Tiểu luận: Sự hình thành và phát triển nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
lượt xem 17
download
Kinh tế thị trờng hình thành từ quá trình sản xuất hàng hoá.Sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm đợc sản xuất ra là để bán trên thị trờng.TRong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá trình sản xuất, phân phối trao đổi tiêu dùng, sản xuất thế nào cho ai đều thông qua việc mua bán, thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Sự hình thành và phát triển nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
- TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬN Đề tài: Sự hình thành và phát triển nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
- Sự hình thành và phát triển nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam B:NỘI DUNG I.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG: 1.KHÁI NIỆM KINH TẾ THỊ TRỜNG: Kinh tế thị trờng hình thành từ quá trình sản xuất hàng hoá.Sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm đợc sản xuất ra là để bán trên thị trờng.Trong kiểu tổ chức kinh tế này, toàn bộ quá trình sản xuất_phân phối_trao đổi_tiêu dùng , sản xuất nh thế nàovà cho ai đều thông việc mua bán,thông qua hệ thống thị trờng và do thị trờng quyết định. Cơ sở kinh tế - xã hội của sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá và phân công lao động xã hội và về kinh tế giữa ngời sản xuất này với ngời sản xuất khác do các quan hệ sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất quy định.Khi sản phẩm lao động trở thành hàng hoá thì ngời sản xuất trở thành ngời sản xuất hàng hoá,lao động của ngời sản xuất hàng hoá vừa có tính chất t nhân , cá biệt , lao động của ngời sản xuất hàng hoá bao hàm sự thống nhất giữa hai mặt đối lập là tính chất xã hội và tính chất t nhân , cá biệt lao động của sản xuất hàng hoá.Đối với mỗi hàng hoá mâu thuẫn đó đợc giải quyết trên thị trờng. Sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử lâu dài . Đầu tiên là sản xuất hàng hoá giản đơn . Sản xuất hàng hoá giản đơn là sản xuất hàng hoá nông dân , thợ thủ công dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất và sức lao động của bản thân họ. Đây là một kiểu sản xuất nhỏ , dựa trên kĩ thuật thủ công và lạc hậu khi lực lợng sản xuất phát triển cao hơn ,sản xuất hàng hoá giản đơn chuyển thành sản xuất quy mô lớn . Quá trình chuyển biến này diễn ra trong một thời kì quá độ từ xã hội phong kiến sang chế độ t bản. Trong một nền kinh tế sản xuất hàng hoá chiếm địa vị thống trị thì đó là nền kinh tế hàng hoá , khi nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng thì nền kinh tế này là nền kinh tế thị trờng Nh vậy nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trờng thì nền kinh tế này là nền kinh tế thị trờng.Cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố, quan hệ ,môi trờng , động lực và quy luật chi phối sự vận động của thị trờng . Trong cơ chế thị trờng động lực hoạt động của các thành viên là lợi nhuận , lợi nhuận có tác dụng lôi kéo các doanh nghiệp sản xuất mà xã hội cần . Cơ chế thịa trờng dùng lỗ, lãi để quyết định
- các vấn đề kinh tế cơ bản. Đặc trng của nền kinh tế thị trờng là tự vận động tuân theo những quy luật vốn của nó, nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lu thông tiền tệ, các quy luật vị trí, vai trò độc lập, song lại có mối liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, và tạo ra những nguyên tắc vận động của thị trờng. 2.Các quy luật hình thành, phát triển kinh tế thị trờng 2.1. Vấn đề phân công lao động xã hội : a. Khái niệm phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội là việc chuyên môn hoá ngời sản xuất, mỗi ngời chỉ sản xuất một hoặc một vài sản phẩm nhất định, hay nói cách khác: Sự phân công lao động xã hội là cách điều chỉnh hạn chế một cách thích ứng những cá nhân vào những lĩnh vực nghề nghiệp đặc thù. b. Đặc điểm và tác dụng của việc phân công lao động xã hội * Đặc điểm: Tiền đề vật chất của sự phân công lao động trong xã hội là số lợng dân c và mật độ dân số.phải có một mật độ dân số nào đó để có thể phát triển nột cách thuận lợi cho những giao dịch xã hội, cũng nh để phối hợp các lực lợng nhờ thế mà năng xuất lao động tăng lên, khi số lợng công nhân tăng lên( do dân số tăng lên ) thì sức sản xuất của xã hội càng tăng lên theo tỷ lệ kép của sự tăng lên đó, nhân với hiệu quả của sự phân công lao động. Sự phân công lao động đợc hình thành khi có sự phân tán t liệu sản xuất vào tay nhiều ngời sản xuất hàng hoá độc lập với nhau. Sự phân công lao động xã hội xâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của xã hội và đạt những ngời sản xuất hàng hoá độc lập " đối diện " với nhau, những ngời này chịu sự tác động rất lớn của quy luật cạnh tranh. Cơ sở của mọi sự phân công ao động phát triển là lấy trao đổi hàng hoá làm mỗt giá và có sự tách rời giữa thành thị và nông thôn. Đối với sự phân công lao động có một quy tắc chung là :puyền lực càng ít chi phối sự phân công lao động trong xã hội bao nhiêu, thì sự phân sự phân công lao động trong xí nghiệp sản xuất ngày càng phát triển bấy nhiêu, và ở đấy nó lại càng phụ thuộc vào quyền lực của một cá nhân. *Tác dụng: Sự phân công lao động trong xã hội làm cơ sở chung cho mọi nền sản xuất hàng hoá, chính sự phân công lao động trong xã hội làm cho sức lao động trở thành hàng hoá. Sự phân công lao động đặt cơ sở cho việc hình thành những nghề nghiệp chuyên môn, những ngành chuyên môn nhằm nâng cao sức sản xuất. Sự phân công lao động theo vùng với ngành sản xuất chuyên môm hoá đặc trng sẽ là yếu tố quyết định sự khai thác có hiệu quả và phát huy thế mạnh của vùng. Sự phân công lao động trong xã hội khi đã phát triển đến một trình độ nào đó thì sẽ dẫn đến sự phân công lao động ở tầm vi mô- các xí nghi ệp, các hãng sản xuất - điều này làm cho các giai đoạn sản xuất ra sản phẩm bị chia nhỏ,sản phẩm đợc hoàn thiẹn về chất lợng, dễ dàng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật .Sự phân công lao động áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật làm việc sản xuất đi vào chuyên môn hoá, nâng cao tay ngề của ngời sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội. c. Hớng phân công và việc thực hiện ở nớc ta: Khi sản xuất hàng hoá ra đời, phát triển đến mức cao điển hình là ở xã hội t bản thì đòi hỏi sự phân công lao động sâu sắc để đi vào chuyên môn hoá cao, đáp ứng nhu cầu, yêu
- cầu của nền kinh tế thị trờng, từ trớc tới nay trong xã hội đã xuất hiện ba lần phân công lao đọng xã họi lớn : Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt Xuất hiên nhiều ngành thủ công nghiệp Xuất hiện thơng nghiệp ở nớc ta mu ốn phát triển kinh tế hàng hoá phải phân công lại lao động xã hội cả trên mối quan hệ kinh tế quốc tế và trong nớc. *Đối với trong nớc : tất yếu phải tiến hành phân công lao động xã hội trên phạm vi cả nớc cũng nh từng ngành, từng cơ sở. Sự phân công lao động xã hội trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng cần chú trọng các quy luật: - Tỷ lệ và số tuyệt đối của lao động trong nông nghiệp giảm xuống, tỷ lệ và số tuyệt đối của lao động trong công nghiệp tăng lên . - Tỷ lệ lao động trí óc ngày càng tăng lên và chiếm phần lớn trong tổng lao động xã hội . -Tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất phi vật chất ( dịch vụ, thơng nghiệp ....) tăng nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất . Trong những năm trớc mắt, ở nớc ta hiện nay việc phân công lao động xã hội cần phải tiến hành trên tất cả các địa bàn. Tiến hành sắp xếp, phân bố lại chỗ hoặc chuyển một bộ phận từ nơi này sang nơi khác để xây dựng các vùng kinh tế mới. Tuy nhiên, chúng ta cần đặc biệt chú trọng u tiên cho việc sắp xếp, điều chỉnh lại chỗ vì điều đó cho phép từng địa phơng, từng đơn vị cơ sở tự khai thác hết tiềm năng ,những thế mạnh sẵn có của đơn vị mình, đồng thời từng bớc hình thành các cụm kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ nông thôn cũng nh ở thành thị. *Đối với quốc tế : Để tham gia và phân công lại lao động xã hội cả trên mối quan hệ kinh tế quốc tế chúng ta cần hiểu rõ những đặc điểm và xu hớng hiện đại của nền kinh tế thế giới, đó là những đặc điểm sau: - Nền kinh tế thế giới là một thể thồng nhất , bao gồm các nền kinh tế khu vực và quốc gia rất đa dạng , phát triển không đồng đều, chứa đựng nhiều mâu thuẫn. -Dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại , đang diễn ra quá trình quốc tế hoá kinh tế , cụ thể là : + Đẩy mạnh sự phân công lao động giữa các khu vực trên thế giới và giữa các quốc gia trong từng khu vực . + Tăng cờng hợp tác và nhất thể hoá kinh tế thế giới, đặc biệt là phạm vi từng khu vực Là một quốc gia phát triển , Việt Nam có những lợi thế can bản để có thể tham gia tích cực vào phân công lao động khu vực và quốc tế. Những lợi thế đó trớc hết là : - Vị trí địa lý thuận lợi : Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa , tự nhiên Việt Nam rất phong phú và đa dạng , khác hẳn với các nớc có cùng vĩ độ ở Tây á , Đông phi , Tây phi. Đặc điểm này có tác động sâu sắc đến cơ cấu, quy mô và hớng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam . Việt Nam nằm ở rìa đông bán đảo Đông Dơng , gần trung tâm Đông Nam á có vùng biển chủ quyền rộng lớn và giàu tiềm năng, dễ dàng phát triển kinh tế - thơng mại, văn hoá và khoa học kỹ thuật với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam nằm trong khu vực diễn ra các hoạt động sôi động nhất thế giới trớc thế kỷ 21, các nớc ASEAN mà Việt Nam là thành viên chính thức kể từ tháng 7/95 đang ngày càng chiếm địa vị cao trong nền kinh tế thế giới/ - Việt Nam có nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng.
- - Nguồn tài nguyên nhân văn phong phú bao gồm bản thân con ngời và hệ thống giá trị do con ngời sáng tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử dân tộc . Đờng lối đổi mới và chính sách mở cửa do Đảng ta đề ra từ đại hội thứ sáu đã mang lại kết quả rất uan trọng , tạo ra môi trờng thuận lợi để Việt Nam tham gia ngày càng tích cực vào phân công lao động trong khu vực và quốc tế , nhanh chóng hoà nhập vào thị trờng quốc tế. Để nâng cao vai trò và vị trí của Việt Nam trong hệ thống phân công lao động khu vực quốc tế , đòi hỏi phát huy tinh thần tự lục tự cờng và những lợi thế nói trên. 2.2. Quá trình tự do hoá kinh tế qua đa dạng hoá các hình thức sở hữu * Đa dạng hoá sở hữu- Nhân tố cơ bản hình thành nền kinh tế thị trờng : Trung tâm của nền kinh tế thị trờng là quy luật sở hữu , sở hữu của chính mình , sở hữu vật dụng và sở hữu trí tuệ, quyền đợc hởng thụ ích lợi từ việc trồng trọt và cải tạo đất là động lực phát triển nông nghiệp . Quyền đợc hởng thụ những điều mình làm là động lực phát triển thị trờng lao động. Quyền đợc hởng trực tiếp thành quả của vốn sản xuất thúc đẩy đầu t vào nhà máy và trang thiết bị , quyền đợc bảo đảm c trú một địa điểm cố định thúc đẩy đầu t cá nhân vào nhà ở. Hơn nữa , quyền chuyển nhợng tài sản có tầm quan trọng thiết yếu đói với việc sử dụng hữu hiện đát đai , lao đọng vốn. Chỉ có thông qua chyển nhợng thì của cải các loại mới có thể sử dụng đúng giá trị của nó. Khi chuyển sang kinh tế thị trờng thì ạnh tranh chính là cơ chế bảo đảm cho nền kinh tế phát triển năng động và sử dụng các nguồn nhân lực của xã hội có hiệu quả . Nhng cạnh tranh chỉ nảy sinh trong môi trờng có những chủ sở hữu khác nhau. Vì vậy việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng là tất yếu phaỉ xây dựng các quan hệ hình thức sở hữu . Bản chất của việc này là thay thế các quan hệ và các hình thức sở hữu chỉ tồn tại trên danh nghiã bằng các quan hệ và các hình thức có ý nghĩa kinh tế thực sự có chủ thể cụ thể , đó là những ngời sản xuất hàng hoá tự do. Để chuyển sang nền kinh tế thị trờng ,Đảng và nhà nớc ta cần đa dạng hoá và cải cách lại chế độ sở hữu , đặc biệt là khu vực kinh tế nhà nớc ,để tự do sở hữu nhà nớc phải ban hành luật pháp về vấn đề sở hữu . Một bớc tiến quan trọng trong quá trình Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã diễn ra vào tháng 4/92,khi Quốc hội thông qua hiến pháp mới công khai choa phép sở hữu t nhân và còn tăng cờng sự bảo hộ của nhà nớc đối với hình thức sở hữu này .Hiến pháp này xác định có 3 hình thức rở hữu :sở hữu toàn dân , sở hữu tập thể và sở hữu t nhân. Hơn nữa, cả ba hình thức đều đợc nhà nớc bảo hộ . Quốc hữu hoá quyền sở hữu t nhân đều bị cấm và việc trng dụng cần thiết tài sản phải đợc đền bù , quyền thừa kế và quyền chuyển nhợng cũng đfợc bảo hộ . Quyền sở hữu t nhân ,yếu tố cần thiết cho nền kinh tế thị trờng , đã bắt đầu phát triển rất lâu trớc khi hiến pháp đợc sửa vào năm 1992. Chúng ta có thể thấy rõ bằng chứng về hoạt động của khu vực t nhân tăng trong những năm trớc , tuy nhiên đứng trên góc độ hệ thống pháp lý mà xét , việc tạo cơ sở rõ ràng cho sở hữu và chuyển nhợng tài sản có tầm quan trọng vì hai lý do .Thứ nhất ,luật chấp nhận chính thức điều này sẽ là dấu hiệu cho những ngời có thể trở thành nhà kinh doanh t nhân và các nhà đầu t thấy rằng hoạt động kinh tế t nhân là chính thức đợc phép và khuyến khích. Khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trờng , loại khuyến khích chính thức này có thể có trọng lợng đôi chút . Thứ hai , những cá nhân khởi sự hoạt động kinh tế t nhân trên cơ sở chính thức đợc phép có thể dựa vào pháp luật để bảo vệ hoạt động kinh doanh của họ trong tơng lai . Điều cần chú ý ở đây là hiến pháp của Trung Quốc cũng có điều khoản về sở
- hữu tơng tự nh hiến pháp năm 1990 của Việt Nam , nhng năm 1988 Trung Quốc phải bvan hành những điểm bổ xung hiến pháp để bảo vệ quyền sở hữu t nhân một cách rộng rãi. Một mặt của hoạt động thơng mại cần có cơ cấu khung về pháp lý có hiệu lực trong điều kiện kinh tế thị trờng là bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để thúc đẩy việc tạo ra mặt hàng và những quy trình sản xuất mới là mới ở Việt nam và sử dụng hàng hoá và quy trình sở hữu có chủ sở hữu đợc tạo ra ở nơi khác ,khuyến khích phát triển và lu hành nhãn hiệu thơng phẩm đợc thị trờng công nhận.Đẩy mạnh việc phổ biến ở Việt Nam phần mềm tin học cũng nh tác phẩm văn học có chủ sở hữu tiến bộ trên tất cả các lĩnh vực này phải dựa trên quyền và biện pháp hợp pháp đối với bằng sáng chế , nhãn hiệu thơng hiệu bản quyền . Ngoài những hình thức sở hữu trên cùng với quá trình mở cửa nền kih tế các nhà đầu t nớc ngoài sẽ đầu t vào nớc ta dới nhiều hình thức nh :liên doan , mua cổ phiếu , đầu t trực tiếp nên sẽ xuất hiện nhiều hình thức sở hữu nớc ngoà ở nớc ta . Tóm lại để cho cơ cấu quan hệ về các hình thức sở hữu thích ứng với nền kinh tế thị trờng đòi hỏi Đảng và nhà nớc ta phải xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ về hình thức sở hữu , hình thức sở hữu đa dạng , tự nguyện sẽ nảy sinh ra các hình thức tổ chức sản xuất mới thích hợp , hiệu quả và sáng tạo ở nớc ta. Quan hệ sở hữu đa dạng sẽ làm cho thị trờng hoạt động uyển chuyển trong một thể thống nhất , trong đó quốc doanh cần nắm giữ những ngành , những lĩnh vực then chốt tác dụng thúc đẩy sự ổn định và tăng trởng kinh tế . 2.3. Phát triển khoa học - kỹ thuật công nghệ : a. Mối liên hệ biện chứng giữa khoa học công nghệ và kinh tế thị trờng ở nớc ta : * Sự tác động của khoa học - công nghệ đối với kinh tế thị trờng : Nớc ta là một nớc nông nghiệp với điểm xuất phát thấp về lực lợng sản xuất , về trình độ xã hội hoá lao động và xã hội hoá sản xuất .Sự thấp kém này đã kìm hãm quá trình chuyển biến nền kinh tế mang nặng tính tự cung tự cấp sang kinh tế thị trờng .Việc phát triển khoa học công nghệ chính là để thay đổi về chất lực lợng sản xuất và nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất của nớc ta nhằm thúc đẩy quá trình chuyển biến nền kinh tế từ chậm phát triển sang phát triển , chuyển nền kinh tế sang thị trờng . Dới sự tác động của khoa học công nghệ làm biến đồi về chất lực lợng sản xuất theo hớng thực hiện từng bớc chiến lợc đồng bộ hoá giữa t liệu sản xuất hiện đại với con ngời hiện đại nhằm nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất . Đến lợt nó , sự đồng bộ hoá này lại tác động làm biến đổi sở hữu và cơ chế thị trờng ở nớc ta theo hớng độc quyền , độc tôn sang sở hữu hỗn hợp đa dạng , từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc. Dới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ theo hớng đã xác định làm cho nền kinh tế thị trờng nớc ta từng bớc thích nghi với tốc độ nhanh của tính chất mới của nền kinh tế thị trờng thế giới. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua sự phân công lao động làm thay đổi từng bớc cơ cấu ngành vùng , thay đổi chiến lợc kinh doanh , thay đổi cơ cấu giá trị hàng hoá nhất là trong ngành công nghệ mới . Thúc đẩy tăng trởng kinh tế nâng cao năng lực tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế tạo điều kiện thay đổi chiến lợc tái sản xuất giản đơn sang phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu . *S ự tác động của kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghiã đối với sự phát triển của khoa học- công nghệ ở nớc ta .
- Nền kinh tế thị trờng theo hớng xã hội chủ nghĩa sẽ tác động tích cực đến sự phát triển của khoa học công nghệ Kinh tế thị trờng sẽ thúc đẩy sự thay đổi trong cơ cấu của lực lợng sản xuất , điều này đợc thể hiện ở chỗ công nghệ , đối tợng lao động , cơ cấu lao động phát triển theo hớng công nghệ nhiều trình độ , những công nghệ mũi nhọn. Dới tác động của nền kinh tế thị trờng , đối tợng lao động đợc khai thác ngày càng nhiều trong tự nhiên kết hợp với việc sử dụng nguyên vật liệu tổng hợp mà trớc hết nhập từ nớc ngoài và tiến đến sản xuất trong nớc . Trong nền kinh tế thị trờng , lao động trí óc sẽ đợc đánh giá và coi trọng đúng mức , do đó hàm lợng lao động trí tuệ tăng lên trong tổng lao động xã hội . Sự thay đổi cơ cấu của lực lợng sản xuất theo hớng công nghệ hoá và sự tăng lên của tỷ lệ lao động trí óc trong tổng số lao động xã hội đến lợt nó sẽ tác động một cách tích cực tới sự phát triển của khoa học - công nghệ . Nh vậy , dới sự tác động của cơ chế thị trờng ,sự phát triển của lực lợng sản xuất và tỷ lệ lao động trí óc có tác động qua lại với sự phát triển của khoa học - công nghệ. Kinh tế thị trờng với t cách là đòn bẩy , là phơng thức sinh hoạt kinh tế thích hợp , nên tác động tích cực tới sự thay đổi cơ cấu kinh tế và trình độ văn minh ở nớc ta. Chính nhờ nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa làm cho nớc ta thực hiện có hiệu quả quá trình chuyển dịch cơ cấu theo hớng công- nông - dịch vụ hiện đại và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế . Và chính nền kinh tế thị trờng này sẽ đa xã hội ta vợt qua nhanh nền văn minh công nghiệp và văn minh trí tuệ. Sơ đồ: sự tác động của cách mạng khoa học- công nghệ đối với kinh tế thị tờng ở nớc ta và sơ đồ : Sự tác động tích cực của kimh tế thị trờng xã hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa đối với sự phát triển khoa học- công nghệ đợc thể hiện ở hai trang sau. b. Hớng phát triển khoa học - công nghệ trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta: - Trên cơ sở phát triển lực lợng sản xuất và hiệu quả của sở hữu đối với việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội , hình thành cơ cấu và xu hớng vận động khách quan của các hình thức sở hữu. -Trên cơ sở vai trò then chốt của cách mạng khoa học công nghệ và vai trò động lực của nó đối với lực lợng sản xuất , Nhà nớc cần có chính sách khoa học công nghệ hữu hiệu : Nhà nớc cần cung cấp những điều kiện cần thiết cho nghiên cứu khoa học , coi trọng lao động trí tuệ - vốn quý nhất trong vốn quý lao động,sớm có những chính sách có tác dụng kích khích các chủ thể sản xuất , kinh doanh ở tất cả các hình thức sở hữu tring và ngoài nớc đầu t sức ngời sức ngời sức của vào việc trang bị công nghệ hiện đại . Việc chuyển giao công nghệ hiện đại trên thế giới so với trớc tuy có những thuận lợi nhất định , song cũng không kém phần phức tạp . Do vậy , khi tiếp nhận công nghệ mới phải thận trọng , tránh những sai lầm đắt giá vừa qua , nâg cao năng lực tiếp nhận sao cho tránh đợc hao mòn tài sản cố định do nhập công nghệ lạc hậu và các nguyên nhân khác gây ra. Đồng thời thực hiện chủ nghĩa t bản nhà nớc để thu hút đầu t nớc ngoài. - Xây dựng đồng bộ các loại thị trờng , thực hiện chiến lợc thị trờng hớng ngoại , dùng nó để kích thích sự phát triển khoa học - công nghệ và thị trờng nội địa. - Đẩy mạnh sự nghi ệp giáo dục đào tạo trong sự gắn bó khoa học - công nghệ và kinh tế thị trờng , coi đó là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con ngời , động lực trực tiếp của sự phát triển.
- - Tạo lập thị trờng cho các hoạt động khoa học công nghệ . Thúc đẩy các doanh nghiệp lớn của nhà nớc đổi mới công nghệ , thu hút lực lợng nghi ên cứu và triển khai về các doanh nghiệp . - Kết hợp hài hoà giữa quy luật phát triển tuần tự và quy luật phát triển nhảy vọt , thông qua chính sách mở cửa vừa để sử dụng có hiệu quả lợi thế để phát triển khoa học công nghệ và kinh tế thị trờng. 3. Các bớc phát triển của kinh tế thị trờng 3.1. Từ nền kinh tế tự nhiên chuyển sang nền kinh tế hàng hoá giản đơn. Mặc dù có những đặc điểm riêng, nhng tất cả các phơng thức sản xuất tiền t bản chủ nghĩa đều có nét chung là nền kinh tế tự nhiên. Trong nền kinh tế tự nhiên, sản xuất nhỏ chiếm u thế. Nền kinh tế tự nhiên do nhiều đơn vị kinh tế thuần nhất hợp thành và mỗi đơn vị kinh tế ấy làm đủ việc để tạo ra những sản phẩm cuối cùng. Trong các nền kinh tế tự nhiên, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu, nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản, công cụ và kỹ thuật canh tác lạc hậu, dựa vào lao động chân tay là chủ yếu, chỉ có trong một số trang trại của địa chủ hoặc phờng hội mới có hiệp tác lao động giản đơn. Trong nền kinh tế dới chế độ phong kiến, phân công lao động kém phát triển, cơ cấu ngành đơn điệu, mới chỉ có một số ngành nghề thủ công tách khỏi nông nghiệp, sản xuất chủ yếu hớng vào giá trị sử dụng, có tính chất tự cung, tự cấp. Bớc đi tất yếu của sản xuất tự cung, tự cấp là tiến lên sản xuất hàng giản đơn. điều kiện cho quá trình chuyển hoá này là sự phát triển của phân công xã hội. Phân công xã hội là cơ sở của kinh tế hàng hoá. Xu hớng phát triển của phân công xã hội là biến việc sản xuất không những từng sản phẩm riêng biệt, mà việc sản xuất từng bộ phận của sản phẩm, từng thao tác trong chế biến sản phẩm thành những ngành công nghi ệp riêng biệt. Công nghiệp chế biến tách khỏi công nghiệp khai thác và mỗi ngành công nghiệp đó lại chia thành nhiều loại và phân loại nhỏ. Chúng sản xuất ra dới hình thức hàng hoá - những sản phẩm riêng biệt và đem trao đổi với những sản phẩm của các ngành sản xuất khác. Chính sự phát triển ngày càng sâu rộng đó của phân công xã hội là nhân tố chủ yếu dẫn đến hình thành thị trờng trong nớc. Hình thành nên những khu vực nhà nớc chuyên môn hoá và dẫn đến sự trao đổi không những giữa sản phẩm với sản phẩm công nghệ, mà cả giữa các sản phẩm nhà nớc với nhau. Sự phát triển của công nghiệp và nông nghiệp, sự hình thành trung tâm công nghiệp, sức hút của chúng đối với dân c ảnh hởng sâu sắc đến đời sống nông thôn, thúc đẩy nông nghiệp hàng hoá phát triển. Những ngời sản xuất ở những vùng khác nhau có những điều kiện tự nhiên khác nhau, có khả năng và u thế trong sản xuất những sản phẩm khác nhau có hiệu quả hơn. ngay trong một vùng, một địa phơng, những ngời sản xuất cũng có những khả năng, điều kiện và kinh nghiệm sản xuất khác nhau. Mỗi ngời sản xuất chỉ tập trung sản xuất sản phẩm nào mà mình có u thế, đem sản phẩm của mình trao đổi (mua và bán) lấy những sản phẩm cần thiết cho sản xuất và đời sống của mình. Họ trở thành những ngời sản xuất hàng hoá. Trao đổi, mua bán, thị trờng, tiền tệ ra đời và phát triển . Sản xuất hàng hoá ra đời, lúc đầu dới hình thức sản xuất hàng hoá nhỏ, giản đơn, nhng là một bớc tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại. 3.2. Từ nền kinh tế hàng hoá giản đơn chuyển sang nền kinh tế tự do cổ điển.
- Quá trình chuyển từ nền kinh tế giản đơn sang nền kinh tế tự do cổ điển đợc thực hiện qua ba giai đoạn phát triển cả về lực lợng sản xuất, cả về quan hệ sản xuất mới thích ứng với từng bớc phát triển của lực lợng sản xuất . Kỹ thuật thủ công dựa trên lao động hiệp tác giản đơn: Hiệp tác giản đơn t bản chủ nghĩa dựa trên cơ sở kỹ thuật thủ công, với quy mô lớn hơn so với tổ chức sản xuất phờng hội và sản xuất nhỏ cá thể. Trong giai đoạn hiệp tác giản đơn, công nhân phụ thuộc vào nhà t bản về kinh tế nhng vẫn còn độc lập về mặt kỹ thuật. Để tổ chức hiệp tác lao động, bớc đầu tiên phải tập trung t liệu sản xuất, trên cơ sở đó tập trung sức lao động.Tập trung hiệp tác lao động đòi hỏi phải có sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân, bảo đảm sự nhịp nhàng trong hoạt động sản xuất đạt đến mục đích chung. Với sản xuất quy mô lớn, trong hiệp tác giản đơn, phải mua cả đống nguyên liệu và buôn bán hàng hoá, do đó đã làm xuất hiện một mạng lới mua gom nguyên liệu và bán lẻ hàng hoá, từ đó thúc đẩy việc sản xuất và trao đổi sâu rộng trong xã hội. Hiệp tác giản đơn đã bớc đầu làm xuất hiện sản xuất lớn t bản chủ nghĩa, nâng cao năng suất lao động xã hội lên rất nhiều. Việc hiệp tác giản đơn làm xuất hiện sản xuất lớn về mặt quy mô là một bớc ngoặt rất quan trọng từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn. Phân công công trờng thủ công T bản chủ nghĩa: Sự phát triển của hiệp tác giản đơn t bản chủ nghĩa tất yếu dẫn tới hiệp tác có phân công, làm xuất hiện các công trờng thủ công t bản chủ nghĩa. Công trờng thủ công là hình thức xí nghiệp t bản thực hiện sự hiệp tác có phân công dựa trên cơ sở kỹ thuật thủ công. Công trờng thủ công hình thành bằng cách tập hợp những thợ thủ công khác nghề, hoặc những thợ thủ công cùng nghề vào trong một xởng để cùng sản xuất ra một loại hàng hoá. Đặc điểm về tổ chức và kỹ thuật của công trờng thủ công là: Quá trình sản xuất đợc phân chia thành những giai đoạn, những công việc bộ phận để có sản phẩm hoàn chỉnh, trên cơ sở đó mỗi công nhân chỉ chuyên làm một công việc bộ phận. Đặc điểm của sự phân công này là chuyên môn hoá hẹp. Cơ sở kỹ thuật vẫn là thủ công với công cụ chuyên dùng, phân phối sản xuất theo kinh nghiệm cổ truyền nên chủ yếu dựa vào tay nghề khéo léo của công nhân. Cơ cấu tổ chức của công trờng thủ công là những ngời lao động bộ phận, sử dụng công cụ chuyên dùng thích ứng, hợp thành lao động tập thể. Đại công nghiệp cơ khí: Trên cơ sở kỹ thuật thủ công, phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa không thể đợc xác lập một cách hoàn chỉnh và phát triển vững chắc. Do đó, trong quá trình phát triển, chủ nghĩa t bản tự tạo cho nó một cơ sở kỹ thuật tơng ứng là máy móc, đa chủ nghĩa t bản từ giai đoạn công trờng thủ công lên giai đoạn đại công nghiệp cơ khí. Máy móc đợc sử dụng phổ biến trong xã hội thông qua cuộc cách mạng công nghiệp. Đó là cuộc các mạng kỹ thuật thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc. Công cuộc cơ khí hoá ở một ngành dẫn đến việc thúc đẩy quá trình cơ khí hoá ở một ngành có liên quan. Cơ khí hoá trong các ngành công nghi ệp, nông nghi ệp thúc đẩy cơ khí hoá ở các ngành liên quan. Cơ khí hoá trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp thúc đẩy cơ khí hoá ngành giao thông vận tải… cơ khí hoá bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ đến các ngành công nghiệp nặng. Máy móc và đại công nghiệp có tác dụng chủ yếu làm năng suất lao động xã hội tăng vọt, xã hội hoá lao động và sản xuất ngày càng cao, mở rộng thị trờng, thúc đẩy sự ra đời của các trung tâm công nghiệp và những thành thị lớn; đồng thời, tạo ra những tiền đề vật chất kỹ thuật .
- 3.3. Từ nền kinh tế thị trờng tự do chuyển sang nền kinh tế thị trờng hỗn hợp. Xuất phát từ những khuyết tật của cơ chế thị trờng: Do chạy theo lợi nhuận cho nên các doanh nghiệp thờng gây ô nhiễm môi trờng, thờng khai thác tài nguyên một cách bừa bãi dẫn tới làm mất cân bằng sinh thái mà doanh nghiệp không phải đền bù một khoản thiệt hại nào. Cơ chế thị trờng dễ làm xuất hiện căn bệnh: khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát và suy thoái. Cơ chế thị trờng dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo, dễ phát sinh những tiêu cực xã hội . Kinh tế thị trờng là một bớc phát triển sau của kinh tế tự nhiên và khi kinh tế hàng hoá phát triển tới trình độ cao thì đó chính là kinh tế thị trờng. Trong cơ chế thị trờng thì do những khuyết tật của nó dẫn đến phá vỡ cân đối của nền kinh tế, gây lãng phí nhiều nguồn lực: t liệu sản xuất, lao động, tạo ra sự phân hóa xã hội. Vì vậy nhà nớc phải có vai trò nhất định để khắc phục những nhợc điểm trên. Trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa t bản thời kì tự do cạnh tranh thì kinh tế thị trờng phát triển theo t tởng lý thuyết bàn tay vô hình thì nhà nớc không can thiệp kinh tế. điều đó dẫn đến việc khủng hoảng kinh tế sau này (1929 - 1933). Vì vậy đã xuất hiện lý thuyết kinh tế của Keyes yêu cầu nhà nớc phải can thiệp kinh tế và đến năm 1948 đã xuất hiện lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp trong đó có sự kết hợp của hai nhân tố: sự điều tiết của thị trờng (Bàn tay vô hình) và sự can thiệp của chính phủ (Bàn tay hữu hình) và cả hai nhân tố này đều tác động vào nền kinh tế. Nhà nớc có chức năng: Định hớng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật . Thiết lập về một khuôn khổ về pháp luật, xây dựng hệ thống cơ sở nhất quán tạo môi trờng ổn định và thuận lợi cho kinh tế phát triển . Hạn chế và khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trờng . Trực tiếp đầu t một số lĩnh vực của nền kinh tế: những ngành kinh tế công cộng, năng lợng, cầu nhiều vốn…. Quản lý và bảo vệ tài sản công, kiểm kê, kiểm soát hoạt động kinh tế - xã hội Phân phối hợp lý các nguồn lực sản xuất . 4. Các nhân tố của cơ chế thị trờng Một nền kinh tế mu ốn vận hành đợc thì trớc tiên phải dựa vào cơ chế thị trờng có nghĩa là phải dựa vào bộ máy tự động của cả cung, cầu, giá cả hàng hoá, với môi trờng cạnh tranh, động lực là lợi nhuận. Các bộ phận hợp thành cơ chế thị trờng này có mối quan hệ mật thiết với nhau, nh là những khâu trong guồng máy. Giá cả là cái nhân của thị trờng, cung cầu là trung tâm và cạnh tranh là linh hồn là sức mạnh của thị trờng . 4.1. Cung - cầu hàng hoá: Cầu hàng hóa: là số lợng hàng hoá hay dịch vụ mà ngời mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong cùng một thời gian. Cung hàng hoá: là số lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời bán có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Nh vậy để có cầu hàng hoá phải có ba điều kiện: mong mu ốn mua, có khả năng mua và mức giá. Để có cung hàng hoá cũng phải có ba điều kiện: mong muốn sản xuất, có khả năng sản xuất và mức giá.
- Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả của hàng hoá giảm. Và ngợc lại khi cầu lớn hơn cung thì giá cả của hàng hóa sẽ tăng. Và đến khi cung về hàng hoá nào đó trên thị trờng vừa đúng bằng cầu của hàng hoá thì lúc đó cung - cầu ở trạng thái cân bằng, xác định mức giá cả là giá cả cân bằng. Song vì cung và cầu luôn biến động nên cân bằng cung - cầu luôn biến động theo. Giá cả thị trờng của hàng hoá là do tơng quan của cung và cầu trên thị trờng quyết định. Nhng đồng thời khi giá cả biến động thì nó cũng tác động tới việc thu hẹp hay mở rộng quy mô sản xuất. Những tác động của cung - cầu đối với thị trờng: Quan hệ cung cầu góp phần đính chính giá cả thị trờng và lập lại, khôi phục lại sự cân đối của nền kinh tế Quan hệ cung - cầu còn trực tiếp làm ảnh hởng tới lợi ích kinh tế của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng; ngời bán và ngời mua. 4.2. Giá cả: Giá cả trên thị trờng phản ánh quan hệ cung cầu về một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó, sự biến động của giá cả sẽ tác động đến ngời bán và ngời mua: Cụ thể khi cầu cao hơn cung thì ngời bán sẽ tăng giá, điều đó sẽ thúc đẩy cho ngời sản xuất mở rộng quy mô để làm tăng cung. Trong trờng hợp ngợc lại cung lớn hơn cầu thì ngời bán phải giảm giá xuống. Khi đó ngời sản xuất sẽ giảm quy mô để giảm cung và cuối cùng cân đối giữa quan hệ cung - cầu đợc tái lập để lập lại cân bằng mới. Chức năng của giá cả: Giá cả có chức năng thông tin (nghĩa là các tin tức về giá cả trên thị trờng sẽ giúp cho các đơn vị kinh tế, các cá nhân ngời lao động đa ra những quyết định về sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của mình. Giá cả có chức năng phân bố các nguồn lực: khi giá biến động tăng giảm thì các nguồn lực của sản xuất sẽ dịch chuyển giữa các ngành. Giá cả có chức năng thúc đẩy đổi mới những tiến bộ kỹ thuật công nghệ. Trong sản xuất, ngời ta luôn luôn tìm cách giảm bớt hao phí lao động xã hội cần thiết. Để từ đó dẫn tới giảm giá thành để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch (là phần giá ngời sản xuất thu đợc nhiều hơn ngời sản xuất khác nhờ tiến bộ khoa học - kỹ thuật). Giá cả có chức năng thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân cũng nh thu nhập cá nhân thông qua chính sách giá cả. Giá cả có chức năng thực hiện việc lu thông hàng hoá. Khi giá cả biến động thì sẽ tác động tới hành vi ngời tiêu dùng và qua đó tác động vào lu thông hàng hoá làm thay đổi nhu cầu ngời tiêu dùng. 4.3. Cạnh tranh: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế trong việc tiêu thụ hàng hoá nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trờng . Các chức năng của cạnh tranh: Cạnh tranh có thể điều chỉnh một cách nhanh chóng các hành vi sản xuất tiêu dùng của xã hội . Cạnh tranh thúc đẩy sự tiến bộ của kỹ thuật . Cạnh tranh thoả mãn tốt nhất nhu cầu của ngời tiêu dùng. Cạnh tranh tạo chính sách cho việc phân phối thu nhập ban đầu nghĩa là các doanh nghiệp nào thắng trong cạnh tranh thì sẽ thu đợc lợi nhuận hơn đối phơng. .Các loại cạnh tranh gồm có:
- Cạnh tranh trong nớc và cạnh tranh trên thị trờng nớc ngoài. Cạnh tranh giữa những ngời sản xuất hàng hoá với nhau theo ba hớng: giá cả, chất lợng hàng hoá và thực hiện các dịch vụ trớc, trong và sau khi bán hàng. Cạnh tranh giữa một bên là những ngời bán và một bên là những ngời mua. Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau. Trên thơng trờng không có chuyện "đơn phơng độc mã" mà là "buôn có bạn, bán có phờng". Cạnh tranh kích thích tính năng động, tính tự chủ của các doanh nghiệp, vì thế nó làm cho kinh tế thị trờng phát triển rất năng động (hoàn toàn khác với nền kinh tế tự nhiên, nền kinh tế trong thời kì bao cấp). Cạnh tranh huy động đợc mọi nguồn lực của xã hội vào việc phát triển kinh tế . Cạnh tranh thúc đẩy đợc cải tiến kỹ thuật và sử dụng công nghệ mới. Cạnh tranh hiệu quả là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo sự phân bổ tối u các nguồn lực và hệ quả mà nó mang lại là năng suất tối u.Cạnh tranh thúc đẩy các nguồn lực di chuyển tới nơi nào có hiệu quả nhất bởi ngời sản xuất muốn sử dụng chúng để đem lại lợi nhuận càng nhiều, càng tốt. 4.4. Tiền tệ: Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt đợc tách ra làm vật ngang giá chung cho các loại hàng hóa khác. Nó biểu hiện chung của giá trị, nó biểu hiện tính chất xã hội của lao động và là quan hệ sản xuất giữa những ngời sản xuất hàng hoá. Chức năng của tiền tệ: Là thớc đo giá trị (đây là chức năng cơ bản của tiền tệ): tiền dùng để đo lờng và biểu hiện giá trị của hàng hoá, mọi hàng hoá đều đợc biểu hiện giá trị của nó bằng tiền. Tiền tệ đợc coi nh là sản phẩm của lao động . Là phơng tiện lu thông: tiền là vật môi giới trong quan hệ lu thông hàng hoá. Là phơng tịên cất giữ giá trị: tiền đợc rút khỏi lĩnh vực lu thông và mang vào cất trữ. Khi cần lại đem mua hàng và tiền đợc xem nh một thứ của cải của xã hội . Là phơng tiện thanh toán: tiền đợc dùng để chi trả sau khi một công việc đã hoàn thành hoặc dùng để trả nợ. Chức năng tiền tệ thế giới: trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia với nhau và tiền lúc này phải là vàng, bạc, ngoại tệ mạnh…. 4.5. Lợi nhuận: Trong kinh tế thị trờng, lợi nhuận là động lực chi phối hoạt động của ngời kinh doanh. Lợi nhuận đa các doanh nghiệp đến các khu vực sản xuất các hàng hoá mà ngời tiêu dùng cần nhiều hơn, bỏ qua các khu vực có ít ngời tiêu dùng. Lợi nhuận cũng đa các nhà doanh nghiệp đến việc sử dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả nhất. Nh vậy, hệ thống thị trờng luôn phải dùng lãi và lỗ để quyết định ba vấn để: sản xuất cái gì?, sản xuất nh thế nào?, sản xuất cho ai? Lợi nhuận chính là mục tiêu kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho thị trờng, các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Họ mong mu ốn chi phí cho các đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn số d dôi để không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất, củng cố và tăng cờng vị trí của mình trên thị trờng . Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trờng, chuẩn bị và tổ chức quá
- trình sản xuất kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trờng. Nó phản ánh cả về mặt lợng và mặt chất của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí Nh vậy, lợi nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghi ệp phát triển sản xuất kinh doanh. 5. Các quy luật của kinh tế thị trờng 5.1 Quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật chi phối cơ chế thị trờng và chi phối các quy luật kinh tế khác, các quy luật kinh tế khác là biểu hiện yêu cầu của quy luật giá trị mà thôi.. Quy luật giá trị quy.ết định giá cả hàng hoá, dịch vụ, mà giá cả là tín hiệu nhạy bén nhất của cơ chế thị trờng . Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải đợc tiến hành trên cơ sở của việc hao phí lao động xã hội cần thiết: Trong sản xuất nó đòi hỏi ngời sản xuất luôn luôn có ý thức tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong lĩnh vực sản xuất :Đối với việc sản xuất một thứ hàng hóa riêng biệt thì yêu cầu của quy luật giá trị đợc biểu hiện ở chỗ: hàng hoá của ngời sản xuất muốn bán đợc trên thị trờng, muốn đợc xã hội thừa nhận thì lợng giá trị của một hàng hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. Đối với một loại hàng hoá thì yêu cầu quy luật giá trị thể hiện là tổng giá trị của hàng hóa phải phù hợp với nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội . Trong lĩnh vực trao đổi : Việc trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá. Quy luật giá trị biểu hiện sự hoạt động của mình thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị. Giá cả phụ thuộc vào giá trị, giá trị là cơ sở của giá cả, những hàng hoá có hao phí lao động lớn thì giá trị của nó lớn dẫn đến giá cả cao và ngợc lại. Đối với mỗi hàng hoá thì giá cả hàng hoá có thể bằng hoặc nhỏ hơn hoặc lớn hơn giá trị nhng đối với toàn bộ hàng hóa của xã hội thì chúng ta luôn luôn có tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị. Tác dụng của quy luật giá trị: quy luật giá trị tự phát điều tiết việc sản xuất và lu thông hàng hóa thông qua sự biến động của cung - cầu thể hiện qua giá cả trên thị trờng. 5.2. Quy luật cung cầu : Cung phản ánh khối lợng sản phẩm hàng hoá đợc sản xuất và đa ra thị trờng để thực hiện (để bán). cung do sản xuất quyết định, nó không đồng nhất với sản xuất . Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán của xã hội. Do đó, cầu không đồng nhất với tiêu dùng, vì nó không phải là nhu cầu tự nhiên, nhu cầu bất kì theo nguyện vọng tiêu dùng chủ quan của con ngời, mà phụ thuộc vào khả năng thanh toán. Cung - Cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thờng xuyên tác động lẫn nhau trên thị trờng, ở đâu có thị trờng thì ở đó có quy luật cung - cầu tồn tại và hoạt động một cách khách quan. Cung - cầu tác động lẫn nhau: Cầu xác định cung và ngợc lại cung xác định cầu. Cầu xác định khối lợng, chất lợng và chủng loại cung về hàng hoá. những hàng hoá nào đợc tiêu thụ thì mới đợc tái sản xuất. Ngợc lại, cung tạo ra cầu, kích thích tăng cầu thông qua phát triển số lợng, chất lợng, chủng loại hàng hoá, hình thức, quy cách và giá cả của nó. Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hởng trực tiếp đến giá cả. Đây là sự tác động phức tạp theo nhiều hớng và nhiều mức độ khác nhau.
- Quy luật cung - cầu tác động khách quan và rất quan trọng. Nếu nhận thức đợc chúng thì chúng ta vận dụng để tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều hớng có lợi cho quá trình tái sản xuất xã hội. Nhà nớc có thể vận dụng quy luật cung - cầu thông qua các chính sách, các biện pháp kinh tế nh: giá cả, lợi nhuận, tín dụng, hợp đồng kinh tế, thuế, thay đổi cơ cấu tiêu dùng. Để tác động vào các hoạt động kinh tế theo quy luật cung - cầu, duy trì những tỷ lệ cân đối cung - cầu một cách lành mạnh và hợp lý. 5.3. Quy luật canh tranh: Cạnh tranh là sự tác động lẫn nhau giữa các nhóm ngời, giữa ngời mua và ngời bán hay giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Hai nhóm này tác động lẫn nhau với t cách là một thể thống nhất, một hợp lực. ở đây cá nhân chỉ tác động với t cách là một bộ phận, một lực lợng xã hội, là một nguyên tử của một khối. Chính dới hình thái đó mà cạnh tranh đã vạch rõ cái tính chất xã hội của sản xuất và tiêu dùng. Bên canh tranh yếu hơn cả cũng đồng thời là cái bên mà ở đó mỗi cá nhân đều hoạt động một cách độc lập với đông đảo những ngời cạnh tranh với mình và thờng thờng là trực tiếp chống lại những ngời đó. Chính vì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa một ngời cạnh tranh cá biệt với những ngời khác lại càng thêm rõ ràng. Trái lại bên mạnh hơn bao giờ cũng đơng đầu với đối phơng với t cách là một chỉnh thể ít nhiều thống nhất. Ngời mua làm cho giá thị trờng càng thấp, càng tốt. Mỗi ngời chỉ quan tâm đến đồng nghiệp trong chừng mực thấy đi với họ có lợi hơn việc chống lại họ. Khi một bên yếu hơn bên kia thì hành động chung sẽ chấm dứt, mỗi ngời sẽ tự lực xoay sở lấy. Nếu một bên chiếm u thế thì mỗi ngời bên đó đều sẽ đợc lợi, tất cả diễn ra nh là họ cùng nhau thực hiện độc quyền chung vậy. Cạnh tranh nh một tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá. Cạnh tranh có tác dụng san bằng các giá cả mấp mô để có giá cả trung bình, giá trị thị trờng và giá cả sản xuất đều hình thành từ cạnh tranh trong nội bộ ngành và giữa các ngành. Tóm lại: Trong cơ chế thị trờng, quy luật cạnh tranh nh một công cụ, phơng tiện gây áp lực cực mạnh thực hiện yêu cầu của quy luật giá trị, cạnh tranh trong một cơ chế vận động chứ không phải cạnh tranh nói chung. 5.4. Quy luật lu thông tiền tệ : Quy luật lu thông tiền tệ là quy luật xác định lợng tiền cần cho lu thông. Lợng tiền cần cho lu thông chính bằng tỷ số giữa tổng giá cả hàng hoá với tốc độ lu thông t bản . Trong thực tế: lợng tiền cần cho lu thông bằng tỷ số giữa tổng giá cả hàng hóa trừ đi tổng tiền khấu trừ, trừ đi tổng giá cả bán chịu cộng với tổng tiền thanh toán với tốc độ lu thông t bản. Quy luật lu thông tiền tệ tuân theo các nguyên lý sau: Lu thông tiền tệ và cơ chế lu thông tiền tệ do cơ chế lu thông hàng hoá quyết định. Tiền đại diện cho ngời mua, hàng đại diện cho ngời bán. Lu thông tiền tệ có quan hệ chặt chẽ với tiền - hàng, mua - bán, giá cả - tiền tệ. Kinh tế hàng hoá trên một ý nghĩa nhất định có thể gọi là kinh tế tiền tệ, quyết định cơ chế lu thông tiền tệ. Mặt khác cơ chế lu thông tiền tệ còn phụ thuộc vào cơ chế xuất nhập khẩu, cơ chế quản lý kim loại quý, cơ chế kinh doanh tiền của ngân hàng. Nếu quy luật canh tranh, quy luật cung - cầu làm giá hàng hoá vận động, san bằng thì quy luật lu thông tiền tệ giữa mối liên hệ cân bằng giữa hàng và tiền.
- Ngoài ra còn một số loại quy luật khác nh: quy luật tỷ suất lợi nhuận có xu hớng giảm, quy luật khủng hoảng kinh tế , quy luật tâm lý… cũng ảnh hởng đến cơ chế thị trờng. II.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG ĐỊNH HỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨAỞ VIỆT NAM 1. Tính tất yếu của sự hình thành và phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta : Nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam sẽ đợc phát triển theo định hớng XHCN. Sự định hớng của xã hội hùng mạnh lấy cơ sở “nhân dân lao động làm chủ, con ngời đợc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có đIều kiện phát triển toàn diện cá nhân”. Xã hội có nền kinh tế phát triển cao trên cơ sở khoa học công nghệ và lực lợng sản xuất hiện đại. Sự định hớng XHCN của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là cần thiết và có tính khách quan. Xây dựng nền kinh tế thị trờng không có gì mâu thuẫn với định hớng XHCN. Đại hội đảng VIII đã khẳng định: “ cơ chế thị trờng đã phát huy tác dụng đến sự phát triển kinh tế xã hội. Nó chẳng những không đối lập mà còn là một nhân tố khách quan cần thiết của việc xây dựng và phát triển đất nớc theo con đờng XHCN ” Ngay từ tháng 8 năm 1979, Nhà nớc ta đã chủ trơng phát triển sản xuất hàng hoá. Chỉ thị 1000 của ban bí th trung ơng và quyết định số 25/CP của chính phủ năm 1981 đã để cho các hợp tác xã tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Đại hội Đảng VI, tháng 12 năm 1986 đã khẳng định quá trình từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nớc ta là quá trình chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp thành nền kinh tế hàng hoá. Điều quan trọng là ở đây chúng ta không chỉ thừa nhận từng khâu, từng phần sản phẩm là sản xuất hàng hoá mà là cả một nền kinh tế hàng hoá coi đó là một quá trình có tính quy luật đi lên sản xuất lớn XHCN ở nớc ta. Tuy nhiên, lúc này vẫn coi kế hoạch là đặc trng số một, quan hệ hàng hoá tiền tệ ở vị trí số hai. Đại hội VII của Đảng đã tiế xa hơn, cho rằng “Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn linh hoạt các mặt hàng quy mô, công nghệ và hình thức sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất trong hợp tác và cạnh tranh ”. Rồi “Cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN đang trở thành cơ chế vận hành nền kinh tế. ” Nền kinh tế Việt Nam đang bớc sang một trang mới, một quá trình phát triển lịch sử mới. Do vậy việc lựa chọn kinh tế thị trờng là đúng đắn vì nền kinh tế thị trờng không phải là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa t bản. Nó là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Theo Mác: “sản xuất và trao đổi hàng hoá là một nét chung cho hình thái kinh tế xã hội hết sức khác nhau ”. Mặt khác ở nớc ta đã có những bớc xây dựng và đạt đợc một số thành tựu trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá. Nên việc chuyển sang kinh tế thị trờng là một đIều đơng nhiên. Mặt khác, kinh tế thị trờng và chủ nghĩa xã hội có thể dung hoà. Chế độ sở hữu không quyết định trực tiếp thể chế kinh tế, thông qua cơ cấu quyền sở hữu tài sản đợc hình thành bởi một chế độ sở hữu nào đó, tác động gián tiếp đến thể che kinh tế. Vì vậy, trong điều kiện chế độ công hữu XHCN, xã hội có thể thực hiện đợcthể chế kinh tế thị trờng, nếu sở hữu nhà nớc đợc phân giảI thành các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt ( Trong đó nhà nớc đại diện cho chủ sở hữu nắm giữ quyền chiếm hữu còn quyền sử dụng kinh doanh trao cho doanh nghiệp ) sẽ hình thành nền kinh tế thị trờng. Tuy vậy, trong việc phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay, vấn đề đặt ra
- là giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách phân hoá giầu nghèo, giảm bớt thất nghiệp… 2- Các giai đoạn hình thành phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở Việt Nam Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá theo định hớng XHCN ở nớc ta là một quan hệ phức tạp, nhiều khó khăn, không nên quan niệm giản đơn và nóng vội cần phải tuân thủ những quy luật của quá trình hình thành và phát triển kinhtế thị trờng. Gồm các giai đoạn sau: + Giai đoạn quá độ chuyển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phầntheo định hớng XHCN: Về mặt lịch sử giai đoạn này bắt đầu từ năm 1979 với mốc lịch sử rất quan trọng là nghị quyết BCHTW lần VI ( khoá IV ), tháng 9 năm 1979. Về mặt logic thì bắt đầu từ việc hình thành và củng cố những đơn vị sản xuất hàng hoá theo đúng nghĩa nhằm tạo ra mối quan hệ vừa tự chủ vừa lệ thuộc lẫn nhau giữa các chủ thể sản xuất. Giai đoạn nằy mang nội dung chủ yếu là khắc phục tính hiện vật trong quan hệ trao đổi, hình thành quan hệ hàng hoá tiền tệ. cùng với nội dung ấy là các giải pháp chủ yếu sau: - Hình thành và củng cố những đơn vị sản xuất hàng hoá nhằm chuyển quan hệ trao đổi có tính hiện vật sang quan hệ hàng hoá tiền tệ. - Chuyển quan hệ sở hữu có tính đơn nhất sang quan hệ sở hữu có tính đa dạng với nhiều hình thức sở hữu khác nhau. - Đổi mới chính sách kinh tế nhằm chuyển các quan hệ kinh tế theo chiều dọc sang các quan hệ kinh tế theo chiều ngang. + Giai đoạn phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN: Đại hội III của Đảng năm 1986 đã đặt nền móng vững chắc cho quan đIểm phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN ở nớc ta. Quan đIểm này đã đợc tái khẳng định rõ hơn ở Đại hội lần thứ VII, VIII của Đảng ta. Gắn với giai đoạn này là nội dung : phát triển và mở rộng quan hệ hàng hoá, tiền tệ tạo đIều kiện cho kinh tế hàng hoá phát triển. Cùng những giải pháp chủ yếu: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để đảm bảo sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ổn định của hệ thống kinh tế quốc dân cũng nh ổn định chính trị xã hội. Thúc đẩy ngành trọng đIểm mũi nhọn tạo sự tích luỹ đồng bộ để thu hút đợc nguồn vốn đầu t từ bên ngoài vào tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. - Chủ động tạo điều kiện cần thiết để xây dựng đồng bộ các yếu tố của thị trờng, phát huy những u thế và động lực của thị trờng đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng. Hiện nay ở nớc ta thị trờng đầu ra của sản xuất, khả năng cạnh tranh của hàng nội địa còn kém nên cần nâng cao chất lợng sản phẩm và phấn đấu giảm giá cả hàng hoá.còn ở thị trờng đầu vào của sản xuất cần hình thành nhanh chóng thị trờng tiền vốn và thị trờng lao động. Sở dĩ cần nh vậy là vì trình độ thị trờng là phản ánh trình độ phát triển của cơ chế hàng hoá, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển hơn. Nó vừa là đIều kiện vừa là môi trờng của sản xuất - Hoàn thịên và tăng cừng vận dụng các chính sách tài chính và tiền tệ. - Bồi dỡng và đào tạo càn bộ quản lý doanh nghi ệp theo yêu cầu của kinh tế thị trờng.
- - Tăng cờng vai trò quản lý của Nhà nớc nhằm phát huy những a thế khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trờng. + Giai đoạn hình thành và phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN: Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là tiền tệ hoặc các quan hệ kinh tế, tạo lập cơ sở kinh tế cho các quy luật kinh tế của kinh tế thị trờng phát huy tác dụng một cách đầy đủ, phát triển kinh tế trong nớc và hoà nhập với kinh tế thế giới vơí các giải pháp là: - Phát triển cơ cấu kinh tế mở nhằm hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân.Đây là giải pháp mang tính thời đại.Dựa trên lợi thế so sánh và chủ quyền nớc ta. - Hoàn thiện và phát triển kinh tế thị trờng và các yếu tố sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn, sức lao động và các đIều kiện vật chất khác cho sản xuất. - Thiết lập cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc-giải pháp quyết định đến sự hình thanh và phát triển nền kinh tế thị trởng nớc ta. - Lựa chọn chính sách khoa học, công nghệ vì mục tiêu phát triển nhằm khắc phục sự khan hiếm các nguồn lực đa nền kinh tế phát triển theo chiều sâu, trong đólao đọng trí tuệ trở thành đặc trng nổi bật. Nh vậy phải đòi hỏi có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đông đảo và tài năng, tận tuỵ với sự nghiệp xây dựng đất nớc. Nói tóm lại,để thành công trong quá trình hình thành xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng vận hành theo cơ chế thị trờng ở nớc ta cần theo đúng trình tự cộng các giai đoạn và giải quyết tốt các yêu cầu đặt ra để phát triển một cách toàn diện, tránh những thất bại không đáng có. 3. Những đặc trng của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta 3.1. Đặc trng về định hớng mục tiêu của nền kinh tế : Đó là thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để đạt đợc mục tiêu này trớc hết phải phát triển mạnh lực lợng sản xuất động viên mọi nguồn lực xã hội, phát huy cao độ tính năng động, sáng tạo của toàn dân, khai thác mọi tiềm năng trong nớc đi đôi với sử dụng có chọn lọc thành quả và kinh nghiệm quốc tế thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhằm sớm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ chế xã hội ở Việt Nam . Trong nền kinh tế thị trờng nớc ta các hình thức kinh tế và phơng pháp quản lý kinh tế thị trờng đợc sử dụng nh một công cụ phơng tiện để đạt tới nền kinh tế tăng trởng cao, bền vững, ổn định nhằm mục tiêu "dân giàu, nớc mạnh", góp phần phát huy mọi tiềm năng, sức lực trong xã hội, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân làm giàu cho mình và cho toàn xã hộ i . Đồng thời với việc khai thác triệt để những mặt tích cực, những lợi thế của kinh tế thị trờng chúng ta khắc phục, ngăn ngừa, hạn chế những mặt tiêu cực phát sinh từ mặt trái của nền kinh tế thị trờng; vừa kích thích sức sản xuất giải phóng sức sản xuất, vừa bảo vệ lợi ích của nhân dân và nâng cao địa vị làm chủ của ngời lao động, vận dụng các quy luật của thị trờng để kiên trì thực hiện công bằng xã hội và cải thiện đời sống nhân dân phù hợp với từng bớc tăng trởng kinh tế, tạo điều kiện công bằng trong phát triển con ngời. Phát triển công bằng là sự phát triển cho mọi tầng lớp nhân dân có điều kiện để tham gia và đợc hởng những thành quả tơng xứng với sức lực, khả năng và trí tuệ của họ bỏ ra, bảo đảm cơ bản cơ hội của ngời dân tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội . 3.2. Đặc trng về thể chế kinh tế : Thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là thể chế của các chủ thể kinh tế tự do, tự chủ kinh doanh theo pháp luật. Kinh tế thị trờng nớc ta tồn tại nhiều hình thức sở
- hữu, nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh, vừa liên kết, hợp tác với nhau nhằm phát triển đạt trình độ xã hội hoá cao. Trong đó khu vực kinh tế Nhà nớc có vai trò chủ đạo trong một số lĩnh vực và một số khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa của đất nớc. Các thành phần kinh tế có sự cạnh tranh bình đẳng, mỗi thành phần nh vậy có xu hớng phát triển khác nhau, lợi ích khác nhau thậm chí đối lập nhau. Vì thế Nhà nớc phải có biện pháp hạn chế xu hớng phát triển tự phát, và định hớng cho nó phát triển theo xã hội chủ nghĩa . Các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng nớc ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân. Từ ba hình thức sở hữu đó hình thành nên nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. Do đó không chỉ ra sức phát triển các thành phần kinh tế thuộc chế độ công hữu, mà còn phải khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế thuộc sở hữu t nhân để hình thành nền kinh tế thị trờng rộng lớn bao gồm các đơn vị kinh tế thuộc chế độ công hữu, các đơn vị kinh tế t doanh, các hình thức hợp tác liên doanh giữa trong và ngoài nớc, các hình thức đan xen và thâm nhập vào nhau giữa các thành phần kinh tế đều có thể tham gia thị trờng với t cách chủ thể thị trờng bình đẳng. 3.3. Đặc trng về cơ chế quản lý Trong quản lý điều hành các hoạt động kinh tế phải bảo đảm cho các hoạt động của thị trờng diễn ra theo nguyên tắc thị trờng, tức là phù hợp với quy luật giá trị, quy luật cung cầu, cạnh tranh, hạn chế tối đa các mệnh lệnh hành chính không cần thiết. Mặt khác, phải làm tốt kế hoạch hoá ở tầm vĩ mô và các hoạt động định hớng có hệ thống chính sách kinh tế phù hợp để điều tiết hớng dẫn thị trờng theo các mục tiêu kinh tế vĩ mô đã chọn. Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, Nhà nớc tham gia vào các quá trình kinh tế là xu hớng khách quan. Nhng khác với bản chất của Nhà nớc t sản, Nhà nớc ta là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. Nền kinh tế ấy đạt dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, dới sự quản lý của Nhà nớc Xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm hạn chế, khắc phục những thất bại của thị trờng thực hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo mà bản thân thị trờng không làm đợc . Sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản là nhân tố quyết định nhất bảo đảm định hớng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng cũng nh toàn bộ sự nghiệp phát triển của đất nớc. đảng định hớng kinh tế thị trờng theo chủ nghĩa xã hội thể hiện ở sự lãnh đạo, việc thực hiện đờng lối chính sách kinh tế thị trờng với mục tiêu vì lợi ích của nhân dân, vì một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nhà nớc định hớng xã hội chủ nghĩa với nền kinh tế thị trờng trớc hết và chủ yếu thông qua các biện pháp kinh tế, thông qua chiến lợc kinh tế - xã hội, các kế hoạch trung và ngắn hạn cùng với các chính sách thiết thực để định hớng xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế thị trờng, bố trí lại cơ cấu kinh tế, bỏ, nuôi dỡng và phát triển các nguồn lực. Hớng hoạt động của các chủ thể kinh tế thị trờng vào các mục tiêu đợc Nhà nớc hoạch định, tạo môi trờng kinh tế - xã hội, khung khổ pháp lý thuận lợi và duy trì môi trờng hoà bình ổn định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, bù đắp sự bất lực của thị trờng bằng cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ công cộng, xây dựng các định chế kinh tế. 3.4. Đặc trng về quan hệ phân phối: Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thực hiện chủ yếu cơ chế phân phối theo lao động và hiệu quả, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và trí tuệ
- vào sản xuất kinh doanh. Nhà nớc có chính sách điều tiết để tái phân phối hợp lý thông qua phúc lợi xã hội và thực hiện các chính sách xã hội theo phơng châm gắn tăng trởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong các giai đoạn phát triển của nền kinh tế . Nền kinh tế nớc ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu t liệu sản xuất khác nhau do đó có nhiều thành phần kinh tế và tơng ứng với mỗi thành phần kinh tế đó thì sẽ có các nguy ên tắc và hệ thống phân phối phù hợp. Cho nên ở nớc ta có nhiều hình thức phân phối. Để đạt tới công bằng trong phân phối thu nhập, chúng ta thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập: phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, hiệu suất công tác, phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội, trong đó hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đi đôi với chính sách điều tiết thu nhập một cách hợp lý nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch giàu - nghèo, vừa khuyến khích lao độn, vừa bảo đảm những phúc lợi xã hội cơ bản. 3.5. Đặc trng về vai trò quảnlý của Nhà nớc : Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc quản lý ( Tổ chức, hớng dẫn, nuôi dỡng, giám sát bởi Nhà nớc của dân, do dân, vì dân) bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nớc là nhân tố quyết định nhất nhằm giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa. Muốn vậy, phải xây dựng nhà nớc mạnh và trong sạch, có khả năng thờng xuyên tự đổi mới để hớng nền kinh tế thị trờng tới văn minh, hiện đại, không xa rời các mục tiêu định hớng đã chọn. Xây dựng và xác định các đặc trng nêu trên gắn liền với một nhận thức hoàn toàn mới về chủ nghĩa xã hội theo t tởng Hồ Chí Minh là " dân giàu, nớc mạnh, tiến lên hiện đại đi liền với dân chủ, tự do, tiến bộ và công bằng xã hội". Trong bớc quá độ tơng đối dài để đạt đợc mục tiêu cuối cùng đó, nền kinh tế thị trờng là con đờng duy nhất chúng ta không thể bỏ qua để hiện đại hoá đất nớc. Khác với trớc đây trong cơ chế cũ thì nền kinh tế nớc ta là một nền kinh tế khép kín, không có quan hệ giao lu với bên ngoài, còn hiện nay trong cơ chế mới chúng ta chủ trơng xây dựng nền kinh tế mở cửa hội nhập bên ngoài, tham gia vào sự phân công hợp tác quốc tế, việc làm đó nhằm tranh thủ những nguồn vốn và những công nghệ tiên tiến của nớc ngoài để đẩy nhanh sự nghi ệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, chúng ta sử dụng cơ chế thị trờng để kích thích sản xuất, phát huy tính năng động, sáng tạo của ngời lao động, giải phóng sức sản xuất của mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đồng thời chúng ta lãnh đạo, quản lý nền kinh tế phát triển đúng hớng đi lên chủ nghĩa xã hội để khắc phục thất bại của thị trờng, thực hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo mà bản thân thị trờng không có đợc. Nhà nớc phải bằng chính sách, công cụ quản lý vĩ mô và tiềm lực kinh tế của mình để duy trì những cân đối lớn của nền kinh tế nhằm khắc phục những yếu ké m c ủa 4. Một số giải pháp để tiếp tục giữ vững định hớng XHCN trong phát triển kttt của nớc ta trong giai đọan tới: 4.1. Các biện pháp đảm bảo định hớng XHCN trong phát triển kinh tế thị trờng. Phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN là một tiến trình phức tạp lâu dài và khó khăn. khi hình thành nền kinh tế thị trờng cơ cấu xã hội trở nên phức tạp và khó nắm bắt, đồng thời nếu nh không định hớng tốt thì cơ chế thị trờng sẽ bị chệch hớng. Do đó để tiếp tục giữ vững định hớng XHCN trong khi đổi mới cơ chế cần thực hiện một số giải
- pháp cơ bản nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của toàn bộ nền kinh tế, đồng thời phaỉ giữ đúng hớng đi của nền kinh tế. Giải pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu trên chính là việc đề cao vai trò của kinh tế nhà nớc, bên cạnh đó là các thành phần kinh tế t nhân, cá thể đợc phát triển mạnh, cần phát huy tính tích cực định hớng nền kinh tế của các thành phần kinh tế nhà nớc. Muốn làm đợc những điều ấy cần: Một là: Giữ vững quyền sở hữu trong tay nhà nớc- chỉ nhà nớc là duy nhất có chủ quyền sở hữu toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Hai là: Nhà nớc xác định rõ những ngành kinh tế, những lĩnh vực mà kinh tế quốc doanh cần dữ vai trò chủ đạo. Đó là những ngành, những lĩnh vực đảm bảo sự chi phối hoạt động thống nhất của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đảm bảo cho an ninh quốc gia và an toàn xã hội nh: hệ thống cảng biển, sân bay, đờng sắt, quản lý mạng lới đờng quốc lộ, hệ thống phân phối đIện quốc gia, liên lạc viễn thông, hệ thống quỹ dự trữ quốc gia, các cơ sở kinh tế phục vụ quốc phòng an ninh, những cơ sở phục vụ công cộng đảm bảo nhu cầu sinh hoạt thờng xuyên của nhân dân… Ba là: Nhà nớc đầu t xây dựng mạnh các xí nghiệp quốc doanh khẳng định cần tồn tại để mau chóng vợt lên và đứng vững trên thị trờng, cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất của các xí nghiệp quốc doanh đợc đầu t xứng đáng từ đó đứng vững trong cạnh tranh với các doanh nghiệp t nhân. Bốn là: Hỗ trợ việc xây dựng và hoạt động của kinh tế HTX trong các ngành và lĩnh vực kinh tế với đa dạng hình thức tổ chức và hoạt động bảo đảm đúng với các nguyên tắc hợp tác vì lợi ích tập thể. Năm là: Tổ chức lại hệ thống thơng nghiệp quốc doanh và HTX mua bán nhằm cung ứng hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm cho các vùng mi ền núi và trung du, các vùng đồng bào đân tộc ít ngời, xa xôi hẻo lành, hải đảo…để đảm bảo công bằng xã hội và các mục tiêu kinh tế – xã hội – chính trị trong phát triển, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động. Sáu là: Có các chính sách kích thích cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích các doanh nghiệp đầu t đổi mới trang thiết bị công nghệ. Từ đó nâng cao chất lợng sản phẩm, dịch vụ. Đồng thời có những chính sách ngăn chặn những hoạt động làm hàng giả, hàng kém phẩm chất cấm nhập thiết bị công nghệ cũ – thuộc diện đào thải của nớc ngoài. Bảy là: Thực hiện hệ thống chính sách xã hội để hạn chế bớt những tác động xấu của kinh tế thị trờng đến đời sống của các tầng lớp nhân dân, đảm bảo xã hội đối với từng đối tợng lao động, chính sách u đãi với những ngời có công với đất nớc, chính sách bảo trợ xã hội với những ngời có nhiều khó khăn thua thiệt vì tật nguyền,cô đơn vô gia c,những dân tộc ít ngời… Tám là: Xây dng và tuyên truyền giáo dục thự hiện các hành vi và thái độ ứng xử có văn hoá, đạo đức lành mạnh trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ, quản lí đời sống xã hội. Những biện pháp vừa đảm bảo yêu cầu trong đờng lối lãnh đạo của Đảng, trong chức năng quản lý của nhà nớc vừa đáp ứng đợc mong mu ốn của mọi ngời dân đợc sống ngày càng hạnh phúc trong xã hội có kinh tế phát triển, dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh định hớng XHCN đợc giữ vững. Tuy nhiên để các biện pháp này đợc thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả thì cần đề cao vai trò quản lý của nhà nớc trong quá trình thực hiện định hớng XHCN. 4.2.Vai trò quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận triết học - Những nét cơ bản nhất của lịch sử hình thành phép biện chứng
32 p | 655 | 293
-
Tiểu luận: Sự hình thành và phát triển xã hội học Đức cuối thê kỷ XIX đầu thế kỷ XX
40 p | 521 | 172
-
Tiểu luận kinh tế chính trị: Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
30 p | 843 | 117
-
Tiểu luận tài chính quốc tế: Phân tích sự hình thành và phát triển của đồng tiền chung Châu Âu Euro và những tác động tới Việt Nam
53 p | 570 | 97
-
Tiểu luận: Tìm hiểu sự tác động của môi trường đến sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh THPT
24 p | 704 | 71
-
Tiểu luận: Lịch sử hình thành và định hướng phát triển ô tô
14 p | 777 | 55
-
Tiểu luận Triết học: Vai trò của toán học đối với sự hình thành và phát triển thế giới quan khoa học
30 p | 348 | 53
-
Tiểu luận: Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán thế giới - BIG4
44 p | 349 | 46
-
TIỂU LUẬN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HỌC ĐỨC CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX
40 p | 295 | 35
-
Tiểu luận: Những nguyên lý sáng tạo ứng dụng trong sự hình thành và phát triển của Camera kĩ thuật số
26 p | 138 | 23
-
Tiểu luận KTCT: Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
32 p | 151 | 23
-
Tiểu luận môn Văn hóa tổ chức: Phân tích các yếu tố cấu ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển văn hóa tổ chức tại Công ty cổ phần đầu tư Thế Giới Di Động
27 p | 251 | 23
-
Tiểu luận: Sự tương đồng và khác biệt giữa triết học nho gia và triết học đạo gia ở Trung Quốc thời cổ đại
18 p | 138 | 17
-
Tiểu luận: Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tại Việt Nam
34 p | 141 | 17
-
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
27 p | 116 | 13
-
TIỂU LUẬN: Sự hình thành thị trường chứng khoán tại Việt Nam
29 p | 97 | 11
-
LUẬN VĂN: Sự hình thành và phát triển của các bộ máy tổ chức kiểm toán Việt Nam
40 p | 103 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn