intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Sinh học chức năng thực vật: Sự cố định đạm sinh học

Chia sẻ: Ngô Thị Thảo Ngân | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

335
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng nắm kiến thức trong tiểu luận Sinh học chức năng thực vật với đề tài "Sự cố định đạm sinh học" thông qua việc tìm hiểu các nội dung sau: khái quát về cố định đạm sinh học, vi sinh vật cố định đạm, sự cố định đạm sinh học, ứng dụng cố định đạm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Sinh học chức năng thực vật: Sự cố định đạm sinh học

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC BÀI TI ỂU LU ẬN: SINH H ỌC CH ỨC N ĂNG TH ỰC V ẬT S Ự C Ố  ĐỊNH  ĐẠM   SINH H ỌC GVHD: T.s Trần Thị Dung Sinh viên thực hiện:  Nguyễn Minh Cẩm Tiên (61103194) Trần Mỹ Thanh (61103171) Nguyễn Hà Lê Uyên (61103) MỤC LỤC
  2. I. Khái quát về cố định đạm sinh học  Cố  định đạm sinh học là quá trình khử  N2  thành NH3 dưới sự  xúc tác của enzyme  nitrogenase. Sau đó, NH3 có thể kết hợp với các acid hữu cơ để  tạo thành các acid   amin và protein. Vi khuẩn cố  định đạm có thể  cộng sinh hoặc sống tự  do nhưng   cũng có thể nội sinh. Đạm là gì? Chất đạm (còn gọi là protein) là một chất hữu cơ giàu dinh dưỡng, có trong động  vật, thực vật. Đạm là chất căn bản của sự  sống mọi tế  bào. Đạm là chất dinh  dưỡng có vai trò quan trọng hàng đầu đối với cây trồng. Hàm lượng của chúng  trong đất rất ít. Vì vậy cây trồng thường thiếu đạm. Một trong những phương pháp   tăng cường lượng đạm cho đất được nhiều người quan tâm là sử  dụng các loại vi   sinh vật cố định nitơ từ không khí. Nitơ  là nguyên tố  dinh dưỡng quan trọng không chỉ  với cây trồng mà ngay cả  đối  với vi sinh vật. Nguồn dự trữ nito trong tự nhiên rất lớn, chỉ tính riêng trong không  khí nitơ chiếm khoảng 78,16% thể tích. Người ta ước tính trong bầu không khí bao   trùm lên một ha đất đai chứa khoảng 8 triệu tấn nitơ, lượng nitơ này có thể  cung 
  3. cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hàng chục triệu năm nếu như  cây trồng đồng  hóa được chúng. Trong cơ  thể  các loại sinh vật chứa khảong 4,1015 tỷ  tấn nitơ.   Nhưng tất cả nguồn nitơ trên cây trồng đều không tự đồng hóa được mà phải nhờ  VSV. Thông qua hoạt động của các loài vi sinh vật, nitơ nằm trong các dạng khác   nhau được chuyển hóa thành dễ tiêu cho cây trồng sử dụng. Các vi sinh vật có khả  năng biến N2 trong khí quyển thành NH3 cung cấp đạm cho cây, chúng được gọi là  các vi sinhvật cố định đạm II. Vi sinh vật cố định đạm 1. Vi sinh vật cố định đạm là gì? Vi sinh vật cố định đạm là nhóm vi sinh vật có vai trò quan trọng nhất trong việc cố  định N2 trong đất và trong cây trồng. Đặc biệt là nhóm vi sinh vật sống cộng sinh.   Hiện nay, người ta đã phát hiện được hơn 600 loài cây có vi sinh vật sống cộng   sinh có khả năng đồng hóa N2 thuộc nhiều họ khác nhau. 2. Vai trò của vi sinh vật cố định đạm: Cố định đạm là khả  năng đồng hóa nitơ phân tử  của một số sinh vật và dùng nitơ  này để cấu tạo nên tất cả các hợp chất chứa nitrogen của tế bào. Khả năng này có  ở nhiều vi sinh vật sống tự do trong đất và trong nước.  Trong môi trường đất, vi sinh vật tham gia chuyển hóa các chất hữu cơ, cố  định   nitơ  làm giàu đạm cho đất, tích lũy vào đất các auxin kích thích sự  phát triển của   cây trồng, tổng hợp các vitamin thyamin, nicotinic và biotin… Vi sinh vật cố  định   đạm góp phần vào cân bằng sinh thái trong đất. Phần lớn VSV (vi sinh vật) sống trong đất là những sinh vật có ích sống theo kiểu   cộng sinh, chỉ một số rất ít là có hại, gây bệnh cho cây trồng sống theo kiểu vừa ký   sinh (gây bệnh cho thực vật) vừa hoại sinh (sống trong đất). Số  lượng quần thể  VSV có ích trong đất chiếm  ưu thế  hơn rất nhiều lần so với VSV gây bệnh hại.   Phần lớn các VSV có ích tham gia vào quá trình phân giải xác thực vật thành thức   ăn có nguồn gốc hữu cơ cho cây trồng và VSV khác, chúng có vai trò rất quan trọng  trong quá trình khoáng hóa và cố  định đạm. VSV còn tạo ra rất nhiều loại enzym,  
  4. acid amin, vitamin, kháng sinh…là thức ăn và vũ khí tự vệ quan trọng cho cây trồng.  Ngoài ra khi các VSV đất chết đi sẽ để lại một lượng thức ăn khổng lồ và có chất   lượng   rất   tốt   cho   cây   trồng… VSV có ích giữ  vai trò quan trọng cải tạo đất, làm cho đất tăng độ  mùn, tơi xốp,  thoáng khí, có độ pH trung tính; làm cho khả năng giữ nước, giữ phân của đất được   tăng cường… Nhờ có hoạt động của VSV làm cho đời sống của đất được tăng lên. VSV có ích đã giúp cho cây trồng hấp thụ  dinh dưỡng được tốt hơn. VSV đã góp  phần bảo vệ cây trồng làm giảm tác hại của ký sinh gây bệnh cây. Trong tập đoàn  VSV có ích có một số  lượng rất lớn VSV đối kháng ngăn chặn sự  phát triển các  VSV gây bệnh hại cho cây trồng rất hữu hiệu… 3. Phân loại 3.1. Vi khuẩn nốt sần:  Vai trò cố định N2 quan trọng nhất thuộc về nhóm vi sinh vật cộng sinh.  Ở một số  cây gỗ  hoặc cây bụi nhiệt đới thuộc họ  Rabiaceae, các nốt sần chứa vi khuẩn cố  định N2 không phải ở rễ mà ở trên lá.  Vi khuẩn nốt sần thuộc loại hiếu khí không tạo bào tử  có thể  đồng hóa nhiều   nguồn cacbon khác nhau. pH thích hợp: 6,5 – 9,2; nhiệt độ phát triển thích hợp: 24 –  260C. Phân loại vi khuẩn nốt sần có nhiều ý kiến chưa thống nhất: ­   Theo   Todorovic   chia   vi   khuẩn   nốt   sần   ra   2   loài:   Rhizibiomonas   leguminosarum và Rhizobacterum leguminosrum. ­ Theo   Bergli   thì   giống   Rhizobiumbao   gồm   6   loài   vi   khuẩn   nốt   sần:   Rh.leguminosarum,   Rh.phaseoli,   Rh.Trifolii,   Rh.lupini,   Rh.sapnicum,  Rh.meliloti.
  5.  
  6. 3.2.Vi khuẩn cộng sinh với cây không thuộc họ Đậu Có khoảng vài trăm loài thực vật, không thuộc họ Đậu có nốt cố định đạm, nhưng   sự  cộng sinh ít khi được thực hiện với các Rhizobium, mà hường nhất là với các   Actinomycetes   (xạ   khuẩn)   thuộc   giống   Frankia.   Cây   chủ   là   Alnus,   Casuarine,   Hippophae, Elaeagnus, Myrica… Những nghiên cứu gần đây cố  gắng tạo sự  hợp tác giữa lúa với Spirillum. Trong  trường hợp này, vi khuẩn cố  định không vào rễ, chỉ   ở  gần rễ, và phóng thích một  lượng đạm quan trọng cho thực vật (NH4+, aminoacid).          Hình: Xạ khuẩn (Actinomycetes)
  7.   Hình: Loài alnus glutinosa Hình:Casuarine 3.3.Vi khuẩn cố định đạm sống tự do  Vi khuẩn cố định đạm sống tự do ở vùng rễ lúa và những cây thuộc họ hòa bản đã  giúp cây trồng phát triển tốt cũng như  hạn chế  đến mức thấp nhất   lượng   đạm   hóa  học  trong  nền  sản  xuất  nông  nghiệp.              Hình. Một số nguồn nitơ cung cấp cho cây Vi khuẩn hiếu khí sống tự do thuộc giống Azotobacter và Beiferinckia:
  8. Azotobacter: Chi vi khuẩn cố định nitơ hiếu khí, sống tự do trong đất và nước. Tế  bào hình bầu dục, hình cầu, được bọc trong lớp vỏ nhày, kích thước khoảng 2 × 5  µm, di động hoặc không, gram âm, không sinh bào tử. Khi dùng 1 g đường, thường   cố định được 2 mg N. Ngoài ra, còn có khả năng tổng hợp vitamin, chất sinh trưởng   (loại auxin) và một số  chất chống nấm. Loại chế  phẩm  được dùng trong nông  nghiệp   có   nhiều   tên   thương   phẩm   khác   nhau   (azotobacterin,   vv.).   Các   loài  Azotobacter thuộc loại các VSV cố  định nitơ  họat động nhất, chúng có khả  năng  đồng hóa manit, tinh bột, sử  dụng nhiều loại hợp chất hữu cơ  khác nhau để  phát   triển và cố định nitơ, làm giàu nitơ cho đất. Azotobacter chủ yếu có 4 loài: ­ Azotobacter chroocuccum: Kích thước 3,1x2,0µ; khi còn non có khả năng di động,   khi già có sắc tố màu nâu đến màu đỏ, không khuyếch tán vào môi trường. ­ Azotobacter beijerincki: kích thước 3,1x2,0µ; không di động, khi già có sắc tố màu  vàng đến màu nâu sáng, không khuyếch tán vào môi trường. ­ Azotobacter Vinelandi: Kích thước 3,4x1,5µ; có khả năng di động, sắc tố màu vàng  lục đến huỳnh quang, khuyếch tán vào môi trường. ­  Azotobacter agilis:  Kích thước 3,3x2,8µ; có khả  năng di động, sắc tố  màu lục,  huỳnh quang, khuyếch tán vào môi trường. Azotobacter làm tăng cường nguồn thức ăn cung cấp cho cây trồng, kích thích khả  năng tăng trưởng, nâng cao tỷ lệ nảy mầm và độ  phát triển của mầm (vì nó tiết ra   môi trường thiamin, a.nicotinic, a.pantotenic, piridoxin, biotin,..) và có khả  năng tiết  ra một số chất chống nấm. Chế  phẩm Azotobacterin là dịch Azotobacter cho hấp thụ trong than bùn (hoặc các  loại đất giàu hữu cơ đã trung hòa và bổ sung photpho, kali).  Beiferinckia: Là loài hiếu khí, cố  định nitơ  giống Azotobacter nhưng có khả  năng   chịu chua cao hơn. Gồm có 3 nhóm: ­ B.Indica: Kích thước tế bào 0,5­1,5 x 1,7­3,0µ; có khả năng di động hoặc không di  động, khi già có sắc tố màu đỏ đến màu nâu, có tốc độ cố định nitơ nhanh. ­ B.fluminensis: Kích thước tế  bào 1,1­1,5 x 3,0­3,5µ; có khả  năng di động, sắc tố  màu nâu tối, tốc độ cố định nitơ chậm.
  9. ­  B.derxii: Kích thước tế  bào 1,5­2,0 x 3,5­4,5µ; không di động, sắc tố  màu lục   huỳnh quang.  Vi khuẩn kỵ khí sống tự do thuộc Clostridium: Loài được nghiên cứu nhiều nhất là Clostridium pasteriaum, ngoài ra còn có các loài  Clostridium khác như Cl.butylicum, Cl. Bacterinkin, Cl. Aceticum,.. Kích thước tế bào 2,5­7,5 x 0,7­1,3µ có thể riêng rẽ  hoặc xếp đôi hoặc thành chuỗi  ngắn. Có khả  năng di động khi còn non, có khả  năng tạo bào tử, bào tử  có kích  thước lớn hơn tế bào và có thể nằm ở đầu hoặc ở giữa tế bào. Ít mẫn cảm với môi   trường, nhất là môi trường thừa P, K, Ca và có tính ổn định với pH, nó có thể  phát  triển ở pH 4,5 – 9; độ ẩm 60­80%, nhiệt độ 25­300C.
  10. Hình: Vi khuẩn Clostridium pasteriaum  Tảo lam sống tự do và tảo lam cộng sinh trong bèo hoa dâu: Là thành phần cố  định N quan trọng trong thiên nhiên. Có trong các ao, mặt nước   ruộng lúa…Cần độ ẩm cao, ánh sáng, điều kiện nhiệt độ  khoảng 30oC, pH tối hảo  là từ  7­8.5.Ở  ruộng chua, sự  tăng trưởng của tảo lam bị  hạn chế, trường hợp này   bón vôi giúp tăng thêm lượng tảo và lượng N cố định được. Hiện nay đã phát hiện nhiều loài tảo lam sống tự do trong đất và trong nước có khả  năng cố định nitơ. Có một số sống cộng sinh với thực vật, trong đó đáng chú ý nhất   là tảo cộng sinh trong bèo hoa dâu (tảo này có tên là Asiabaena azollae). Đa số  các  loài tảo phát triển tốt trong môi trường trung tính hoặc kiềm, hiếu khí, thích hợp ở  nhiệt độ 28­30oC, cần khí CO2. 3.4. Vi khuẩn cố định nitơ sống hội sinh
  11. Vi   sinh   vật   được   sử   dụng   trong   sản   xuất   phân   bón   nhiều   nhất   hiện   nay  là Azospirillum – sống hội sinh trong rễ cây hoà thảo, cây họ đậu, bông và rau. Hai  giống được biết đến nay là Azospirillum lipoferum và Azospirillum brasilense. Hình: Azospirillum lipoferu Hình:Azospirillum brasilense  III. Sự cố định đạm sinh học 1. Cơ chế cố định đạm   1.1. Enzyme nitrogenase  Quá trình cố  định đạm xảy ra trong tế  bào vi khuẩn và vi khuẩn lam đều giống  nhau là nhở chúng có hệ  thống gen nif (ni là chữ  viết tắt của nitrogen­ nitơ và f là   fixing –cố định.) điều khiển quá trình tổng hợp Enzyme nitrogenase.  Nitrogenase là một đa enzyme (phức hệ enzyme) xúc tác cho phản  ứng cố định N2,  khử N2  thành NH3.  Như vậy, hệ thống gen nif được xem là hệ  thống gen điều khiển cho quá trình cố  định đạm sinh học.  1.2. Bộ gen (genome) của Pseudomonas và sự điều khiển tổng hợp nitrogenase  Genome và hệ thống gen nif của Pseudomonas
  12. Thông tin di truyền chuyên biệt về  sự  cố  định đạm đã   được xác định trong bộ  genome   của   Pseudomonas   stutzeri   A1501.   Đó   là   “vùng   cố   định   đạm”   (nitrogen   fixation region) có kích thước 49kb, gồm 59 gen có liên quan.   Thứ  tự  của  các gen nif  trong  cấu  trúc  của “vùng cố định đạm” ở Pseudomonas  stutzeri A1501 được khởi đầu  là vùng PST1301, vùng giữa lần lượt bao gồm các   gen nifQ – nifB – nifA – nifL ­ nifY2 – nifHDKTY – nifENX – nifUSV – nifWZM –  nifF và vùng PST1360 ở đầu còn lại. Sự điều khiển tổng hợp enzyme nitrogenase   Theo   nghiên  cứu  của   Yan   et   al.     (2008),   hệ   thống   của   gen  nif   ở   Pseudomonas   stutzeri A1501 là một hệ thống hoàn chỉnh gồm các loại gen nif quy định tổng hợp   các thành phần cấu tạo nên phức nitrogenase. Hình 3.1. “Vùng cố  định đạm” (nitrogen fixation region) của Pseudomonas stutzeri   A1501 (Yan et al., 2008) 1.3. Cơ chế cố định đạm  Trong   thành phần cấu tạo nitrogenase, số  nguyên   tử  Fe và nguyên tử  S có thể  không ổn định với acid. Phân tử protein nhỏ hơn có chức năng vận chuyển e–, trong  đó e– của ferredoxin hoặc flavodoxin vận chuyển lên phức hệ Mo­Fe.  Hầu hết các vi sinh vật không thể sử dụng N 2 nên chúng phải cố định nguồn N2 tự  nhiên để dễ dàng sử dụng. Cơ chế cố định đạm xảy ra theo phương trình: N2 + 8H+ + 8e + 16ATP → 2NH3 + H2 + 16ADP + 16Pi
  13. Cơ chế hóa sinh của quá trình cố định N cho đến nay vẫn chưa được sáng tỏ  hoàn  toàn, nhưng đa số  các nhà nghiên cứu đồng ý với giả  thuyết cho rằng N là sản  phẩm đồng hóa sơ  cấp của N2 và có thể  nêu ra 2 giả  thuyết  về 2 con đường cố  định N của vi sinh vật sống tự do trong đất như sau: Trong công nghiệp, nhờ  các chất xúc tác nên năng lượng dùng cho phản  ứng cố  định N2 được giảm nhiều, chỉ  vào khoảng 16­20 Kcalo/M, song lượng năng lượng  vẫn còn lớn so với trong cơ  thể sinh vật. Tốc độ  phản  ứng nhanh chóng trong tế  bào vi sinh vật  ở  nhiệt độ  thấp nhờ  có hệ  thống enzyme hydrogenase họat hóa  H2 và enzyme nitrogenase hoạt hóa N2. Năm 1961­1962, người ta đã tách từ  Clostridium pasteurrianum hai tiểu phần hoạt   hóa H2 và N2. Sau này người ta tìm thấy  ởAzotobacter cũng có các tiểu phần đó.  Trong quá trình hoạt hóa này có sự  tham gia của 2 nguyên tố  khoáng Mo và Fe. Nguồn hydro để  khử  N2 có thể  là hydro phân tử  (H2). Trong trường hợp này thì  dưới tác dụng của enzyme hydrogenase, điện tử được chuyền theo hệ thống:
  14. Nguồn cho điện tử  và hydro là acid pyruvic. Đáng chú ý là trong quá trình chuyền   điện tử có sự tham gia tích cực của feredocine (Fd). Fd là cầu nối giữa 2 hệ enzyme   hydrogenase và nitrogenase để cố định N2.   CƠ CHẾ CỐ ĐỊNH NITƠ TRONG NỐT SẦN CỦA RỄ CÂY HỌ ĐẬU: Sự cố định N2 của vi khuẩn nốt sần có thể xãy ra theo sơ đồ phức tạp hơn. Trong   các nốt sần có một chất có bản chất hem rất giống với hemoglobin trong máu gọi  là leghemoglobin. Nó dễ dàng liên kết với O2 để biến thành oxyhemoglobin. Leghemoglobin chỉ được tạo nên khi vi khuẩn sống cộng sinh với cây bộ  đậu, còn   khi nuôi cấy tinh khiết các Rhizobium sẽ  không tạo leghemoglobin và không cố  định được N2. Những nghiên cứu gần đây về  quá trình cố  định N2 cho thấy quá trình cố  định này  đòi   hỏi:  ­ Quá trình cố định nitơ được thực hiện bởi phức hệ nitrogenase. Thành phần chính   của phức hệ này là nitrogenase reductase và nitrogenase. Phức hệ này nằm trong tế  bào chất của thể vi khuẩn (bacteroid). Có thể coi đây là nhân tố  chìa khóa cho quá   trình này. Enzyme này hoạt động trong điều kiện yếm khí (Nitrogenase đặc biệt   nhạy với oxy và bị bất hoạt khi có mặt oxy).
  15. ­ Có lực khử mạnh với thế năng khử cao (NAD, NADP,...) ­ Có năng lượng (ATP) đủ  và có sự  tham gia của nguyên tố  vi lượng. Nhóm hoạt  động của enzyme nitrogenase có chứa Mo và Fe. Vì vậy sử dụng Mo và Fe cho cây   họ đậu thường có hiệu quả rất cao. Bacteroid cần năng lượng từ thực vật cung cấp  để cố định đạm. ­ Tiến hành trong điều kiện yếm khí. Các chất khử là NADH2 và Fd cùng với năng lượng do hô hấp, quang hợp của cây   chủ cung cấp. Sự cố định N2 cần rất nhiều năng lượng, cần 16 ATP để khử  1 N2. NH3 tạo thành trong quá trình cố  định N2 được sử  dụng dễ  dàng vào quá trình  amine hóa các cetoacid để  tổng hợp một cách nhanh chóng các acid amine, từ  đó  tham gia vào tổng hợp protein và nhiều quá trình trao đổi chất khác. Quá trình cố  định nitơ  phân tử  theo hai hướng cơ  bản: Con  đường khử  và con  đường oxy hóa. Con đường khử theo chuỗi biến hóa: N2  HN=NH H2N­NH2 NH3 NH4OH Con đường oxy hóa: N2  N2O  HNO2 NH4OH Qua 2 hướng đó, người ta thu được kết quả sau: ­ Nếu nồng độ Oxy nhiều sẽ ức chế quá trình cố định nitơ phân tử. ­ Hiệu suất cố  định nitơ  phân tử  của những vi sinh vật kỵ  khí thường cao hơn  những vi sinh vật hiếu khí. ­ Tìm thấy hợp chất loại khử khi nuôi các vi sinh vật cố đinh nitơ phân tử. N2 + 8H+ + 8e­ → 2NH3 + H2. 16­24ADP + 16­24Pi 16­24ATP  Qua đó cho thấy con đường khử có nhiều khả năng xảy ra hơn. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cố định đạm  Sự   tổng     hợp   enzyme   nitrogenase   được   điều   khiển   bởi   enzyme   glutamate   synthetase, xúc tác cho tổng hợp glutamin từ NH 3. Nếu trong hệ thống có ít NH3 thì  glutamate synthetase kích thích tổng hợp nitrogenase, nồng độ NH3 cao thì ức chế sự  tổng hợp nitrogenase.
  16. Phức hệ  enzyme nitrogenase không bền khi có mặt oxy. Vi khuẩn tự  do cố  định   đạm chỉ  thể  hiện hoạt tính  ở  điều kiện yếm khí nhờ  sử  dụng điện tử  xuất hiện   trong quá trình tổng  hợp ATP để ngăn ngừa oxy xâm nhập.   Các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình cố định đạm: • Ảnh hưởng của các điều kiện ngoại cảnh đối với quá trình cố  định N cộng sinh. • Ảnh hưởng của hàm lượng chất đường bột trong cây. • Ảnh hưởng của P và K. • Ảnh hưởng của pH của đất. • Ảnh hưởng của chất Molybden (Mo). • Ảnh hưởng của Phage (thực khuẩn thể). 2. Đạm khoáng trong đất Trừ các cây họ đậu cộng sinh với vi khuẩn để lấy đạm từ không khí, thực vật lấy  đạm từ đất (mùn và đạm khoáng). Trong chu trình nitrogen, các dạng đạm hữu cơ  trở  lại đất theo xác bã động vật và thực vật, được biến đổi thành ammonia (NH4+  và NH3), nhờ các vi khuẩn và nấm trong đất. Trong vài tuần đầu, khỏang 70% chất  hữu cơ ban đầu (cellulose và protein) bị  phân hủy. Giai đoạn kế  tiếp xảy ra  ở  tốc   độ chậm hơn nhiều, chỉ khoảng 1­6% chất sau giai đoạn phân hủy nhanh được tiếp   tục phân hủy hàng năm, tạo nên chất mùn, hỗn hợp có màu nâu đen chứa acid   humic (được tạo chủ  yếu bởi các phức hợp lignin­ protein), acid fulvic (dẫn xuất   của hemicellulose và sáp) và humin (được tạo chủ yếu từ các mảnh vỡ cellulose). Đạm khoáng có thể  được tạo trong giai đoạn phân hủy các hợp chất hữu cơ  ban   đầu, trong sự tạo mùn, hay trong sự khoáng hóa chất mùn, theo các bước: ­ Tạo NH4+ từ các amid hay acid amin: R­CONH2 + H2O + H+  RH + CO2 + NH4+ R­CHNH2­COOH + O2 + H+ RH + 2CO2 + NH4+ ­ Tạo NO2­:
  17. NH4+ +3/2O2 + H+  NO2­ + H2O + 2H+ ­ Tạo NO3­: NO2­ + 1/2O2 NO3­ Sự  oxid hóa NH4+ phóng thích năng lượng, năng lượng này có thể  được vi khuẩn  dùng để khử CO2 và tổng hợp các hợp chất hữu cơ. 3. Sự dùng đạm khoáng bởi thực vật 3.1. Đặc tính Sự dùng đạm khoáng ở thực vật có vài đặc tính đáng chú ý: ­ Cây non thích NH4+ (cà chua, bắp, lúa; ngoại lệ: mía, bông vải). ­ NH4+  đối kháng với K+, Ca2+  hay Mg2+. Do đó, sự  dùng NH4+  quá liều sẽ  gây ra  thiếu K+, Ca2+  hay Mg2+  ( lúa mì). Sự  bổ  sung Ca2+  làm giảm tính độc của NH4+.  Ngược lại, NO3­ giúp sự  thấm cation. Nhất là K+, NH4+ cản trở  NO3­, nhưng giúp  các ion photpho và tế bào. Sự  hạ  thấp pH kích thích sự hấp thu và đồng hóa nitrat, trong khi sự  tăng pH kích   thích sự hấp thu và đồng hóa ammonium. Tuy nhiên khi pH bên ngoài cao, ammonia   (base yếu) khuếch tán nhanh vào tế bào chất (acid hơn). Do đó, ammonia, thiết yếu  ở pH trung tính, trở thành độc trong môi trường kiềm. Spirulina platensis là trường  hợp đặc biệt, có thể  dùng ammonia  ở  nồng độ  cao, như  nguồn nitrogen duy nhất,   ngay cả   ở  pH 10 hay cao hơn, do khả  năng duy trì pH cao trong tế  bào. Sự  thừa   NH4+ thường rất độc so với NO3­ vì gây nhiều xáo trộn trong tính thấm của tế bào. ­ Hàm lượng đường của rễ  có vai trò quan trọng trong sự  dinh dưỡng đạm, vì các   acid cetonic được tổng hợp từ đường giúp sự gia nhập N vào acid amin. Do đó, tính   độc của NH4+ sẽ rất mạnh nếu quang hợp yếu, khi  ấy sự dùng NH 4+ hạ  thấp hàm  lượng tinh bột.
  18. 3.2. Sự khử nitrat Giai đoạn đầu tiên của sự cố định đạm khoáng là sự khử nitrat, nói chung xảy ra ở  rễ, trong tối. Tuy nhiên, ở nhiều loài, nhất là ở các cây dạng cỏ, sự khử được thực  hiện đồng thời trong lá, dưới ánh sáng (phân nửa trong rễ, phân nửa trong lá lúa mì;  gần như hoàn toàn trong lá cà chua). Sự khử nitrat xảy ra theo hai giai đoạn: khử nitrat (NO3­) thành nitrit (NO2­), và khử  nitrit thành ammonia: NO3­ + 2H+ + 2e­ NO2­ + H2O NO2­ + 6H+ + 6e­ NH3 +H2O + OH­ Nitrat được khử trong cytosol nhờ nitrat reductase, sau đó nitrit vào diệp lạp của lá  hay tiền lạp của rễ để được tiếp tục khử  nhờ  nitrit reductase. NH 3 có thể  ở  dạng  R­NH2 hay ở dạng ion hóa NH4+ khi nhận 1 H+. 3.3.Sự tổng hợp acid amin Các acid amin được tổng hợp từ  sự  cố  định nhóm NH 3 (được hấp thu dưới dạng  NH4+ hay từ sự khử nitrat) trên các acid a­cetonic, theo 3 quá trình căn bản sau: ­ Sự amin hóa khử Phản  ứng amin hóa khử  được thực hiện trong ti thể  từ  các acid cetonic của chu   trình Krebs, và hầu như chỉ xảy ra ở các nấm, ít phổ biến ở thực vật. R­CO­COOH + NADH + H+ +NH3  R­CH(NH2)­COOH + NAD+ + H2O Ví   dụ:   Glutamat   được   tổng   hợp   từ   a­cetoglutarat,   nhờ   glutamate   dehydrogenase   (GDH). Glutamat: HOOC­CH2­CH2­CH(NH2)­COOH a­cetoglutarat: HOOC­CH2­CH2­CO­COOH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2