Tiểu luận tốt nghiệp Dược học: Khảo sát kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017
lượt xem 15
download
Đề tài được tiến hành nhằm 2 mục tiêu sau: Xác định tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về an toàn truyền máu tại bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017. Xác định tỷ lệ điều dưỡng có thực hành đúng về an toàn truyền máu tại bệnh viện đa khoa Thành phồ Cần Thơ năm 2017. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận tốt nghiệp Dược học: Khảo sát kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG MÃ SỐ: 51720501 KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017 Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện Ths. TRẦN TRÚC LINH ĐOÀN THỊ TRÚC LY MSSV: 13D720501021 LỚP: ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG 8 Cần Thơ, năm 2017
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG MÃ SỐ: 51720501 KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2017 Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện Ths. TRẦN TRÚC LINH ĐOÀN THỊ TRÚC LY MSSV: 13D720501021 LỚP: ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG 8 Cần Thơ, năm 2017
- LỜI CẢM TẠ Để hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn: Quý thầy cô trong Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, khoa Dược - Điều dưỡng, các phòng ban của trường Đại học Tây Đô đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện tiểu luận này. Cô Ths. Trần Trúc Linh, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Bác sĩ và Điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu. Các bạn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, ủng hộ tôi trong quá trình học cũng như thực hiện tiểu luận này. Sinh viên Đoàn Thị Trúc Ly i
- LỜI CAM KẾT Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số liệu thu được trong tiểu luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Sinh viên Đoàn Thị Trúc Ly ii
- TÓM TẮT An toàn truyền máu là một trong những yêu cầu cơ bản của truyền máu. An toàn truyền máu là một quy trình khép kín từ việc chỉ định truyền máu đúng, sử dụng đúng máu và các chế phẩm phù hợp, theo dõi và xử trí tốt các biểu hiện trong quá trình truyền máu, theo dõi các tai biến có thể xảy ra trong và sau khi truyền… nhằm hạn chế và phòng ngừa các phản ứng bất lợi có thể ảnh hưởng đến tính mạng bệnh nhân cũng như sức khỏe của bệnh nhân về sau. An toàn truyền máu ngày nay được hiểu theo nghĩa rộng là an toàn cho người cho máu, an toàn cho nhân viên làm công tác truyền máu và an toàn cho người nhận máu. Hiện nay, tại các cơ sở điều trị, công tác truyền máu thường do điều dưỡng đảm nhận, do đó người điều dưỡng giữ vai trò hết sức quan trọng, cuối cùng của việc thực hiện truyền máu an toàn. Vì vậy, yêu cầu người điều dưỡng cần có đầy đủ kiến thức và kỹ năng về an toàn truyền máu là điều rất cần thiết tại cơ sở y tế. Xuất phát từ thực tế trên nên đề tài: “Khảo sát kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017” được tiến hành nghiên cứu. Đề tài được tiến hành nhằm 2 mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về an toàn truyền máu tại bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017. 2. Xác định tỷ lệ điều dưỡng có thực hành đúng về an toàn truyền máu tại bệnh viện đa khoa Thành phồ Cần Thơ năm 2017. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: kiến thức và thực hành của điều dưỡng về an toàn truyền máu còn rất hạn chế, điều dưỡng có kiến thức đúng đạt chiếm 21,1%, điều dưỡng có thực hành đúng đạt chiếm 42,2%; còn 9,2% điều dưỡng thỉnh thoảng hoặc không làm phản ứng chéo tại giường trước khi truyền máu; 87,2% điều dưỡng có thực hiện phản ứng vi sinh vật khi truyền máu; 42,2% điều dưỡng không nhớ thời gian làm nguội máu trước khi truyền; có 55% điều dưỡng biết được nhiệt độ thích hợp để bảo quản máu là 2-6 0C; hơn 85% điều dưỡng biết được các chỉ định truyền máu và 99,1% điều dưỡng biết truyền máu cùng nhóm là tốt nhất; đa số các điều dưỡng biết được các vấn đề cần theo dõi trong suốt quá trình truyền máu chiếm gần 80% và có 94,5% điều dưỡng biết ngừng truyền máu ngay khi phát hiện dấu hiệu bất thường; có 64,2% điều dưỡng biết được thể tích máu cần giữ lại trong túi máu khi kết thúc truyền máu,…. Kết luận: việc nâng cao kiến thức và thực hành an toàn truyền máu cho điều dưỡng là rất quan trọng, vì vậy cần tăng cường tập huấn và giám sát thường xuyên quy trình truyền máu nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh. iii
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................... i LỜI CAM KẾT ............................................................................................................... ii TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3 2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TRUYỂN MÁU ..................................................... 3 2.1.1. Lịch sử phát triển truyền máu của thế giới ............................................................ 3 2.1.2. Lịch sử phát triển truyền máu của Việt Nam ........................................................ 4 2.2. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỂN MÁU .............................. 5 2.2.1. Định nghĩa ............................................................................................................. 5 2.2.2. Các trường hợp được và không được truyền máu ................................................. 6 2.2.3. Nguyên tắc trong truyền máu ................................................................................ 7 2.2.4. Ý nghĩa trong thực hành truyền máu ..................................................................... 8 2.3. TAI BIẾN THƯỜNG GẶP DO TRUYỀN MÁU VÀ BIỆN PHÁP XỬ TRÍ .............................................................................................. 8 2.3.1. Các tai biến truyền máu do miễn dịch ................................................................... 8 2.3.2. Các tai biến truyền máu do nhiễm trùng ............................................................... 9 2.3.3. Tai biến do truyền máu khối lượng lớn ................................................................. 9 2.3.4. Tai biến khác ....................................................................................................... 10 2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU ................................................................................... 10 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 12 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 12 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 12 3.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu........................................................................................... 12 3.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................................................... 12 3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 12 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 12 3.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 12 3.2.2. Cỡ mẫu................................................................................................................. 12 iv
- 3.2.3. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................................... 12 3.2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 12 3.2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 15 3.2.6. Phương pháp sai lệch ........................................................................................... 15 3.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 15 3.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 15 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 17 4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 17 4.2. THẢO LUẬN ......................................................................................................... 24 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 30 5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 30 5.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................ 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC v
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức về an toàn truyền máu ................................. 13 Bảng 3.2. Nội dung đánh giá kiến thức ......................................................................... 13 Bảng 3.3. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành về an toàn truyền máu ................................. 14 Bảng 3.4. Nội dung đánh giá thực hành ........................................................................ 14 Bảng 4.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu .................................................... 17 Bảng 4.2. Y lệnh truyền máu tại khoa ........................................................................... 17 Bảng 4.3. Nguồn tiếp nhận thông tin về an toàn truyền máu ........................................ 18 Bảng 4.4. Số nguồn tiếp nhận thông tin ........................................................................ 18 Bảng 4.5. Các chỉ định truyền máu ............................................................................... 19 Bảng 4.6. Nhóm máu truyền được an toàn .................................................................... 19 Bảng 4.7. Sơ đồ truyền máu hệ ABO ............................................................................ 19 Bảng 4.8. Số máu tối đa khi truyền máu khác nhóm..................................................... 20 Bảng 4.9. Nhiệt độ thích hợp khi bảo quản máu ........................................................... 20 Bảng 4.10. Các tai biến xảy ra khi truyền máu ............................................................. 20 Bảng 4.11. Thực hiện phản ứng chéo tại giường .......................................................... 21 Bảng 4.12. Thực hiện phản ứng sinh vật học trước khi truyền máu ............................. 21 Bảng 4.13. Thời gian cần thiết để làm nguội máu trước khi truyền .............................. 22 Bảng 4.14. Nhiệm vụ theo dõi bệnh nhân trong suốt quá trình truyền máu ................. 22 Bảng 4.15. Việc làm đầu tiên khi có dấu hiệu bất thường ............................................ 22 Bảng 4.16. Thể tích cần giữ lại trong túi máu khi kết thúc truyền máu ........................ 22 Bảng 4.17. Những vấn đề cần theo dõi khi truyền máu ................................................ 23 vi
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Sơ đồ truyền máu hệ ABO .............................................................................. 7 Hình 4.1. Đánh giá kiến thức về an toàn truyền máu .................................................... 18 Hình 4.2. Đánh giá thực hành về an toàn truyền máu ................................................... 21 vii
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ATTM An toàn truyền máu ĐD Điều dưỡng NM Nhóm máu SK Sức khỏe AT An toàn TM Truyền máu BN Bệnh nhân TB Tai biến viii
- CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU Trong thực hành y khoa, máu rất quan trọng và cần thiết cho việc điều trị nội khoa, cấp cứu ngoại khoa và sản khoa; đồng thời nó cũng rất cần trong việc triển khai nhiều kỹ thuật cao như ghép tạng, mổ tim,.... Nhờ có máu mà nhiều bệnh nhân đã được cứu sống. Tuy nhiên, việc truyền máu có thể gây ra nhiều tai biến nghiêm trọng nếu không được bảo đảm và tuân thủ các nguyên tắc về an toàn truyền máu [9]. Truyền máu là một phương pháp điều trị không thể thiếu trong rất nhiều chuyên khoa. Bên cạnh việc cứu sống bệnh nhân, mang lại hiệu quả điều trị mà chưa có một dược phẩm nào thay thế được, các phản ứng miễn dịch của truyền máu có thể gây tử vong trước mắt và ảnh hưởng sức khỏe người bệnh về sau nếu việc truyền máu không tuân thủ đúng quy chế truyền máu [14]. Hàng năm toàn thế giới (176 nước) có trên 100 triệu đơn vị máu được thu thập để truyền cho người bệnh, tuy nhiên con số này so với nhu cầu điều trị vẫn còn rất thiếu. Mỗi năm có khoảng 500.000 phụ nữ chết khi sinh con, hầu hết những phụ nữ này thuộc các nước đang phát triển và trong số các trường hợp trên có 25% người mẹ sinh con bị chết vì mất máu nặng. Máu quan trọng như vậy nhưng truyền máu cũng có thể làm lây truyền một số bệnh từ người cho máu sang người bệnh nếu các nguyên tắc về an toàn truyền máu không được tôn trọng [6]. Báo cáo hàng năm tại Anh cho thấy việc không xác định nhóm máu và các thành phần của nó, xác định sai bệnh nhân và không kiểm soát bệnh nhân trong quá trình truyền máu là nguyên nhân chính xảy ra các nguy cơ sai lầm nghiêm trọng của việc truyền máu [17]. Tại Việt Nam, vấn đề về an toàn truyền máu chưa được xác định đầy đủ. Có rất ít tài liệu và giám sát về an toàn truyền máu được công bố. Tình hình ở nước ta nhu cầu máu rất lớn, với gần 80 triệu dân, với số lượng người bệnh hàng năm chúng ta cần khoảng 400.000 lít máu [14]. Năm 2013, tại bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ sử dụng hơn 7.000 đơn vị máu để điều trị cho người bệnh cùng với sự phát triển các chuyên khoa sâu, theo dự đoán số lượng máu sử dụng sẽ tăng hơn nữa vào những năm mới. An toàn truyền máu là một chuỗi các hoạt động gắn kết chặt chẽ và đan xen với nhau; bất kỳ một mắc xích nào trong chuỗi hoạt động này không được thực hiện bảo đảm đúng nguyên tắc quy định thì sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh [9]. Hiện nay, tại các cơ sở điều trị, công tác truyền máu thường do điều dưỡng đảm nhận, do đó người điều dưỡng giữ vai trò hết sức quan trọng, cuối cùng của việc thực hiện truyền máu an toàn. Vì vậy, yêu cầu người điều dưỡng cần có đầy đủ kiến thức và kỹ năng về an toàn truyền máu là điều rất cần thiết tại cơ sở y tế [14]. Xuất phát từ thực tế trên nên đề tài: “Khảo sát kiến thức và thực hành về an toàn truyền máu của điều 1
- dưỡng tại bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017” được tiến hành nghiên cứu. Đề tài được tiến hành nhằm 2 mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức đúng về an toàn truyền máu tại bệnh viện đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017. 2. Xác định tỷ lệ điều dưỡng có thực hành đúng về an toàn truyền máu tại bệnh viện đa khoa Thành phồ Cần Thơ năm 2017. 2
- CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TRUYỀN MÁU 2.1.1. Lịch sử phát triển truyền máu thế giới Thời cổ xưa, khi hệ thống các nhóm máu (NM) chưa được phát hiện, con người đã phải chứng kiến một thực tế phũ phàng là người thân (bệnh nhân) của họ đã phải chết do mất máu nặng mà họ không làm gì được. Đã có thời kỳ con người dùng máu súc vật truyền cho người với hy vọng cứu sống được người thân của mình, nhưng họ đã thất bại thảm hại [12]. Tất cả thành công của truyền máu (TM) đều được bắt đầu ở thế kỷ XIX và phát triển mạnh ở thế kỷ XX. Nền tảng cho nghiên cứu về TM được bắt đầu từ kết quả nghiên cứu giải phẩu của Williams Harvey ông đã chứng minh rằng máu chảy trong hệ tuần hoàn, có hai hệ thống: động mạch đẩy máu đi và tĩnh mạch đưa máu trở lại tim. Nhờ vậy có thể lấy máu ra khỏi cơ thể và cũng có thể đưa máu vào hệ tuần hoàn qua hệ thống mạch máu [6]. - Sang thế kỷ thứ XIX: năm 1818 Blundell (1790-1977) đã làm sống lại TM. Ông đã tiến hành TM trực tiếp từ người sang người. Blundell đã TM người cho 10 người khác bằng xilanh, 5 người sống và 5 người tử vong. Các bệnh nhân (BN) đều được ghi chép tỉ mỉ và ông kết luận rằng, TM động vật cho người là không được, TM người cho người có kết quả ở một số BN. Kết quả này phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố kỹ thuật, máu đông, bơm tiêm TM và sự khác nhau giữa các cá thể trong cùng một loài….Đây là kết quả rất quan trọng cho nghiên cứu tiếp theo [6]. - Tới thế kỷ XX: vấn đề bí ẩn của truyền máu đã được mở ra: + Năm 1900, Karl Landsteiner phát hiện ra hệ nhóm máu ABO, mở đầu cho kỷ nguyên TM. Thoạt nhiên, K.Landsteiner xác định 2 kháng nguyên A và B, cùng với hai kháng thể tương ứng là Anti-A và Anti-B, từ đó có 3 nhóm hồng cầu A, B và O [13]. Ông đã mở ra các điều bí ẩn TM người cho người gây tử vong và tạo dựng các hướng nghiên cứu mới: miễn dịch huyết học, miễn dịch ghép, di truyền, nguồn gốc loài người và y học pháp lý [6]. + Năm 1940, Landsteiner và Wiener đã tiến hành một thực nghiệm trên khỉ Macacus Rhesus, và đã phát hiện ra hệ nhóm máu Rh. Sự phát triển ra nhóm máu hệ Rh đã giải thích được những trường hợp vàng da tan máu ở trẻ sơ sinh. Khác với NM hệ ABO, hệ Rh chỉ có kháng nguyên mà không có kháng thể tự nhiên. Kháng nguyên đầu tiên của hệ Rh được phát hiện là kháng nguyên D, người có kháng nguyên D trên bề mặt hồng cầu được gọi là người có NM Rh dương và người không có kháng nguyên D trên bề mặt hồng cầu được gọi là người có NM Rh âm [8]. Đây là tiến bộ mới, được coi như công trình thế kỷ trong công tác bảo vệ sức khỏe (SK) con người. 3
- + Do nhu cầu máu trong điều trị ngày càng tăng, Braxton (1869) đưa ra dung dịch chống đông bằng phosphate. Sau đó Weil (1915) đã đưa ra dung dịch citrate, dung dịch này dùng suốt thời gian đại chiến thứ nhất. Loutit (1943) đã phát hiện ra công thức ACD (acide - citrate - dextrose) để chống đông lượng máu lớn. Năm 1970 do nhu cầu bảo quản máu lâu hơn nên ACD được thay thế bằng CPD (citrate - phosphate - dextrose). + Ngân hàng máu đầu tiên được xây dựng tại một bệnh viện ở Chicago (1936). Năm 1940 ở Mỹ, nước đầu tiên đã tổ chức chương trình thu gom máu qua Hội Chữ Thập đỏ [6]. Năm 1947 Cohn đã thành công nghiên cứu tách các thành phần huyết tương bằng ethanol lạnh (cold ethanol). Cuối thế kỷ XX, vai trò bạch cầu trong an toàn truyền máu (ATTM) đã được đề cập, bạch cầu trong máu bảo quản tạo ra nhiều chấ gây sốt, gây dị ứng ứng như prostaglandin, histamine,… làm cho chất lượng máu bị thay đổi. + Một trong các thành tựu lớn của thế kỷ XX và đang được phát triển của thế kỷ XXI là vấn đề tế bào gốc (Stam cells) ứng dụng trong điều trị bệnh. Từ những năm 70 của thế kỷ trước cùng với các hiểu biết củ kháng nguyên bạch cầu HLA, các chất ức chế miễn dịch và các cytokin tạo máu, ghép tủy tế bào gốc sinh máu đã phát triển thêm một bước mới [6]. 2.1.2.Lịch sử phát triển truyền máu của Việt Nam - Ở Việt Nam, TM được bắt đầu áp dụng từ các năm đầu thập kỷ 40 tại các bệnh viện ở Hà Nội, Sài Gòn. Phương pháp lúc đó là truyền trực tiếp từ người cho sang người nhận qua máy Touvolet hay một cách thụ động hơn qua các bơm tiêm cỡ lớn [12]. - Cuối năm 1945, trung tâm TM đầu tiên được hình thành ở Viện Grall Sài Gòn. Sau đó một là một trung tâm mới được xây dựng tại Gò Vấp, Sài Gòn. Trung tâm TM đầu tiên ở Hà Nội được thành lập từ tháng 7-1948 tại Viện Pasteur Hà Nội. Do nhu cầu cầu quân đội Pháp nên hai trung tâm TM ở Nam Định (tháng 4-1951) và Hải Phòng (tháng 10-1953) được thành lập thêm [12]. - Từ năm 1993-2005: truyền máu Việt Nam phát triển toàn diện theo hướng phát triển của truyền máu hiện đại của khu vực và thế giới. + Vận động cho máu tình nguyện quy mô toàn quốc bắt đầu từ 24/01/1994. Một năm sau (1995) Bộ Y tế và Hội Chữ Thập đỏ quyết định lấy ngày 6/1 là ngày bầu cử khóa quốc hội đầu tiên 1946 làm ngày động viên toàn dân tham gia hiến máu, tới năm 2000 Chính phủ quyết định đổi sang ngày 7/4 ngày SK toàn cầu giành cho ATTM làm ngày cổ động hiến máu toàn quốc [6]. + Tháng 01/1995 Bộ Y tế - Tài chính - Kế hoạch đã xây dựng giá tiền cho một đơn vị máu. Đổi mới trang thiết bị thu gom và bảo quản máu từ chai thay bằng túi dẻo, thay giường bằng ghế lấy máu, xây dựng tủ lạnh bảo quản máu và huyết tương. Sàng lọc đủ 4
- 5 bệnh nhiễm trùng theo yêu cầu của Tổ chức y tế thế giới: HIV, giang mai, sốt rét, HBV, HCV. - Truyền máu luôn được coi là một trong những chiến lược ưu tiên hàng đầu do dịch HIV/AIDS ngày càng lan rộng trong cộng đồng và tỷ lệ nhiễm HIV từ 5-10% trên toàn thế giới thông qua truyền máu và các chế phẩm máu. Việc lây nhiễm này có thể được loại trừ nếu biết phối hợp và thực hiện tốt chương trình Truyền máu quốc gia [3]. - Ở Việt Nam, TM là một bộ phận của hệ thống huyết học và truyền máu [1]. Tại trung ương Viện huyết học - truyền máu được đặt tại bệnh viện Bạch Mai, tại tuyến tỉnh, thành phố bộ phận TM này thường được đặt trong khoa huyết học và truyền máu. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của hệ thống y tế trong toàn quốc, công tác TM cũng ngày càng được củng cố và nâng cao nhờ sự quan tâm của Nhà nước nói chung và của ngành y tế nói riêng [1]. 2.2. KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU 2.2.1. Định nghĩa 2.2.1.1. Máu Máu là một tổ chức di động được tạo thành từ thành phần hữu hình là các tế bào (hồng cấu, bạch cầu, tiểu cầu) và huyết tương. Chức năng chính của máu là cung cấp các chất nuôi dưỡng và cấu tạo các tổ chức cũng như loại bỏ các chất thải trong quá trình chuyển hóa của cơ thể như khí carbonic và acid lactic. Máu cũng là phương tiện vận chuyển của các tế bào và các chất khác nhau như amino acid, lipid, hormone giữa các tổ chức và cơ quan trong cơ thể. 2.2.1.2. Truyền máu Theo quy chế TM (2007), TM lâm sàng là các hoạt động liên quan đến việc đưa máu và các chế phẩm máu vào trong mạch máu của người nhận [2]. TM là một khâu trọng yếu của hệ thống cấp cứu và điều trị thương bệnh binh, BN và nạn nhân. Muốn TM hiệu quả và an toàn (AT), điều cấp thiết là phải có đủ số lượng máu và đảm bảo đúng chất lượng [7]. TM được sử dụng trong nhiều tình huống, nhiều chuyên khoa nhằm bổ sung cho sự thiếu hụt một hoặc nhiều thành phần trong máu của người bệnh. BN thiếu máu có thể được TM toàn phần hoặc các chế phẩm như: khối hồng cầu, khối bạch cầu, khối tiểu cầu, các chế phẩm huyết tương,… tùy thuộc vào tình trạng bệnh [10]. 2.2.1.3. An toàn truyền máu ATTM là một trong những yêu cầu cơ bản của truyền máu [10]. ATTM là một quy trình khép kín từ việc chỉ định truyền máu đúng, sử dụng đúng máu và các chế phẩm phù hợp, theo dõi và xử trí tốt các biểu hiện trong quá trình TM, theo dõi các tai biến (TB) có thể xảy ra trong và sau khi TM… nhằm hạn chế và phòng ngừa các phản ứng bất lợi có thể ảnh hưởng đến tính mạng BN cũng như SK của BN về sau [14]. ATTM 5
- ngày nay được hiểu theo nghĩa rộng là AT cho người cho máu, AT cho nhân viên làm công tác TM và AT cho người nhận máu [9]. Những yêu cầu của ATTM là: - An toàn về số lượng: đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, thường xuyên, ổn định máu và các chế phẩm máu có chất lượng cho điều trị, cấp cứu, dự phòng thảm họa. Đảm bảo về số lượng máu bao gồm đảm bảo cơ số theo từng chế phẩm máu cần cho điều trị và theo các NM (hệ ABO, hệ Rh,…) [10]. - An toàn về chất lượng: máu được lấy từ người hiến máu tự nguyện [10]. Phải được ưu tiên lấy máu ở vùng có nguy cơ thấp nhất để tránh giai đoạn cửa sổ, lấy máu phải được khám xét cẩn thận để tìm ra được các yếu tố bất thường, để chăm sóc SK và tư vấn cho người hiến máu [7]. Máu và các chế phẩm của máu có chất lượng được cung cấp cho các cơ sở y tế mọi khu vực nhằm đảm bảo công bằng cho người dân trong hưởng thụ dịch vụ TM. - An toàn cho người hiến máu: người hiến máu phải được tư vấn, khám lâm sàng, xét nghiệm tuyển chọn, chăm sóc và hướng dẫn đầy đủ chu đáo trong quá trình hiến máu nhằm giảm các TB. Người hiến máu là người khỏe mạnh, có đủ điều kiện theo quy định và tự nguyện hiến máu toàn phần hay một số thành phần của máu [2]. - An toàn cho nhân viên làm công tác truyền máu: được trang bị đầy đủ các kiến thức về ATTM, được bảo hộ lao động và đảm bảo các vấn đề pháp lý. - An toàn cho người nhận máu: đảm bảo AT về số lượng máu, đảm bảo mọi nhu cầu về máu khi người bệnh cần, đảm bảo về chất lượng máu và thực hiện đầy đủ quy định và quy trình về TM. Tuy nhiên, những năm gần đây, ngày càng xuất hiện nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới ATTM như: sự xuất hiện các mầm bệnh lây qua đường TM, sự xuất hiện và bùng phát cá vụ dịch với các dạng biến thể của các chủng virus… làm nguồn người hiến máu có xu hướng bị thu hẹp. Do đó, việc áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo ATTM ở mỗi quốc gia càng trở nên cấp thiết [10]. 2.2.2. Các trường hợp được và không được truyền máu 2.2.2.1. Các trường hợp được truyền máu Có nhiều lý do mọi người được TM bao gồm phẩu thuật, bệnh tật, thương tích và bệnh tật. Tùy vào nguyên nhân mà người nhận được TM toàn phần hay các chế phẩm của máu. - Phẫu thuật, chấn thương hay bệnh thiếu máu: mất máu trong khi phẫu thuật hoặc chấn thương có thể yêu cầu truyền những gì được gọi là “đóng gói các tế bào máu đỏ”, có nghĩa là máu nhất định có chứa một nồng độ của các tế bào máu chủ yếu là màu đỏ. Ngoài ra, thiếu máu là khi có các tế bào máu quá ít màu đỏ, có thể yêu cầu truyền các tế bào máu đỏ đóng gói. 6
- - Xuất huyết: cần TM để bù lại lượng máu đã mất đồng thời cung cấp thêm các yếu tố đông máu [4]. - Giảm tiểu cầu, thiếu hụt các yếu tố đông máu bẩm sinh hay mắc phải. - Ung thư: ung thư có thể làm giảm sản xuất các tế bào máu đỏ, các tế bào bạch cầu và tiểu cầu của cơ thể bằng cách tác động đến các cơ quan có ảnh hưởng đến máu, chẳng hạn như thận, tủy xương và lách. Thuốc được sử dụng trong hóa trị liệu cũng có thể làm giảm các thành phần của máu như vậy trong các loại bệnh ung thư thì rất cần phải TM. - Nhiễm trùng, suy gan hoặc các vết bỏng nặng: có thể cần truyền huyết tương là một phần chất lỏng của máu. - Các rối loạn máu: những người có bệnh về máu và những người cấy ghép tế bào gốc có thể được truyền các tế bào hồng cầu và tiểu cầu. 2.2.2.2. Các trường hợp không được truyền máu Bên cạnh những trường hợp nhất thiết phải truyền máu thì cũng có một số trường hợp không nên trường máu vì sẽ rất nguy hiễm cho tính mạng của người nhận máu như: - Phù phổi cấp - Viêm tắc động mạch hay tĩnh mạch 2.2.3. Nguyên tắc trong truyền máu - Truyền cùng NM đề tránh kháng nguyên và kháng thể tương ứng gặp nhau gây ra hiện tượng các hồng cầu kết dính với nhau (ngưng kết). - Ngoài việc xác định NM của người cho và người nhận máu, cần phải làm phản ứng chéo bằng cách trộn hồng cầu của người cho với huyết thanh của người nhận và ngược lạ, trộn hồng cầu của người nhận với huyết thanh của người cho. Nếu không có hiện tượng ngưng kết hồng cầu thì máu đó mới được truyền cho người nhận. - Kiểm tra chất lượng máu: nhóm máu, số lượng, màu sắc, vô khuẩn. Theo dõi quá trình TM, dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân, dây TM, tốc độ chảy [4]. - Trong trường hợp cấp cứu không có máu cùng nhóm thì truyền máu khác nhóm theo quy tắc sau đây và số lượng ít hơn 2 đơn vị máu. Hình 2.1. Sơ đồ truyền máu hệ ABO 7
- 2.2.4. Ý nghĩa trong thực hành truyền máu - Truyền máu để nuôi dưỡng các tế bào và cơ quan trong cơ thể nhằm duy trì sự sống của con người - Bất kỳ lý do nào gây ra thiếu máu nhiều thì đều phải truyền máu. Truyền máu cũng là để chống chảy máu ngoài hoặc sâu trong cơ thể hoặc ở khớp như trong bệnh máu khó đông và các bệnh rối loạn đông cầm máu. Truyền máu còn để phục hồi các chứng suy dinh dưỡng. - Tùy theo thể trạng cụ thể mà bác sĩ sẽ dùng khối hồng cầu hoặc huyết tương hoặc khối tiểu cầu. Ngày nay truyền máu là cách điều trị tốt nhất trong cấp cứu và điều trị nội, ngoại, sản, nhi và các chuyên khoa khác. Không có một chất nào có thể thay thế máu. 2.3. TAI BIẾN THƯỜNG GẶP DO TRUYỀN MÁU VÀ BIỆN PHÁP XỬ TRÍ 2.3.1. Các tai biến truyền máu do miễn dịch 2.3.1.1. Phản ứng tan máu cấp do truyền máu - Thường gặp do truyền máu toàn phần hoặc khối hồng cầu không tương đồng về nhóm máu ABO. - Biểu hiện lâm sàng: kích thích, lo lắng, đỏ da, buồn nôn, nôn, đau vị trí truyền máu, đau bụng, đau lưng, sốt/rét run, mạch nhanh, hạ huyết áp, chảy máu không cầm, nước tiểu sẫm màu [5]. - Xử trí: lập tức ngừng truyền máu, điều trị ức chế phản ứng miễn dịch - dị ứng, nâng huyết áp, duy trì đường thở phù hợp và đảm bảo lọc máu bằng dịch truyền, thuốc lợi tiểu, chạy thận nhân tạo khi cần [6]. 2.3.1.2. Phản ứng tan máu muộn do truyền máu - Do hiện tượng miễn dịch thứ phát chống lại các đồng kháng nguyên hồng cầu. Kháng thể bắt đầu tạo ra sau khi người bệnh tiếp xúc với kháng nguyên lạ trong máu truyền 1- 2 tuần [6]. - Biểu hiện lâm sàng: không có biểu hiện lâm sàng đặc hiệu mà chỉ giảm nồng độ hemoglobin. Trường hợp nặng hơn có thể có các biểu hiện đặc trưng như sốt rét run, vàng da, thiếu máu,… - Xử trí: do mức độ này thường nhẹ nên không cần điều trị tích cực chỉ điều trị triệu chứng, chống vô niệu, suy thận. 2.3.1.3. Phản ứng sốt sau truyền máu không do tan máu Đây là phản ứng phổ biến, nhưng thường không phải là nghiêm trọng. Khi một cơn sốt phát triển nhanh chóng trong quá trình truyền hoặc ngay sau khi truyền nó được gọi là sốt phản ứng. - Nguyên nhân là do không phù hợp nhóm bạch cầu và tiểu cầu của người cho và người nhận. 8
- - Biểu hiện lâm sàng: sốt đơn thuần không quá 1,5 0C so với trước truyền, có thể kèm theo rét run, đau đầu, buồn nôn [5]. - Xử trí: tạm ngưng truyền, sử dụng paracetamol 10 mg/kg uống hoặc tiêm truyền. 2.3.1.4. Phản ứng sốc phản vệ - Thường xuất hiện ngay sau khi bắt đầu truyền - Biểu hiện lâm sàng: khó thở, tụt huyết áp, nôn, đau bụng, vã mồ hôi, đại tiểu tiện không tự chủ, co thắt khí - phế quản,…. - Xử trí: hỗ trợ hô hấp, thở oxy, chống co thắt khí - phế quản, truyền dịch, adrenalin, dopamine, corticoic,… 2.3.1.5. Các phản ứng dị ứng do truyền máu Mặc dù sẽ được cung cấp máu phù hợp với nhóm máu, nó vẫn còn có thể có một phản ứng dị ứng với các thành phần của máu được truyền. - Mề đay: do các dị nguyên có trong huyết tương và các chế phẩm máu khác có chứa huyết tương dẫn đến giải phóng histamine từ các mastocyt bị kháng thể (IgG, IgE) bao phủ [6]. - Bệnh nhân nổi sẩn ngứa khắp người. - Xử trí bằng cách tạm ngưng truyền máu và điều trị chống dị ứng bằng cách dùng các loại thuốc kháng histamin. 2.3.2. Các tai biến truyền máu do nhiễm trùng 2.3.2.1. Viêm gan do truyền máu - Biểu hiện lâm sàng: thường gặp viêm gan không có hoặc có ít biểu hiện vàng da. Bệnh nhân có thể mệt mỏi, kém ăn, rối loạn tiêu hóa, đau khớp, sốt nhẹ,…. Trường hợp vàng da thường biểu hiện lâm sàng nặng hơn [6]. - Xử trí: chủ yếu là điều trị nâng đỡ. 2.3.2.2. Nhiễm ký sinh trùng sốt rét - Tác nhân gây bệnh: P.falciparum, P.malariae, P.vivax, P.ovale. - Biểu hiện lâm sàng: bệnh nhân thường bị bệnh sốt rét - Xử trí: sử dụng phác đồ điều trị sốt rét để điều trị. 2.3.2.3. Nhiễm xoắn khuẩn giang mai - Tác nhân gây bệnh: Treponema pallidum - Biểu hiện lâm sàng: giống giang mai giai đoạn 2 (sẩn lan tỏa và tổn thương hạch bạch huyết) - Xử trí: sử dụng phác đồ điều trị giang mai để điều trị. 2.3.3. Tai biến do truyền máu khối lượng lớn 2.3.3.1. Quá tải tuần hoàn - Do truyền một khối lượng lớn máu với tốc độ nhanh gây quá tải tuần hoàn nhất là trên các bệnh nhân sẵn có bệnh tim hoặc phổi. 9
- - Biểu hiện lâm sàng: ho, khó thở, xanh tím, phồng tĩnh mạch cảnh, đâu đầu, nhịp nhanh; có thể suy tim, phù phổi cấp [5]. - Xử trí: ngừng truyền máu, đặt bệnh nhân ở tư thế nữa ngồi, thở oxy, dùng thuốc lợi tiểu. 2.3.3.2. Quá tải citrat - Do tác dụng phụ của citrate dùng để chống đông máu truyền vào như giảm calci máu [6]. - Biểu hiện lâm sàng: rối loạn chức năng tim do giảm calci máu. - Xử trí: không truyền trên 1 đơn vị máu mỗi 5 phút. Bù calci bằng clorua calci hoặc gluconat calci nếu có biến chứng do giảm calci. 2.3.4. Tai biến khác Truyền máu quá nhiều có thể dẫn đến quá nhiều chất sắt trong máu. Điều này có thể làm hỏng các bộ phận của cơ thể, bao gồm cả gan và tim. Những người có tình trạng quá tải sắt có thể được điều trị bằng liệu pháp chelation sắt, trong đó sử dụng thuốc để loại bỏ dư thừa. Quá tải sắt sẽ dẫn đến xạm da, rối loạn chức năng tụy nội tiết, gan, tim xử trí bằng cách thải sắt. 2.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU Ngày nay mặc dù kiến thức về ATTM ngày càng cao và các biện pháp nhằm đảm bảo ATTM ngày càng được tăng cường, song ATTM vẫn chưa được đảm bảo. Ở nhiều nước trên thế giới, việc tuân thủ về ATTM vẫn còn thấp. Đánh giá kiến thức của các điều dưỡng về truyền máu để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân năm 2017 của Asmaa Hamed Abd Elhy và Zeinab Abdel Aziz Kasemy tại bệnh viện đại học Menoufia cho thấy có 61,2% điều dưỡng có kiến thức đạt về truyền máu [15]. Theo điều tra kiến thức về an toàn truyền máu của Jordan 2012 ghi nhận được kết quả: 95,3% hoàn thành bảng câu hỏi về kiến thức TM với số điểm trung bình là 51,3%. Đa số các điều dưỡng thiếu kiến thức liên quan đến việc chuẩn bị BN trước khi truyền máu. Ngoài ra, có 92% sử dụng các phương pháp không hợp lệ gây nguy hại làm tan máu [16]. Khảo sát kiến thức truyền máu của các điều dưỡng (ĐD) tại các trung tâm đào tạo y khoa của đại học Shahrekord năm 2004 của Kobra Noryan, Shanhram Etemadyfar và Yosef Aslain cho thấy 81,2 % ĐD không biết thời gian thích hợp để truyền máu và các chế phẩm của máu khi nhận từ ngân hàng máu. Ngoài ra, có 21,4% ĐD có kiến thức tốt, 66,7% có kiến thức trung bình và 12% có kiến thức kém về truyền máu [17]. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận tốt nghiệp Dược học: Tìm hiểu kiến thức về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy thận mạn ở khoa Nội - Thận của Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2017
51 p | 59 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Ngòi bút trào phúng và châm biến qua tiểu thuyết Số đỏ của Vũ Trọng Phụng
69 p | 21 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thi pháp trong tiểu thuyết Sống mòn của Nam Cao
89 p | 29 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Dược học: Nghiên cứu bào chế nano Aspirin bằng kĩ thuật nghiền bi
64 p | 84 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng
87 p | 38 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Vấn đề gia đình trong tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng
81 p | 29 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Nghệ thuật khắc họa tâm lí nhân vật trí thức tiểu tư sản trong sáng tác của Nam Cao
86 p | 25 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Nghệ thuật sáng tác trong tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh
75 p | 17 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Bức tranh nông thôn trong tiểu thuyết Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Trường
76 p | 27 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Từ xưng hô trong tiểu thuyết Hòn đất của nhà văn Anh Đức
73 p | 28 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Những đóng góp của Khái Hưng trong tiểu thuyết phong tục
76 p | 19 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thế giới nhân vật trong tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh
70 p | 21 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Thân phận con người trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng
67 p | 18 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Đặc điểm nhân vật trong tiểu thuyết Horece của George Sand
78 p | 15 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Khảo sát tiêu đề trên báo Tuổi trẻ
102 p | 11 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng
84 p | 21 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Tình yêu trong tiểu thuyết Paul và Virginie của Bernadin De Saint Pierre
86 p | 16 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn