intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận:Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn 1First

Chia sẻ: Mvnc Bgfhf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

498
lượt xem
76
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn 1First là bài tiểu luận của nhóm 1First nêu vài trò du lịch đóng góp trong nền kinh tế, ngành công nghiệp không khói này cũng đóng vai trò quan trong trong nền kinh tế Đã Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận:Xây dựng chiến lược kinh doanh cho khách sạn 1First

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG KHOA DU LỊCH BÀI TẬP NHÓM Xây dựng chiến lược kin doanh cho khách sạn 1First GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hải Đường
  2. Phần A: Lựa chọn loại hình cơ sở lưu trú I/ Phân tích cầu du lịch 1.Tình hình nhu cầu du lịch trên thế giới Theo Tổ chức Du lịch thế giới của Liên hợp quốc (UNWTO), năm 2012 tất cả các khu vực trên thế giới đều có lượng khách du lịch tăng hơn so với cùng kỳ năm 2011(Trong năm 2011, số lượng khách du lịch trên thế giới cũng đã đạt 982 triệu lượt khách). số lượng khách du lịch trên toàn cầu trong sáu tháng đầu năm 2012 đã đạt mức 467 triệu lượt khách. Theo như mọi năm, số lượng du khách đạt mức cao nhất trong khoảng thời gian tháng Bảy và tháng Tám, vì vậy các chuyên gia của UNWTO dự đoán số lượng khách du lịch trên toàn cầu sẽ lần đầu tiên vượt mốc 1 tỷ lượt khách/năm trong năm 2012 này. Trong đó, châu Á là điểm đến có mức tăng trưởng mạnh nhất với 8%. Lục địa đen cũng có mức tăng trưởng ấn tượng 7%, một phần là do tình hình chính trị tại một số quốc gia Bắc Phi đã cơ bản ổn định hơn. Châu Âu dù chỉ đạt tăng trưởng 4% về lượng khách trong nửa đầu năm nay, nhưng vẫn là điểm đến có nhiều khách du lịch nhất trên thế giới. 2. Tình hình khách du lịch đến Đà Nẵng Trong tháng 8/2012, tổng lượt khách tham quan, du lịch đến Đà Nẵng ước đạt 280.572 lượt, tăng 7% với cùng kỳ 2011, trong đó khách quốc tế ước đạt 42.253 lượt, tăng 18% so với cùng kỳ 2011, khách nội địa ước đạt 238.319 lượt, tăng 5% với cùng kỳ 2011. Tổng thu nhập từ hoạt động du lịch ước đạt 583 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2011 Lũy kế 8 tháng đầu năm 2012, tổng lượt khách tham quan, du lịch đến Đà Nẵng ước đạt 1.872.935 lượt, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2011; trong đó khách quốc tế ước đạt 432.959 lượt, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2011, khách nội địa ước đạt 1.439.976 lượt, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2011. Tổng thu nhập từ hoạt động du lịch ước đạt 4.091 tỷ đồng, tăng 29% so với cùng kỳ năm 2011 2.1/ Khách du lịch nội địa
  3. Khách du lịch nội địa đến thành phố Đà Nẵng luôn chiếm số lượng lớn và có xu hướng tăng dần tỉ trọng trong tổng lượng du khách đến với Đà Nẵng và thờ gian lưu lại dài hơn. Một khảo sát của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế-xã hội thành phố Đà Nẵng năm 2010 cho thấy, lượng khách du lịch nội địa đến Đà Nẵng ngày càng có chiều hướng tăng bất chấp các rủi ro như dịch bệnh, thiên tai, suy thoái kinh tế... và trong hai năm 2008, 2009 đã trở thành nguồn khách quan trọng “cứu vãn” sự suy giảm mạnh mẽ của khách quốc tế. Khảo sát dựa trên lượng khách du lịch và các hoạt động lữ hành, khách sạn tại Đà Nẵng trong 10 năm qua. Theo đó, lượng du khách đến thành phố có xu hướng tăng nhanh với tốc độ tăng bình quân là 14%. Nếu cách đây 10 năm, Đà Nẵng đón gần 490 nghìn lượt người, thì con số này vào năm 2005 tăng lên gần 660 nghìn lượt (tăng 1,3 lần) và năm 2009 tăng vọt lên gần 1,4 triệu lượt (tăng gần gấp 3 lần). Trong số đó, du khách nội địa luôn chiếm thị phần cao với tỷ lệ trên 60%. Tuy lượng du khách quốc tế tương đối ít biến động (chỉ tăng trung bình 6%), lượng du khách nội địa lại tăng lên rất nhanh, cao gần gấp 3 lần khách quốc tế với tốc độ tăng trưởng bình quân là 17%. Năm 2011, lượng khách du lịch nội địa đến Đà Nẵng là 291.462 lượt người, chiếm tỉ trọng 59,96%. Tỉ trọng này đã tăng lên 65,45% vào năm 2005 và đến năm 2010, con số này đã tăng gần 79,1% trong tổng lượng du khách đến với Đà Nẵng. Sự tăng trưởng mạnh của lượng du khách nội địa đã phần nào cho thấy được sự thành công của thành phố trong việc khai thác thị trường này trong những năm vừa qua. 2.2 Khách du lịch quốc tế Trong xu hướng tăng trưởng chung của tổng lượng du khách đến Đà Nẵng, lượng du khách quốc tế cũng có những tín hiệu tích cực. Trong giai đoạn 2001 - 2008, tốc độ tăng trưởng bình quân của khách quốc tế đến Đà Nẵng đạt 11,6%. Năm 2009 lượng du khách quốc tế đến Đà Nẵng chỉ đạt 300.000 lượt khách, giảm 28,6% so với năm 2008. Lý giải cho điều này là do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào cuối năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 cộng với dịch cúm A/H1N1 nên ngành du lịch Đà Nẵng đã bị ảnh hưởng chung với ngành du lịch Việt Nam và thế giới. Nhưng đến năm 2010, khi nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng dần phục hồi thì lượng du khách quốc tế lại tăng lên đáng kể. Lượng du khách quốc tế đến Đà Nẵng năm 2010 đã tăng 23,3% so với năm 2009 (đạt 370.000 lượt khách). Theo kết quả cuộc khảo sát (6/2010) của Viện Nghiên cứu kinh tế -xã hội Đà Nẵng về “Phân tích hành vi và đánh giá của khách du lịch quốc tế đối với điểm đến Đà Nẵng”, trong số 302 khách du lịch quốc tế được khảo sát thì khách du lịch đến từ các quốc gia phát triển như Anh, Pháp, Bắc Mỹ, Nhật Bản và Úc chiếm đến
  4. 73,1%; trong khi đó, du khách đến từ các nước Đông Nam Á chỉ chiếm khoảng 16,6%. Điều đó chứng tỏ mặc dù có lợi thế về khoảng cách địa lý, các chương trình du lịch vẫn chưa được khai thác, phát huy tối đa dòng khách đến từ các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á Tuy nhiên Đông Nam Á và Đông Bắc Á vẫn là hai thị trường đầy tiềm năng, trong những năm qua thành phố đã xây dựng nhiều chương trình du lịch với định hướng thu hút dòng khách của các khu vực Đông Bắc Á và Đông Nam Á, thông qua việc xây dựng sản phẩm và tuyên truyền quảng bá cho các thị trường gửi khách các nước Đông Nam Á và Đông Bắc Á, các quốc gia ASEAN, và đặc biệt là khách du lịch từ Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc... Thị trường khách du lịch tàu biển cũng là một thị trường tiềm năng đối với việc phát triển du lịch. Số lượng tàu biển cập cảng Đà Nẵng tăng nhanh qua từng năm, tốc độ tăng bình quân về lượng khách du lịch tàu biển đạt 22% mỗi năm. Riêng năm 2009 Đà Nẵng đón được 44 tàu du lịch biển với 30.097 khách quốc tế. trong năm 2010, lượng khách du lịch tàu biển đến Đà Nẵng là 48 tàu du lịch với 32.742 khách, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. 2.3 Thị trường khách MICE MICE là loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự kiện, du lịch khen thưởng của các công ty cho nhân viên, đối tác. MICE - viết tắt của Meeting (hội họp), Incentive (khen thưởng), Convention (hội nghị, hội thảo) và Exhibition (triển lãm). Tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting Incentive Conference Event. Bởi vậy các đoàn khách MICE thường rất đông (vài trăm khách) và đặc biệt mức chi tiêu cao hơn khách đi tour bình thường (do Ban tổ chức các hội nghị quốc tế bao giờ cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4 - 5 sao, dịch vụ cao, tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu…). Đặc điểm về nhu cầu của khách du lịch MICE  Đối tượng khách du lịch MICE thường giữ những cương vị, địa vị quan trọng trong xã hội cũng như có tầm ảnh hưởng nhất định đến các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Họ có thể là các nguyên thủ quốc gia, các vị lãnh đạo nhà nước, các quan chức cấp cao của chính phủ, bộ, ban, ngành, các nhà khoa học, chính trị gia, các nhà hoạt động xã hội, văn nghệ sĩ, nhà quản lý, thương gia....và thường gồm nhiều quốc tịch hoặc đến từ nhiều tổ chức khác nhau.  Không những thế, khách du lịch MICE thường được tổ chức với số lượng đông(vài trăm khách), được đài thọ kinh phí bởi một số tổ chức, chính phủ cùng với khả năng thu nhập và chi trả cao nên họ có nhu cầu về các dịch vụ cung ứng hoàn hảo, sáng tạo, chất lượng cao.
  5.  Do thời gian lưu trú ngắn, chương trình hoạt động bận rộn, chặt chẽ nên việc tổ chức các hoạt động du lịch MICE luôn đòi hỏi tính chuyên nghiệp, khoa học và sáng tạo. Đối với bất cứ một chương trình du lịch MICE nào, các hội nghị, hội thảo, meeting, triển lãm...luôn là nội dung chủ yếu, có tầm quan trọng bậc nhất và thường có những chủ đề cụ thể, riêng biệt cũng như mục đích cần đạt tới. Bên cạnh đó, các chương trình này còn bao gồm các hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng, thư giãn, ăn, nghỉ, thưởng thức văn nghệ...từ đó thỏa mãn các nhu cầu phong phú, đa dạng của các đối tượng khách.  Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ: Do đặc thù của du lịch MICE là du lịch kết hợp hội thảo, hội nghị, triễn lãm và khen thưởng nên cơ sở hạ tầng phục vụ thị trường du lịch MICE như phòng ốc với những yêu cầu về kỹ thuật âm thanh, ánh sáng, đèn chiếu để tổ chức hội nghị phải thật tốt, đạt tiêu chuẩn cao. Ngoài ra các cơ sở vật chất phục vụ ăn ở, đi lại, vui chơi giải trí cũng phải thật tốt, thật tiện nghi Một nét đặc trưng đáng chú ý khác là du lịch MICE thường không có mùa vụ rõ rệt. Vì thế, bên cạnh lợi nhuận khổng lồ, việc kinh doanh và phát triển du lịch MICE còn là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tính mùa vụ trong hoạt động du lịch. MICE hiện là loại hình du lịch mang lại nguồn thu rất lớn cho ngành du lịch ở các nước. Đối với Việt Nam loại hình du lịch này đã được các công ty trong ngành du lịch khai thác từ nhiều năm nay, bước đầu đã có kết quả khả quan. Khai thác thị trường MICE là một trong những mục tiêu của chiến lược phát triển ngành du lịch Việt Nam. Đánh giá về tiềm năng phát triển MICE, đoàn chuyên gia WTO cho rằng: VN có tiềm năng rất lớn và nếu phát triển MICE sẽ là đối thủ đáng ngại của Singapore (trung tâm thu hút MICE lớn nhất Đông Nam Á hiện nay). Cảnh quan thiên nhiên ưu đãi, nhiều di sản văn hóa, thiên nhiên thuộc hàng kỳ quan thế giới, bãi biển đẹp, hệ thống khách sạn, resort phát triển… Tuy nhiên theo WTO để MICE phát triển Việt Nam nên thành lập MICE Bureau (tổ chức xúc tiến phát triển MICE), xây dựng chiến lược marketing, cải thiện ngay hạ tầng phục vụ khách MICE: visa, sân bay, hệ thống khách sạn, trong đó, việc xác định vị trí xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế rất quan trọng: nó phải gần sân bay, khách sạn, thuận tiện đi lại, giao dịch. Các giải pháp khác phải hướng vào việc phân tích số liệu thông tin thị trường, thiết lập chiến lược thông tin quảng bá MICE và xây dựng website, phát triển thương mại điện tử, mở các lớp đào tạo nguồn nhân lực trong và ngoài nước. Theo nhiều hãng lữ hành chuyên khai thác khách du lịch MICE thì trên bản đồ du lịch Việt Nam , thành phố Đà Nẵng đang được xem là điểm đến an toàn, thân thiện và mến khách đối với khách du lịch trong nước và quốc tế, hiện tại đang thu hút được sự quan tâm của đối tượng khách du lịch MICE trên toàn thế giới.
  6. Bà Lê Thị Thu Hạnh, Phó giám đốc Sở Ngoại vụ Đà Nẵng, cho biết thị trường MICE là một thị trường hấp dẫn, nhưng còn khá mới, đòi hỏi tính chuyên nghiệp và sáng tạo cao. Đà Nẵng có ưu thế là ngày càng được biết đến như một thành phố hài hòa, an lành và trật tự, thuận lợi về giao thông, có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, lại nằm ở trung tâm có 3 Di sản văn hóa thế giới. Trong thời gian qua, việc Đà Nẵng đăng cai các hội nghị, hội thảo, sự kiện quốc tế có quy mô và sức lan tỏa lớn không chỉ góp phần vào thành công chung của ngoại giao Việt Nam, tạo được tiếng vang và quảng bá hữu hiệu hình ảnh thành phố, mà còn góp phần xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội chung của thành phố. Đối với chủ trương thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch, các hoạt động này đã góp phần giới thiệu đến bạn bè quốc tế hình ảnh một thành phố thanh bình, hiếu khách và năng động. Đặc biệt, công tác đối ngoại của Đà Nẵng đang được chú trọng với việc đón tiếp khoảng 100 đoàn khách quốc tế mỗi năm; trong đó có nhiều đoàn nguyên thủ quốc gia của các nước. Cũng theo bà Lê Thị Thu Hạnh để phát triển loại hình du lịch công vụ (MICE), đưa Đà Nẵng thực sự trở thành điểm đến hấp dẫn của khách du lịch này, thành phố sẽ hoàn thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng dịch vụ. Đồng thời, Đà Nẵng cũng phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành liên quan cùng các đơn vị lữ hành và lưu trú có kế hoạch xúc tiến, liên kết và triển khai các hoạt động MICE một cách đồng bộ và kịp thời. Các tour tuyến tham quan, khảo sát thực địa đi kèm các hoạt động đối ngoại cũng cần có sự đổi mới và tạo được dấu ấn riêng, phù hợp với đối tượng khách tham dự và chủ đề của từng sự kiện, tránh tình trạng còn nghèo nàn và lặp lại như hiện nay. bên cạnh việc tự nâng cấp, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ và tăng cường nguồn nhân lực, thành phố cũng cần xúc tiến công tác quảng bá, giới thiệu ra bên ngoài; đồng thời duy trì tốt quan hệ hữu nghị và hợp tác với các địa phương, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Chính môi trường thân thiện và hợp tác của các mối quan hệ quốc tế sẽ là một trong những cơ sở thu hút sự chú ý của các nhà tổ chức sự kiện, là lực hút các động lớn về với thành phố Đà Nẵng. cho biết để phát triển loại hình du lịch công vụ (MICE), đưa Đà Nẵng thực sự trở thành điểm đến hấp dẫn của khách du lịch này, thành phố sẽ hoàn thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng dịch vụ. II/ Phân tích khả năng đón khách của TP Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng
  7. Diện tích: 1.283,4 km² Dân số: 926,0 nghìn người (2010) Các quận, huyện: - Quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ. - Huyện: Hoà Vang, Hoàng Sa Dân tộc:Việt (Kinh), Hoa, Cờ Tu, Tày... 1. Vị trí địa lý Thành phố Ðà Nẵng nằm ở vị trí trung tâm Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. Đà Nẵng nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Ngoài ra, Đà Nẵng còn là trung điểm của 4 di sản văn hoá thế giới nổi tiếng là cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng Các đường giao thông quan trọng trên địa bàn thành phố Ðà Nẵng gồm đường quốc lộ 1 dài 50 km; đường sắt Bắc-Nam dài 50 km; có sân bay hàng không và 55 km đường biển. Hệ thống sông ngòi chính trên địa bàn thành phố gồm hai con sông chính là sông Cu Ðê và sông Hàn. Sông Cu Ðê bắt nguồn từ dãy núi Bạch Mã, có chiều dài 38 km và sông Hàn là hạ lưu của sông Cẩm Lệ và sông Vĩnh Ðiện. Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với điểm kết thúc là Cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường biển và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vửng. 2. Tài nguyên du lịch 2.1/ Danh lam thắng cảnh  Ngũ Hành Sơn (còn gọi là Non Nước) nằm cách trung tâm thành phố khoảng 5 km về hướng Đông Nam. Ngũ Hành Sơn bao gồm 6 ngọn núi: Kim Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn, Dương Hỏa Sơn, Âm Hoả Sơn và Thổ Sơn tượng trưng cho 5 yếu tố của vũ trụ (Ngũ hành). Trong lòng núi có nhiều hang động đẹp, có rất nhiều chim yến sinh sống và nhiều chùa chiền cổ. Dưới chân núi còn có làng nghề đá Non Nước nổi tiếng. Bên cạnh là bãi biển Non Nước còn khá hoang sơ.
  8.  Bà Nà - Núi Chúa là một khu nghỉ mát cách trung tâm thành phố 40 km về phía Tây Nam. Được ví như Đà Lạt của miền Trung, và cũng như Đà Lạt, Bà Nà - Núi Chúa được xây dựng thành nơi nghỉ ngơi cho các quan chức người Pháp trong thời kì Pháp còn đô hộ Việt Nam. Sau khi thực dân Pháp rút khỏi Đông Dương, khu này bị bỏ hoang và bị tàn phá nhiều bởi chiến tranh và thời gian. Gần đây, thành phố Đà Nẵng cho tái tạo lại và hi vọng trong tương lai Bà Nà - Núi Chúa sẽ lại trở thành một khu nghỉ dưỡng cao cấp. Năm 2009, thành phố đưa vào hoạt động hệ thống cáp treo hiện đại lên đỉnh Bà Nà với 2 kỉ lục Thế giới: tuyến cáp treo một dây dài nhất (5.042 m) và có cao độ chênh lệch giữa ga trên và ga dưới lớn nhất (1.291 m).  Bán đảo Sơn Trà còn được người Mỹ gọi là Núi Khỉ (Monkey Mountain), là nơi mà Đà Nẵng vươn ra biển Đông xa nhất. Nơi đây là khu bảo tồn thiên nhiên với nhiều động thực vật quý hiếm. Dưới chân bán đảo Sơn Trà là khu du lịch Suối Đá và nhiều bãi biển đẹp như: Bãi Bụt, Bãi Rạng, Bãi Bắc, Bãi Nồm.  Đèo Hải Vân (được mệnh danh là "Thiên hạ Đệ nhất Hùng quan") là nơi dãy Trường Sơn nhô ra biển. Cheo leo và hiểm trở, đèo Hải Vân không chỉ là ranh giới giữa hai miền Nam - Bắc mà còn là một chứng tích hùng hồn cho thời kỳ "mang gươm đi mở cõi" của người Việt. Ngày nay, hầm Hải Vân xuyên qua lòng núi giúp cho giao thông giữa hai miền tiện lợi hơn bao giờ hết. Đường hầm dài nhất Đông Nam Á này đã phần nào đặt dấu chấm hết cho tầm quan trọng của con đèo đã đi vào huyền thoại. Tuy vậy, đường đèo Hải Vân vẫn được khách du lịch ưa thích vì cảnh sắc thiên nhiên rất kỳ thú. 2.2/ Bãi biển Đà Nẵng nổi tiếng là thiên đường biển với những bãi biển cát vàng còn hoang sơ chạy dài hàng cây số, nước trong xanh và ấm áp quanh năm. Các bãi biển của Đà Nẵng: 1. Bãi biển Mỹ Khê đã được tạp chí Forbes (Mỹ) bình chọn là một trong 6 bãi 2. Biển quyến rũ nhất hành tinh. 3. Bãi biển Nam Ô 4. Bãi biển Xuân Thiều 5. Bãi biển Thanh Bình 6. Bãi biển Bắc Mỹ An 7. Bãi biển Non Nước 8. Bãi biển T20 9. Bãi biển Pham Văn Đồng 10. Bãi Bụt Sơn Trà 2.3/ Di tích lịch sử
  9.  Thành Điện Hải là nơi để lại dấu tích hào hùng về một thời chống thực dân Pháp của nhân dân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương. Đây cũng là đồn lũy quan trọng góp phần đánh bại cuộc tấn công của thực dân Pháp vào Đà Nẵng những năm 1858 - 1860. Một tượng đài uy nghi của Tướng quân Nguyễn Tri Phương đã được dựng tại đây, để ghi nhớ một giai đoạn lịch sử hào hùng của thành phố  Bảo tàng Nghệ thuật Điêu khắc Chămpa (thường gọi là Cổ viện Chàm) là nơi lưu giữ cả một nền văn hóa Chăm rực rỡ với những pho tượng cổ, những linh vật của Vương quốc Chăm - pa hùng mạnh một thời. Đây là bảo tàng độc đáo và duy nhất của thế giới về nền văn hóa Chăm.  Đình Hải Châu nằm tại kiệt 42, đường Phan Chu Trinh, thuộc Tổ 6, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, là đình cổ nhất tại Đà Nẵng. Trong đình thờ 42 bài vị của 42 tộc họ. 42 tộc họ này đều từ thôn Hiếu Hiền, xã Hải Châu, huyện Ngọc Sơn, phủ Tĩnh Gia, Thanh Hóa, theo vua Lê Thánh Tôn vào Nam từ năm Tân Mão (1471). Năm 1719, Chúa Nguyễn Phúc Chu trong 1 chuyến tuần du phương Nam đã ghé qua và nghỉ lại ở đình này. Sau này, khi chúa băng hà, người dân trong vùng đã lập bài vị thờ chúa tại đây. Đình được Bộ văn hóa thông tích công nhận là di tích lịch sử vào ngày 12/7/2001.  Đình Nại Nam nay ở khối phố Nam Sơn, phường Hòa Cường, quận Hải Châu. Đình được xây dựng năm Ất Tỵ (1905). Ngày 4/1/1999 Đình được Bộ văn hóa thông tin công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia.  Đình Tuý Loan hiện ở tại thôn Túy Loan, xã Hòa Phong, huyện Hòa Vang. Được xây dựng vào những năm cuối thế kỷ XVIII, cụ thể là vào năm Thành Thái thứ nhất (1889). Cũng như đình Nại Nam và Bồ Bản, đình Túy Loan thờ Thành hoàng bổn xứ và các vị tiền hiền, hậu hiền của làng. Ngày xưa, hằng năm nhân dân tổ chức lễ tế Xuân vào 14 - 15 tháng 2 âm lịch và tế Thu vào 14 - 15 tháng 8 âm lịch tại đình. Hiện nay, đình Túy Loan là ngôi đình duy nhất còn giữ được 15 sắc phong từ thời Minh Mạng đến Bảo Đại. Ngoài ra, Đà Nẵng còn có lễ Hội Quan Thế Âm được tổ chức vào 19/2 Âm lịch hàng năm, đây là một trong những lễ hội tôn giáo lớn nhất của cộng đồng Phật giáo tại Đà Nẵng. Lễ Hội Quan Thế Âm được tổ chức dưới chân núi Ngũ Hành Sơn, thu hút hàng vạn phật tử và du khách trong cả nước về hành hương, thăm viếng. 3. Cơ sở hạ tầng 3.1/ Hệ thống giao thông cả thành phố
  10. a. Đường bộ Hệ thống giao thông đường bộ của thành phố Đà Nẵng tương đối phát triển. Trên toàn địa bàn thành phố có 382,583 km đường (không kể các hẻm, kiệt và đường đất). Trong đó: quốc lộ 70,865 km; tỉnh lộ 99,716 km; đường huyện 67 km; đường nội thị 181,672 km. Chiều rộng trung bình của mặt đường là 08m. Mật độ đường bộ phân bố không đều, ở trung tâm là 3 km/km2, ngoại thành là 0,33 km/km2. Hệ thống giao thông đường bộ gồm có 2 quốc lộ 1A và 1B và có các đường chính như : Nguyễn Văn Linh, Lê Duẫn, Điện Biên Phủ, Bạch Đằng…. Trong số 77 cây cầu hiện có trên địa bàn thành phố, có 34 cầu vĩnh cửu và 43 cầu tạm. Tiêu biểu trong số đó là hệ Thống cầu hiện đại bắc qua sông Hàn: Cầu Sông Hàn, cầu Thuận Phước, cầu tiên Sơn vv… và cầu Rồng ( sẽ hoàn thành vào ngày kỷ niệm giải phóng thành phố Đà Nẵng 29/3/2013) Về vận chuyển khách du lịch: thành phố Đà Nẵng có trên 300 đầu xe đời mới, đầy đủ tiện nghi, đạt tiêu chuẩn về thẩm mỹ cũng như về kỹ thuật, được cơ quan quản lý du lịch và giao thông công chính kiểm tra chất lượng định kỳ trước khi cấp phép; tất cả xe này đã được bảo hiểm, phần lớn lái xe đã qua khóa bồi dưỡng về cung cách phục vụ khách du lịch và sử dụng ngoại ngữ thông dụng ở trình độ nhất định. Về vận chuyển hành khách công cộng: do Xí nghiệp liên hiệp vận tải khách và dịch vụ thương mại Đà Nẵng đảm nhận. Xí nghiệp có 3 bến xe tải ở số 31, 33 và 35 đường Điện Biên Phủ, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Tại đây có các tuyến xe đi khắp nội, ngoại thành và các tỉnh, thành trong cả nước; đặc biệt, có tuyến xe đến tỉnh Savanakhet (Lào).  Các loại phương tiện vận chuyển Xe buýt: với số lượng 30 chiếc, hệ thống xe buýt tại Đà Nẵng hoạt động khắp nội thành, đến vùng ngoại ô và một số địa phương ở tỉnh Quảng Nam như Hội An, Tam Kỳ, Nam Phước, Ái Nghĩa. Tại các trạm đón, đỗ xe buýt có cắm bảng chỉ dẫn và trú nắng, mưa. Các xe buýt đều tốt, cung cách phục vụ văn minh, lịch sự, giá cả phải chăng. Xe taxi: cả thành phố hiện có 4 công ty taxi đang hoạt động là Dana Taxi (Điện thoại: 84.511.815815), Airport Taxi (Điện thoại: 84.511.825555), Taxi Hương Lúa (Điện thoại: 84.511.828282), Taxi Sông Hàn (Điện thoại: 84.511.655655). Xe taxi hoạt động 24/24 giờ. Các xe này tương đối tốt, đầy đủ tiện nghi, giá cước dao động từ 6.000 đồng/km đến 7.000 đồng/km tuỳ theo từng hãng xe. Xe honda ôm, xe xích lô: Các loại xe này thường đậu ở trước các khách sạn, nhà hàng, điểm tham quan du lịch, khu vui chơi giải trí và các đường phố chính trong thành phố để phục vụ cho khách du lịch. Tại một số khu vực khách sạn và tuyến đường có đông khách du lịch, chính quyền địa phương lập một số tổ
  11. tự quản xe xích lô và đội xích lô du lịch để làm nhiệm vụ điều phối, thông báo giá dịch vụ xe, giữ gìn an ninh, trật tự. b. Đường sắt Thành phố Đà Nẵng có hệ thống đường sắt quốc gia đi ngang qua. Ga Đà Nẵng nằm trong nội thị thành phố, là một trong những ga quan trọng nhất trong tuyến đường sắt Bắc - Nam. Hàng tuần có 29 chuyến tàu lửa đến Đà Nẵng từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Từ ga Đà Nẵng, quý khách có thể mua vé đến tất cả các ga trong cả nước. Hiện nay, ga Đà Nẵng thuộc vào loại lớn và tốt nhất Miền Trung. Nhà ga mới được nâng cấp khang trang, sạch đẹp; có phòng đợi lên tàu được trang bị máy lạnh, đầy đủ tiện nghi, sức chứa khoảng 200 người và nhiều dịch vụ bổ sung phục vụ hành khách như: nhà hàng ăn uống, quầy bar, điện thoại công cộng, quầy bán sách báo, khu vực tắm rửa, nhà vệ sinh..., an ninh trật tự khu vực nhà ga được đảm bảo. c. Đường thủy Cảng Đà Nẵng nằm ở vị trí 16o17'33' vĩ độ bắc, 108o20'30' độ kinh đông. Vị trí Trạm hoa tiêu ở 16o10' vĩ độ bắc, 108o11' độ kinh đông. Nằm trong chế độ Bán nhật triều (mực nước chênh lệch bình quân 0,9 mét). Bao gồm 2 khu vực là cảng biển Tiên Sa và cảng sông Hàn. Với tổng diện tích bãi chứa hàng là 125.350m2, tổng diện tích kho chứa hàng là 22.764m2, tổng chiều dài cầu bến là 1.647 mét, tổng diện tích mặt cầu là 27.633m2. Với năng lực bốc dỡ hàng hóa từ 3 - 4 triệu tấn/năm. Nằm ở trung độ cả nước, vấn đề giao thông đường biển của thành phố khá thuận lợi. Từ đây, có các tuyến đường biển đi đến hầu hết các cảng lớn của Việt Nam và trên thế giới. Khoảng cách từ Cảng Đà Nẵng đến Cảng Hải Phòng là 310 hải lý, đến Cảng Sài Gòn là 520 hải lý, đến Hồng Kông là 550 hải lý, đến Kao Slung (Đài Loan) là 610 hải lý, đến Manila (Philippins) là 720 hải lý, đến Komponchom (Campuchia) là 860 hải lý, đến Singapore là 960 hải lý, đến Đài Bắc (Đài Loan) là 1030 hải lý, đến Satalip (Thái Lan) là 1060 hải lý, đến Malaysia là 1400 hải lý, đến Thượng Hải (Trung Quốc) là 2045 hải lý, đến Yokohama (Nhật Bản) là 2340 hải lý. Ngoài ra, Cảng Đà Nẵng còn được trang bị nhiều phương tiện và thiết bị hiện đại để có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng như: 07 tàu kéo (công suất từ 305HP - 1750HP); 16 cần cẩu di động (từ 5 tấn - 80 tấn); 19 xe nâng hàng (từ 1,5 tấn - 42 tấn), trong đó có 2 xe nâng container có sức nâng 42 tấn; 6 đầu kéo sơmi - rơmóoc; 11 xe xúc gạt và 25 xe tải các loại. d. Đường hàng không
  12. Đà Nẵng là đầu mối giao thông của cả miền Trung và Tây Nguyên, với sân bay quốc tế lớn thứ ba trong cả nước Nam (sau Nội Bài và Tân Sơn Nhất) vẫn là cảng hàng không quan trọng nhất cho cả miền Trung và Tây Nguyên. Đà Nẵng hiện đang có 5 hãng hàng không hoạt động: Vietnam Airlines, Pacific Airlines, Siem Reap Airways, PB Air và Far Eastern. Đường hàng không Đà Nẵng có thể nối trực tiếp vớiSingapore, Bangkok, Đài Bắc, Quảng Châu, Hồng Kông, Seoul, Tokyo... là một điều rất thuận lợi trong giao lưu quốc tế. Sau khi được đầu tư nâng cấp và xây mới nhà ga vào năm 2012 sân bay quốc tế Đà Nẵng có năng lực đón nhận trên 4 triệu lượt khách/năm. Ngoài ra, với sự hợp tác giữa ngành hàng không và du lịch, sân bay Đà Nẵng thường tiếp nhận các chuyến bay thuê bao đưa khách quốc tế đến tham quan và nghỉ ngơi tại Đà Nẵng. Các chuyến bay quốc tế đến sân bay Đà Nẵng: Đà Nẵng - Bangkok: 3 chuyến mỗi tuần và ngược lại Đà Nẵng - Đài Loan: 3 chuyến mỗi tuần và ngược lại Đà Nẵng - Hongkong: 3 chuyến mỗi tuần và ngược lại Đà Nẵng - Singapore: 3 chuyến mỗi tuần và ngược lại Các chuyến bay nội địa: Đà Nẵng - Hà Nội: 3 chuyến mỗi ngày Đà Nẵng - Tp Hồ Chí Minh: 3 chuyến mỗi ngày (VN Airline & Pacific Airlines) Đà Nẵng - Nha Trang: 7 chuyến mỗi tiần Đà Nẵng - Buôn Mê Thuột: 5 chuyến mỗi tuần Đà Nẵng - Pleiku: 5 chuyến mỗi tuần 3.2/ Hệ thống Bưu chính - Viễn thông thành phố Đà Nẵng Là một trong 03 trung tâm lớn về bưu chính - viễn thông của cả nước, nằm trên đường cáp quang quốc tế, có Đài Cáp biển quốc tế nằm trên địa bàn phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng đủ khả năng đáp ứng một cách đầy đủ nhất các yêu cầu của mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố và khu vực miền Trung, Tây Nguyên. Hệ thống mạng truyền dẫn bao gồm 09 tuyến truyền dẫn nội tỉnh sử dụng phương thức truyền dẫn cáp quang và 03 tuyến truyền dẫn nội tỉnh sử dụng viba. Toàn mạng hiện sử dụng trên 80 km cáp quang, 110.000 đôi cáp đồng, 305 km ống cống, 369 km đường cột, 1.899 bể cáp, 773 hộp cáp, 3.537 tủ cáp. Các cơ quan của Bưu điện thành phố đủ khả năng đáp ứng nhu cầu về các công nghệ truyền dẫn hiện đại của khách hàng. Toàn thành phố hiện có 21 tổng đài các loại. Trong đó có 02 tổng đài OCB EB với tổng dung lượng lắp đặt là 80.818 số. Tổng số thuê bao
  13. toàn thành phố tính đến tháng 10/2003 là 128.249 thuê bao. Trong đó có 32.523 thuê bao di động. Bưu chính - Viễn thông thành phố Đà Nẵng có khả năng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ như: - Dịch vụ truyền hình hội nghị - Điện thoại nội hạt - Dịch vụ thông tin vệ tinh VSAT - Điện thoại liên tỉnh - Dịch vụ truyền số liệu - Điện thoại tự hẹn - Dịch vụ chuyển mạch gói - Điện thoại giấy mời trong nước VIETPAC - Điện thoại thấy hình - Dịch vụ thư điện tử VNMAIL - Dịch vụ 1080 - Dịch vụ Internet - Dịch vụ tư vấn qua điện thoại 1080 - Dịch vụ WAP - Dịch vụ hộp thư thông tin tự động - Dịch vụ kênh thuê riêng trả lời - Dịch vụ điện báo - Dịch vụ gọi điện thoại trực tiếp đi - Dịch vụ Telex quốc tế (IDD) - Dịch vụ Fax - Dịch vụ điện thoại HCD - Các dịch vụ gia tăng của điện thoại - Dịch vụ điện thoại quốc tế gọi số cố định (hiển thị số chủ gọi, thông - Dịch vụ điện thoại quốc tế tìm báo vắng nhà, chuyển cuộc gọi, báo người giờ, gộp nhóm thuê bao...) - Dịch vụ điện thoại quốc tế Collect- - Dịch vụ ISDN - Bưu phẩm Call - Bưu kiện - Dịch vụ giới hạn thời gian đàm - Chuyển tiền thoại quốc tế - Phát hành báo chí - Dịch vụ điện thoại hội nghị quốc tế - Tem Bưu chính - Dịch vụ điện thoại giấy mời quốc tế - Dịch vụ tiết kiệm bưu điện - Dịch vụ điện thoại di động - Bưu phẩm chuyển phát nhanh EMS - Dịch vụ điện thoại thẻ Việt Nam - Phát chuyển nhanh PCN - Dịch vụ nhắn tin Việt Nam - Cho thuê hộp thư - Dịch vụ nhắn tin hiển thị số 1570 - Điện hoa. 3.3/ Hệ thống cấp điện Đà Nẵng nhận điện từ nhà máy thuỷ điện Hòa Bình qua đường dây siêu cao áp 500 KV Bắc Nam, lượng điện này đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Tất cả các xã ở huyện Hòa Vang đều đã có điện sản xuất và sinh hoạt. Hiện tại, thành phố đang đầu tư thêm cho việc mở rộng và đổi mới hệ thống lưới dẫn điện này. 3.4/ Hệ thống cấp nước
  14. a. Nguồn nước: Nguồn nước mặt : Trong khu vực tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng là khu vực giàu tiềm năng nước mặt, có nhiều hệ thống sông lớn là những nguồn nước đã được xác định có thể đáp ứng nhu cầu cấp nước cho thành phố Đà Nẵng: * Sông Hàn và các nhánh sông chính chảy qua thành phố Đà Nẵng. Những nhánh sông đó là: Sông Cầu Đỏ; Sông Tuý Loan; Sông Yên; Sông Vu Gia. * Sông Cu Đê và các nhánh sông đổ ra Vịnh Đà Nẵng: Sông Nam; Sông Bắc Nguồn nước ngầm Theo tài liệu đánh giá của Trờng Đại học Mỏ và Địa chất, trên cở sở các lỗ khoan trước năm 1992, trữ lượng nước ngầm tại khu vực Hoà Khánh - Liên Chiểu chỉ có khả năng đạt 3.000 m3/ngày. Đánh giá của một số chuyên gia khác về đặc điểm địa chất thuỷ văn của toàn vùng Đà Nẵng tuy có khả quan hơn nhng cũng cho biết khả năng khai thác nước ngầm vùng Hoà Khánh - Liên Chiểu cũng không thể vợt quá 15.000 m3/ngày. Với trữ lợng hạn chế, nguồn nước ngầm không thể đáp ứng đợc nhu cầu nước thô cần thiết của hệ thống cấp nước thành phố. b. Tình hình sản xuất và cấp nước sạch Hiện nay, công ty cấp nước Đà Nẵng đang quản lý ba cơ sở sản xuất nước sạch bao gồm: nhà máy nước Cầu Đỏ là nhà máy nước lớn với dây chuyền xử lý nước công suất đạt 120,000 m3/ngày đêm; nhà máy nước Sân Bay là nhà máy nước vừa với công suất xử lý nước đạt 30,000 m3/ngày đêm; trạm cấp nước Sơn Trà có công suất xử lý nước đạt 5,000 m3/ngày đêm. 3.5/ Tài chính - Ngân hàng Đà Nẵng hiện là trung tâm tài chính lớn nhất của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, với 60 chi nhánh cấp 1 của các tổ chức tín dụng, tài chính, bao gồm 1 ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh (Việt - Thái, VID Public, Indovina, Việt - Nga và HSBC), 45 ngân hàng thương mại cổ phần (Ngoại thương, Công thương, Kỹ thương, Á Châu, VPBank, Hàng Hải, EximBank, Việt Á, Đông Á, Sài Gòn Thương tín, Sài Gòn Công thương, Phương Nam, Phương Đông, Phương Tây, Quân Đội, Quốc tế, GP.Bank, PGBank, An Bình, SHB, Nam Việt, Gia Định, Đại Tín, Kiên Long, ViệtBank, HDBank, OceanBank, Bắc Á, Bảo Việt...), 8 ngân hàng nhà nước (Ngân hàng Nhà nước TP Đà Nẵng, Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, MHB...), 1 ngân hàng chính sách xã hội, 1 ngân hàng phát triển, 1 công ty tài chính, 3 công ty cho thuê tài chính, 01 Quỹ Đầu tư Phát triển địa phương và hơn 200 phòng giao dịch ngân hàng.
  15. Cùng với hàng chục trung tâm giao dịch chứng khoán quy mô lớn; được tập trung chủ yếu trên đường Nguyễn Văn Linh - con đường được mệnh danh là " Phố Wall" của miền Trung . 4.1/ Cơ sở lưu trú a. Khu du lịch, nghỉ dưỡng Đà Nẵng, với định hướng là một trung tâm dịch vụ, du lịch của miền Trung, của cả nước và xa hơn nữa là khu vực, quốc tế. Hàng loạt khu du lịch đã và đang được xây dựng, hài hòa với thiên nhiên nhưng cũng không kém phần hiện đại. Từ những khu nghỉ dưỡng cực kỳ sang trọng mang tiêu chuẩn 4☆ - 5☆ như Furama, Vinpearl Luxury Đà Nẵng,Lifestyle,SliverShore Hoàng Đạt, Olalani, Sandy Beach, Sơn Trà Resort & Spa... hay những khu du lịch sinh thái trong lành như Bà Nà Hills Mountain Resort, Suối Lương, Sơn Trà, Non Nước... Tính đến giữa năm 2010, trên địa bàn Đà Nẵng có 55 dự án du lịch được UBND TP có chủ trương cho phép đầu tư với tổng vốn đầu tư khoảng 54 nghìn tỷ đồng. Trong đó có 38 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư trên 20.000 tỷ đồng và 17 dự án nước ngoài với tổng vốn gần 2 tỷ USD, thu hút nhiều tập đoàn lớn như VinaCapital, Indochina Capital, Vingroup… đầu tư vào các sân golf, khách sạn, resort cao cấp. Các cơ sở du lịch lớn mới được đưa vào sử dụng như: Khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ, SliverShore Hoàng Đạt, Xuân Thiều Resort, Olalani Resort, Khu du lịch bán đảo Sơn Trà, nâng cấp khu danh thắng Ngũ Hành Sơn, bãi tắm du lịch kiểu mẫu Mỹ Khê và T18… b. Hệ thống khách sạn Hiện tại, Đà Nẵng có 145 khách sạn, Danh sách khách sạn tại Đà Nẵng với tổng cộng 4.383 phòng, trong đó có 5 khách sạn 5☆, 2 khách sạn 4☆ và 17 khách sạn 3☆ với gần 2.066 phòng, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu lưu trú của hơn 8.000 du khách đến Đà Nẵng trong cùng thời điểm. Các khách sạn lớn tập trung chủ yếu ở năm quận: Hải Châu, Ngũ Hành Sơn, Thanh Khê, Sơn Trà và Liên Chiểu. Quận Hải Châu là trung tâm hành chính, thương mại và dịch vụ của Đà Nẵng, do đó là quận có thị phần cao nhất về số phòng khách sạn cũng như số lượng khách sạn. Theo ước tính, từ năm 2010 - 2012, nguồn cung thị trường khách sạn tại Đà Nẵng sẽ có thêm khoảng 45 dự án mới, cung cấp khoảng 7.000 phòng từ khách sạn 3☆ đến 5☆, trong đó 2/3 số dự án mới nằm ở quận Ngũ Hành Sơn với khoảng 4.300 phòng. 5/ hướng phát triển du lịch của thành phố
  16. Theo phương hướng, mục tiêu và các giải pháp phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015, du lịch Đà Nẵng sẽ phát triển theo 3 hướng chính: Phát triển du lịch biển, nghỉ dương và du lịch sinh thái; Phát triển du lịch văn hoá, lịch sử, thắng cảnh, làng quê, làng nghề; Phát triển du lịch công vụ mua sắm, hội nghị hội thảo. III/ Kết luận: Về cầu du lịch : Như đã phân tích ở phần I, số lượng khách du lịch quốc tế và nội địa đến Đà Nẵng trong những năm gần đây tăng mạnh. Đồng thời, thị trường khách MICE là một thị trường tiềm năng. TP Đà Nẵng có những điều kiện tốt trong việc đón tiếp và phục vụ khách MICE nên hằng năm Đà nẵng đón một lượng khách MICE ổn định. Đây là một tín hiệu tốt cho ngành du lịch Đà nẵng nói chung và ngành lưu trú nói chung. Đặc biệt là các cơ sở lưu trú cao cấp Về cung du lịch TP Đà Nẵng có những điều kiện thuận lợi ( vị trí địa lý, cơ sở vật chất…) trong việc đón tiếp khách đặc biệt là đối với thị trường khách MICE. Chính quyền thành phố cũng có những chính sách và chương trình để thu hút khách du lịch Tại quận Ngũ Hành Sơn, các khách sạn từ 3☆ đến 5☆ đặc biệt là các resort 5☆, tập trung nằm trên đường Sơn Trà Điện Ngọc. Trong khi đó, địa điểm gần biển Phạm Văn Đồng, ngay tại cầu sông hàn và cầu Rông ( sắp thi công xong) vẫn chủ yếu chỉ có các khách sạn giá rẽ, chưa có một khách sạn 5 sao nào. Dựa vào việc đánh giá mối quan hệ cung cầu trên, Chúng tôi thấy được cơ hội khi xây sựng một khách sạn năm sao, nhắm đến thị trường khách du lịch MICE tại gần cầu rồng, quận Ngũ Hành Sơn.
  17. Phần B. Giới thiệu chung về dự Án khách sạn 1FIRST I/ Khái quát chung về dự án Tên khách sạn : 1FIRST Ý nghĩa tên: 1FIRST có nghĩa là đầu tiên và số 1, tưc là khách sạn sẽ luôn là tiên phong trong các dịch vụ mới, hiện đại, để đạt được vị trí no.1 tại Đà Nẵng. Và là sự lựa chọn đầu tiên, số 1 trong lòng khahcs hàng khi đến với Đà Nẵng. Vị trí địa lý của khách sạn Khách sạn tọa lạc tại ngã tư giữa đường Bạch Đằng Đông và Võ Văn Kiệt Khoảng cách từ khách sạn 1FIRST đến điểm quan trọng:  Nằm gần trung tâm mua sắm, giải trí, thương mại và dịch vụ của thành phố  Cách bãi biển Đà Nẵng 2 km (10 phút)  Cách Ngũ Hành Sơn 2 km (10 phút)  Cách phố cổ Hội An 25 km (35 phút)  Cách thánh địa Mỹ Sơn 70 km (1.5 giờ)  Cách Cố đô Huế 90 km (2 giờ)  Cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 2km (15 phút) Vì nằm rất gần cầu Rồng, nên khách san khách có thể băng qua cầu để đi đến các khu hành chính, tài chính quan trọng của thành phố ( UBND thành phố, cơ quan thuế, sở nội vụ…) nằm trên các tuyến đường trọng yếu của thà như đường Bạch Đằng, đường Trần Phú, đường Nguyễn Văn Linh,… II/ Giới thiệu chung về khách sạn 1FIRST Nằm ở trung tâm Đà Nẵng, hướng về phía sông Hàn, nơi có cây cầu rồng uốn lượn, khách sạn 1FIRST được xây dựng theo kiểu tháp đôi độc đáo với lối kiến trúc phương Tây sang trọng, xa hoa sẽ tạo điều kiện làm việc hiện đại và tiện nghi nhất cho khách hàng. Đồng thời, mang đến cảm giác thư giãn tuyệt vời cùng với phong cách phục vụ thân thiện và mến khách của độ ngũ nhânviên chuyên nghiệp. Với vị trí địa lí thuận lợi, chúng tôi tin rằng Khách sạn 1FIRST sẽ là nơi mà du khách lựa chọn làm nơi lưu trú cho một kì nghỉ ấn tượng hay chuyến công tác kì thú. Khách sạn 1FIRST sẽ mang đến sự tiện nghi nhất cho khách du lịch trong nước và quốc tế.
  18. Thông số dự án - Dự án: khách sạn 1FIRST Đà Nẵng - Vị trí: tại ngã tư giữa đường Bạch Đằng Đông và Võ Văn Kiệt - Tổng diện tích: 6.010 m2 Phần C: Hoạch định chiến lược I. Viễn cảnh, sứ mệnh và mục tiêu: a. Viễn cảnh, sứ mệnh: Viễn cảnh: “ Trở thành khách sạn cao cấp nhất Đà Nẵng, cung cấp các dịch vụ với mức chất lượng tuyệt hảo, là lựa chọn hàng đầu của mọi khách hàng. " Sứ mệnh: Sứ mệnh của chúng tôi chính là: - Đối với khách hàng: Mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất và điều kiện làm việc tiện nghi nhất. - Đối với nhà đầu tư: Đem lại sự thịnh vượng cho nhà đầu tư. - Đối với nhân viên: Cung cấp cho nhân viên những điều kiện làm việc thuận lợi, tạo cơ hội cho nhân viên, những người đam mê, tâm huyết và muốn phát triển bản thân.
  19. - Đối với xã hội: Không chỉ hướng tới lợi ích của doanh nghiệp mà còn hướng tới lợi ích của xã hội, đóng góp tích cực hướng tới cộng đồng, thể hiện tinh thần công dân, đất nước và toàn nhân loại. b. Mục tiêu dài hạn - Trở thành khách sạn cao cấp nhất Đà Nẵng, cung cấp các dịch vụ với mức chất lượng tuyệt hảo, là lựa chọn hàng đầu của mọi khách hàng. - Quan tâm chăm sóc khách hàng một cách lịch sự, chu đáo. - Cung cấp các dịch vụ phong phú, đa dạng, hiệu quả. - Sử dụng các trang thiết bị hiện đại và áp dụng các công nghệ mới nhất. - Cung cấp các dịch vụ thân thiện với môi trường. - Không ngừng cải tiến lợi nhuận và hiệu quả công việc. - Mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, đội ngũ nhân viên, nhà đầu tư. c. Mục tiêu ngắn hạn - Tập trung thu hút khách du lịch khách công vụ, có khả năng thanh toán cao. - Thu hồi 30% vốn đầu tư. - Hoàn thiện về cơ cấu và văn hóa tổ chức. - Xây dựng hình ảnh cho khách sạn trở thành một trong 10 sự lựa chọn hàng đầu của khách du lịch tại Đà Nẵng. - Đạt mức công suất sử dụng phòng trung bình là 80% cho mùa cao điểm và 30% cho mùa thấp điểm. - Đào tạo và xây dựng đội ngũ nhân viên với trình độ chuyên môn cao và thái độ phục vụ thân thiện. - Liên tục đổi mới và áp dụng sự phát triển của công nghệ thông tin một cách hiệu quả vào quá trình phục vụ khách. d. Mục tiêu hoạt động ngắn hạn: - Giảm giá cho 500 khách hàng đầu tiên đến với 1FIRST. - Tổ chức khóa huấn luyện, đào tạo nhân viên trong vòng 1 tháng nhằm chuẩn bị kiến thức, kỹ năng chuyên nghiệp cho nhân viên. - Chi 500.000 USD cho quảng cáo nhằm quảng bá hình ảnh của 1FIRST đến khách hàng. - Thực hiện các chính sách tạo dựng lòng trung thành đối với khách du lịch nằm trong thị trường mục tiêu của khách sạn như: giảm giá, u đãi đặc biệt trong các dịch vụ bổ sung, các tour du lịch miễn phí,… - Tăng năng suất hoạt động qua các hoạt động dành cho nhân viên, tổ chức khen thưởng đối với những cá nhân, bộ phận hoàn thành tốt nhiệm vụ với ngân sách 500.000 USD.
  20. II/ Phân tích môi trường 1. Môi trường bên ngoài: 1.1 Môi trường tầm xa: a. Môi trường kinh tế Tình hình kinh tế thế giới trong những năm gần đây Sau cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến sự suy thoái nền kinh tế toàn cầu trong năm 2008 - 2009, nền kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục và phát triển, kinh tế nhiều nước trên thế giới tiếp tục đi vào ổn định. Tuy vậy, cho đến giữa năm 2010, tình hình kinh tế thế giới vẫn diễn ra hết sức phức tạp với những dấu hiệu tốt xấu đan xen liên tục. Kinh tế Mỹ và Châu Âu dù đang khởi sắc nhưng với tốc độ chậm hơn dự báo trước đó, trong khi đó Châu Á vẫn tiếp tục là động lực và đang phục hồi nhanh chóng vượt trội. Có thể nói, quá trình hồi phục của kinh tế thế giới đã được khẳng định, dù cần nhiều thời gian để khắc phục và vượt qua những khó khăn, thách thức và tiềm ẩn nhiều rủi ro mới, cản trở quá trình phục hồi kinh tế, với bốn thách thức lớn : (1) Nguy cơ suy thoái kép tiếp tục tăng lên do việc xuất hiện dấu hiệu giảm phát của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật và khu vực đồng Euro. (2) Tình hình tài khoá của nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển đang ở trong tình trạng thâm hụt nghiêm trọng và hầu như không được cải thiện mặc dù kinh tế thế giới có xu hướng phục hồi. Nợ công và thâm hụt ngân sách do tác động của các gói giải cứu nền kinh tế gây bất ổn cho kinh tế vĩ mô của nhiều quốc gia. (3) Tỉ lệ thất nghiệp cao vẫn đang đe doạ nhiều nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển; sức ép lạm phát ở các nước đang phát triển ngày càng gia tăng… và tác động xã hội của cuộc khủng hoảng vẫn còn tồn tại nhiều nơi. Kinh tế Việt Nam Nền kinh tế thế giới đang trong thời kỳ khủng hoảng, chính phủ các nước phải đối phó với tình trạng nợ công đang gia tăng thì kinh tế Việt Nam nói chung đã có những dấu hiệu phục hồi khả quan. Mặc dù vẫn phải đối mặt với lạm phát, lãi suất cao, và đầu tư giảm nhưng từ năm 2010 đến Việt Nam đã có những dấu hiệu phục hồi khả quan. Tăng trưởng kinh tế của nước ta năm 2010 ước tính 6,78% và các mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô đề ra trong năm 2010 được thực hiện hiệu quả, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0