TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
lượt xem 52
download
Trong xu thế toàn cầu hoá vừa tạo cơ hội vừa đem lại những thách thức cho doanh nghiệp trên thế giới nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Nền kinh tế phát trển cùng với sự đổi mới cơ bản của cơ chế quản lý, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang tự hoàn thiện lại mình và phát triển mạnh mẽ trên mọi mặt kinh tế. Để tồn tại và đi lên các doanh nghiệp cần phải xây dựng một cơ chế quản lý chặt chẽ và hệ thống thông tin có hiệu quả. Với...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
- TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
- LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hoá vừa tạo cơ hội vừa đem lại những thách thức cho doanh nghiệp trên thế giới nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Nền kinh tế phát trển cùng với sự đổi mới cơ bản của cơ chế quản lý, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang tự hoàn thiện lại mình và phát triển mạnh mẽ trên mọi mặt kinh tế. Để tồn tại và đi lên các doanh nghiệp cần phải xây dựng một cơ chế quản lý chặt chẽ và hệ thống thông tin có hiệu quả. Với mục đích đó, các doanh nghiệp đã sử dụng một trong những công cụ quan trọng nhất và hiệu quả nhất là hạch toán kế toán. Với chức năng chính của hạch toán kế toán là phản ánh, giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả mọi hoạt động kinh tế, thông tin kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở để nhà quản trị ra các quyết định kinh doanh chiến lược kịp thời cho doanh nghiệp. Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn mắc phải những nhược điểm, thiếu sót cần hoàn thiện. Trong xu thế hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam cần cố gắng khắc phục để nâng cao hơn nữa công tác kế toán của mình, để hạch toán kế toán thực sự là “công cụ quản lý kinh tế” một cách hữu hiệu nhất. Với khoá thực tập tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà đã tạo cơ hội cho em tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại đơn vị, thấy được mối liên hệ giữa lý thuyết tại chiếc ghế nhà trường và thực tế bổ ích – là hành trang cho chúng em bước vào nghề. Qua thời gian thực tập này, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp với nội dung gồm 3 phần: Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Chương III: Nhận xét khái quát tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
- PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ 1.1.1. Quá trình hình thành công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà * Giới thiệu công ty Đã từ rất lâu, niềm khao khát cháy bỏng:“ tạo dựng thương hiệu cà phê Arabica của vùng đất Phủ Quỳ danh tiếng ” luôn chảy trong con người đầy nhiệt huyết Nguyễn Văn An. Cho đến tháng 03/ 1996 mơ ước này mới trở thành hiện thực khi ông quyết định thành lập công ty riêng: Công ty Thái Hoà. Thái Hoà là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chuyên sản xuất và chế biến cà phê – một nông sản điển hình. Công ty được chính thức thành lập vào ngày 04/03/1996 theo giấy phép kinh doanh số 2335/GP – UB, đăng ký kinh doanh số 048176 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 12/3/1996, với vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ, nhà máy đầu tiên được xây dựng là Thái Hoà Nghệ An sản xuất và chế biến cà phê xuất khẩu. -Tên công ty: Công ty SX & TM Thái Hoà -Tên tiếng Anh: Thai Hoa production and Trading company Limited -Tên viết tắt: T.H Co., Ltd -Đơn vị quản lý: Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội - Giám đốc công ty: Nguyễn Văn An -Trụ sở chính: D21 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội -Tel: (84-4).5761332 – Fax: (84-4).8520507 -Mã số thuế: 0100367361 -Số tài khoản: 1001232257 - Tổng vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ đồng -Tổng số nhân viên khi mới hình thành là: 67 người
- - Ngành nghề kinh doanh chính là chế biến và xuất khẩu cà phê Cách đây 13 năm, cà phê Việt Nam bị coi là kẻ xa lạ, thậm chí cà phê Arabica còn bị người ta kì thị đến mức nếu người mua phát hiện cà phê Robusta có trộn cà phê Arabica thì sẽ bị từ chối. Trong bối cảnh đó, với lòng tin sắt đá vào sự thành công của một nước có khí hậu nhiệt đới, đất đai thuận lợi cùng với tầm nhìn chiến lược, ông Nguyễn Văn An đã xây dựng thương hiệu cà phê ngày càng lớn mạnh, các nhà máy sản xuất và chế biến cà phê dần được xây dựng khắp các tỉnh miền Bắc, Trung, Nam. Ra đời vào giữa năm 1996, từ mô hình công ty TNHH nằm giữa thị trấn Thái Hòa, sau hơn 13 năm, ông Nguyễn Văn An - chủ tịch tập đoàn hiện nay đã đưa Thái Hòa thành một tập đoàn lớn mạnh, gồm 15 công ty thành viên và là doanh nghiệp duy nhất Việt Nam hoạt động khép kín từ canh tác, sản xuất, chế biến, xuất khẩu cà phê nhân và cà phê tiêu dùng, hệ thống chế biến lớn và hiện đại phủ khắp các vùng cà phê Việt Nam và Lào. Cà phê Thái Hòa đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê quen thuộc đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. ** Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp Chế biến cà phê: đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu sản phẩm và dịch vụ của Thái Hòa, với tỷ trọng 90% điểm nổi bật về sản phẩm của Thái Hòa là chế biến chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn vào bất kỳ thị trường và nhà rang xay nào trên thế giới. Trồng cà phê: bên cạnh thế mạnh là chế biến cà phê, Thái Hòa đang khẳng định uy tín trong lĩnh vực trồng cà phê với một loạt dự án lớn ở Việt Nam và Lào có tổng diện tích 10.000 ha. Cao su: Trong thời gian tới, cao su sẽ trở thành sản phẩm nông nghiệp chủ lực của Thái Hòa. Hiện tại, Thái Hòa đang triển khai dự án trồng 12.000 ha cao su tại tỉnh Savavakhet. Với tổng vốn đầu tư trên 60 triệu USD, và đến năm 2005 Thái Hòa sẽ kết thúc giai đoạn trồng để chuyển sang giai đoạn đầu tư phát triển và chuẩn bị cho khai thác.
- Xây dựng và bất động sản: Nằm trong chiến lược mở rộng lĩnh vực kinh doanh, xây dựng và đầu tư bất động sản sẽ là một trụ cột kinh doanh của Thái Hòa Mở đầu cho lĩnh vực kinh doanh là khách sạn Thái Ninh với tổng vốn đầu tư 30 tỷ đồng. Thương mại và dịch vụ: Thời gian qua lĩnh vực này dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng có tốc độ tăng trưởng rất cao, hứa hẹn sự đóng vai trò lớn trong cơ cấu kinh doanh của Thái Hòa trong tương lai. Dịch vụ Thái Hòa chủ yếu tập trung cho hoạt động xuất khẩu cà phê, trong đó nổi bật là dịch vụ kho vận. Sắp tới, Thái Hòa sẽ cung cấp thêm các dịch vụ kỹ thuật cà phê. 1.1.2. Sự phát triển của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà * Giai đoạn 1996-2006: Khai sáng tương lai Arabica Việt Nam Thái Hoà đã được ghi nhận có công lớn trong việc đưa cà phê Arabica trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao ra thị trường thế giới. Cách đây 10 năm cà phê này được trồng còn rất hạn chế ở nước ta, chỉ chiếm 10% trong tổng diện tích cà phê. Nhưng bằng sự quyết tâm và tầm nhìn chiến lược của mình, với phương châm: “ Nghĩ khác biệt bước ra thế giới” Thái Hòa đã đưa Arabica trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn trên thị trường thế giới, xây dựng các nhà máy với công suất lớn và chất lượng cao. Thái Hoà đã chinh phục được khách hàng khó tính Nhật Bản và tiến hành xuất khẩu cà phê sang Mĩ, EU, Trung Đông… Thái Hoà đã xây dựng và mở rộng được nhiều nhà máy và chi nhánh cụ thể như sau: - Tháng 6/1997: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê xuất khẩu đầu tiên tại Hà Nội - Tháng 12/1998: Nhà máy Nghệ An sử dựng công nghệ chế biến ướt đi vào hoạt động, nay là Công ty Thái Hoà Nghệ An - Tháng 9/2000: Nhờ sự kiện xây dựng nhà máy chế biến cà phê Liên Ninh. Thái Hòa trở thành nhà xuất khẩu số 1 Việt Nam về cà phê Arabica - Tháng 8/2001: Xây dựng nhà máy chế biến ướt tại Khe Xanh (Quảng Trị) - Tháng 3/2002: Mở thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
- - Tháng 2/2003: Nhận chứng chỉ ISO 9001-2000, mở cửa chi nhánh tại Sơn La - Tháng 2/2004: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê Lao Bảo (Quảng Trị), hiện nay là công ty Thái Hòa Quảng Trị - Tháng 6/2005: Thành lập chi nhánh tại Điện Biên và xây dựng nhà máy chế biến cà phê An Giang tại Đồng Nai - Đến năm 2006: Nhà máy này được đưa vào hoạt động với công suất trên 60.000 tấn/năm nhưng chỉ sau một năm, Nhà máy An Giang đã vươn lên vị trí hàng đầu về chế biến và xuất khẩu cà phê với kim ngạch hơn 80 triệu USD, khách hàng là các nhà rang xay lớn ở trên 20 nước. Yếu tố chất lượng là một lý do khiến một số tập đoàn cà phê nước ngoài muốn đặt hợp đồng mua sản phẩm dài hạn với Nhà máy cà phê An Giang - Cũng trong năm 2006 (6/2006): Thái Hòa cho thành lập công ty Thái Hòa Lào - Việt và công ty Thái Hòa Thừa Thiên - Huế - Tháng 5/2007 : Lễ động thổ xây dựng nhà máy cà phê Lâm Đồng được tổ chức ** Giai đoạn 2007 đến nay – Thái Hoà bước ngoặt vươn lên Năm 2008, khởi đầu giai đoạn phát triển thứ hai của Thái Hòa, đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho sự chuyển mình mạnh mẽ của mình trên mọi phương diện. Từ chỗ là một Công ty có các thành viên theo tính chất hành chính, Thái Hoà đã trở thành loại hình doanh nghiệp cổ phần và có các Công ty thành viên hoạt động theo mô hình Tập đoàn, theo mối quan hệ kinh tế. Mô hình mới đã tạo động lực mạnh mẽ cho Thái Hoà phát triển với tốc độ cao. - Tháng 8/2008 nhà máy cà phê chế biến ướt Lâm Đồng bắt đầu đi vào hoạt động - Tháng 1/2008 thành lập công ty cổ phần An Giang Ngày 19/05/2008 công ty TNHH SX và TM Thái Hoà chuyển đổi thành công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà với giấy phép kinh doanh số 0103024767 ngày 19/5/2008 (được chuyển đổi từ Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hoà) do
- Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp - Tên công ty: Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa - Tên tiếng anh: Thai hoa group joint stock company - Tên viết tắt: thaihoa group.,Jsc - Vốn điều lệ của doanh nghiệp tính đến thời điểm tháng 6/2008 là 350 tỷ VNĐ - Tháng 9 năm 2009 các chi nhánh Hồ Chí Minh, Điện Biên và Sơn La được chuyển đổi thành các công ty con 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Chức năng Sản xuất cà phê hòa tan và cà phê nhân đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước Trực tiếp xuất khẩu mặt hàng cà phê mang tên Thái Hòa, đáp ứng nhu cầu mọi khách hàng trên thế giới Nhiệm vụ Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ Doanh nghiệp tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác sử dụng chúng một cách hiệu quả Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất khẩu và giao dịch đối ngoại Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế có liên quan Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty Làm tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác
- 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà Thái Hoà là nhà chế biến và xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam và có uy tín trên thị trường quốc tế, cũng là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam có quy trình khép kín từ trồng, thu mua, chế biến và xuất khẩu cà phê. +Bộ phận sản xuất chính của Thái Hòa gồm 7 nhà máy chế biến cà phê ở Việt Nam đó là: - Nhà máy chế biến Nghệ An - Nhà máy chế biến cà phê Khe Sanh - Liên hợp chế biến cà phê và phân vi sinh Lâm Đồng - Nhà máy chế biến cà phê Lao Bảo - Nhà máy chế biến cà phê An Giang Đồng Nai - Nhà máy chế biến cà phê Liên Linh - Nhà máy chế biến cà phê giáp bát Trong đó có 5 nhà máy sản xuất tiến hành hoạch toán độc lập, có nhiệm vụ xay, rang, sấy, đóng gói cà phê nhân Arabica, cà phê nhân Robusta tạo thành sản phẩm cà phê xuất khẩu Thái Hòa. Các bộ phận sản xuất này sẽ căn cứ vào đơn đặt hàng, vào tình hình tiêu thụ của thị trường và nhu cầu dự trữ của công ty để tiến hành sản xuất. Còn 2 phân xưởng Liên Ninh và Giáp Bát giữ vai trò sản xuất phụ thuộc. Chuyên sản xuất ra cà phê cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. + Các bộ phận sản xuất phụ gồm các phòng ban, tuy không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng có nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ cho các bộ phận sản xuất chính. Các phòng ban này bao gồm: Phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng tài chính kế toán, ban kinh doanh xuất nhập khẩu, ban bảo vệ. Nhiệm vụ và chức năng của một số bộ phận tiêu biểu: Phòng kế hoạch kỹ thuật: Lập kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất, lập kế hoạch về nguyên vật liệu đầu vào,soạn thảo hợp đồng kinh tế. Quản lý vật tư, kho hàng, quản lý thiết bị công nghệ ,nghiên cứu sản phẩm mới, mẫu mã, bao bì sản phẩm...
- Ban bảo vệ: Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, an ninh chính trị xã hội trong doanh nghiệp, công tác phòng chống cháy nổ, bảo vệ kinh tế, bí mật công nghệ. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Thị trường đầu vào Do một số khó khăn ban đầu nên vấn đề tích tụ dất và quy hoạch phát triển trồng trọt và chế biến cà phê chưa đi vào quỹ đạo. Quá trình trồng trọt và chế biến cà phê theo lề thói cũ( tự phát, công nghệ chế biến thô s ơ) đã tạo ra những hố sâu biến động về cung cầu, chất lượng kém, ngay cả trong nước chưa nói đến thị trường thế giới. Vì vậy, diện tích cà phê cả nước hàng năm vẫn tăng nhiều nhưng hiệu quả không cao: do chế biến không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dẫn đến giá cả thấp, thị phần xuất khẩu nhỏ. Nhiều nông trường, hộ trồng cà phê đã phải chuyển đổi sang cây trồng khác. Trước tình hình đó, Công ty Thái hòa thu mua nguyên liệu trên các vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam thông qua các kênh Công ty thành viên, Chi nhánh, Xí nghiệp, Văn phòng đại diện, các trạm thu mua và các đại lý.Tổ chức mua hàng theo phương pháp này tạo được sự ổn định và tính chủ động cao trong kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phương pháp này giúp công ty giảm được chi phí vận chuyển gom hàng, lượng hàng mua vào lớn, kiểm soát được chất lượng nguyên liệu ổn định. -Thị trường tiêu thụ Do công tác nghiên cứu thị trường luôn được diễn ra thường xuyên, nguồn thông tin luôn được cập nhật và sử lý kịp thời. Khi có sự thay đổi của doanh nghiệp đã nhanh chóng nắm bắt và đưa ra những quyết định đúng đắn, hợp lý . Đưa ra được các định hướng cụ thể để thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh chóng. Hiện tại, sản phẩm cà phê Thái Hòa được tiêu thụ trên 40 nước và vùng lãnh thổ thuộc 4 châu lục. Trong đó các thị trường chính là Mỹ, Nhật và EU, chiếm 70% sản lượng và đóng góp 83% kim ngạch xuất khẩu của Thái Hòa. Các thị trường khác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Trung Đông, Châu Phi… Ngày càng đóng góp quan trọng với sự tăng mạnh đơn đặt hàng. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng của nhóm thị trường này đạt trên 30%
- Hai kênh tiêu thụ sản phẩm khá phổ biến của doanh nghiệp là: bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng và thông qua các nhà bán buôn, đại lý. Để nâng cao hiệu quả của tiêu thụ sản phẩm, Thái Hoà luôn áp dụng các biện pháp kích thích người tiêu dùng như quảng cáo, dịch vụ sau bán hàng…Doanh nghiệp luôn có sự theo dõi sự phản ứng của khách hàng qua: + Tiếp nhận phản hồi khách hàng thông qua gặp gỡ, trao đổi trực tiếp + Định kỳ gửi phiếu đánh giá cho khách hàng Qua đó có những biện pháp thích hợp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, tạo thương hiệu trong lòng công chúng. - Về nhân sự Nguồn nhân lực luôn là yếu tố rất quan trọng và quyết định đến sự thành thành bại của doanh nghiệp. Cùng với khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực luôn được Thái Hòa coi trọng từ tuyển dụng đến đào tạo và phát triển. Nguồn nhân lực được sử dụng là toàn bộ đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề cao từ trong và nước ngoài. Nguồn nhân lực chủ yếu được sử dụng để trực tiếp sản xuất ra cà phê. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, sự phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp cũng dần thay đổi qua các năm.
- Bảng 1: cơ cấu lao động của doanh nghiệp 2006 2007 2008 2009 Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu Chỉ tiêu lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) (người) (người) (người) (người) Phân loại Trực tiếp 21.056 95,2 21.418 94,5 22.142 94,2 22.954 93,1 theo tính chất lao Gián tiếp 1.045 4,8 1.235 5,5 1.372 5,8 1.694 6,9 động Ngành sản 9.784 44,2 9.811 43,7 9.601 40,8 9.743 39,5 xuất NN Phân loại theo Ngành sản 7.025 31,8 7.323 32,3 7.901 33,6 8.408 34,1 ngành xuất CN nghề Kinh 5.301 24 5.519 24,3 6.012 25,6 6.497 26,4 doanh TM Đại học 1.908 8,6 2.100 9,3 2.415 10,3 2.826 11,5 Phân loại Cao đẳng, 7.989 36 8.060 35,6 8.409 35,8 8.976 36,4 theo trình trung cấp độ lao Chưa đào 12.203 55,4 12.493 55,1 12.690 53,93 12.846 52,1 động tạo 22.110 100 22.653 100 23.514 100 24.648 100 Tổng lao động Nguồn: Phòng Hành chính Nhận xét: Nhìn vào thực trạng chung ta thấy: Cơ cấu lao động đã có sự chuyển biến rõ rệt và theo chiều hướng tích cực. Số lượng lao động ngày càng gia tăng, hoạt động của công ty được mở rộng nên nhu cầu tuyển dụng ngày càng nhiều h ơn. Cụ thể là năm 2006 tổng lao động mới chỉ là 22.110 nhưng đến năm 2009 tổng lao động đã tăng
- lên 11,47% với 24.648 người. Về chất lượng lao động cũng được nâng cao hơn. Số lao động có trình độ cao ngày càng chiếm tỉ lệ lớn hơn trong tổng số lao động của doanh nghiệp Xét theo tính chất lao động: Do trình độ công nghệ máy móc ngày càng hiện đại, số công nhân có trình độ và được đào tạo ngày một tăng, lao động trực tiếp của doanh nghiệp đã được chuyển dần sang gián tiếp. phần trăm lao động gián tiếp chiếm tỉ lệ ngày càng lớn trong cơ cấu lao động. Như năm 2007, 2008, 2009 các tỷ lệ phần trăm này lần lượt là: 5,5%, 5,8%, 6,9% Xét theo ngành: Do thị trường xuất khẩu cà phê của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, người dân cũng đã được phổ biến phương pháp hiện đại tiến dần đến công nghệ. Điều này đã dẫn đến tỉ lệ lao động trong ngành nông nghiệp giảm dần qua các năm từ 2006-2009 là: 44,2%; 43,7%; 40,8%; 39,5%. Và thay vào đó là s ự phát triển của công nghiệp và thương mại. 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất giản đơn được tiến hành tại phân xưởng. Nguyên vật liệu được bỏ một lần, toàn bộ ngay từ đầu quy trình công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ phân xưởng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và việc tính giá thành được tiến hành theo phương pháp giản đơn. Công ty Thái Hoà được biết đến với dây chuyền công nghệ sản xuất cà phê hiện đại nhất Việt Nam. Điểm nổi bật về sản phẩm cà phê của Tập Đoàn Thái Hoà là chế biến chất lượng cao, với công nghệ tiên tiến hiện đại và quy trình ISO đáp ứng đủ tiêu chuẩn của bất kỳ thị trường nào và của các nhà rang xay nào trên thế giới. Sản lượng cà phê Robusta xuất khẩu đạt trên 200.000tấn/năm. Tập đoàn Thái Hoà đặt mục tiêu đến năm 2010 cà phê Robusta sẽ đạt 40% sản lượng xuất khẩu. Riêng cà phê Arabica chiếm tới 70% lượng xuất khẩu của Việt Nam. Dưới đây là quy trình chế biến cà phê khô tại công ty Thái Hoà: Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình chế biến cà phê khô. Nguyên liệu cà phê Xát khô (tách vỏ và thóc Arabica vỏ lụa)
- Hệ thống sấy Làm sạch Đóng gói Đánh bóng Bắn màu Phân loại Sau khi thu mua nguyên vật liệu về sẽ được chuyển vào hệ thống sấy bằng hệ thống trống quay, sau đó cà phê được làm sạch qua dây chuyền sản xuất tự động. Cho cà phê vào máy xát khô để làm sạch vỏ lụa cà phê. Máy tự động sẽ phân loại cà phê bằng máy bắn màu tự động. Sau khi hoàn thành phân loại máy tự động đánh bóng cà phê và cho ra thành phẩm cuối cùng. Trước khi đưa sản phẩm đã qua các quy trình chế biến trên, kỹ thuật sẽ kiểm tra chất lượng sản phẩm lần cuối và đóng gói bao bì bán ra thị trường trong nước và xuất khẩu. 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ - Cơ cấu tổ chức Đứng đầu trong bộ máy quản lý công ty là Tổng giám đốc, giúp việc cho tổng giám đốc là phó tổng giám đốc điều hành, tiếp đến là giám đốc tài chính và các trưởng phòng ban chức năng. Chức năng, nhiệm vụ vụ thể của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty được thể hiện như sau: Tổng giám đốc: Là người được giao trách nhiệm quản trị doanh nghiệp. Có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kỹ thuật kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
- Phó tổng giám đốc điều hành: Là người điều hành công tác đời sống, hành chính của công ty và nhận uỷ quyền của tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng Giám đốc về những công việc được giao - Hướng dẫn, kiểm tra trưởng các phòng, ban chức năng của công ty về các lĩnh vực chuyên môn mà được tổng giám đốc phân công phụ trách đồng thời là người quyết định cuối cùng về các biện pháp chuyên môn đó - Thay mặt tổng giám đốc điều hành các công việc chung khi tổng giám đốc, ký ban hành một số văn bản thuộc thẩm quyền của TGĐ khi TGĐ ủy quyền hoặc đi vắng Giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ phân tích cấu trúc & quản lý rủi ro tài chính. Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính. Dự báo những yêu cầu tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm. Thiết lập & duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan Ban kế toán: Tham mưu cho giám đốc về hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và các hoạt động của công ty. Tổ chức và quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp, phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong sản xuất kinh doanh xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các định mức trong sản xuất Phòng hành chính: Dự thảo các văn bản về lao động, tổ chức nhân sự, tuyển dụng, tuyển chọn nhân sự. Quản lý các thiết bị hành chính, thảo, lưu, chuyển công văn giấy tờ. Quản lý trực tiếp công tác tổ chức hành chinh văn phòng trong toàn công ty. Công tác quản trị hành chính. Triển khai, thực hiện các chế độ chính sách. Thực hiện công tác quản lý hành chính pháp chế, công văn thư từ báo chí. Phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt cán bộ công nhân viên theo yêu cầu công việc của từng bộ phận. Xây dựng mức tiền lương chung của công ty; theo dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động; tổ chức, sắp xếp các cuộc họp, hội nghị lớn của công ty Ban Kinh doanh XNK: Đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Nghiên cứu khảo sát thị trường và tìm
- kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng tiêu thụ kinh doanh và triển khai các hợp đồng, mở rộng thị trường… Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch đàm phán… Đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết Các công ty con, chi nhánh và nhà máy - Trực tiếp sản xuất cà phê nhân xuất khẩu đáp ứng đủ hàng theo yêu cầu của công ty. - Thực hiện tốt chu trình cà phê để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu theo tiêu chuẩn quy định. - Sản xuất và chế biến cà phê thành phẩm - Đầu tư trang thiết bị, máy móc và nhà xưởng hợp lý, đầu tư khoa học kỹ thuật để đảm bảo sản xuất ổn định về chất lượng và tăng dần về số lượng. - Tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới. Bộ máy quản trị đã tổng hợp các bộ phận kế toán, tài chính, hành chính, kinh doanh... Tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa chúng. Không những vâymà các bộ phận còn được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp rất phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Là động lực giúp doanh nghiệp Thái Hòa đạt hiệu quả cao trong kinh doanh, hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách suất xắc. Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Hoà Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám Đốc Giám Đốc Phó tổng Giám đốc Tài Chính Kinh Doanh Điều hành Ban Tài chính Kế toán Qu¶n ®èc TT
- 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ 1.4.1. Một số thành tựu đạt được Những cống hiến to lớn của Công ty trong việc xây dựng tên tuổi cho cà phê Arabica đã được Bộ thương mại và UBND Thành phố Hà Nội công nhận qua việc trao tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu liên tục trong 8 năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, được cấp chứng chỉ ISO 9001 - 2000 vào năm 2003, và nhiều giải thưởng khác. Với những thành quả đạt được, đóng góp đáng kể cho xã hội và cộng đồng Thái Hòa đã được nhà nước và nhiều tổ chức ghi nhận ở các mặt khác nhau. - Liên tục trong các năm từ 2001 đến 2004 doanh nghiệp Thái Hòa đều nhận được bằng khen thưởng về thành tích xuất khẩu - Bằng khen và thưởng của UBND thành phố Hà Nội về thành tích xuất khẩu năm 2002, 2003. - Bằng khen của thành phố Hà Nội về thành tích sản xuất kinh doanh và tham gia hoạt động xã hội năm 2004,2005,2006. - Bằng khen của phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam về xuất khẩu và đóng góp cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam (2006). - Bằng khen “doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu độc đáo được thị trường đánh giá cao” của UBND về hợp tác kinh tế quốc tế năm 2006. - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp chứng nhận hàng hóa nông sản chất lượng cao và uy tín thương mại năm 2006.
- -Một số bằng khen của chính quyền địa phương cho các công ty thành viên. 1.4.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty
- Bảng 2: Bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN 31/12/2009 31/12/2008 31/12/2007 250.329.331.2 240.308.037.66 A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 265.623.443.7 68 4 79 I. Tiền và các khoản tương đương 33.106.211.49 13.587.140.70 55.535.773.674 tiền 3 2 1.Tiền 13.587.140.70 55.535.773.674 33.106.211.49 2 3 II. Các khoản phải thu ngắn hạn 120.075.411.9 131.550.906.9 155.275.732.44 70 91 9 1. Phải thu khách hàng 96.774.191.42 80.966.666.879 3 2. Trả trước cho người bán 27.578.616.04 6.885.036.952 1 3. Các khoản phải thu khác 20.397.575.23 76.532.622.513 9 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (13.199.475.7 (9.108.593.895 12) ) III. Hàng tồn kho 100.831.463.8 94.045.727.49 23.542.721.202 27 2 1. Hàng tồn kho 96.242.824.91 23.542.721.202 4 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (2.197.097.42 - 2) V. Tài sản ngắn hạn khác 11.610.356.48 11.145.556.08 5.953.810.339 9 3 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 4.474.558.226 625.324.862
- 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3.952.211.694 2.275.765.989 3. Thuế và các khoản khác phải thu 107.719.465 - Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác 2.611.066.698 2.752.719.488 146.409.385.7 43.229.017.452 B – TÀI SẢN DÀI HẠN 199.024.263.2 77 65 I. Tài sản cố định 20.351.762.24 20.826.222.07 24.120.513.282 4 4 1. Tài sản cố định hữu hình 20.291.009.53 20.817.544.94 23.536.039.902 9 5 - Nguyên giá 68.155.241.01 66.473.740.463 7 - Giá trị hao mòn luỹ kế (47.337.696.0 (42.937.700.56 72) 1) 2. Tài sản cố định vô hình 60.752.705 8.677.129 39.930.547 - Nguyên giá 128.000.000 174.650.929 - Giá trị hao mòn luỹ kế (119.322.871) (134.720.382) 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - 544.542.833 II. Các khoản đầu tư tài chính dài 171.359.486.2 125.187.619.7 18.952.979.030 hạn 53 03 1. Đầu tư vào công ty con - 9.792.000.000 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên 115.187.619.7 9.160.979.030 doanh 03 3.Đấu tư dài hạn khác 10.000.000.00 - 0 III. Tài sản dài hạn khác 7.313.014.768 395.544.000 155.525.140 1. Chi phí trả trước dài hạn - 155.525.140 2.Tài sản dài hạn khác 395.544.000 -
- TỔNG CỘNG TÀI SẢN 464.647.707.0 396.738.717.0 283.537.055.11 44 45 6 NGUỒN VỐN 161.363.093.3 111.962.485.76 A-NỢ PHẢI TRẢ 199.666.955.4 95 7 27 I. Nợ ngắn hạn 199.179.431.7 160.987.695.8 111.656.363.85 44 96 7 1. Vay và nợ ngắn hạn 73.270.455.11 23.895.457.784 1 2. Phải trả người bán 21.501.499.92 11.416.385.118 2 3. Người mua trả tiền trước 3.510.803.451 8.845.377.335 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà 829.480.255 755.747.911 nước 5. Phải trả người lao động 6.807.575.632 6.300.660.742 6. Chi phí phải trả 112.618.258 129.453.649 7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn 54.955.263.26 60.313.281.318 hạn khác 7 II. Nợ dài hạn 487.523.683 375.397.499 306.121.910 1. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 375.397.499 306.121.910 235.375.625.6 171.574.569.34 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU 264.819.320.2 50 9 36 I. Vốn chủ sở hữu 273.308.743.5 236.265.155.1 171.201.575.22 03 49 1 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 159.717.350.0 145.199.980.0 120.000.000.00 00 00 0
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận - Thực trạng công tác quản trị nhân lực ở Công ty xây dựng số 9
38 p | 1866 | 337
-
TIỂU LUẬN: Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý của UBND Phường Dịch Vọng Hậu. Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
37 p | 1860 | 309
-
Tiểu luận: Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam
28 p | 1530 | 219
-
Tiểu luận: Thực trạng việc áp dụng TQM tại công ty SAMSUNG VINA
38 p | 900 | 141
-
TIỂU LUẬN:Thực trạng và giải pháp tăng cường công tác quản lí nhà nước về đất đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.Lời nói đầuĐất đai là tài nguyên quí giá của mỗi quốc gia là điều kiện tồn tại và phát triển của con người, các sinh vật khác trên trá
72 p | 405 | 98
-
Tiểu luận: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự đói nghèo của đồng bào dân tộc Raglai ở tỉnh Ninh Thuận
27 p | 389 | 77
-
Tiểu luận: Thực trạng việc khiếu nại, tố cáo ở các địa phương cũng như ở Trung ương nước ta hiện nay
20 p | 338 | 75
-
Bài tiểu luận: Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay
34 p | 2173 | 72
-
Bài tiểu luận: Quản trị nhóm
43 p | 301 | 60
-
Tiểu luận Hành vi tổ chức: Vai trò của việc xây dựng văn hóa trong Doanh nghiệp
25 p | 217 | 51
-
TIỂU LUẬN: Cơ cấu tổ chức quản lý theo sản phẩm, khách hàng, thị trường - Ưu điểm, nhược điểm, phạm vi áp dụng
18 p | 294 | 49
-
Thuyết trình giáo dục đại học: Thực trạng tổ chức, quản lý giáo dục đại học ngoài công lập tại Việt Nam
17 p | 154 | 35
-
TIỂU LUẬN: Công tác tổ chức và hoạt động văn phòng của công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT
29 p | 211 | 33
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của kỳ họp Quốc hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
16 p | 240 | 25
-
TIỂU LUẬN: Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội
34 p | 114 | 25
-
Tiểu luận Luật kinh tế: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần Kinh Đô
18 p | 64 | 23
-
Tiểu luận: Thực trạng về vấn đề hoạt động xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội
20 p | 195 | 15
-
TIỂU LUẬN: Tình hình tổ chức công tác tài chính của Công ty xây dựng và chuyển giao kỹ thuật
28 p | 103 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn