cấu tổ chức, nội dung và công tác quản lý a.Cơ cấu tổ chức Trang 15
  15. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ CẦN GIỜ Quan hệ trực tiếp Quan hệ gián tiếp Trang 16
  16. b. Nội dung và công tác quản lý Rừng ngập mặn Cần Giờ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành.   Có 3 nội dung chính trong việc quản lý khu dự trữ sinh quyển:  ­ Bảo đảm sự cân bằng động của hệ  sinh thái nhân văn Khu Dự trữ  sinh quyển rừng   ngập mặn Cần Giờ.  ­ Điều hòa các mối quan hệ giữa con người và môi trường trong phạm vi Khu Dự trữ  sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.  ­ Phát triển kinh tế  xã hội kết hợp với bảo vệ môi trường và hệ  sinh thái rừng ngập   mặn Cần Giờ.  c. Công tác quản lý  Điều tra, đánh giá, lập kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên  ­ Các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi Khu Dự  trữ  sinh quyển phải được  điều tra, đánh giá trữ  lượng, khả  năng tái sinh, giá trị  kinh tế  để  làm căn cứ  lập kế  hoạch sử  dụng và xác định mức độ  giới hạn cho phép khai thác  ở  từng vùng chức  năng: vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp. ­ Kế hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải gắn với sự cân bằng của hệ sinh thái   nhân văn Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.  Bảo vệ đa dạng sinh học trong phạm vi khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần   Giờ ­ Việc bảo vệ đa dạng sinh học phải được thực hiện trên cơ sở bảo đảm quyền  và lợi ích hợp pháp của cộng đồng dân cư địa phương và các đối tượng có liên quan. ­ Thành lập các ngân hàng gen để  bảo vệ  và phát triển các nguồn gen bản địa quý   hiếm. Giới hạn việc du nhập các giống loài không phải là bản địa nếu chưa được   nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học.  ­ Xây dựng kế  hoạch bảo vệ  các loài động, thực vật quý hiếm có nguy cơ  tuyệt   chủng; Áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc săn bắt, khai thác kinh doanh, sử dụng   Trang 17
  17. các loài này đồng thời thực hiện các chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ theo  chế độ đặc biệt phù hợp với từng loài.  Phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo ­ Khuyến khích việc sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo được khai thác từ  gió, mặt trời, địa nhiệt, nước, sinh khối trong phạm vi khu Dự trữ sinh quyển r ừng   ngập mặn Cần Giờ. ­Trách nhiệm bảo vệ  môi trường của tổ  chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh  doanh, dịch vụ:  + Mọi tổ  chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ  trong phạm vi Khu   Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ đều phải tuân thủ  các quy định của pháp  luật về bảo vệ môi trường.  + Phải xây dựng hoàn chỉnh và vận hành thường xuyên các công trình xử  lý ô nhiễm   môi trường; xây dựng hệ  thống thu gom tách riêng và xử  lý triệt để  toàn bộ  lượng   nước thải phát sinh từ  quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; vận hành   thường xuyên các công trình xử lý ô nhiễm môi trường; đảm bảo các tiêu chuẩn, quy  định về môi trường.  + Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, bảo  vệ  khu Dự trữ sinh quyển cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch   vụ của mình.  + Đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ  tập trung phải có đầy đủ  các thiết bị,   dụng cụ  thu gom tập trung chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải   nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ  các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, phải có hệ thống thu gom   và xử  lý nước thải tập trung, hệ  thống xử  lý khí thải đảm bảo các tiêu chuẩn, quy  định về bảo vệ môi trường và được vận hành thường xuyên.  Trang 18
  18.   Bảo vệ  môi trường đối với các làng nghề  Việc quy hoạch, xây dựng, cải tạo và  phát triển làng nghề phải gắn với việc bảo vệ môi trường, có hệ  thống thu gom tập   trung các loại chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại.   Phải có hệ  thống thu gom và xử  lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đảm   bảo các tiêu chuẩn, quy định về bảo vệ môi trường và được vận hành thường xuyên.  Bảo vệ cảnh quan đối với các công trình xây dựng  Các công trình xây dựng trong phạm vi khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn C ần   Giờ phải bảo đảm các điều kiện như sau:  Trong vùng lõi: không cho phép xây dựng các công trình, trừ những công trình phục vụ  cho mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học và được cấp có thẩm quyền cho phép.  Trong vùng đệm: chỉ  chấp nhận các công trình xây dựng có kết cấu và vật liệu xây  dựng hài hòa với cảnh quan tự nhiên, không làm vỡ cân bằng sinh thái và được các cấp   có thẩm quyền cho phép.  Trong vùng chuyển tiếp: các công trình xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây  dựng và quy hoạch của Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.  d. Nguyên tắc quản lý  Quản lý Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ phải bằng các biện pháp   tổng hợp dựa trên cơ  sở  có sự  tham gia của cộng đồng. Công tác quản lý khu dư  trữ  sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ  hiện nay thỏa mãn 12 nguyên tắc của phương   pháp tiếp cận hệ sinh thái theo công ước đa dạng sinh học:  Nguyên tắc 1: Các mục tiêu quản lý tài nguyên đất đai, nước và sự sống là sự  lựa chọn mang tính xã hội: Khôi phục rừng ngập mặn Cần Giờ bị tàn phá bởi chất độc   hoá học trong chiến tranh và bảo tồn để  hệ  sinh thái này phát triển bền vững là mục   tiêu quản lý dựa trên sự lựa chọn của xã hội.  Nguyên tắc 2: Quản lý phải được phân quyền đến cấp thích hợp nhất: Việc  quản lý Khu dự  trữ  sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ được phân quyền đến cấp   Trang 19
  19. thích hợp nhất qua các nghị quyết giao khoán bảo vệ rừng đến các đơn vị quốc doanh,   tập thể và hộ gia đình của Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh.  Nguyên tắc 3: Các nhà quản lý hệ sinh thái phải xem xét các hiệu quả (thực tế  hoặc tiềm ẩn) của các hoạt động của họ đối với các hệ sinh thái khác: Trong công tác  quản lý, khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ bao gồm 3 hệ sinh thái theo  diễn thế: lúa nước – rừng ngập mặn – thảm cỏ biển. Mọi hoạt động bảo tồn và phát   triển trong khu vực khu dự  trữ  sinh quyển đều được các nhà quản lý tính đến mối   quan hệ với hệ sinh thái ven biển cùng vùng biển Đông.  Nguyên tắc 4: Công nhận các lợi ích tiềm năng từ  sự  quản lý, thuờng có một  nhu cầu để  hiểu biết và quản lý hệ  sinh thái trong phạm vi kinh tế. Bất cứ  chương   trình quản lý hệ  sinh thái nào như  thế  phải: Giảm bớt các bóp méo do thị  trường có  ảnh hưởng bất lợi đến sự  đa dạng sinh học. Nhắm đến các động cơ  để  đẩy mạnh   việc bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững. Chủ quan hoá các chi phí và các  lợi ích trong hệ sinh thái đã quy định vào phạm vi khả thi. Các nhà quản lý ngành Lâm  nghiệp TP. HCM đang có kế hoạch đánh giá tổng giá trị kinh tế của hệ sinh thái rừng   ngập mặn Cần giờ nhằm mục đích biết rõ nội dung kinh tế  cùng giá trị  của các loại   sản phẩm và dịch vụ môi trường do hệ sinh thái này cung cấp. Từ đó sẽ cải tiến công  tác quản lý theo xu hướng bảo vệ và sử  dụng hợp lý nguồn tài nguyên đa dạng sinh  học của khu dự  trữ  sinh quyển rừng ngập mặn Cần giờ, ph ục v ụ cho m ục tiêu phát  triển bền vững.  Nguyên tắc 5: Việc bảo tồn cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái, nhằm mục  đích duy trì các dịch vụ  của hệ  sinh thái, phải là mục tiêu  ưu tiên của phương thức   tiếp cận hệ sinh thái: Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần giờ được phân thành  3 vùng chức năng: vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp theo kế hoạch quản lý. Sự  phân vùng này nhằm bảo tồn cấu trúc và chức năng của hệ  sinh thái rừng ngập mặn   Cần Giờ.  Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2