intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Vệ sinh an toàn thực phẩm: Phụ gia trong thực phẩm

Chia sẻ: Le Le | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:54

409
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay nếp sống đô thị phát triển, dân chúng tập trung đông hơn ở thành phố, các trung tâm công kỹ nghệ, thực phẩm được chuyên chở từ nơi xa xôi nên cần được giữ gìn sao cho khỏi hư thối, để làm được điều này cần có những chất phụ gia. Mời các bạn cùng tham khảo Tiểu luận Vệ sinh an toàn thực phẩm: Phụ gia trong thực phẩm sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Vệ sinh an toàn thực phẩm: Phụ gia trong thực phẩm

  1. Bài tiểu luận vệ sinh an toàn thực phẩm Đề tài: phụ gia trong thực phẩm Chương 1  Mở đầu Xưa kia, con người sống gần với nông nghiệp chăn nuôi, thực  phẩm được sản xuất tại chỗ để cung ứng nhu cầu. Họ ăn thực  phẩm tươi không pha trộn từ rau trái, động vật. Chỉ khi nào dư thừa  thực phẩm, muốn để dành thì họ mới nghĩ đến chuyện phơi, ướp.  Mà các chất để ướp cũng giản dị, như với muối, với đường, một  vài loại men hoặc dùng các phương thức làm khô. Ngày nay, nếp sống đô thị phát triển, dân chúng tập trung đông hơn  ở thành phố, các trung tâm công kỹ nghệ, thực phẩm được chuyên  chở từ nơi xa xôi nên cần được giữ gìn sao cho khỏi hư thối. Rồi  để cạnh tranh, nhiều thực phẩm được thêm các chất làm tăng khả  năng dinh dưỡng, hương vị màu sắc, vẻ nhìn. Đó là các chất phụ  gia, tiếng Anh là “Food Additives”.  Chất phụ gia đã đóng góp vai trò quan trọng để làm thực phẩm  phong phú, cất giữ an toàn lâu ngày, giúp quý bà nội trợ không phải  ngày ngày xách giỏ đi chợ mua lạng thịt, bó rau.
  2. Chương 2  Nội dung I. Giới thiệu chung về  chất phụ gia: 1. Chất phụ gia là gì? ­ Định nghĩa cơ bản : Phụ gia thực phẩm là các chất được bổ sung vào thực phẩm  để bảo quản hay cải thiện hương vị và bề ngoài của  chúng. ­ Một vài định nghĩa về chất phụ gia: Theo FAO:  phụ gia là chất không dinh dưỡng được thêm vào  các sản phẩm với các ý định khác nhau. Thông thường các chất này  có hàm lượng thấp dùng đễ cải thiện tính chất cảm quan, cấu trúc,  mùi vị cũng như bảo quản sản phẩm. Theo WHO: Phụ gia là một chất khác hơn là thực phẩm hiện  diện trong thực phẩm là kết quả của một số mặt: sản xuất, chế  biến, bao gối, tồn trữ,… Các chất này không bao gồm sự nhiễm  bẩn. Theo Ủy ban Tiêu chuẩn hóa học thực phẩm quốc tế: Phụ gia  là một chất có hay không có giá trị dinh dưỡng, không được tiêu thụ  thông thường như thực phẩm và cũng không được sử dụng như  một thành phẩm của thực phẩm. Việc bổ sung chúng vào thực  phẩm để giải quyết mục đích công nghệ trong sản xuất, chế biến,  bao gói, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, nhằm cải thiện cấu kết  hoặc đặc tính kỷ thuật của thực phẩm đó. Phụ gia thực phẫm 
  3. không bao gồm các chất ô nhiễm hoặc các chất độc bổ sung vào  thực phẩm nhằm duy trì hay cải thiện thành phần dinh dưỡng của  thực phẩm. Theo TCVN: Phụ gia thực phẩm là những chất không được  coi là thực phẩm hay một thành phần chủ yếu của thực phẩm, có  hoặc không có giá trị dinh dưỡng, đảm bảo an toàn cho sức khỏe,  được chủ động cho vào thực phẩm với lượng nhỏ nhằm duy trì  chất lượng, hình dạng, mùi vị, độ kiềm hoặc axit của thực phẩm,  đáp ứng về yêu cầu công nghệ trong chế biến, đóng gói, vận  chuyển và bảo quản thực phẩm. Như vậy phụ gia thực phẩm không phải là thực phẩm mà nó  được bổ sung một cách chủ ý, trực tiếp hay gián tiếp vào thực  phẩm, cải thiện tính chất hoặc đặc tính kỷ thuật của thực phẩm  đó. Phụ gia thực phẩm tồn tại trong thực phẩm như một thành  phần của thực phẩm với một giới hạn tối đa cho phép đã được quy  định. Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay phụ gia  được sử dụng trong thực phẩm ngày càng chính xác hơn đảm bảo  an toàn cho người sử dụng thực phẩm. Phụ gia được sử dụng trong hầu hết các sản phẩm thực  phẩm, những chất tạo vị, gia vị sử dụng trong các bữa ăn hàng ngày  cũng đều là phụ gia. 2. Nguồn gốc xuất xứ của chất phụ gia ? Một số phụ gia thực phẩm đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ; ví  dụ bảo quản bằng làm dưa chua (với dấm), ướp muối­ chẳng hạn  như với thịt ướp muối xông khói, hay sử dụng điôxít lưu huỳnh như  trong một số loại rượu vang. Với sự ra đời và phát triển của công  nghiệp chế biến thực phẩm trong nửa sau thế kỷ 20 thì có thêm 
  4. nhiều phụ gia thực phẩm đã được giới thiệu, cả tự nhiên lẫn nhân  tạo. Để quản lý các phụ gia này và thông tin về chúng cho người  tiêu dùng thì mỗi loại phụ gia đều được gắn với một số duy nhất.  Ban đầu các số này là các "số E" được sử dụng ở châu Âu cho tất  cả các phụ gia đã được chấp nhận. Hệ thống đánh số này hiện đã  được Ủy ban mã thực phẩm (Codex Alimentarius Committee) chấp  nhận và mở rộng để xác định trên bình diện quốc tế tất cả các phụ  gia thực phẩm mà không liên quan đến việc chúng có được chấp  nhận sử dụng hay không. Tất cả các số E đều có tiền tố "E" đi kèm, nhưng các quốc gia  ngoài châu Âu chỉ sử dụng các số mà không cần biết là các phụ gia  đó có được chấp nhận sử dụng ở châu Âu hay không. Ví dụ, axít  axêtic là phụ gia 260, vì thế nó được viết là E260 trên các sản phẩm  được bày bán ở châu Âu. Phụ gia 103, alkanet, không được chấp  nhận sử dụng ở châu Âu nên nó không có số E, mặc dù nó được  chấp nhận sử dụng tại Úc và New Zealand. Một số giai đoạn khám phá những chất phụ gia mới:  Văn minh Ai Cập: dấm, dầu, mật ong, bảo quản thực phẩm  từ rau quả.  Văn minh La Mã: SO2 bảo quản rượu  Trước năm 1400: phát minh việc lên men rau quả  Năm 1775: dùng borat  Năm 1810: SO2 bảo quản thịt  Năm 1858: khám phá ra cơ chế chống vi sinh vật của Sorbic  Năm 1859: trích ly được Sorbic (Hofman)  dùng trong các loại  sausage  Năm 1865: Khám phá ra cơ chế chống vi sinh vật của Fomic  Năm 1874: Khám phá ra cơ chế chống vi sinh vật của salysilix  Năm 1875: Khám phá ra cơ chế chống vi sinh vật của Benzoic  Năm 1907: Formalin và H2O2 d ùng trong b ảo qu ản sửa  Năm 1908: Benzoic dùng trong thực phẩm ở Mỹ
  5.  Năm 1913: hoạt động chống vi sinh vật của P­cholorobenzoic  Năm 1923: hoạt động chống vi sinh vật của P­hydroxybenzoic  Năm 1938: Propionic d ùng trong b ảo qu ản các loại bánh  Năm 1947: kh ám ph á Dehydroacetic  N ăm 1950: xem xét chất bảo quản tìm được và chứng nhận  như là chất bảo quàn mới  Năm 1954: sản xuất sorbic thương phẩm quy mô nhỏ  Năm 1956: khám phá ra diethyl pyrocarbonate  Từ năm 1980 tới nay: gia tăng việc bảo quản bằng hổn hợp  khí II. Phân loại chất phụ gia theo tính chất công nghệ :
  6. 1.1. Chất bảo quản:          Chất bảo quản là các hóa chất tự nhiên hay tổng hợp được thêm vào phẩm như thực phẩm để ngăn ngừa hoặc làm chậm lại sự thối rữa, hư hỏ gây ra bởi sự phát triển của các vi sinh vật hay do các thay đổi không mon muốn về mặt hóa học. Chúng có thể sử dụng như là một hóa chất duy nhấ mà cũng có thể trong tổ hợp với nhiều loại hóa chất có các tác dụng khác.         Nhóm chất bảo quản có nguồn gốc hóa học thường rất phổ biến dễ  và có giá thành phù hợp, cần phải kể đến như: Potassium Sorbate (E 202), Acid Sorbic (E 200), Sodium Benzoate (E 211), Acid Benzoic (E 210), Acid  Ascorbic (E 300), Sodium Erythorbate (E 316)…        Nhóm chất bảo quản có nguồn gốc hữu cơ ly trích từ các vật chất thi nhiên hoặc các chế phẩm sinh học, ví dụ như là chất catechin ly trích từ tr xanh hoặc nisin là chế phẩm từ quá trình lên men vi sinh lactococcus lactis Đa số các chất này có giá thành khá cao và kén người sử dụng.
  7. a. Acid benzoic E210                            ­ Benzoic ở dạng bột hoặc hạt màu trắng, với mùi nặng. ­ Benzoic acid có tính năng chống vi khuẩn tốt, nhưng vì nó  không hòa tan tốt trong nước, nên natri benzoat thường được sử  dụng, bởi vì trong các dung dịch có tính axit nó chuyển đổi  thành acid benzoic, và natri benzoat hòa tan rất tốt trong nước. ­ Độc tính: Ngày nay con người đã tổng hợp được acid  benzoic để sử dụng trong thực phẩm. Chúng được sử dụng nhiều  trong các thực phẩm có tính acid cao như: sữa lên men, quả ngâm  giấm, hoa quả ngâm đường,các loại sản phẩm nước trái cây, rau  thanh trùng…                Liệu lượng cho phép tối đa là 0.1­0.12%,  thường dùng 0.05­0.075% đối với nước quả chua và 0.075­0.1% đối  với nước quả ít chua.
  8. Liều lượng gây độc ở người là 6mg/kg thể trọng. Nên sử dụng liều  lượng nhỏ hơn 1g/kg thực phẩm. Đối với con người, khi vào cơ thể tác dụng với glucocol chuyển  thành acid purivic không độc, thải ra ngoài. Tuy nhiên nếu ăn nhiều  acid benzoic cơ thể sẽ bị ảnh hưởng vì glucocol dùng để tổng hợp  protein sẽ bị mất do tác dụng với acid benzoic để giải độc. Ngoài  ra, acid benzoic có thể tác động hệ hô hấp và hệ thần kinh trung  ương, gây kích ứng mắt. b. Sodiumbenzoate : ­ Tên thường gọi: Chất chống mốc, Benzoate of soda, benzoate  natri, benzoate Na. ­ Cảm quan:Benzoate ở dạng bột hoặc hạt (con sâu) màu trắng.
  9. Khi gặp môi trường acid, Natri benzoate sẽ chuyển hóa thành acid  benzoic. Acid benzoic có khả năng chống vi sinh mạnh nhưng lại  không tan tốt trong nước, trong khi muối của nó, benzoate lại có ưu  thế về mặt này ­ Độc tính: Benzen trong nước giải khát là mối quan tâm tiềm tàng  do các chất gây ung thư chất của benzen phân tử. Ô nhiễm này là  một sức khỏe cộng đồng quan tâm và đã gây ra sự phản đối đáng  kể trong số những người ủng hộ môi trường và sức khỏe. Mức  độ benzen được quy định trong nước uống nước và quốc tế, và  trong nước đóng chai ở Mỹ, nhưng chỉ chính thức trong nước  giải khát. Kết quả từ benzen ứng khử carboxyl của chất bảo  quản axit benzoic trong sự hiện diện của acid ascorbic (vitamin  C) và các ion kim loại (sắt và đồng) đóng vai trò như chất xúc  tác, đặc biệt là dưới nhiệt và ánh sáng. 1.2. Chất cung cấp dinh dưỡng Vào đầu thế kỷ trước, đã có nhiều bệnh gây ra chỉ vì thiếu chất  dinh dưỡng như bệnh bướu tuyến giáp vì thiếu iod cần thiết cho sự  tạo ra hormon của tuyến này; bệnh còi xương ở trẻ em vì thiếu  vitamin D, không hấp thụ được calci nên xương mềm và biến  dạng; bệnh scurvy gây sưng, chẩy máu nướu răng, lâu lành vết  thương và có thể dẫn đến tử vong nếu kéo dài, chỉ là do thiếu sinh  tố C khi không dùng rau trái tươi. Ngày nay, nhờ các chất dinh  dưỡng cần thiết này được bổ sung vào thực phẩm mà các bệnh vừa 
  10. kể đã hiếm khi xảy ra. Người ta gọi những chất đó là phụ gia thực  phẩm. Đầu tiên bổ sung dinh dưỡng có thể là để “trả lại phần dinh  dưỡng đã mất đi” (enrichment) do việc chế biến thực phẩm: chẳng  hạn như bánh mì, bột, gạo được cho thêm sinh tố B vì khi xay đã  làm mất hết phần vỏ cám có nhiều loại sinh tố này, hoặc được cho  thêm khoáng sắt. Trong trường hợp như vậy, số lượng cho thêm  thường vừa phải, bằng với mức độ nguyên thủy của món ăn. Lý do  thứ hai là cho thêm vào những chất dinh dưỡng mà có thể không có  mặt trong thực phẩm tự nhiên, như là cho thêm iod vào muối được  áp dụng từ năm 1920, thêm sinh tố A, sinh tố D vào sữa, thêm calci  vào nước cam, thêm folic acid vào vài loại hạt ngũ cốc khô  (cereals).Trường hợp này được gọi là tăng cường chất dinh dưỡng  (fortification). Điển hình của các chất phụ gia có giá trị dinh dưỡng Phụ gia mang hoạt tính sinh học BAA
  11. ̃ ̣ ́ ̀ ̣ Dê nhân thây la phu gia hoat tinh sinh hoc tr ̣ ́ ̣ ở nên phô biên phân  ̉ ́ ̀ nhiêu nh ̀ ờ khâu quang cao.  ̉ ́   Gương măt t ̣ ươi cươi cua nh ̀ ̉ ưng ng ̃ ười  ̉ ờ hô tr chi nh ̃ ợ cua nh ̉ ững viên con nhông hay dâu xoa ma giam đ ̣ ̀ ̀ ̉ ược  ̣ hang chuc ky trong l ̀ ́ ̣ ượng mơ d ̃ ư thưa, ch ̀ ưa khoi bênh gan va da dây ̃ ̉ ̣ ̀ ̣ ̀  ̀ ̉ ̃ ̉ ̣ ́ ̀ hay la “cai lao hoan đông” tre lai đên vai chuc tuôi – hiên nhiên gây  ̀ ̀ ̣ ̉ ̉ ́ ượng manh v ân t ̣ ới công chung. Nh ́ ững quang cao dai dăng nh ̉ ́ ̉ ư vây  ̣ ́ ̣ tac đông vao ng ̀ ười tiêu dung v ̀ ới hâp l ́ ực cua phep thôi miên. H ̉ ́ ơn  thê n ́ ưa, moi s ̃ ̣ ự xem ra rât đ ́ ơn gian: nuôt mây viên giông nh ̉ ́ ́ ́ ư thuôc  ́ ma th ̀ ương la mui vi chăng hê đăng cay hay kho chiu ̀ ̀ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ̣   gi, va  ̀ ̀ươc m ́ ơ  trở thanh hiên th ̀ ̣ ực. Chăng cân phai nhoc công tâp luyên hang gi ̉ ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ờ  trong cac gian thê thao hoăc la chiu đ ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ựng qui trinh điêu tri băng thuôc ̀ ̀ ̣ ̀ ́  men, phâu thuât đê ch ̃ ̣ ̉ ưa bênh. Th ̃ ̣ ực ra, không phu nhân la hiên nhiên ̉ ̣ ̀ ̉   tư nh ̀ ưng phu gia dinh d ̃ ̣ ương hoat tinh sinh hoc cung co nh ̃ ̣ ́ ̣ ̃ ́ ưng điêm  ̃ ̉ lợi ich nhât đinh. V ́ ́ ̣ ơi s ́ ự hô tr ̃ ợ cua BAA, co thê đây lui nh ̉ ́ ̉ ̉ ững căn  ̣ bênh kh ởi phat do chê đô ăn uông thiêu hut phân t ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ ử hay chât nao đo  ́ ̀ ́ trong cơ thê.̉   Thi du, bênh tuy ́ ̣ ̣ ến giáp (do thiêu i ́ ốt), bênh hoai huyêt  ̣ ̣ ́ scobut (thiêu vitamine C), bênh còi x ́ ̣ ương (không đu vitamine D,  ̉ canxi, phốt pho) và các bệnh khác. Nhưng đông th ̀ ơi cân hiêu răng  ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ ̣ ̉ ̀ phu gia sinh hoc không phai la thuôc, va dung phu gia dinh d ́ ̀ ̀ ̣ ưỡng chỉ  như la bô sung cho chê đô ăn uông cua chung ta ma thôi. ̀ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̀ 1.3. Chất màu
  12. 1.3.a. Tart razine Ký hiệu: E102 ­ Công thức hoá học: C16H9N4Na3O9S2 ­ Cảm quan: dạng bột màu cam nhạt ­ Cách sử dụng: dùng rộng rãi đặc biệt dùng cho đồ tráng miệng,  bánh kẹo, nước giải khát, mứt,… ­ Độc tính: Là một trong những chất phụ gia nguy hiểm nhất, đặc biệt cho  bệnh nhân bệnh hen và những người không dung nạp aspirin.  Dùng hàm lượng lớn gây rối loạn đối với những trẻ em hiếu  động, biểu hiện như sự bồn chồn, rối loạn sau giấc ngủ.
  13. 1.3.b. Car moisin (Red 3) ­ Công thức hoá học: C20H12N2Na2O7S2 ­ Cảm quan: dạng bột hoặc bột màu đỏ ­ Cách sử dụng: sử dụng kèm với muối dinatri thường có trong  bành hạnh  nhân, xúc xích cuộn, sữa chua và cả trong nước xúc  miệng oraldene ­ Độc tính:  Làm tăng tỷ lệ chứng hiếu động thái quá ở trẻ em và được để  nghị loại bỏ khỏi thức ăn của trẻ em, đôi khi phản ứng xấu với  bệnh nhân hen xuyễn
  14. 1.4. Chất mùi         Hương thơm là một tính chất cảm quan quan trọng của thực  phẩm, vì chúng có những tác dụng sinh lí rất rõ rệt. Chất thơm có  ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn, đến nhịp đập của tim, đến hô hấp,  đến nhịp thở, đến sự tiêu hóa, đến thính giác và cả súc giác nữa. Vì  vậy trong sản xuất thực phẩm người ta tìm mọi biện pháp kĩ thuật  để bảo vệ những chất thơm tự nhiên, mặc khác người ta còn tìm  cách để điều khiển các phản ứng tạo ra những hương thơm mới.
  15. Nhà hóa học hữu cơ Amoore (1962) ở trường đại học tổng  hợp Ocxpho đã nghiên cứu hàng trăm hợp chất hữu cơ và đưa tới  kết luận có 7 mùi sơ cấp ( cơ bản): ­ mùi băng phiến (long não ) ­ mùi xạ hương (pentadecanolacton): ­ mùi bạc hà (mentol) ­ mùi ete (dicletylen): ­ mùi cay (hăng) ( acid pormic): ­ mùi thối (butylmercaptan) Độc tính Chất mùi nhân tạo giúp giữ thực phẩm đươc ngon trên đường  tới thị trường, làm cải thiện giá trị dinh dưỡng của một số thực  phẩm và có thể làm chúng hấp dẫn hơn bằng cách nâng cấp mùi vị  kết cấu và độ đồng nhất của thực phẩm. Mặc dù mùi nhân tạo sản xuất kinh tế hơn, có độ tinh khiết  cao hơn và ổn định về chất lượng hơn một số bản sao tự nhiên của  chúng. Điều quan trọng là nó có được phép sử dụng hay không và  giới hạn sử dụng trong thực phẩm là bao nhiêu. Các chất mùi nhân tạo có những tác dụng sinh lí rất rõ rệt như  : ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn, nhịp đập của tim, hệ hô hấp, nhịp 
  16. thở, sự tiêu hóa,… chúng chứa các chất độc hại như: andehyd, kim  loại nặng. Bản thân các loại mùi là chất độc vì chúng là dẫn xuất của  các hợp chất benzen mạch vòng. Việc sử dụng chất mùi, hương  liệu có thể dẫn tới những hậu quả như: rối loạn chức năng cơ thể,  gây dị ứng ngứa ngáy, lở loét… thậm chí gây ra một số bệnh ung  thư từ các kim loại nặng. Khi sử dụng chất mùi trong thực phẩm cần chọn chất mùi  thích hợp với sản phẩm, chất mùi lựa chọn phải có cường độ mùi  cao và giá thành phù hợp. đồng thời cần lưu ý khi sử dụng như  lựa  chọn thời điểm thích hợp để đưa chất mùi vào sản phẩm, tránh làm  biến đổi chất mùi gây mất mùi và tạo ra những chất không mong  muốn. Các cấu tử hương góp phần tạo mùi đặc trưng cho sản phẩm,  tuy nhiên có một số trường hợp như tinh dầu từ trái cây có chứa các  terpence hydrocacbon rất đẽ bị oxy hóa và polyme hóa tạo resin,  vanilin. Các chất này có thể bị đào thải bởi cơ quan bài tiết nhưng  một phần vẫn còn tích tụ trong cơ thể và ảnh hưởng về lâu dài 1.5. Các chất có tác động đến tính chất vật lí của sản  phẩm 1.5.a. Chất tạo giòn dai Formol và hàn the
  17. Foocmon là một chất hữu cơ rất độc, được sản xuất rộng rãi  trong công nghiệp có tên khoa học là FORMALDEHYT. Thường  tồn tại ở hai thể: ­ Thể khí: là một chất khí không màu, có mùi xốc rất đặc biệt, tan  dễ dàng trong nước. ­  Khi tan trong nước Foocmon ở dạng dung dịch gọi là FORMALIN Foocmon là một chất dễ cháy và dễ dàng bay hơi ở nhiệt độ môi  trường chung quanh. Trong môi trương tự nhiên Foocmon có trong  khói xe ô tô, hầm lò đốt củi, khói thuốc lá... Trong công nghiệp  Foocmon thường được điều chế từ rượu METHYLIC (CH3 ­ OH)  với chất xúc tác là bạc được đun ở nhiệt độ 500 đến 600 độ C, và  thường được dùng để sản xuất thuốc nhuộm tóc, keo dán, nhựa,  cao su, thuốc nổ... Foocmon dễ dàng kết hợp với các Protein  (thường là thành phần các loại thực phẩm) tạo thành những hợp  chất bền, không thối rửa, không ôi thiu, nhưng rất khó tiêu hóa.  Chính tính chất này đã bị lợi dụng để kéo dài thời gian bảo quản  của các thực phẩm như bánh phở, hủ tiếu, bún, bánh ướt... Trong y học Foocmon có tính sát trùng cao nên được áp dụng để  diệt vi khuẩn và là dung môi để bảo vệ các tổ chức, các vật phẩm, 
  18. các mẫu thí nghiệm, các cơ quan trong cơ thể con người. Vì vậy  muốn giữ lại nguyên vẹn những xác chết không bị thối rửa theo  thời gian người ta đã ướp xác bằng Foocmon. Cơ thể con người  nếu tiếp xúc với foocmon dù hàm lượng cao hay hàm lượng thấp  mà kéo dài cũng gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng. Tác hại của Foocmon khi tiếp xúc: ­ Gây những triệu chứng cấp tính: + Kích thích gây cai niêm mạc mắt, đỏ mắt + Kích thích đường hô hấp trên gây chảy mũi, viêm thanh quản,  viêm đường hô hấp, hen phế quản, viêm phổi. Gây ngạt thở nếu  hấp thu ở nồng độ 1/20000 trong không khí.       + Là tác nhân gây viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, nổi mề đay.       + Tác hại trên đường tiêu hóa: làm chậm tiêu, rối loạn tiêu hóa,  viêm loét dạ dày, viêm đại tràng...       + Khi tiếp xúc, hoặc ăn phải với một hàm lượng cao có thể gây  tử vong. ­ Là tác nhân gây ung thư nhiều cơ quan trong cơ thể: gia tăng tỷ  lệ ung thư xoang mũi, ung thư đường hô hấp đặc biệt là mũi,  họng, phổi, ung thư đường tiêu hóa... ­ Là một trong những yếu tố gây ra sai lệch, và biến dị các nhiễm  sắc thể, phụ nữ có thai sử dụng có thể bị ảnh hưởng lên sự phát  triển của bào thai. Cũng như foocmon, hàn the cũng là một chất hóa học có tên khoa  học là Triraborat Natri.  Công thức hóa học là Na3 B4O7 10 H2O, là một chất không màu,  dễ tan trong nước, có tính sát khuẩn nhưng rất độc, khi ăn vào cơ  thể chỉ thải được một phần, phần còn lại tích lũy trong cơ thể gây  nhiều tác hại khác nhau. Vì hàn the có thể làm thực phẩm dai và dòn  hơn nên thường bị lợi dụng cho thêm vào một vài loại thức ăn để  tăng tính ngon của chúng.     Tác hại khi sử dụng hàn the: Như phần trên tôi đã trình bày, cơ  thể chỉ đào thải được khoảng 80% lượng hàn the ăn vào, phần còn  lại sẽ tích tụ vĩnh viễn trong cơ thể, vì vậy sử dụng ít hàn the trong  nhiều ngày cũng nguy hiểm như sử dụng nhiều hàn the trong một  lần.
  19. Với hàm lượng từ 3 đến 5 gam một ngày sẽ gây rối loạn tiêu hóa,  chán ăn, ăn không ngon, người mệt mỏi, khó chịu, khả năng làm  việc sút giãm. Với hàm lượng trên 5 gam mỗi ngày sẽ gây suy dinh  dưỡng, chậm phát triển, giãm trí nhớ. Ngoài ra hàn the còn làm tổn  thương và hư hại các tế bào gan, teo tinh hoàn, và là một trong  những tác nhân gây ung thư.     Foocmon và hàn the thường được cho thêm vào trong các loại  thực phẩm: Do có đặc tính làm thức ăn dai hơn, giòn hơn, bảo quản được lâu  hơn, vì vậy mặc dù là độc chất bị nghiêm cấm, nhưng một số  người do vô ý hoặc cố tình vẫn cho thêm vào một số loại thực  phẩm để tạo ngon miệng, nhằm câu khách để thu lợi nhuận, bất  chấp những độc hại nghiêm trọng của chúng. Thông thường foocmon và hàn the thường có trong các loại thực  phẩm cần độ dai, độ dòn và khó bảo quản như: bánh phở, hủ tiếu,  bánh ướt, bánh canh, nem, chả, dưa chua các loại. Và chúng ta còn  thường xuyên gặp các loại phụ gia này trong ác loại bánh, các món  ăn chế biến bằng phương thức chiên, xào như tôm lăng bột, cua lột  chiên bơ, chả giò, há cảo chiên. 1.6. Các chất điều vị: Mì chính là tên thường gọi của Monosodium Glutamate (viết  tắt là MSG) là muối natri của axit glutamic – một trong hơn 20 loại  axit amin giúp cấu tạo nên chất đạm và cần thiết cho sự sinh  trưởng và phát triển của mọi cơ thể sống. Cảm quan: Mì chính thường tồn tại dước dạng bột hay tinh  thể trắng, hình kim, óng ánh, hòa tan tốt trong nước, có vị  “umami”hay là vị ngọt thịt và là một loại gia vị thực phẩm phổ 
  20. biến, có giá trị trong công nghiệp chế biến thực phẩm và trong nấu  nướng thức ăn hàng ngày.            ­ Độc tính: Việc lạm dụng loại gia vị này có thể làm rối loạn hoạt  động của não, mất trí nhớ, gây tổn thương cho gan, thận và cản  trở sự tăng trưởng của trẻ em. Tổ chức Y tế Thế giới khuyên  rằng, nên hạn chế mì chính chừng nào hay chừng ấy; không nên 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2