intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng

Chia sẻ: Tiêu Sở Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

39
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát những nhân vật nữ được nhà văn Dương Hướng miêu tả và thể hiện trong tác phẩm. Làm nổi bật lên thân phận của nhân vật nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng. Chỉ ra được những thành công nổi bật của Dương Hướng trong việc xây dựng hình ảnh người phụ nữ. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Văn học: Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC HÌNH ẢNH NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG TIỂU THUYẾT BẾN KHÔNG CHỒNG CỦA DƯƠNG HƯỚNG TRẦN THỊ TIẾN Hậu Giang, năm 2013
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH VĂN HỌC HÌNH ẢNH NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG TIỂU THUYẾT BẾN KHÔNG CHỒNG CỦA DƯƠNG HƯỚNG Giảng viên hướng dẫn: Sinh vên thực hiện: NGUYỄN LÂM ĐIỀN TRẦN THỊ TIẾN Hậu Giang, năm 2013
  3. LỜI CẢM TẠ eôf Được sống và học tập trên giảng đường Trường Đại học Võ Trường Toản là một niềm vui, niềm hạnh phúc và tự hào đối với tôi. Trong suốt bốn năm qua, tôi đã học hỏi được rất nhiều điều từ Thầy Cô và bạn bè. Nó sẽ là hành trang quý báu để tôi bước vào môi trường mới một cách vững vàng và tự tin hơn. Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng, tôi đã nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ của các Thầy Cô, đặc biệt là Thầy Nguyễn Lâm Điền, người hướng dẫn tận tình cho tôi. Tôi xin kính gửi đến Thầy lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô khoa Khoa học Cơ bản Trường Đại học Võ Trường Toản cùng gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi kịp hoàn thành luận văn đúng thời hạn. Trân trọng cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trần Thị Tiến
  4. LỜI CAM ĐOAN eôf Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong luận văn là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Sinh viên thực hiện Trần Thị Tiến
  5. PHIẾU ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP (Giảng viên hướng dẫn) ---------------------------- 1. GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Lâm Điền 2. SINH VIÊN THỰC HIỆN: Trần Thị Tiến MSSV: 0956010272 KHÓA: II TÊN ĐỀ TÀI: Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 1. Đánh giá chung quá trình làm luận văn tốt nghiệp: 1.1. Chuyên cần: ...................................................................................................... 1.2. Thái độ: ............................................................................................................. 1.3. Khác: ................................................................................................................. ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... 2. Đánh giá luận văn: 2.1. Đặt vấn đề (theo 5 bước): .................................................................................. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 2.2. Nội dung chính: ................................................................................................ ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ......................................................................................................................................
  6. ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 2.3. Chú thích, thư mục: ........................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... 2.4. Hình thức trình bày: ........................................................................................... 2.4.1. Dung lượng (trang): ..................................................................................... 2.4.2. Khuôn khổ: .................................................................................................. 2.4.3. In ấn: ............................................................................................................ 2.4.4. Trình bày: .................................................................................................... 2.4.5. Chính tả, ngữ pháp: ..................................................................................... ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 3. Đánh giá, xếp loại: ...................................................................................................... Đánh giá: ................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Xếp loại: ................................................................................................................ ................................................................................................................................ ………, ngày tháng năm 2013 Giảng viên hướng dẫn
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………..…….........1 2. Lịch sử vấn đề………………………………………………………….………...2 3. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….……........ 6 4. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………….…….…. 6 5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………….…. 7 CHƯƠNG 1 : VÀI NÉT VỀ TIỂU THUYẾT VIỆT NAM SAU 1986 VÀ NHÀ VĂN DƯƠNG HƯỚNG 1.1. Vài nét về tiểu thuyết Việt Nam sau 1986……………………………..…...… 8 1.1.1. Bối cảnh lịch sử - xã hội sau 1986………………………..……………….. 8 1.1.2. Những thành tựu nổi bật của tiểu thuyết sau 1986……...………….….….. 9 1.2. Nhà văn Dương Hướng……………………………………………...…...……15 1.2.1. Sơ lược tiểu sử………………………………………………....……..….. 15 1.2.2. Qúa trình sáng tác…………………………………………….…...…..…. 15 1.2.3. Những thành công và đóng góp của nhà văn Dương Hướng trong nền tiểu thuyết đương đại………………………………………………….…...…..…. 17 1.2.4. Vài nét về tiểu thuyết Bến không chồng……………………………......... 21 CHƯƠNG 2: NỖI BUỒN VÀ NIỀM KHÁT VỌNG CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG TIỂU THUYẾT BẾN KHÔNG CHỒNG 2.1. Nỗi buồn của người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng………….…. 24 2.1.1. Nỗi buồn trong cảnh xa cách, chia ly……………………………………. 24 2.1.2. Nỗi buồn trước sự mất mát………………………………………………. 27 2.1.3. Nỗi buồn về hạnh phúc, tình yêu tan vỡ…………………………………. 31 2.1.4. Nỗi buồn trong cảnh sống mê tín dị đoan và sự ràng buộc của dòng họ… 35
  8. 2.2. Niềm khát vọng của người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng……... 39 2.2.1. Khát vọng về tình yêu lứa đôi……………………………………………. 39 2.2.2. Khát vọng về hạnh phúc gia đình………………………………………… 42 CHƯƠNG 3: NGHỆ THUẬT THỂ HIỆN HÌNH ẢNH NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG TIỂU THUYẾT BẾN KHÔNG CHỒNG 3.1. Không gian và thời gian nghệ thuật………………………………………….. 47 3.1.1. Không gian nghệ thuật………………………………………………….... 47 3.1.2. Thời gian nghệ thuật…………………………………………...………… 50 3.2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật người phụ nữ………………………………… 53 3.2.1. Xây dựng nhân vật qua chi tiết nghệ thuật……………………………….. 53 3.2.2. Xây dựng nhân vật qua những xung đột và mâu thuẫn ………………….. 61 3.2.3. Xây dựng nhân vật qua các mối quan hệ …………………...…………… 64 3.3. Nghệ thuật trần thuật ………………………………………………………… 70 3.3.1. Trần thuật ở ngôi thứ nhất………………………………………………... 70 3.3.2. Trần thuật ở ngôi thứ ba………………………………………………….. 72 KẾT LUẬN……………………………………………………………….………. 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau Đại hội lần thứ VI của Đảng (1986), công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo đã tác động đến mọi mặt đời sống của con người Việt Nam. Điểm lại chặng đường phát triển của văn học Việt Nam từ 1975 đến 1990, Nguyễn Hà có nhận xét: “Văn học Việt Nam 1975 – 1985, trên đại thể là sự tiếp tục, nối dài của nền văn học cách mạng, sử thi trước đó” [ 8; tr.67-68]. “Tháng 12- 1986 tại Đại hội toàn quốc lần VI, Đảng đã phát động công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Theo đó, văn học nghệ thuật cũng chính thức công khai bước vào cuộc hành trình đổi mới của mình” [8; tr.62]. Giờ đây những người cầm bút trong thời đại mới dần có những thay đổi về tư duy nghệ thuật, cách nhìn nhận… Cũng từ sau 1986 Dương Hướng là một trong những gương mặt được sự chú ý của bạn đọc và giới phê bình. Đến với nghiệp văn chương khá muộn, nhưng ông đem đến cho người đọc nhiều tác phẩm đặc sắc điều đó chứng tỏ cái tài và cũng là cái duyên của người cầm bút. Nhà văn Dương Hướng cũng đã từng trải qua những năm tháng chiến tranh gian khổ tại chiến trường nên hơn ai hết, chính nhà văn hiểu được cuộc sống lúc bấy giờ. Số lượng tác phẩm của ông cũng không phải là nhiều nhưng phản ánh được khía cạnh của đời sống chiến tranh và hiện thực xây dựng đất nước. Có nhiều tiểu thuyết của ông để lại dấu ấn trong lòng bạn đọc, tiêu biểu phải kể đến tiểu thuyết Bến không chồng không chỉ để lại dấu ấn trong lòng bạn đọc trong nước mà còn có cả bạn đọc ngoài nước. Đặc biệt, người đọc có thể tìm thấy trong tiểu thuyết Dương Hướng tình người sâu lắng, nỗi niềm trăn trở trước những vấn đề con người và cuộc đời, những điểm chung và riêng so với các cây bút cùng thời. Dương Hướng bổng trở thành một tên tuổi và quan trọng hơn, thành một gương mặt tiêu biểu trong công cuộc đổi mới văn học những năm 90 của thế kỷ XX. Như trong bài phê bình Đi tìm những gương mặt tiêu biểu của văn học đổi mới, Phong Lê đã nhận xét: “cùng với những nhà văn cùng thời như Lê Lựu, Ma Văn Kháng… thì Bến không chồng của Dương Hướng… làm nên khúc dạo đầu thật tưng bừng trong cuộc đổi mới, tính đến 1995” [14; tr.291]. Với cảm quan hiện thực nhạy bén và tinh thần công dân đầy trách nhiệm, nhà văn đã không ngại đối thoại với 1
  10. những quan niệm đơn giản về hiện thực. Đất nước hòa bình nhưng vẫn còn đó những nỗi đau, những mất mát đang hiện hữu như nỗi nhức nhối của lương tâm, không thể làm ngơ. Dương Hướng đã nhìn sâu vào số phận bi kịch, những người lính, người phụ nữ… Tất cả cuộn lên trên từng trang văn của ông. Cũng chính những điều đó đã chứng tỏ bút lực của một nhà văn thực tài, thực tâm có bản lĩnh và một cảm quan hiện thực nhạy bén, tinh tế. Cái mới mẻ hấp dẫn ở tiểu thuyết Bến không chồng chính là nội dung phản ánh hiện thực, một hiện thực đa dạng, phong phú với những nguồn cảm hứng nhất là cảm hứng về người phụ nữ, hình ảnh người phụ nữ cho tôi một dấu ấn không thể phai mờ khi đến với tác phẩm. Chính những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của nhà văn Dương Hướng để làm luận văn tốt nghiệp. Đề tài nghiên cứu này giúp tôi hiểu sâu sắc hơn về người phụ nữ thời kỳ trong và sau kháng chiến chống Mỹ. Đồng thời, nghiên cứu hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng sẽ góp phần hiểu rõ phần nào về sự vận hành của dòng chảy của văn xuôi đương đại nước ta khi bước vào thời kì đổi mới. Qua đó thấy được cái hay, cái đẹp trong tác phẩm của nhà văn Dương Hướng nói riêng và của nền Văn học Việt Nam nói chung. Sau cùng, cũng vì một phần tình cảm yêu mến của người viết dành cho nhà văn Dương Hướng. 2. Lịch sử vấn đề Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, người viết nhận thấy chỉ có những bài viết riêng lẻ, những nhận định sơ bộ hoặc chung chung về tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng.Trên cơ sở tham khảo và hệ thống hóa các tài liệu người viết phân chia các loại ý kiến thành hai nguồn: Thứ nhất là loại ý kiến đánh giá về tiểu thuyết Bến không chồng của nhà văn Dương Hướng, thứ hai là loại ý kiến bàn về hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng. * Loại ý kiến đánh giá chung về tiểu thuyết Bến không chồng của nhà văn Dương Hướng. Từ sau 1986 nhà văn Dương Hướng cũng là một trong những gương mặt được sự chú ý của bạn đọc và giới phê bình: Trong bài viết đăng trên báo Văn nghệ, Nguyễn Văn Long đã viết: “Bến không chồng cho thấy một phương diện thực trạng đời sống tinh thần trong nông thôn (…) Bến không chồng, Dương Hướng đã cho thấy là trong nhiều trường hợp 2
  11. con người vừa là nạn nhân cũng vừa là thủ phạm của tấn bi kịch đời mình” [15; tr.407]. Trong bài viết Một số vấn đề cơ bản trong nghiên cứu lịch sử văn học Việt Nam giai đoạn từ sau 1975, Nguyễn Văn Long có đánh giá: “Bến không chồng của Dương Hướng (…) là bức tranh hiện thực với nhiều mảng tối trước đây thường bị khuất lấp, sau này đã hiện ra trên trang sách với bao điều xót xa và cả sự nhức nhối mà các tác giả muốn thức tỉnh trong mỗi người đọc cũng như toàn xã hội” [16; tr.11- 12]. Hay cũng trong bài viết trên, Nguyễn Văn Long có nhận định: “Bến không chồng của Dương Hướng (…) chiến tranh cũng đã được nhân thức lại từ sự tác động ghê gớm của nó đến tính chất và số phận con người, với bao nhiêu nỗi éo le, bi kịch xót xa và nỗi buồn dai dẳng” [16; tr.18]. Trong bài viết Văn xuôi Việt Nam hiện nay – Lôgic quanh co của các thể loại, những vấn đề đang đặt ra và triển vọng nhà văn Nguyên Ngọc cho rằng: “ Đến với Bến không chồng của Dương Hướng thì tiếng kêu thét của cá nhân bị vùi lấp càng mạnh mẽ, thống thiết hơn: Một con người quá tốt suốt đời lo cho hạnh phúc của mọi người, nhưng đến một chút hạnh phúc của riêng mình thì không bao giờ dám, coi một chút riêng tư là tội lỗi như một tội ác” [16; tr.173]. Với bài viết Về một hướng thử nghiệm của tiểu thuyết Việt Nam từ cuối thập kỉ 80 đến nay, Nguyễn Thị Bình chia sẻ: “Bến không chồng của Dương Hướng (…) với những mảng hiện thực đôi khi gây ấn tượng dữ dội, thật bất ngờ có cả những bí mật về chiến công cũng như tổn thất, những vinh quang và bi kịch cùng nhiều phương diện khác trong mắt người đọc” [16; tr.220]. Trong bài viết Dương Hướng và Bến không chồng của Trung Trung Đỉnh đăng trên Tạp chí Văn nghệ Quân đội, số 12 năm 1991 đã đưa ra một số nhận xét về mặt đề tài, nội dung và kết cấu tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng. Về mặt đề tài tác giả Trung Trung Đỉnh có nhận xét: “có người nói, tiểu thuyết Bến không chồng viết về đề tài nông thôn. Lại có người nói, tiểu thuyết này viết về đề tài chiến tranh. Có người lại cho rằng đây là cuốn sách viết về đề tài xã hội. Tất cả đều có đấy, nhưng theo tôi Dương Hướng không nhằm vào đề tài. Anh khai thác đến tận cùng thân phận những nhân vật chính…” [4; tr.99]. Để lý giải cho ý kiến của mình, tác giả bài viết đã đưa ra dẫn chứng về cuộc đời, thân phận các nhân vật như: nhân 3
  12. vật Nguyễn Vạn suốt cả đời giữ gìn cái bóng vinh quang mà đánh mất đi cái chính yếu của bản thân mình, cá nhân mình; các nhân vật nữ như bà Nhân, bà Khiêm, mụ Hơn, cô Hạnh, cô Thủy…, mỗi người một hoàn cảnh, một thân phận khác nhau và đều để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Về mặt nội dung, tác giả Trung Trung Đỉnh cảm nhận được sự chân thật, giản dị trong ngòi bút hiện thực của Dương Hướng qua việc miêu tả ngôi làng Đông, những con người làng Đông… còn về kết cấu của tiểu thuyết, Trung Trung Đỉnh chỉ ra: “Cuốn sách được kết cấu một cách hồn nhiên, thuận theo chiều thời gian, theo sự kiện chung của đất nước trong khoảng thời gian đó, và theo sự đến với thân phận từng nhân vật. Chính vì thế anh không mất nhiều thời gian trong việc tính toán chương hồi, mặc dù vẫn có chương hồi” [4; tr.99]. Ở đây, tác giả Trung Trung Đỉnh còn chỉ ra những mặt hạn chế của cuốn tiểu thuyết này, đó là quá trình dẫn dắt “có những chỗ sắp xếp vụng và đôi khi lại thiếu sự tế nhị của nghề nghiệp”, “phần đầu dài quá. Câu chữ có chỗ hơi luộm thuộm quá. Cái cười của cô Dâu cứ hí hí thế, e tự nhiên chủ nghĩa quá” [4; tr.100]. Thế nhưng, tác giả bài viết lại đánh giá “đây là nhược điểm của người say”, đấy là biểu hiện cái say của người nghệ sĩ Dương Hướng giữa làng Đông. Nhưng cuối cùng ưu điểm vẫn là chủ yếu, tác giả Trung Trung Đỉnh thừa nhận: “Anh chiếm lĩnh được tâm hồn người đọc bằng sức hút của tấm lòng yêu thương nhân hậu, tự nhiên, không ồn ào văn vẻ với một bút lực dồi dào đầy trách nhiệm. Dương Hướng là người có bản lĩnh, dám chịu trách nhiệm trước những số phận bi ai, không né tránh nửa vời khiến cho thiên truyện càng tới những trang cuối càng dồn nén, dồn nén đến nghẹt thở” [4; tr.98] Với bài viết Ý thức cách tân trong tiểu thuyết Việt Nam sau 1975, Nguyễn Bích Thu đã khảo sát tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng trong các bình diện cách tân của tiểu thuyết Việt Nam hiện đại bao gồm: đề tài, cốt truyện, nhân vật và ngôn ngữ trong đó có những nhận xét khá tinh tế về nhân vật trong tiểu thuyết sau 1975 “các tác giả tiểu thuyết đã nhìn nhận con người với trăm ngàn mảnh đời khác nhau đầy những vết dập xóa trên thân thể, trong tâm hồn” [16; tr.231]. Trong bài Từ Bến không chồng đến Dưới chín tầng trời, Phong Lê cho rằng: “Bến không chồng ở thời điểm mở đầu 90, quả đã góp được một cái nhìn mới về bức tranh đất nước trong thời chiến và hậu chiến… với gánh nặng không phải chỉ 4
  13. là chiến tranh, về phía khách quan mà còn là những lầm lạc của con người, trong bối cảnh có quá nhiều biến động và thử thách mà tất cả những ai do lịch sử để lại đã không đủ tầm và sức để vượt qua (…)” [9]. * Loại ý kiến bàn về hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của nhà văn Dương Hướng: Trong bài phỏng vấn Bến không chồng – Bến đỗ văn chương của Nguyễn Xuân Hải, nhà văn Dương Hướng đã chia sẻ: “Bến không chồng đề cập đến thế hệ người phụ nữ thời chống Mỹ của làng Đông nói riêng và phụ nữ cả nước nói chung cảnh cô đơn mất mát không chồng hoặc có chồng cũng như không vì tất cả con trai thời ấy đều ra trận” [6]. Với bài viết, Dương Hướng sau Bến không chồng, Trần Thị Phương Thảo đã cho rằng: “Với tiểu thuyết Bến không chồng soi được một cái nhìn mới vào đề tài vốn đã quen thuộc trong văn học Việt Nam sau 1945 là riêng nông thôn và chiến tranh. Nông thôn và sau 30 năm chiến tranh qua chân dung người lính và phụ nữ” [21]. Trong bài viết Nhân vật người phụ nữ trong sáng tác của Dương Hướng, Võ Thị Thanh Thủy đã chia sẻ: “Bến không chồng nói về nỗi đau của những người gái nhỏ hậu phương mỏi mắt trông ngóng người trai nơi chí tuyến. Đó là cảnh ngộ của mẹ con Hạnh nói riêng và người phụ nữ làng Đông nói chung, sau chiến tranh không một người nào còn chồng và có chồng” [24]. Với bài viết Văn hóa dân gian trong văn xuôi đương đại Việt Nam, Vũ Thị Mỹ Hạnh có nhận xét: “Trong Bến không chồng tác phẩm được hội nhà văn trao giải thưởng năm 1991, nhà văn Dương Hướng đã vẽ lên những người phụ nữ đẹp như huyền thoại. Đó là Ngần cô gái đẹp nhất làng Đông, là chị Nhàn, Thắm, Thủy, Hạnh… họ đẹp từ trong cuộc sống đời thường đến câu chuyện kể. Đức hy sinh, vị tha của cô Ngần, Thắm, Hạnh… vừa làm người đọc ứa nước mắt thương cảm, vừa dấy lên sự cảm phục” [7]. Luận văn Thạc sĩ của Lê Thị Tâm Hoài trường Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu đề tài Cái nhìn nghệ thuật về người phụ nữ trong ba tiểu thuyết đoạt giải năm 1991, Bến không chồng của Dương Hướng và Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Trường là hai trong số ba tiểu thuyết đó. Ở bài viết này 5
  14. tác giả Lê Thị Tâm Hoài đi sâu khai thác hình ảnh, vẻ đẹp, bi kịch của người phụ nữ thể hiện trong ba tiểu thuyết. Nhìn chung, việc bàn luận về tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng cũng khá nhiều. Tùy theo từng mục đích vấn đề khía cạnh khác nhau, trong những bài viết mang tính chất nêu đặc điểm chung, đánh giá chung mang tính chất khái quát nên tác giả chưa đi vào làm rõ những ý kiến đánh giá đó bằng những chi tiết trong tác phẩm cụ thể và cũng chưa khai thác hết biểu hiện về mặt nội dung và nghệ thuật của tiểu thuyết về mảng đề tài này. Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng có những nhận định và đánh giá còn mang tính khái quát nên người viết chọn đề tài này để đem đến một cái nhìn thấu đáo, sâu sắc, toàn diện và có hệ thống hơn về hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng. 3. Mục đích nghiên cứu Với đề tài, Hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng, luận văn hướng đến khẳng định những mục đích sau: Thứ nhất, khảo sát những nhân vật nữ được nhà văn Dương Hướng miêu tả và thể hiện trong tác phẩm. Thứ hai, làm nổi bật lên thân phận của nhân vật nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng. Thứ ba, chỉ ra được những thành công nổi bật của Dương Hướng trong việc xây dựng hình ảnh người phụ nữ. Và cuối cùng quá trình nghiên cứu đề tài người viết sẽ tích lũy thêm những hình ảnh về đất nước, con người và lí giải được những vấn đề đặt ra đối với người phụ nữ trong chiến tranh vệ quốc. 4. Phạm vi nghiên cứu Với khuôn khổ thời gian và phạm vi của một luận văn người viết chỉ tìm hiểu về hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng, để thấy được những thành tựu và đóng góp của Dương Hướng khi xây dựng kiểu nhân vật này. Ngoài ra, trong quá trình triển khai đề tài, người viết còn khảo sát một số tiểu thuyết của các tác giả khác để so sánh, đối chiếu nhằm làm nổi bật nét riêng của 6
  15. Dương Hướng khi xây dựng hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng. Tuy nhiên ở bài viết này người viết cũng chỉ tập trung khai thác hình ảnh người phụ nữ cụ thể là: Hạnh, Cúc, Dâu, Bà Nhân… những nhân vật trung tâm của tiểu thuyết Bến không chồng một cách có hệ thống, toàn diện nhằm đi sâu đối chiếu, đánh giá những yếu tố làm nên chính đặc trưng trong lối viết của tác giả, chứng minh nhà văn Dương Hướng xứng đáng là tác giả góp phần tạo nên màu sắc tinh tế và giá trị cho nên Văn học Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nói trên trong luận văn này người viết đã sử dụng các phương pháp sau: Với phương pháp hệ thống, người viết sẽ hệ thống lại hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng, nhằm nghiên cứu khẳng định những nét đặc sắc, mới lạ trong việc thể hiện hình ảnh người phụ nữ của nhà văn. Với phương pháp so sánh, người viết sử dụng phương pháp so sánh để so sánh hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng của Dương Hướng với hình ảnh người phụ nữ của các nhà văn khác để thấy được nét khác biệt, độc đáo trong ngòi bút của Dương Hướng. Bên cạnh đó, người viết còn sử dụng các thao tác phân tích, chứng minh để làm nổi bật vấn đề mà riêng biêt của Dương Hướng khi thể hiện hình ảnh người phụ nữ trong tiểu thuyết Bến không chồng. 7
  16. Chương 1 VÀI NÉT VỀ TIỂU THUYẾT VIỆT NAM SAU 1986 VÀ NHÀ VĂN DƯƠNG HƯỚNG 1.1. Vài nét về tiểu thuyết Việt Nam sau 1986 1.1.1. Bối cảnh lịch sử - xã hội sau 1986 Ngày 30/4/1975 không những là mốc lịch sử mà còn là một bước ngoặt quan trọng với toàn thể dân tộc Việt Nam. Đất nước hòa bình, thống nhất bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, công cuộc kiến thiết đất nước cũng gian nan và nhiều thách thức không kém gì so với những năm tháng đấu tranh chống ngoại xâm. Tình hình khó khăn của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế và tinh thần của nhân dân. Thực trạng đất nước vào giữa thập niên 80 với những khó khăn gay gắt và phức tạp đã đặt ra một yêu cầu khách quan, có ý nghĩa sống còn đối với sự nghiệp cách mạng. Đảng phải đổi mới sự lãnh đạo một cách toàn diện, phải đối mới tư duy, trước hết là tư duy về kinh tế. Cần dũng cảm đối diện với sự thật để nhận định đánh giá đúng tình hình, từ đó xác định cho thật sát nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân trong thời gian trước mắt và đề ra những quyết sách, giải pháp hữu hiệu. Trước tình hình đó, tại Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986), từ sự phân tích thấu đáo, tổng kết được những bài học kinh nghiệm quý báu. Đại hội đã chủ trương đổi mới một cách toàn diện đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Tư tưởng chỉ đạo cốt lõi của Đại hội là lấy dân làm gốc, giải phóng mọi năng lực sản xuất, khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng của đất nước, phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hoạt động theo các quy luật khách quan nhanh chóng sửa đổi hoặc bãi bỏ những chủ trương chính sách không phù hợp lòng dân. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, Đảng ta đã đánh giá điểm lại những hạn chế, những sai lầm, khuyết điểm còn mắc 8
  17. phải và đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Công cuộc đổi mới tuy bước đầu còn nhiều khó khăn, kết quả đạt được còn hạn chế nhưng chúng ta cũng đã đạt được một số thành tựu rất quan trọng: “nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bước đầu hình thành. Đời sống của nhân dân được cải thiện, dân chủ trong xã hội được phát huy. Quốc phòng an ninh được giữ vững; hoạt động đối ngoại được mở rộng; đẩy lùi tình trạng bị bao vây, cô lập. Công tác xây dựng Đảng có tiến bộ, lòng tin của nhân dân từng bước được khôi phục” [28; tr.57]. Đường lối đổi mới mở ra từ Đại hội VI đã mang đến cho nước ta một nguồn sức mạnh mới. Trong những năm tiếp theo, chủ trương đúng đắn ấy tiếp tục được giữ vững và phát huy, đem lại nhiều thành tựu đáng phấn khởi. Về cơ bản, nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và từng bước vững chắc tiến lên theo định hướng XHCN để xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Từ 1975 đến nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng, dân tộc ta đã thực hiện thành công công cuộc khôi phục và xây dựng đất nước sau chiến tranh. Đây là một sự nghiệp không kém phần vĩ đại bởi nó luôn tiềm ẩn nhiều khó khăn thử thách, có lúc đến mức hiểm nghèo. Công cuộc đổi mới toàn diện mở ra từ đại hội Đảng lần thứ VI có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, mang tính sống còn đối với chế độ XHCN trên đất nước ta. Thành công của nó góp phần tạo nên thế và lực vững chắc, như Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX khẳng định: “Với những thắng lợi giành được trong thế kỷ XX nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. 1.1.2. Những thành tựu nổi bật của tiểu thuyết Việt Nam sau 1986 1.1.2.1. Thành tựu về nội dung Từ sau Đại hội VI (1986) của Đảng đã thổi vào văn học luồng gió đổi mới. Công việc đổi mới đã “thay đổi sâu sắc tư duy sáng tạo của người nghệ sĩ (…) các 9
  18. nhà văn nghệ sĩ khi xóa bỏ nỗi sợ hãi treo lơ lửng đâu đó trên đầu, đã bản lĩnh hơn trong chiếm lĩnh hiện thực bằng nghệ thuật, đa dạng hơn trong biểu hiện và tự biểu hiện của con người trong tác phẩm” [18; tr.229]. Nền văn học Việt Nam trong đó có tiểu thuyết cũng đổi mới rất mạnh mẽ. Sáng tác tiểu thuyết phát triển mạnh với lực lượng sáng tác khá hùng hậu, phản ánh chân thực nhiều vấn đề bề bộn, ngổn ngang, đa chiều của hiện thực xã hội cũng như số phận con người cá nhân. Từ thời điểm cao trào đổi mới (1986), tiểu thuyết nở rộ. Bên cạnh những tên tuổi đã xuất hiện từ trước như Nguyễn Minh Châu (Mảnh đất tình yêu), Nguyễn Khải (Điều tra về một cái chết, Vòng sóng đến vô cùng, Một cõi nhân gian bé tí), Ma Văn Kháng (Đám cưới không có giấy giá thú, Ngược dòng nước lũ), Lê Lựu (Thời xa vắng, Đại tá không biết đùa, sóng ở đáy song, Hai nhà), Nguyễn Văn Bổng (Tiểu thuyết cuộc đời), Xuân Cang (Những ngày thường đã cháy lên), Chu Lai (Vòng tròn bội bạc, Phố, Ăn mày dĩ vãng), Nguyễn Mạnh Tuấn (Ngoại tình, Nền móng), Khuất Quang Thụy (Không phải trò đùa, Góc tăm tối cuối cùng), Nam Hà (Đường về sài gòn), Hữu Mai (Ông cố vấn – Hồ sơ một điệp viên), Ngô Ngọc Bội (Ác mộng), Dũng Hà (Quãng đời xưa in bóng), Nguyễn Khắc Trường (Mảnh đất lắm người nhiều ma)…đã xuất hiện thêm rất nhiều tên tuổi mới: Bảo Ninh (Thân phận tình yêu), Dương Hướng (Bến không chồng), Võ Văn Trực (Chuyện làng ngày ấy), Nguyễn Quang Thiều (Cỏ hoang, Vòng nguyệt quế cô đơn), Phạm Thị Hoài (Thiên sứ), Trần Huy Quang (Nước mắt đỏ, Mối tình hoang dã), Nguyễn Quang Lập (Những mảnh đời đen trắng), Đoàn Lê (Cuốn gia phả để lại), Khôi Vũ (Lời nguyền hai trăm năm), Trung Trung Đỉnh (Ngược chiều cái chết, Tiễn biệt những ngày buồn), Hoàng Minh Tường (Những người ở khác cung đường, Thủy hỏa đạo tặc) …Có thể nói tiểu thuyết giai đoạn này viết về mọi đề tài nhưng được quan tâm nhiều nhất là đề tài sinh hoạt. Đây là nơi giao thoa của nhiều chủ đề, nhiều cảm hứng, nhiều nhân vật, nhiều sắc điệu ngôn ngữ. Không phải sự kiện lịch sử mà chính là con người với số phận cá nhân của nó, đóng vai trò chia phối cấu trúc tiểu thuyết. Dù viết về hiện tại hay quá khứ, về chiến trường hay thương trường, về nông dân hay trí thức…, các tác phẩm đề gửi gắm những câu hỏi nghiêm túc về con người, về cuộc vật lộn giữa con người với hoàn cảnh để tìm kiếm chính mình. Thời xa vắng của Lê Lựu gây chấn động dư luận không phải vì nó bao quát được cả hai 10
  19. giai đoạn lịch sử (chiến tranh – hòa bình), kết hợp được nhiều đề tài (nông dân, tri thức, người lính, thị dân) mà vì thông qua số phận bi kịch của nhân vật chính, nó khái quát được “sự ra đời đau đớn của cá nhân”, đặt được một câu hỏi nhân văn căng thẳng: Tại sao con người đánh mất mình? Câu hỏi của cuốn tiểu thuyết sẽ được lặp lại dưới nhiều cách trả lời khác nhau trong tác phẩm của một số nhà văn khác như: Chuyện làng ngày ấy, Bến không chồng, Lão khổ, Ác mộng, Những mảnh đời đen trắng, Góc tăm tối cuối cùng, Lời nguyền hai trăm năm, Đám cưới không có giấy giá thú, Mảnh đất lắm người nhiều ma… Ngoài ra, tiểu thuyết thời kỳ này không chỉ phản ánh cuộc chiến đã qua mà còn phản ánh nhiều tầng, nhiều mảng hiện thực khác của đời sống. Bến không chồng (1991), Dưới chín tầng trời (2005) của Dương Hướng, Vòng tròn bội bạc (1997), Ba lần và một lần ( 1999), Chỉ một lần (2006) của Chu Lai…không chỉ nói về chiến tranh, sự tác động của hoàn cảnh chiến tranh đến số phận của con người, mà còn nêu lên những vấn đề thời sự của đất nước… Bến không chồng của Dương Hướng viết về cuộc sống của người nông dân bắc bộ - người hậu phương trong một thời kỳ dài từ sau cuộc kháng chiến chống Pháp đến những năm cuối của thập kỉ 70. Qua những sự kiện: cải cách ruộng đất, mâu thuẫn giữa hai dòng họ… những vấn đề thân phận con người, về đời sống nông thôn Việt Nam đã hiện lên một cách trung thực. Trong Vòng tròn bội bạc, Ba lần và một lần, Chỉ còn một lần, Chu Lai không chỉ nêu lên số phận của người lính khi ra khỏi cuộc chiến trở về với đời thường mà còn nói lên cuộc đấu tranh không khoan nhượng chống lại cái ác, chống lại những thủ đoạn của những con người đầy tham vọng trong nền kinh tế mới. Tiểu thuyết thời kỳ này còn viết về con người cá nhân, đời tư, đời thường. Những năm chiến tranh, cả dân tộc hướng về một mục tiêu là kháng chiến giành độc lập, thống nhất. Những ước muốn, nhu cầu chính đáng của mỗi cá nhân, mỗi gia đình được đặt xuống hàng thứ hai để ưu tiên hàng đầu cho nhiệm vụ giành lại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc. Song khi đất nước đã độc lập, thống nhất, điều đương nhiên là con người sẽ mưu cầu hạnh phúc riêng tư. Trong bài viết Mấy vấn đề lý luận của văn xuôi hiện nay Phan Cự Đệ cho rằng chú ý đến hạnh phúc riêng tư không phải là biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng tư sản, mà cũng là biểu hiện của nhân cách xã hội chủ nghĩa: “ Không nên ca ngợi mối quan hệ một chiều giữa cá nhân với cộng đồng nhỏ (gia đình) và cộng đồng lớn (dân tộc), ca 11
  20. ngợi sức chịu đựng, hy sinh chung thủy một chiều của người phụ nữ Việt Nam theo quan niệm hẹp hòi ích kỷ của nam giới, mà phải đồng thời chú ý đến hạnh phúc cá nhân, sự phát triển phong phú và toàn diện của nhân cách xã hội chủ nghĩa” [25; tr.336]. Vấn đề cá nhân cũng đã nảy nở trong đời sống tiểu thuyết Việt Nam giai đoạn đổi mới, nó tác động một cách mạnh mẽ, tạo một điểm tựa tư tưởng một điểm nhìn nghệ thuật cho tiểu thuyết khi tiếp cận, khám phá con người. Con người cá nhân ở giai đoạn đầu thế kỷ mang màu sắc con người tư sản còn ở giai đoạn này con người là một biểu hiện nhằm tiến tới sự cân đối, hoàn thiện nhân cách. Nếu như trong thời kỳ kháng chiến, vì những yêu cầu của lịch sử, vì quyền lợi của dân tộc cần chú trọng đến cái ta đến lý tưởng cộng đồng thì giờ đây, khi hòa bình trở lại, những giá trị thuộc về con người cá nhân, như hạnh phúc riêng tư, cá tính được quan tâm. Con người cá nhân, con người đời tư, đời thường. Như vậy, mạch chính của tiểu thuyết từ cao trào đổi mới văn xuôi trở đi diễn đạt những trăn trở, bức xúc về con người trong niềm khát khao tác động vào xã hội, thay đổi hoàn cảnh sống để có được mặt bằng văn hóa cao hơn, điều kiện vật chất tốt hơn cho sự phát triển tính người lành mạnh. 1.1.2.2. Thành tựu về nghệ thuật Cùng với sự đổi mới về nội dung, các nhà văn đã cố gắng tìm tòi, thể hiện những cách tân về phương diện nghệ thuật bên cạnh những cốt truyện giàu kịch tính là những cốt truyện giàu tâm trạng. Những tác phẩm truyền thống có kết cấu cốt truyện rõ ràng, mạch lạc, có mở đầu, có kết thúc như: Thời xa vắng của Lê lựu, Mảnh đất lắm người nhiều ma của Nguyễn Khắc Trường, Vầng lửa ngũ sắc của Ngô Văn Phú, Cỏ thiên của Hồng Phi …Bên cạnh đó là những tiểu thuyết được làm mới với cấu trúc lỏng lẻo, láp ghép, mơ hồ, co giản, khó tóm tắt, khó kể lại, kết thúc mở như: Ngược dòng nước lũ của Ma văn kháng, Ăn mày dĩ vãng của Chu Lai, Nổi buồn chiến tranh của Bảo Ninh, Chim én bay của Nguyễn Trí Huân, Cơ hội của chúa của Nguyễn Việt Hà…Đối tượng phản ánh của văn học cũng đã được duy chuyển từ một quá khứ tuyệt đối sang một hiện tại chưa hoàn thành cùng những nhân vật chưa hoàn kết. Từ vai trò đại diện cho sức mạnh, tầm vóc, trí tuệ và vẻ đẹp cộng đồng đến sự đại diện cho bản chất người trong mọi cá nhân, vị trí của nhân vật đã có sự duy chuyển từ khoảng cách cao cả tôn kính tới sự gần gũi đời thường như Mưa nhã nam của Nguyễn Huy Thiệp. Đó không phải là sự hạ thấp nhân vật, trái lại 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2