Tiểu luận: " Vốn kinh doanh và cách thức khai thác vốn kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp "
lượt xem 32
download
Vốn là nhằm để phát triển kinh tế và nâng cao đời sống cho người dân lao động. Vì thế vốn là một thành phần không thể thiếu đối với mỗi đất nước và mỗi nhà kinh doanh. Trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn, dòng luân chuyển vốn ngày càng tăng trưởng, không chỉ vốn từ nhà nước cấp mà là vốn của tư nhân; ngoài ra vốn lưu chuyển từ các quốc gia thừa đến các quốc gia thiếu vì nó mang lại cơ hội đầu tư mới lớn hơn....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: " Vốn kinh doanh và cách thức khai thác vốn kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp "
- Tiểu luận Đề tài “Vốn kinh doanh và cách thức khai thác vốn kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp ”.
- LỜI MỞ ĐẦU Vốn là nhằm để p hát triển kinh tế và nâng cao đời sống cho người dân lao động. V ì thế vốn là mộ t thành phần không thể thiếu đối với mỗi đất nước và mỗi nhà kinh doanh. Trong m ỗi thời kỳ, mỗi giai đo ạn, dò ng luân chuyển vốn ngày càng tăng trưởng, không chỉ vố n từ nhà nước cấp mà là vốn của tư nhân; ngo ài ra vố n lưu chuyển từ các quốc gia thừa đến c ác quốc gia thiếu vì nó mang lại cơ hội đ ầu tư mới lớn hơn. Vịêc phân phối lại ngồ n vốn sẽ thú c đẩy đầu tư ở các quốc gia nhận vốn đầu tư, đem lại các lợi ích về xã hội rất lớn. Đ ầu tư mới sẽ làm tăng năng lực sản xuất ở các quốc gia với lực lượng lao động có kỹ năng và cơ sở hạ tầng khoa học tự nhiên phát triển. Các nhà doanh nghiệp việt nam đang dần hoà nhập với quốc tế bằng cách xuất khẩu các m ặt hàng trong nước ra nước ngoài do đó sự cần thiết về đầu tư vốn là cấp bách là thiết thực. V ì vậy để hiểu thêm về vốn đ ầu tư và cách khai thác vốn, Em đã chọn đề tài “Vốn kinh doanh và cách thức khai thác vốn kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp ”. 1
- I) CƠ SỞ LÝ LUẬN : 1) Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp: - Vốn sản xuất kinh doanh có đặc đ iểm: Là p hương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời số ng vật chất, tinh thần của người lao động. - Vốn có giá trị và giá trị sử d ụng - Quá trình tải sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện mộ t cách liên tục, tuần hoàn và chuyển nó được thể hiện qua sơ đồ : Tư liệu lao động T–H … SX … H’- T’ Đố i tượng lao động a ) Vốn cố định. Trong nền kinh tế thị trường, việc mua sắm hay lắp đ ặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đ ều phải chi trả bằng tiền, số vố n đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt tài sản cố định hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm có được đặc điểm này là do tài sản cố đ ịnh tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy nhiều tác d ụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện b ằng tiền của tài sản cố định. Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sả n xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tà sản cố định không bị thay đổ i hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó b ị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị giảm dần đi. Vốn cố định được tách thành 2 bộ phận. + Bộ phận thứ nhất là phần mò n của giá trị tài sả n cố định được luân 2
- chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao. + Phần còn lại của tài sản cố đ ịnh được “ Cố định ” trong đó ; trong doanh nghiệp, vốn cố định là bộ p hận quan trọ ng và chiếm tỷ lệ tương đối trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung, tuy nhiên, bên cạnh các tài liệu lao động mà bộ phận quan trọng của nó là tài sản cố định thì để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động như nguyên vật liệu, b án thành phẩm… b ) Vốn lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước để hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông cà từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một lần kinh doanh. Vốn lưu thông biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, nên đ ặc đ iểm vận động của chú ng luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong doanh nghiệp tài sản lưu động sản xuất bao gồ m : nguyên vật liệu phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm d ở dang… đang trong quá trình dự trự sản xuất ho ặc chế biến, cò n tài sản lưu động ở khâu lưu thô ng bao gồm các sản phẩm, thành phẩm cho tiêu thụ. 2 . Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. a) Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển các ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp này có hiệu quả điều này phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng vố n sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử vốn sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế p hản ánh quá trình sử d ụng các nguồ n nhân tài của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất . Trước đ ây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, mọ i nhu cầu về 3
- vố n cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước được nhà nước bao cấp thông qua việc cấp phát từ ngân sách nhà nước và nguồn tín d ụng ưu đ ãi của ngân hàng. Do được bao cấp cho nên việc khai thác sử dụng vốn không đặt ra một cách cấp b ách và có tính sống còn đối với doanh nghiệp. b) Kinh doanh là hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là m ục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đ ạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp phải khô ng ngừng nâng cao trình độ quản lý và sản xuất kinh doanh trong đó quản lý và sử dụng vốn là bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp không còn được bao cấp vố n như trước mà đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao sản xuất kinh doanh mà trước hết là nâng cao hiệu quả sử d ụng vố n, đẩm bảo trang trải và có lãi. 3) Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụ ng vốn: - Chu kỳ sản xuất kinh doanh : Đ ây là những đặc điểm quan trọng gắn liền trực tiếp với hiệu quả sử dụng vốn. Cụ thể là chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh. - K ỹ thuật và trình độ lao động : Đ iểm này ảnh hưởng trực tiếp đến một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định hư việc đổi m ới máy móc, thiết bị. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 1. Thực trạng các nguồ n vốn và sở dụng các nguồn vốn ở n ước ta. 4
- N ước ta đang vừa “ Thừa” lại vừa “ Thiếu” vốn. Nhiều nguồn vốn còn đang “ Nằm in ” mà đang chuyển thành vốn “ Sống ”, nhiều nguồn vốn là tài sản đã quá lạc hậu khô ng sử dụng được trong đ iều kiện kinh tế thị trường, nhiều nguồn vốn tiềm năng chưa đánh giá hết và chưa được sử dụng hết. đồ ng thời thiếu nguồn ngoại tệ mạnh tập trung đầu tư chiều sâu, trang b ị công nghệ tiên tiến để thay thế cho phần lớn công nghệ đã lạc hậu mà càng sử dụng chúng càng thua lỗ . Đ ánh giá đúng nguồ n trong dân đang là việc khó , vốn ấy nhiều hơn hay ít hơn vốn của nhà nước ? tập quán của nhân dân ta d ấu giầu, chưa có thói quen khoe giàu . Mới ước tính 4 lo ại dân cư đã có gần 8000 tỷ đ ồng việt nam. Theo số liệu điều tra chưa đầy đủ thì hiện nay trong dân cư có kho ảng 20 triệu cây vàng, 2000 tỷ tiền mặt nhàn rỗi; N goài ra, vố n ngoài nước của việt nam bao gồm các khoảnn cơ bản là : vố n viện trợ của các nước cho doanh nghiệp , vố n vay của các nước ho ặc ngân hàng thế giới, vốn vay của các tổ chức kinh tế và tư nhân nước ngoài. nhìn chung, tốc độ đ ầu tư nước ngoài vào việt nam cò n chậm so với các nước trong khu vực. 2. Các nguồ n vốn có thể khai thác được : Vốn của to àn b ộ nền kinh tế quốc dân có thể hiểu là toàn bộ tài nguyên và tài sản quốc gia được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Tài nguyên của quố c gia không chỉ bao gồm các loại khoáng sản như than, sắt, dầu khí, vàng … mà còn bao gồm cả đất nước, không khí, bầu trời… Tài sản quốc gia cũng không chỉ bao gồm toàn bộ các thông thường như tiền mặt, vật tư, hàng hoá máy móc thiết bị… mà còn bao gồm cả sông biển, giao thông… 5
- Nhưng toàn bộ vốn liếng của quố c gia thường chỉ tồn tại như mộ t tiềm năng của đất nước. Tiềm năng này càng phong phú thì khẳ năng khai thác càng thuận lợi, rồi rào. nhưng trong một thời điểm hoặc một thời kỳ nhất định thì không thể đưa toàn bộ vốn vào sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng được. Đ ể x ác định vốn cho nền kinh tế trong một thời gian cụ thể, với những điều kiện cụ thể chỉ nên căn cứ vào những nguồn vốn có thể tính toán và khai thác đựơc. N hững nguồ n vốn có thể xác định được, cho nền kinh tế q uốc dân trong năm 5 tới là: - N guồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước - N guồn vốn vay nợ và viện trợ của nước ngoài - N guồn vốn thu hú t đầu tư của nước ngoài - N guồn vốn vay dân và các tổ chức xã hội khác - N guồn vốn đang bị ứ đọng trong các tổ chức kinh tế quốc doanh. 3) Các hình thức khai nguồn vốn : a) “ Việt kiều ” – nguồn nội lực không th ể thiếu: N ghị quyết trung ương IX đ ã nghi rõ “ th ực hiện đo àn kết dân tộc, tôn giáo , giai cấp , tầng lớp …mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc việt nam dù ở trong nước hay nước ngoài …” Như vậy, đảng ta đã xác định người việt nam định cư ở nước ngoài là một bộ tất yếu của đại gia đình việt nam, một đ iều kiện quan trọng để kiến thiết đất nước. Có thể nói, không phải bây giờ chủ trưng khai thác nguồ n lực việt kiều mới đ ược đặt ra, mà ngay từ thời kỳ mới thành lập nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Đ ảng và nhà nước ta đã có chủ trương thu hú t người việt nam ở nước ngoài về nước để tham gia xây dựng tổ quốc. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đã có khá nhiều văn bản pháp lý q uy định và tạo điều kiện thô ng thoáng cho người việt nam định cư ở nước ngo ài về nước để sản xuất kinh doanh. b )Một số khẳ năng khi tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn ở công ty vận tải biển Hải phòng. 6
- Sau gần 7 năm ho ạt độ ng cô ng ty đã từng bước đi lên, trưởng thành về nhiều mặt : quy mô của công ty đ ược mở rộng; năng suất lao động, hiệuh quả kinh doanh và đời sống của công nhân viên chức tăng dần; không thoả mãn với thành tích đã đạt được, chưa yên tâm và bằng lòng với kiểu kinh doanh khép kín, công ty tiến hành mở rộ ng phạm vi hoạt độ ng của mình bằng cách liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất, đ ặc biệt là vấn đề tạo vố n, bảo toàn vốn và phát triển vốn, phù hợp với xu thế làm ăn theo kiểu sản xuất lớn, nhanh chóng nắm bắt thời cơ thuận lợi mà chủ trương của Đ ảng và nhà nước đ ã chỉ dẫn. Công ty tạo vố n, bảo toàn vốn và p hát triển vốn trên cơ sở nhận thức đú ng đắn về thị trường, cơ chế thị trường và việc nắm bắt, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, công ty đã cho rằng thị trường là một phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá, hoạt độ ng cơ bản và có tính chất bao chùm của thị trường được biểu hiện qua hai nhân tố có mối quan hệ mật thiết với nhau :Nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, cung ứng về hàng hoá và dịch vụ. H iện nay có nhiều loại thị trừơng, nhưng những loại thị trường mà công ty đang phải ngày đêm đương đầu đó là thị trường đầu ra. Ngoài ra còn phải thực hiện d ịch vụ sửa chữa các phương tiện vận tải theo yêu cầu của khách hàng. đố i với thị trường đầu vào, công ty phải giải quyết có hiệu quả vấn đề tạo ra vốn đ ể tổ chức thu mua nguyên, nhiên vật liệu; giải quyết các chi phí như : chi phí quản lý, chi phí cho từng chuyến tàu … Trong 10 năm tiến hành kinh doanh, dịch vụ nghành vận tải biển, công ty thường xuyên giải quyết vấn đ ề tạo vốn, b ảo toàn vố n và phát triển vốn; chính vì thế đ a dạng hoá các hình thức liên kết, liên doanh là một vấn đề có ý nghĩa quan trọ ng và thiết thực đố i với việc tạo vốn, bảo to àn vố n và p hát triển vốn; c) Một số giải pháp huy động vốn ở xí nghiệp liên hiệp thuốc lá thanh hoá : 7
- X í nghiệp liên hiệp thuố c lá thanh hoá là một xí nghiệp công nghiệp quốc doanh địa phương, khi chuyển sang c ơ chế thị trường xí nghiệp đã gặp không ít những khó khăn như bất cứ một xí nghiệp công nghiệp địa phương nào, vấn đề gay cấn nhất là làm sao có đủ vốn để đổi mới kỹ thuật, công nghệ nhằm phát triển sản xuất đáp ứng yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước. Ngoài ra để đảm bảo mức sản xuất hiện nay, nhu cầu vốn ngày càng tăng, trong khi khẳ năng vay ngân hàng ng ày càng giảm, nghĩa vụ nộp ngân sách ngày càng tăng. vì vậy để giải quyết số vốn thiếu hụt, trong một số năm qua xí nghiệp đã áp dụng các biện pháp huy động vốn sau : Đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên và đảm nhiệm việc tiêu thụ một khối lượng sản phẩm lớn thì thực hiện cơ chế ứng tiền trước. Áp d ụng các biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm đ ể giải phóng hàng nhanh giảm nhu cầu vốn lưu động 2 khâu tiêu thụ sản phẩm, đẩy nhanh tố c độ quay vò ng vốn; giới thiệu sản phẩm để phát triển thị trường tiêu thụ V ề vó n ngoại tệ, xí nghiệp sử dụng hai biện pháp: + Thứ nhất : Huy động ngo ại tệ của các cơ quan, xí nghiệp, tổ chức ở trong và ngoài nước tính dưới hình thức vay vốn lãi xuất 3% tháng + Thứ hai : huy độ ng vốn của các cơ quan trong nước và các công ty nước ngoài, dưới hình thức liên doanh, liên kết sản xuất các sản phẩm mới có chất lượng cao. Thu hút vố n qua liên doanh , liên kết với nước ngo ài là mộ t hướng đi tố t mang lại hiệu quả thiết thực về nhiều phương diện. 4. a) Nhu cầu về vốn trong nông nghiệp . Trong các hoạt động kinh tế ở nước ta hiện nay , nhu cầu về vốn đang nổ i lên như một vấn đề cấp bách . 8
- Trong lĩnh vực nông nghiệp vốn đ ầu tư vào thuỷ lợi chiếm 9.3% tổng vố n đầu tư x ây dung cơ b ản, còn các ngành khác chỉ có 5 .7% vốn đ ầu tư. Mục đích của chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn đàu tư vào sản xuất nông- lâm – ngư nghiệp là bảo đảm cho những người bỏ vốn đầu tư vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp có được mức lợi nhuận ổ n định và khá hơn so với các ngành sản xuất khác .Tuy nhiên nhiều nguồn vố n trong nhân dân ,nhất là ở khu vực thành phố vẫn chưa được huy độ ng để đầu tư vào nô ng nghiệp .Việc động viên các nguồn vốn tự có trong dân đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn có tiềm năng rất lớn và chuyển từ hình thức tổ chức sản xuất nông - lâm – ngư nghiệp đơn thuần sang hình thức tổ chức kinh doanh nông -lâm ngư nghiệp. b) Khai thá c triệt để nguồn vốn trong dân cư nông thôn ph ục vụ phát triển kinh tế xã hộ i . Nông thôn nước ta giữ vị trí cực kỳquan trọng trong đời sống chính trị , kinh tế , văn hoá và x ã hội của đ át nước .Việc xây dung nông thôn m ới và phát triển kinh tế nông thôndo đó đã trở thành m ột bộ phận đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế x ã hội của Đảng và Nhà nước ta từ nay trở đi.Trước đây , nối đến phát triển kinh tế nông thôn thông thường chúng ta chỉ nghĩ đến và chú ý đến phát triển nông ngiệp là chính , các ngành kinh tế khác thì hầu như không bị lãng quên ho ặc không được quan tâm. Chính vì thế, trong nhiều năm, kinh tế nông thôn nước ta phát triển hết sức đ ơn điệu. Bởi vậy phương hướng pháp triển kinh tế nô ng thô n ởnước ta trong những năm tới là: Tạo dung cho nông thôn một nền kinh tế p hong phú và đa dạng. Trước hết việc phát triển đa dạng nền kinh tế nông thôn đã giảI quyết đ ược những vấn đề như: Cho phép chú ng ta khai thác đ ược một cách đầy đủ và hợp lý mọi nguồn lực của đ ất nước nhất là đất đai, thời tiết… Bên cạnh đó nó đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta thu hú t và giảI quyết công ăn việc làm cho người không đủ việc. 9
- Ngoài ra , kinh tế nông thôn sẽ tạo ra một sự phân cô ng lao động XH mới sâu rộng và ngày càng hợp lý . III. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN TRONG CHIẾN LƯỢC VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA NUỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. - Chuyển một số tổ chức kinh tế quốc doanh sang tư nhân hoặc toàn bộ hoặc tổng phần dưới các hình thức cụ thể như : bán hẳn, cho thuê đấu thầu,cho nước ngoài ,cổ phần hoá … - Thừa nhận và luật pháh ho á những yếu tố của nèn kinh tế hàng hoá đất đai, sức lao động ,”chất xám” …đ ều phải là hàng hoá - Xoa bỏ bao cấp qua vốn theo chế độ cấp phát vốn chuyển sang giao vố n và vayvốn trực tiếp. - Toàn bộ các tài sản cố định và m áy móc , thiết bị, công nghệ đã lạc hậu hoặc sử dụng không hiệu quảhay không dùng hết ở khu vực kinh tế quốc doanh, nhà nước kiên quyết thu hồi thanh lý . IV. KẾT LUẬN Trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập ,mở của, các doanh nghiệp trong nước đã có những nhu cầu mong muốn được mở rộng thị trường để xuất khẩu hàng hoá, nhưng vấn đ ềđặt ra là nguồn vốn ở đ âu đ ể sản xuất. Chính vì thế họ đã tìm được những biện pháp để thu hú t vốn đầu khô ng chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài. 10
- Trong lĩnh vực ngân hàng , với chủ trương chung của Đ ảng và Nhà nước là khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài. Những doanh nghiệp có vố n đầu tư nước ngoàI không chỉ góp phần tích cực vào việc tăng nhanh tổng sản phẩm quố c nộ i(GDP) m à còn góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó , ngoài vấn đ ề tạo dung vốn thì phai sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, phải kết hợp hài hoà lợi ích trong nước và lợi ích của nhà đầu tư. Nói tóm lại,vốn là vấn đề không thể thiếu cho mỗ i doanh nghiệp, nó là độ ng lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Kinh tế vĩ mô: Việc sử dụng vốn FDI ở Việt Nam
16 p | 1591 | 732
-
Tiểu luận kinh tế lượng: Sự ảnh hưởng của tổng sản phẩm quốc nội, lãi suất và mật độ dân số đến việc huy động vốn dân cư tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
14 p | 1196 | 276
-
Tiểu luận - Những biện pháp cơ bản để tăng cường huy động vốn đầu tư trong nước
30 p | 428 | 184
-
Đề tài: " Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp "
16 p | 437 | 157
-
Tiểu luận Tình hình huy động vốn đầu tư phát triển ở Việt Nam
37 p | 543 | 99
-
Bài tiểu luận: Vốn FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam
24 p | 234 | 64
-
Tiểu luận: Các giải pháp hoàn thiện luật đầu tư trong tình hình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa
7 p | 242 | 40
-
Tiểu luận: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các biện pháp để sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp
17 p | 219 | 28
-
Tiểu luận tài chính ngân hàng và sự phát triển: Phân tích nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa (Trường hợp Công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Việt Hàn)
14 p | 176 | 23
-
Tiểu luận: Phân tích nhu cầu vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Trường Sinh & những khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn vay
33 p | 109 | 22
-
Tiểu luận: Nhu cầu tài trợ vốn, những thuận lợi và khó khăn khi huy động vốn của Công ty cổ phần ACC-244
29 p | 165 | 17
-
Tiểu luận: Những hoạt động huy động vốn và các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta hiện nay
26 p | 157 | 16
-
Tiểu luận tài chính ngân hàng và sự phát triển: Phân tích nhu cầu tài trợ vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Modern Fare Việt Nam. Những thuận lợi, khó khăn của công ty trong việc huy động vốn
29 p | 153 | 16
-
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp trong quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác tại Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc
23 p | 154 | 13
-
Tiểu luận: Tự do hóa tài khoản vốn – kinh nghiệm của Uganda
21 p | 89 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu Miền Bắc
27 p | 65 | 7
-
Bài dịch: Tự do hóa tài khoản vốn kinh nghiệm của Uganda
22 p | 87 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn