Tiểu luận: Xử lý nước thải công nghiệp thuộc da
lượt xem 38
download
Công nghiệp thuộc da ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1912, khi người Pháp xây dựng nhà máy da Thụy Khuê để sản xuất da thuộc, phục vụ cho nhà máy Dệt Nam Định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Xử lý nước thải công nghiệp thuộc da
- Mục lục
- Mở đầu Lịch sử phát triển của công nghiệp thuộc da Công nghệ thuộc da có từ thời Hy Lạp cổ đại, sau đó phát triển sang các nước Ả Rập trong các năm 3000 TCN. Lúc đó, da thuộc được làm bằng phương pháp thủ công, dùng chất tanin thảo mộc với thời gian công nghệ kéo dài nên sản ph ẩm thuộc da đanh cứng, có màu nâu sẫm; ban đầu phổ biến ở Tây Ban Nha sau đó phát triển rộng khắp châu Âu. Phương pháp thủ công kéo dài đến nửa thế kỷ thư XVII. Với sự phát triển không ngừng của khoa học kèm theo đó là nh ững tiến bộ vượt bậc về kỹ thuật, con người đã nghiên cứu để rút ngắn thời gian thuộc bằng cách sử dụng các bể thuộc có nồng độ chất thuộc khác nhau và theo hướng phát triển. Đầu thế kỷ XIX, kỹ nghệ thuộc da chuyển sang giai đo ạn phát triển rực rỡ. Trong giai đoạn này, một loạt các phương pháp không những rút ngắn thời gian thuộc mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt, với phương pháp thuộc da bẳng tanin thảo mộc của Segum, tác giả đã nghiên cứu nồng độ hóa chất cho từng bể thuộc theo th ời gian thu ộc mà ngày nay v ẫn đ ược áp dụng Vào những năm 60 của thế kỷ XIX, Knapp đã nghiên cứu ra muối Crom. V ới chất liệu này, sản phẩm thu được có nhiều đặc tính ưu vi ệt nh ư: m ềm m ại, chịu đàn hồi tốt, thấu hơi thấu khí cao, khả năng chịu nhiệt, ch ịu ẩm tốt h ơn hẳn sản phẩm da thuộc bằng tanin thảo mộc, tanin t ổng h ợp và m ột s ố v ật li ệu giả da thay thế nó Từ đầu thế kỷ XX đến nay, cùng với sự phát triển của ngành hóa chất, hàng loạt công nghệ tiên tiến được áp dụng trong ngành thuộc da để s ản xuất da cứng, da mềm…nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu dùng và xuất kh ẩu. Chính vì thế mà công nghiệp thuộc da đã trở thành một ngành k ỹ thu ật trên th ế giới, đặc biệt là ngành da giày chiếm một tỉ trọng đáng kể trong nền công nghiệp nhẹ của các nước Ngành công nghiệp thuộc da ở Việt Nam Công nghiệp thuộc da ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1912, khi người Pháp xây dựng nhà máy da Thụy Khuê để sản xuất da thuộc, phục vụ cho nhà máy Dệt Nam Định. Đây là nhà máy da đầu tiên ở Việt Nam và Đông Dương. Trong gần 20 năm trở lại đây, công nghiệp thuộc da Việt Nam đã có sự phát tri ển khá nhanh: trước năm 1990 cả nước có chưa đến 10 doanh nghiệp, cơ sở thuộc da; trong giai đoạn 1990 – 1999 cả nước có khoảng 20 doanh nghi ệp và c ơ s ở và t ừ năm 2000 đến nay đã có trên 50 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất. Phần lớn các cơ sở thuộc da tập trung ở các tỉnh phía Nam. Xét trên toàn ngành, các doanh
- nghiệp tư nhân có sản lượng trên 30% tổng sản lượng. Các doanh nghi ệp có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang được đầu tư tại Việt Nam với năng su ất không ngừng tăng lên. Đa số các doanh nghiệp này do đối tác Hàn Qu ốc, Đài Loan và Trung Quốc đầu tư. Các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa. Phần lớn công nghệ thuộc da ở Việt Nam còn ở mức trung bình khá so với các công nghệ tiên tiến trên thế giới. Có một khoảng cách về trình độ công ngh ệ giữa các doanh nghiệp trong cả nước. Mức tiêu thụ tài nguyên cho một tấn da nguyên liệu của các doanh nghiệp thuộc da trong nước vẫn cao hơn so với các nước khác cùng áp dụng công nghệ thuộc truyền thống. Nếu như lượng nước sử dụng tại Việt Nam là 35 – 40 m3/tấn da nguyên liệu thì mức tiêu hao này ở các nước trong khu vực Đông Nam Á chỉ là 30 m3/tấn. Chất lượng và số lượng sản phẩm toàn ngành tăng dần theo thời gian: năm 2004 cả nước sản xuất được 39 triệu sqft (square foot – Ft2), năm 2005 là 47 triệu sqft và năm 2008 đạt được 130 triệu sqft. Theo dự báo của các chuyên gia, nhu cầu da thuộc trên thế giới và trong nước trong thời gian tới là rất lớn. N ếu nh ư vào năm 1998, nhu cầu của thị trường thế giới là 16 tỷ sqft, sang năm 2005 là 17 tỷ sqft, thì năm 2010 là 20 tỷ sqft. Thị trường trong nước cũng v ậy, năm 1998 là 60 triệu sqft, năm 2005 là 80 triệu sqft và năm 2010 s ẽ là 100 tri ệu sqft. Có th ể d ễ dàng nhận thấy, ngành công nghiệp thuộc da ngày càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, song đến thời điểm này, ngành vẫn chưa đạt được sự phát triển đúng tầm. Việc chưa đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành da giầy Việt Nam. Nguồn da nguyên liệu trong nước và nhập khẩu một phần dùng cho thuộc da đủ đáp ứng nhu cầu ngành da giầy nói chung và thuộc da nói riêng. Da thu ộc đ ược sản xuất từ 3 nguồn là da trâu, bò và lợn. Với đàn trâu bò năm 2003 kho ảng trên 7 triệu con và mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 3,5%, mỗi năm có thể thu mua được khoảng 700.000 con da, ước tính khoảng 20.000 tấn/năm. Chăn nuôi lợn là nghề nông nghiệp truyền thống của Việt Nam, trong nh ững năm qua, chăn nuôi lợn vẫn rất phát triển. Hàng năm, số lượng đầu con tăng t ừ 250.000 đến 300.000 con với tỷ lệ tăng trưởng bình quân là 5 – 5,2%/năm. Tính đến năm 2001, toàn quốc có 20.827,35 con. Trung bình mỗi con thu hồi được 7kg da, nếu tận thu được 100% nguồn da nguyên liệu thì sẽ thu được l ượng da là 247.845,465 sqft(nên quy ra khối lượng – kg cho thống nhất với da bò). Hi ện
- nay, tỷ lệ lợn ngoại và lợn lai chiếm khoảng 40% – 50% số lợn của cả nước, trung bình một con nặng khoảng 60 – 70kg. Và với lượng da thuộc có th ể s ản xuất từ nguồn nguyên liệu trong nước nêu trên, ngành da giầy Việt nam có thể thay thế việc nhập ngoại da lót từ thị trường Đài Loan, Trung Quốc và một số nước châu Âu. Công nghiệp thuộc da Việt nam còn nhiều điểm hạn ch ế. Hoá chất ph ục v ụ quá trình thuộc da là một trong các yếu tố quyết định chất lượng da thuộc mà hi ện nay, ngành công nghiệp hoá chất trong nước chưa có khả năng cung ứng. Các doanh nghiệp thuộc da phải nhập phần lớn hoá chất của n ước ngoài. Bên c ạnh đó, khả năng cập nhật, lựa chọn hoá chất mới phù h ợp cho t ừng công đo ạn còn hạn chế. Công nghệ và thiết bị chuyên dùng một phần còn ở mức độ trung bình, lạc hậu và không đồng bộ, đặc biệt là các cơ sở phía Bắc. Mặc dù các cơ s ở thuộc da đã được các hãng bán hoá chất hướng dẫn một số công nghệ mới trong quá trình sử dụng hoá chất của họ, nhưng kiến thức công ngh ệ còn rời rạc, thiếu cơ bản và tổng thể. Nguồn lao động trong ngành đa s ố còn ch ưa đ ược đào tạo bài bản, chuyên ngành sâu, do đó sản phẩm da thuộc trong n ước còn đơn điệu, chưa phong phú. Thuộc da là ngành công nghiệp có phát th ải gây ô nhi ễm môi trường dưới cả 3 dạng rắn, lỏng và khí. Chất hữu cơ không mong mu ốn như lông, mỡ, thịt…trong nguyên liệu ban đầu (da tươi, da muối) được loại bỏ cùng hóa chất dư thừa trong sử dụng (vô cơ và hữu cơ, đặc bi ệt là crôm III). S ự phân hủy các chất hữu cơ có trong nguyên liệu ban đầu tạo mùi hôi th ối đ ặc trưng cho khu vực sản xuất và khu vực xung quanh. Dung môi bay h ơi và khí thải của nồi hơi cũng góp phần vào đặc trưng hiện trạng môi trường của ngành. Với nhu cầu của thị trường như vậy, xu th ế phát triển ngành thuộc da trong tương lai là tất yếu. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều vấn đề còn tồn t ại trong quá trình thuộc da, trong đó bao gồm cả các vấn đề tiêu tốn tài nguyên, s ử d ụng nguyên, nhiên liệu chưa đạt hiệu quả cao và các vấn đề ô nhiễm môi trường. Khái quát công nghiệp thuộc da Quy trình sản xuất Thuộc da là quá trình biến đổi protit của da động vật sang d ạng b ền v ững đ ể s ử dụng (biến đổi da sống thành da thuộc). Nguyên liệu chính cho quá trình thuộc da là da động vật (da tươi hoặc da được bảo quản…), các loại hóa ch ất nh ư
- crom, vôi, tanin, dầu mỡ khoáng, phẩm nhuộm, axit, kiềm, muối, các ch ất t ẩy rửa, enzym…. Tỷ lệ và thành phần hóa chất sử dụng phụ thuộc vào công ngh ệ thuộc, thiết bị sử dụng, yêu cầu kiểu mẫu và chất lượng da thuộc. Các công đoạn chính trong ngành thuộc da được chia thành 4 công đo ạn chính là chu ẩn b ị thuộc, thuộc phèn (hoặc sơ thuộc), hoàn thành ướt và hoàn thành khô. Hình 1 thể hiện sơ đồ công nghệ và các nguyên liệu đầu vào và các phát thải đi kèm đ ặc trưng.
- Các quá trình thuộc: Chuẩn bị thuộc Hồi tươi Công đoạn này được thực hiện nhằm trả lại lượng nước đã mất do bảo quản da tươi, đồng thời loại bỏ các protit tan được như albumin, globumin, máu và các chất bảo quản có trong da nguyên liệu. Quá trình hồi tươi được thực hiện trong phu lông hoặc bể, thời gian trung bình khoảng 12-18 giờ. Thời gian hồi tươi có thể thay đổi tùy theo nhiệt độ môi trường và phương pháp bảo quản da, công nghệ hồi tươi. Một số hóa chất được đưa vào trong quá trình nhằm tăng tốc độ hồi tươi, xà phòng hóa các chất béo, giảm sức căng bề mặt da, tăng khả năng xuyên nước vào trong da và giảm khả năng hoạt động của vi khuẩn gây thối. Tẩy lông và ngâm vôi Mục đích của quá trình này nhằm loại bỏ lông, lớp biểu bì, các chất protit không có cấu trúc sợi, các chất béo. Công đoạn này còn có tác dụng mở cấu trúc sợi của da. Quá trình tẩy lông được thực hiện bằng phương pháp hóa học và cơ học Muối sunphit (NaHS hoặc Na2S) và vôi được sử dụng để loại bỏ các thành ph ần keratin (lông, chân lông, biểu bì) và mỡ trong da nguyên li ệu. Ngoài ra còn nhi ều phương pháp tẩy lông bằng các tác nhân khá như: Một số h ợp ch ất h ữu c ơ cũng có thể được sử dụng thay thế muối sunfit như mercaptan, sodium thioglycolate cùng kiềm mạnh và hợp chất amino. Enzim cũng có thể được sử dụng bổ sung để cải tiến hiệu quả quá trình. Thời gian tẩy lông khoảng 12 – 18 giờ. Tùy theo yêu c ầu, m ục đích s ử d ụng và loại da thuộc mà sử dụng các phương pháp tẩy lông khác nhau. Có một số phương pháp tẩy lông chính sau: • Tẩy bằng phương pháp bôi phết • Tẩy da bò theo phương pháp thu hồi hoặc phá hủy lông • Tẩy lông bằng enzyme theo 2 phương pháp riêng biệt hoặc kết hợp Sau khi tẩy lông, da được nạo thịt, mỡ , bạc nhạc và xén diềm.
- Với một số loại sản phẩm da mềm thì có th ể ngâm vôi l ại sau t ẩy lông. Da được ngâm trong phu lông hoặc bể chứa nước vôi loãng hoặc nước vôi cũ. Th ời gian ngâm vôi khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu công nghệ và thiết bị. Trong quá trình hồi tươi, tẩy lông da có thể được nạo bỏ bạc nhạc và xẻ theo chiều dày thành 2 phần là cật và váng. Tỷ lệ này phụ thuộc vào từng loại da thành phẩm. Tẩy vôi và làm mềm Tẩy vôi được thực hiện nhằm loại bỏ hoàn toàn hay một ph ần các ch ất nh ư vôi và các chất kiềm khác có trong quá trình tẩy lông, ngâm vôi trên b ề m ặt và trong thiết diện da trần. Quá trình này còn điều chỉnh từ t ừ pH thích h ợp cho công đoạn làm mềm. Da được rửa kỹ bằng nước lạnh để loại bỏ kiềm tự do trên bề mặt da trần. Sau khi rửa, bổ sung hóa chất tẩy vôi như muối (NH 4)4SO4 hoặc NH4Cl 2,5%; NaHSO3 0,5% ở nhiệt độ 20 – 25oC. Làm mềm là công đoạn loại bỏ các chất không mong muốn còn lại trên da, đồng thời giúp cho da thuộc không bị co cứng. Làm mềm da được tiến hành ngay sau khi tẩy vôi, th ường đ ược th ực hi ện ngay trong dung dịch tẩy vôi nhờ tác dụng của enzym proteaza. Sơ thuộc Công nghệ sơ thuộc (hay thuộc phèn) crom gồm 3 giai đo ạn là làm x ốp (axit hóa), thuộc crôm và nâng kiềm. Các giai đoạn có ảnh hưởng lẫn nhau. Làm xốp (axit hóa): Đây là quá trình tạo điều kiện ban đầu cho thuộc crôm thông qua tác dụng của muối ăn và axit với colagen (da trần). Tỷ lệ và thành phần c ủa các ch ất s ử d ụng phụ thuộc vào yêu cầu của công đoạn thuộc. Muối ăn giữ cho da không bị trương nở, trong khi đó axit hạn chế quá trình ion hóa của các nhóm cacboxyl của colagen, do đó làm giảm phản ứng kết hợp của da với crôm đồng th ời làm giảm độ kiềm của muối crôm lúc thuộc ban đầu để muối crôm khuếch tán nhanh và xuyên sâu hơn vào da. Với thuộc crôm thì các thông số kỹ thuật là: pH dung dịch axít hóa 2,8 – 3,2 Thuộc crôm: Phần lớn trong công nghiệp thuộc da hiện nay (80%) s ử d ụng ch ất thuộc crôm. Tại công đoạn này, sợi collagen được ổn định bền vững bằng các chất thuộc
- nhờ các liên kết chéo với các chất này. Phương pháp thuộc crôm truy ền th ống được tiến hành trong phulông ở nhiệt độ 18 – 24 0C, 100 – 150% nước theo khối lượng da trần. Lượng crôm chia làm hai lần cho vào phu lông cách nhau 30 phút. Nâng kiềm: Đây là phương pháp đẩy nhanh quá trình kết hợp của crôm, nâng cao khả năng phản ứng của colagen bằng nâng kiềm từ từ để trung hòa axit và nâng cao độ kiềm của muối phức crôm. Quá trình nâng kiềm phải thực hiện một cách từ từ vì vậy không được cho chất nâng kiềm vào phulong 1 lần. Hóa chất thường sử dụng để nâng kiềm là NaHCO3, khoáng magnezit (MgO) để đạt pH = 3,8 – 4,2. Da sau khi thuộc cần ủ đống ít nhất 24 giờ để axít trong da ch ảy ra, crôm ổn định kết hợp với da mới chuyển sang công đoạn khác. Hoàn thành ướt Da sau khi thuộc được chuyển sang công đoạn hoàn thành ướt nh ằm t ạo cho da thành phẩm có được các tính chất của mặt hàng yêu cầu. Hoàn thành ướt được chia thành các công đoạn chính sau: Ép n ước, bào, x ẻ; thuộc lại da thuộc crôm, nhuôm và ăn dầu. Ép nước, bào, xẻ • Ép nước: mục đích của công đoạn này là loại nước ra khỏi da để da có độ ẩm phù hợp (50 – 55%) cho công đoạn bào. Quá trình đ ược th ực hi ện trong máy ép • Bào da: mục đích của công đoạn này là hiệu chỉnh lại độ dày c ủa da theo yêu cầu mặt hàng • Xẻ: mục đích của công đoạn này là để lấy cự ly Thuộc lại da thuộc crôm Bước này gồm có: • Trung hòa: điện tích của da bằng 0 (điểm đẳng điện) của da thuộc crom khi pH của da bằng 5,6. Da có pH thấp hơn pH của đi ểm đ ẳng đi ện thì s ẽ mang điện tích dương, sẽ tác dụng rất dễ hoặc tác dụng ngay ở bề mặt với các tác nhân mang điện tích âm, tạo nên sự phân bố không đồng đều của các tác nhân đó và hạn chế khả năng xuyên sâu của các tác nhân anion khác. Ngược lại nếu da có pH cao hơn pH của điểm đẳng điện, da sẽ có tính anion và kết h ợp yếu với các tác nhân mang tính anion, dẫn đến khả năng xuyên sâu và đều của các tác nhân này cao hơn
- • Thuộc lại: là một trong những công đoạn quan trọng của phần hoàn thành ướt. Mục đích của công đoạn này là làm cho da có đ ộ đ ầy đ ặn cao h ơn. Do v ậy quá trình thuộc lại cần sử dụng nhiều hóa chất thuộc lại để lấp đầy vào ph ần có cấu trúc sợi lỏng lẻo và các khoảng trống giữa các bó sợi. Các hoá chất thuộc lại thường là chất thuộc khoáng (crôm, nhôm…), tanin tổng hợp và tanin th ảo mộ c • Nhuộm: Đây là công đoạn sử dụng phẩm nhuộm aniline tạo màu cho da thuộc. Quá trình nhuộm được chia làm 2 giai đoạn: nhuộm xuyên ở nhi ệt đ ộ thấp và nhuộm mặt ở nhiệt độ cao. Cuối cùng cần hãm phẩm bằng dung dịch axít hoặc các tác nhân hãm khác • Ăn dầu: Đây là công đoạn tạo độ mềm dẻo, xốp và cảm quan cho da thuộc. Trong công đoạn này sử dụng các tác nhân ăn dầu là dàu động vật, dầu cá, dầu thực vật, dầu tổng hợp được sulphát hoá hay sulphít hóa. Cu ối cùng c ần hãm phẩm bằng dung dịch axít hoặc các tác nhân hãm khác. Hoàn thành khô Hoàn thành khô là công đoạn cuối cùng của công nghệ thuộc da và đƣợc chia thành các công đoạn chính sau: sấy, hồi ẩm và vò mềm, căng định hình và trau chuốt Sấy: Sấy là công đoạn quan trọng ảnh hưởng lớn đến ch ất lượng da thành ph ẩm. Sấy không chỉ loại bỏ nước mà còn tạo điều kiện cho các phản ứng hóa h ọc xảy ra dưới tác dụng của nhiệt và sự di trú nước làm kết hợp gi ữa hóa ch ất t ự do ở khoảng trống giữa các bó sợi với sợi da, đặc biệt là sự di trú, định vị của dầu mềm. Có thể sấy theo phương pháp sấy tự nhiên trong không khí, sấy căng, sấy dán, hay sấy chân không. Da sau khi sấy phần lớn có độ ẩm thấp (khoảng dưới 10%), rất cứng và không thể làm mềm bằng các biện pháp cơ học. Nếu tác động cơ học ngay có thể làm gẫy mặt cật. Nếu để da trong không khí có đ ộ ẩm cao hơn có thể đạt được độ ẩm cân bằng theo điều kiện môi trường xung quanh. Khi đó, tác động cơ học sẽ không gây hại gì. Để đạt được điều kiện như vậy da cần được hồi ẩm. Hồi ẩm và vò mềm: Hồi ẩm: Là quá trình nâng cao độ ẩm của da, bằng cách tăng hàm lượng nước trong da như phun một lượng nƣớc nhất định lên mặt váng, t ốt nh ất là ch ất đống da xen kẽ với mùn cưa ẩm. Mùn cưa từ gỗ mềm, không dính cát, sỏi và
- được làm ẩm đến 40%. Da được ủ trong mùn cưa ít nhất 8 giờ hoặc lâu hơn (12 – 36 giờ). Da có thể bị mốc nếu ủ lâu hơn. Có thể sử dụng một số phương pháp khác đơn giản hơn là phun n ước vào m ặt váng của da rồi chất đống, trên phủ bằng nilon. Ngoài ra, có th ể dùng không khí ẩm (thường là 100% độ ẩm tương đối) tiếp xúc với mặt da trong phòng hồi ẩm. Phương pháp này giúp nâng độ ẩm của mặt da rất đều, tuy nhiên đ ầu t ư tốn kém và thường được dùng đối với các loại da cao cấp. Sau hồi ẩm da có hàm lượng nước khoảng 18 – 20% Vò mềm nhằm mục đích là làm cấu trúc sợi da trở lại vị trí ban đầu, vì trong quá trình sấy các sợi da dính chặt với nhau. Khi cấu trúc s ợi đã trở nên đ ồng đ ều, da sẽ trở nên mềm mại hơn. Quá trình vò mềm có thể được thực hiện bằng tay, bằng máy hoặc bằng tác động cơ học khác như quay đập khan trong phulông. Trau chuốt Trau chuốt là công đoạn làm tăng khả năng sử dụng của da thành phẩm (khắc phục các khuyết tật ở bề mặt da, tạo cho bề mặt da đồng đều, không còn khuyết tật) và tạo cho da thành phẩm có mầu sắc theo ý mu ốn, t ạo cho b ề m ặt da các hoa vân khác nhau tùy theo yêu cầu sử dụng và tăng kh ả năng b ảo v ệ cho mặt da. Thành phần của hóa chất trau chuốt gồm: pigment, ch ất kết dính, ch ất bóng, dung môi, các chất trợ như chất làm đầy, làm mềm và m ột s ố ch ất ph ụ tr ợ đ ặc biệt khác.
- ĐẶC TRƯNG DÒNG THẢI Nước thải Nước thải ngành thuộc da có đặc tính thay đổi và phụ thuộc vào từng công đoạn sản xuất, được phát sinh từ các hoạt động chính sau: • Nước thải vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, máy móc • Nước thải từ công đoạn hồi tươi • Nước thải từ công đoạn tẩy lông, ngâm vôi • Nước thải từ công đoạn khử vôi, làm mềm • Nước thải từ công đoạn thuộc da • Nước thải từ công đoạn hoàn thiện Nước thải thuộc da chứa những chất hòa tan và không hòa tan bao g ồm n ước và các loại hóa chất cùng với các cặn bã khác phát sinh trong quá trình sản xu ất. Nước thải thường được tích tụ đậm đặc với mùi đặc trưng rất khó ch ịu, màu xám đục và chứa nhiều chất độc hại. Thành phần đặc trưng của nước thải gồm các hợp chất của Clorua, Sulfua vôi, Dihydrosulfua, Cr3+, các chất protein, các chất thuộc (các liên kết khó phân gi ải), các chất hoạt tính bề mặt, chất béo (mỡ, dầu mềm), phẩm màu.
- Wet finishing and Pickling Composite Liming, Reliming, Rechroming Parameter Soaking And (Including Fleshing, Deliming Dyeing & Fat Chrome Tanning washing) liquor Volume of the effluent in litres 6000 – 9000 6000 – 10000 1500 – 3000 3000 – 5000 30000 – 40000 /ton of hides/skins pH 7,5 – 8,0 8 – 12 2,2 – 4,0 3,5 – 4,5 7,0 – 9,0 o BOD5 at 20 C 1100 – 2500 2000 – 8000 400 – 800 1000 – 2000 1200 – 3000 (Total) COD (Total) 3000 – 6000 3000 – 15000 1000 – 3000 2500 – 7000 2500 – 8000 Sulphide (as S) – 50 – 200 – – 30 – 150 TS 35000 – 55000 6000 – 20000 30000 – 60000 4000 – 10000 15000 – 25000 DS 32000 – 48000 5000 – 15000 29000 – 58000 3400 – 9000 13000 – 20000 SS 3000 – 7000 3000 – 15000 1000 – 2000 600 – 1000 2000 – 5000 Chloride (as Cl) 15000 – 30000 3000 – 6000 15000 – 25000 500 – 1000 6000 – 9500 Total Cr – – 1500 – 3000 30 – 60 80 – 200 • All values except pH are expressed in mg/L • Volume of wastewater applicable for hides (cow & buffalo) and goatskins and not for wool sheepskins Source: Central Leather Research Institute Bảng 1: Đặc tính nước thải thuộc da ở các công đoạn sản xuất nhà máy Ấn Độ
- Tóm lại: nước thải ngành công nghiệp thuộc da gây ra ô nhiễm nghiêm trọng đối với môi trường sống như pH, COD, SS, dầu m ỡ, hàm lượng BOD cao. N ếu chưa được xử lý trước khi thải vào nguồn tiếp nhận (sông hồ, kênh mương…) sẽ tạo lớp màng nổi trên mặt, ngăn cản sự khuếch tán oxy vào môi trường nước và quá trình ổn định sinh học của chúng có thể dẫn đến giảm lượng oxy trong nước gây nguy hại cho thủy sinh vật. Mặt khác, một số hóa chất như Crom, Sulfat, Clorua, độ cứng, nhôm, cùng các độc tố không thể tiêu hủy thủy sinh tại khu vực xả thải mà còn lan truy ền gây hại đến khu vực xung quanh. Thành phần nước thải rất đa dạng, một số kim loại nặng t ồn t ại d ưới d ạng phẩm nhuộm, các chất phụ trợ rất nguy hại, tiêu hủy thủy sinh vật gây nguy hại đến sức khỏe con người. Chất thải rắn Nguồn phát thải chất thải rắn của quá trình thuộc da bao gồm mỡ, bạc nh ạc, diềm da, mùn bào da, váng xanh, cặn vôi và xỉ than, dầu thải từ các công đoạn phụ trợ. Khí thải Khí thải của nhà máy thuộc da phát sinh chủ yếu từ các công đoạn chính sau: • Khí thải phát sinh do sử dụng nồi hơi với đặc trưng chủ yếu là VOC, CO, NOx, SO2 và bụi. • Khí thải phát sinh từ công đoạn hồi tươi, tẩy lông, ngâm vôi, tẩy vôi do quá trình phân hủy các chất hữu cơ, protein tạo ra khí NH 3, H2S và các hợp chất chứa N, S. Khí thải loại này có mùi hôi thối rất khó chịu ảnh h ưởng trực ti ếp đến sức khỏe người lao động và khu vực xung quanh. • Hơi của các axit dễ bay hơi ảnh hưởng xấu đến hệ hô hấp của ng ười lao động • Hơi dung môi trong công đoạn trau chuốt có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe công nhân.
- Tổng quan công nghệ xử lý nước thải thuộc da Công nghệ xử lý nước thải thuộc da hiện có trong nước Cơ sở sản xuất nhỏ (10 – 20 m3/ngày đêm) Đối với cơ sở thuộc tanin: Thuyết minh công nghệ: Nước thải từ các công đoạn sản xuất như nước thải thuộc phèn và tanin, n ước thải ngâm vôi và nước thải từ các công đoạn khác…qua song chắn rác ch ảy vào bể điều hòa. Tại đây xảy ra quá trình đảo trộn nhờ không khí nh ằm đi ều hòa v ề lưu lượng và thành phần của dòng thải. Tiếp đó nước thải đ ược chuy ển qua b ể lắng thứ nhất kết hợp tách váng nổi. Dung dịch polymer được châm vào bể nhằm tăng quá trình lắng, váng nổi được gạn và thu hồi tại bể chứa. Từ bể lắng nước thải tiếp tục chuyển qua bể sinh học hiếu khí từng mẻ. Bùn l ắng được tháo ra ngoài đến bể nén bùn. Nước thải sau bể này được xả th ẳng ra h ệ th ống cống thoát.
- Đối với cơ sở thuộc Crom: Thuyết minh công nghệ: So với công nghệ xử lý nước thải của cơ sở sản xuất thuộc tanin thì hệ thống xử lý của cơ sở thuộc Crom đã có sự tách dòng th ải đặc trưng. N ước th ải ngâm vôi và nước thải crom qua song chắn rác chảy vào bể chứa kết h ợp đảo trộn điều hòa. Sau đó nước thải được bơm qua bể lắng và tách váng nổi với các bể chứa cặn vôi và váng phục vụ cho việc thu hồi. Riêng nước th ải từ các công đoạn khác của quá trình sản xuất qua song chắn rác ch ảy vào bể đi ều hòa, đ ược đảo trộn nhờ sục khí rồi chảy sang bể lắng với sự bổ sung c ủa polymer tr ợ lắng, tiếp đó được bơm vào bể sinh học hiếu khí theo m ẻ và sau cùng đ ược x ả ra hệ thống cống thoát
- Xí nghiệp quy mô lớn (300 – 400 m3/ngày đêm) Thuyết minh công nghệ: Đối với xí nghiệp lớn, các dòng thải đặc trưng được tách riêng qua song chắn rác chảy vào các bể chứa kết hợp điều hòa. Từ hai bể ch ứa nước thải ngâm vôi và nước thải thuộc crom, nước thải được bơm vào bể khuấy trộn có môtơ khuấy, sau đó chảy sang bể lắng kết tủa. Nước sau lắng đ ược b ơm v ề b ể đi ều hòa chung – nơi mà nước thải từ các công đoạn khác trog quá trình s ản xu ất qua song chắn rác chảy vào; cặn lắng được chuyển đến sân ph ơi c ặn. N ước th ải t ừ bể điều hòa chung chảy vào bể lắng sơ bộ bậc 1 có bổ sung polymer trợ lắng, sau đó được bơm sang bể sinh học kị khí bậc 1. Tại đây dung dịch chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình phân h ủy vi sinh đ ược thêm vào tùy theo yêu cầu. Sau bể vi sinh kị khí bậc 1 nước thải tiếp tục được bơm sang bể kị khí bậc 2 rồi đến bể hiếu khí và bể lắng 2 với quá trình lắng bùn. Trước khi th ải ra nguồn tiếp nhận nước thải được khử trùng bằng dung dịch clo tại bể tiếp xúc. Bùn từ các bể lắng 1 và lắng 2 được chuy ển đến sân ph ơi bùn ho ặc thi ết b ị ép bùn, một phần bùn từ bể lắng 2 được tuần hoàn trở lại bể sinh học hiếu khí. Công nghệ xử lý nước thải thuộc da ngoài nước Đối với các cơ sở, xí nghiệp sản xuất nước ngoài (thường là quy mô lớn), các dòng thải đặc trưng được tách riêng và được xử lý sơ bộ trước khi đi vào h ệ
- thống xử lý chung, trong đó cụ thể là dòng thải thuộc crom và dòng thải ngâm vôi; ngoài ra còn có hệ thống thu hồi, tái sử dụng Crom vào quá trình thuộc. Nước thải ngâm vôi qua các song chắn rác thô và tinh đi vào bể điều hòa, tiếp đó được bơm qua bể phản ứng. Tại đây không khí được sục vào qua bộ thổi khí với chất xúc tác đẩy là MnSO 4 đóng vai trò như chất xúc tác dị thể. Quá trình xảy ra trong bể là quá trình oxy hóa sulfide (S2-) Mn2+ + O2 → MnO2 5S2- + 3MnO2 + 2O2 → MnSO4 + 2MnS2O3 Nước thải thuộc Crom qua song chắn rác vào bể điều hòa. NaOH đ ược châm định lượng để tạo kết tủa Cr(OH)3, tiếp đó bùn kết tủa được cho phản ứng với H2SO4. Sau cùng, dung dịch được cho qua lớp vật liệu h ấp ph ụ diatomit lo ại b ỏ các tạp chất không mong muốn, mục đích sau cùng là thu được chỉ muối Cr3+.
- Sau hai quá trình xử lý sơ bộ, nước thải ngâm vôi và nước thải thuộc crom lại được gộp chung với các dòng nước thải khác tới khu xử lý tập trung Thuyết minh công nghệ: Nước thải kết hợp qua song chắn rác thô chảy vào trạm bơm. Tại đây nước thải được bơm nhờ 2 bơm qua song chắn rác tinh chảy vào bể điều hòa có bộ sục khí để đảo trộn. Xúc tác MnSO4 được bơm tùy chỉnh liều lượng vào bể nhằm đẩy nhanh quá trình oxy hóa sulfua. Từ bể điều hòa, nước thải được bơm qua bể keo tụ; các hóa chất như nhôm và vôi (tạo kết tủa Al(OH) 3) được châm định lượng vào bể. Kế đến nước thải chảy qua bể tạo bông với chất trợ là polyelectrolyte (chất đa điện phân). Sau thời gian tiếp xúc và phản ứng với hóa chất nước thải được dẫn sang bể lắng sơ cấp. Tiếp đó, nước thải được bơm vào 2 bể sinh học hiếu khí cưỡng bức, kết thúc quá trình nước th ải chảy sang bể lắng thứ cấp để lắng bùn và sau cùng được xả ra nguồn tiếp nh ận. Bùn l ắng từ các bể lắng sơ cấp và thứ cấp qua các trạm bơm bùn đến bể chứa, m ột ph ần qua hệ thống ép bùn tách nước quay vòng lại trạm bơm để tiếp tục xử lý, một phần được chuyển đến sân phơi bùn.
- Đánh giá hiệu quả của các công nghệ xử lý Công nghệ trong nước Các cơ sở thuộc da Việt Nam thường mang tính chất nhỏ lẻ, quy mô không l ớn, do đó các công trình xử lý nước thải cũng chưa đạt được các yếu tố cần thiết; tuy nhiên cũng đã có quá trình tách dòng thải có các tính chất ô nhi ễm riêng bi ệt nhằm mục đích xử lý cục bộ Công nghệ xử lý thuộc da crom của Việt Nam so với lý thuyết chưa có tách dòng xử lý sunfua, chỉ có xử lý tập trung dòng kết hợp c ả n ước th ải ngâm vôi và nước thải crom. Do không có quá trình thu hồi dòng crom nên trực tiếp kết t ủa bằng sữa vôi. Các dòng thải từ công đoạn khác được x ử lý bằng bi ện pháp sinh học Đối với thuộc tannin thì các dòng thải xử lý đơn gi ản h ơn, không c ần tách dòng đầu vào, sử dụng các biện pháp sinh học (các hóa chất sử dụng là nhuộm hữu cơ dễ phân hủy). Thường thì thuộc tanin ở quy mô nhỏ nên sử dụng bể sinh học hiếu khí theo mẻ (SBR) là hợp lý So với lý thuyết: quy trình xử lý của Việt Nam còn thiếu sót, ch ưa x ử lý ph ần nước sau khi lắng cặn crom, bùn thải crom cùng cặn vôi cũng chưa được xử lý. Do quy mô nhỏ lẻ nên hệ sử dụng bể SBR, vì vậy muốn nâng cấp quy mô c ần phải chỉnh sửa lại hệ thống bể sinh học (bể SBR khó áp dụng cho x ử lý quy mô lớn) Công nghệ ngoài nước Công nghệ xử lý nước thải thuộc da tại các cơ sở, xí nghiệp nước ngoài với quy mô lớn, đã có quá trình tách dòng xử lý cục bộ. Ngoài ra còn có dòng quay vòng crom vừa giúp tiết kiệm về kinh tế lẫn môi trường. Quá trình xử lý nước thải ngâm vôi có sử dụng xúc tác dị th ể MnSO 4 đẩy nhanh quá trình oxy hóa sunfide. Hệ thống xử lý nước th ải tập trung khá hoàn thi ện và đầy đủ các đơn vị xử lý với các thiết bị điều khiển hoàn toàn t ự động, đ ộ chính xác cao So sánh công nghệ trong và ngoài nước Cả 2 công nghệ đều có quá trình xử lý tách dòng cục bộ, phân luồng dòng th ải để quá trình xử lý sinh học đạt hiệu quả cao nhất Do tính chất, quy mô khác nhau nên quy trình xử lý cũng chủ y ếu khác nhau ở công đoạn xử lý các dòng riêng biệt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Xử lý nước thải trong chăn nuôi bằng công nghệ Biogas
31 p | 1397 | 614
-
Tiểu luận: Tiềm năng sử dụng công nghệ thảm thực vật trong xử lý nước thải ở Việt Nam
20 p | 417 | 126
-
Tiểu luận: Quy trình xử lý nước thải ở nhà máy giấy
30 p | 350 | 99
-
Luận văn: Xử lý nước thải tinh bột khoai mì bằng bèo lục bình
71 p | 242 | 80
-
Luận văn tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu công nghiệp Đất Cuốc B
88 p | 362 | 76
-
Tiểu luận: Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải cho cơ sở sản xuất bún khô Vân Hùng
31 p | 216 | 53
-
Bài thuyết trình Tiểu luận: Hệ thống xử lý nước thải nhà máy Dệt may Huế
31 p | 202 | 43
-
Bài tiểu luận: Phân tích dây chuyền xử lý nước thải sinh hoạt cho thị trấn Thắng - huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang
22 p | 192 | 42
-
Tóm tắt dự thảo Luận án Tiến sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi bằng phương pháp sinh học kết hợp lọc màng
25 p | 157 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải Công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ, tỉnh Thái Nguyên
98 p | 117 | 20
-
Tiểu luận môn học xử lý nước thải: Chuyên đề so sánh và lựa chọn phương án kỹ thuật xử lý nước thải cho KCN Thụy vân – Việt trì
23 p | 138 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Công nghệ môi trường nước và nước thải: Xây dựng các tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đảm bảo hoạt động bền vững của nhà máy xử lý nước thải đô thị
185 p | 68 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học môi trường: Đánh giá rủi ro của trạm xử lý nước thải Khu công nghiệp Việt Hương 2 và đề xuất giải pháp giảm thiểu
80 p | 29 | 13
-
Tiểu luận Kỹ thuật xử lý nước thải: Nghiên cứu và thiết kế mô hình xử lý sơ bộ trong hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
15 p | 163 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu, đề xuất tiêu chí đánh giá công nghệ xử lý chất thải, áp dụng thử nghiệm đánh giá công nghệ xử lý nước thải chế biến thuỷ sản tại Việt Nam
113 p | 31 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Vi sinh vật học: Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn kết tụ sinh học, chuyển hóa N và tích lũy Poly-P trong nước thải sản xuất hủ tiếu Mỹ Tho và ứng dụng xử lý nước thải
187 p | 24 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Công nghệ môi trường nước và nước thải: Xây dựng các tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đảm bảo hoạt động bền vững của nhà máy xử lý nước thải đô thị
27 p | 55 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vi sinh vật học: Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn kết tụ sinh học, chuyển hóa nitơ và tích lũy Poly-P trong nước thải sản xuất hủ tiếu Mỹ Tho và ứng dụng xử lý nước thải
37 p | 23 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn