intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng BIDV Đà Nẵng - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

140
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

II. MỘT SỐ QUI ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN. 1.Khái niệm: Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm nhằm bổ sung nhu câù vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . 2. Đối tượng cho vay: là những vật tư, hàng hoá, các chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm hoặc giá mua 3. Mức cho vay: Do hai bên thoả thuận căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng. 4....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng BIDV Đà Nẵng - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com MỘT SỐ QUI ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN. II. Khái niệm: Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là loại cho vay có thời 1. hạn dưới 1 năm nhằm bổ sung nhu câù vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Đối tượng cho vay: là những vật tư, hàng hoá, các chi phí cấu thành nên giá 2. thành sản phẩm hoặc giá mua Mức cho vay: 3. Do hai bên thoả thuận căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, kh ả năng đáp ứng vốn của ngân h àng. Cách thu nợ gốc và lãi: th ường thu nợ 1 lần nếu thời hạn vay vốn là ngắn và 4. thu theo định kỳ tháng nếu thời hạn vay tương đối dài. Thu lãi theo định kỳ có lợi hơn so với thu lãi một lần và thu lãi kiểu này tạo ra những dòng luân chuyển có tính ch ất th ường xuyên giúp cho công tác cố định vốn của ngân h àng dễ dàng hơn và ngân hàng không th ể theo dõi thường xuyên tất cả các khảon vay n ên điều n ày giúp ngân hàng sớm phát hiện được những khoản cho vay không b ình thường QUI TRÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI III. DNVVN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NG ẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH B. NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NH ĐT&PT ĐÀ I NẴNG. Tình hình huy động vốn qua hai năm 2003, 2004. 1.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của bất cứ một tổ chức kinh tế n ào muốn tồn tại và phát triển. Nguồn vốn là nhân tố vững chắc góp phần quyết định quy mô hoạt động kinh doanh từ đó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của các tổ chức. Đối với Ngân hàng, nguồn vốn của NHTM chính là nguồn hình thành nên tài sản Có để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Qua b ảng số liệu cho thấy, năm 2004 tổng nguồn vốn của chi nhánh đạt 2.724 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn huy động tăng 319 tỷ đồng. Sở dĩ nguồn vốn huy động tăng trưởng mạnh là do trong bối cảnh cạnh tranh Ngân h àng đã bám sát tình hình thực tế trên đ ịa b àn, linh hoạt trong chính sách lãi su ất, được khách hàng tín nhiệm. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh cho thấy, nguồn huy động - từ các tổ chức kinh tế năm 2004 tăng 27,47% so với cùng k ỳ năm 2003. Sự tăng lên của nguồn vốn n ày phần lớn là từ nguồn tiền gửi không kỳ hạn còn nguồn tiên gửi có kỳ là không đáng kể. Có được điều n ày là do nh ững năm vừa qua NH ĐT&PT Đà Nẵng đã thiết lập mối quan hệ đáng tin cậy với các doanh nghiệp trên địa bàn nên ngày càng có nhièu doanh nghiệp tham gia giao dịch với Ngân hàng và luôn có số dư lớn. Đây là m ột lợi thế trong hoạt động kinh doanh hiện nay của chi nhánh do nguồn tiền gửi không kỳ hạn được xem là nguồn vốn có chi phí thấp nhất . Tuy nhiên, tính ch ất nguồn vốn này m ức độ ổn định không cao, th ường tuỳ vào nhu cầu sử dụng vốn của các tổ chức trong nền kinh tế và chi phí cho việc sử lý các giao dịch tiền gửi không kỳ hạn ngay càng cao. Tiền gửi tiết dân cư năm 2004 làü tăng 25,57% so với năm 2003 .Vì Ngân - hàng đ ã có những biện pháp thích đáng để khơi dậy nguồn vốn tai chỗ nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của NH.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nguồn huy động ngắn hạn và dài hạn có tăng nhưng chủ yếu là nguồn dài - hạn còn nguồn ngắn hạn tăng không đấng kể :nguồn ngắn hạn năm 2004 đạt 1.1274 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng 16,55%. Nguồn vốn huy động qua 2 năm có tăng không đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng nên bên cạnh nguồn vốn huy động được NH ĐT&PT Đà Nẵng phải vay vốn điều từ NHTƯ vào năm 2003 là 545 tỷ đồng, năm 2004 là 845 tỷ đồng. Nhìn chung, n ăm 2004 đánh dấu một năm khá thành công của NH ĐT&PT Đà Nẵng trong công tác huy động vốn, tuy nhiên so với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, nguồn vốn huy động tại chỗù vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vốn vay của các đơn vị, tổ chức trên đại bàn. Trong năm tới, Ban lãnh đạo chi nhánh sẽ có những biện pháp tăng cường nguồn huy đ ộng, điều chỉnh cơ cấu huy động để đảm bảo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm tới. Tình hình cho vay chung tại NH ĐT&PT Đà Nẵng . 2. Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế của Thành phố, nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân ngày càng tăng. Hoà nhịp với sự tăng trưởng đó, NH ĐT&PT Đà Nẵng đã chủ trương mở rộng quy mô cho vay, đầu tư cho các dự án phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm mở rộng hoạt động tín dụng. Chính vì vậy năm 2004, doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ b ình quân tại chi nhánh đã có bước tăng trưởng lớn. Cùng với sự tăng trưởng về kinh tế của Thành phố, nhu cầu vốn của các tổ chức, cá nhân ngày càng tăng. Hoà nh ịp với sự tăng trưởng đó, NH ĐT&PT Đà Nẵng đã chủ trương mở rộng quy mô cho vay, đầu tư cho các dự án phương án sản xuất kinh
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh có hiệu quả nhằm mở rộng hoạt động tín dụng. Chính vì vậy năm 2004, doanh số cho vay, thu nợ, dư n ợ b ình quân tại chi nhánh đã có bước tăng trưởng . Nhờ vào những biện pháp tích cực trong chính sách lãi suất, mở rộng tín dụng nên DSCV năm 2004 tại chi nhánh tăng 26,71% so với năm 2003. Cùng với sự gia tăng DSCV , DSTN năm 2004 tăng 26,71% so với năm 2003 cho thấy công tác thu hồi nợ của CN đang diễn ra thuận . Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ của các ngành ngh ề, các th ành phần kinh tế trên địa bàn cũng đều có bước tăng trưởng tốt, từ đó công tác tín dụng tại chi nhánh cũng có bước phát triển đáng kể. Trong năm 2004, DNBQ đạt mức 2006 tỷ đồng, tăng 21,36% với năm 2003. Nợ quá hạn năm 2004 tăng m ạnh 34,89% so với năm 2003 nguyên nhân là do hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp không hiệu quả, Ngân hàng chưa nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên không phát hiện kịp thời để có biện pháp giải quyết kịp thời NQH có tỉ lệ 1 ,54% là không tốt vì vậy cán bộ tín dụng cùng ban lãnh đạo nhanh chóng thu hồi nợ, hạn chế NQH phát sinh thêm. Kết quả kinh doanh. 3. Với sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của toàn bộ đội ngũ Cán bộ Công nhân viên trong những năm qua, NH ĐT&PT Đà Nẵng đ ã đ ạt được nhiều kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh. Qua b ảng trên cho th ấy lợi nhuận kinh doanh năm 2004 đã tăng trư ởng khá mạnh, do hoạt động kinh doanh hiệu quả tổng thu nhập tăng11,50% làm lợi nhuận giảm tăng 15,43% tương ứng 2.382 tỷ đồng, từ đó phần n ào ảnh hưởng tốt đến hoạt động của chi nhánh trong năm vừa qua. Mặc dù chỉ tiêu lợi nhuận vẫn ch ưa đánh
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com giá được thực chất tình hình ho ạt động kinh doanh của Ngân h àng nhưng nó cũng nói lên đựoc đến chất lượng dịch vụ của Ngân hàng. Qua tìm hiểu khái quát về tình hình chung của NH ĐT&PT Đà Nẵng trong năm 2003 -2004, với những thuận lợi như vậy trong năm hy vọng trong năm tới chi nhánh sẽ tiếp tục duy trì, đạt được những thành tích lớn và phát huy những thế mạnh vốn có để NH ĐT&PT Đà Nẵng ngày càng là chỗ dựa vững chắc và đáng tin cậy của các doanh nghiệp, cá nhân trên địa b àn. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DNVVN TẠI TP ĐÀ NẴNG. II. Thành phố Đà Nẵng - một trong 4 đô thị lớn nhất cả nước, là trung tâm kinh tế, chính trị, th ương mại, văn ho á, xã hội và là cửa ngõ giao thương quốc tế của cả khu vực Miền Trung-Tây Nguyên. Trong những năm qua, bộ mặt thành phố đã có nhiều thay đ ổi với nhiều th ành tựu to lớn trong tất cả các lĩnh vực. Trong năm 2003 vừa qua, tốc độ tăng trưởng GDP toàn thành phố đạt đến 48.325 tỷ đồng, tăng 12,62% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, GTSX ngành công nghiệp đạt 5.858 tỷ đồng, tăng 21,67%; GTSX ngành Nông-Lâm Thu ỷ sản tăng 5,86%; tổng mức bán lẻ h àng hoá d ịch vụ đạt 5.881 tỷ đồng, tăng 8,59%; kim ngạch XNK đạt 328,7 triệu USD, tăng 16,56%; vốn đầu tư phát triển tăng 14,65%; thu nhập bình quân đầu người đạt 980 USD/người/năm... (Báo cáo tình hình KT-XH TP Đà Nẵng Năm 2003, Cục Thống Kê TP Đà Nẵng). Hàng trăm d ự án, công trình trọng điểm phục vụ công cuộc phát triển chỉnh trang đô thị từ Hầm đư ờng bộ qua Đèo Hải Vân (quy mô nhất khu vực Đông Nam Á), các tuyến đường Nguyễn Tất Thành, Phạm Văn Đồng, Bạch Đằng,... dự án đường cao tốc Đà Nẵng-Dung Quốc, đến mở rộng sân bay Quốc tế, nâng cấp Cảng Tiên Sa, công trình cầu Tuyên Sơn, Cầu Thuận Phước... đã đ ang và sẽ tiếp tục hoàn thành.
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 2004 , Thành phố Đà Nẵng đã chứng kiến nhiều sự kiện chính trị quan trọng trong quá trình đổi mới, phát triển của m ình: Được Chính phủ chính thức công nhận Thành phố Đà Nẵng là đô thị loại 1 cấp quốc gia, tổ chức thành công cuộc họp Nội Các giữa Chính phủ và các Bộ ngành hai nước Việt Nam -Thái Lan, là Thành phố duy nh ất nước ta được chọn tham gia chương trình liên kết 9 Th ành phố Châu Á trở thành thành phố kiểu mẫu do Trung tâm Thông tin Đô thị (AUICK) Nhật Bản khởi xướng... Với tất cả những th ành tựu to lớn trên không thể không kể đến vai trò đóng góp của các doanh nghiệp trên đ ịa b àn thành phố nói chung cũng như vai trò của các Doanh nghiệp Vừa và nhỏ nói riêng. Kể từ khi chia tách tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành hai đơn vị h ành chính, Thành phố Đà Nẵng trở thành đơn vị h ành chính trực thuộc Trung Ương năm 1997 đã tạo điều kiện cho các DNVVN hoạt động và phát triển. Hoạt động của các DNVVN thành phố chủ yếu trong ngành Thương m ại, hoạt động trên tất cả các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, đại lý, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm các mặt hàng đa d ạng phong phú, đáp ứng đ ược nhu cầu ngày càng lớn của người dân trong thành phố. Ngoài ra, một số các DNVVN có thị trường tiêu thụ vươn tới các địa phương khác hay tham gia xuất khẩu... Có thể nói, với sự thông thoáng của Luật Doanh nghiệp ra đời năm 2000, nguồn vốn đầu tư vào các DNVVN ngày càng tăng mạnh, các DNVVN ngày càng có điều kiện khẳng định được vai trò to lớn của mình trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA III. VÀ NHỎ TẠI NH ĐT&PT ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN nói chung . 1.
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Hiện nay, nhu cầu vay vốn của các DNVVN để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn, tuy nhiên xuất phát từ thực trạng chung của ác DNVVN hiện nay như: hầu hết các DNVVN mới thành lập, vốn kinh doanh thấp,... (Số liệu gần đây của Sở Kế hoạch-Đầu tư cho biết: quy mô vốn bình quân của một DNVVV là rất th ấp: DNTN là 388,2 triệu đồng, Công ty TNHH là 1.261,9 triệu đồng, CTCP là 3.233,3 triệu đồng.). Ngoài ra, việc sử dụng vốn kém hiệu quả, kinh nghiệm chưa có, tính khả thi của ph ương án sản xuất kinh doanh không cao, hầu hết các DNVVN không đủ tài sản đảm bảo khi vay vốn... dẫn đến không ít các DNVVN làm ăn thua lỗ, phá sản hay giải thể... Tất cả các nguyên nhân trên có thể giải thích tại sao doanh số cho vay ngắn hạn đối với loại h ình DNVVN chiếm tỷ trọng thấp và tốc độ tăng trưởng không cao. DSCV năm 2004 đạt mức 37.528 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng là 4,33%. Về phía các ngân hàng, hầu như đa số các ngân h àng đều đặt mục tiêu an toàn trong cho vay cao hơn là mục tiêu tăng trưởng hoạt động tín dụng. Do đó yêu cầu thu hồi vốn nhanh, đúng tiến độ kéo theo yêu cầu chặc chẽ, khắc khe trong điều kiện vay vốn, bảo đảm tiền vay... cũng làm cho ho ạt động tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp n ày có phần hạn chế. Hơn nữa, cơ cấu cho vay truyền thống của hầu hết các NHTM chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các Doanh nghiệp Nhà nước. Ví như các NHTM quốc doanh, do bản thân là của Nh à nước, lại ra đời từ rất sớm ngay khi đất nước còn chưa tiến h ành đổi mới nên khách hàng truyền thống của các ngân hàng này các DNNN là điều tất yếu. NH ĐT&PT Đà Nẵng là một NHTM quốc doanh nên số dư nợ của DNNN chiếm hơn 70% tổng d ư nợ cho vay. Điều n ày ch ứng tỏ định hướng đầu tư cúa NH tập trung chủ yếu vào DNNN Tuy nhiên, hướng theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay thực
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hiện bình đ ẳng giữa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế với nhiều chính sách hỗ trợ các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh... n ên đa phần các NHTM mà điển hình là NH ĐT&PT Đà Nẵng đ ã có nhiều nỗ lực vượt qua những khó khăn để chuyển hướng hoạt động sang phục vụ các DNVVN. Mặc d ù cho vay với loại hình DNVVN có xu ất hiện tình trạng NQH nhưng b ằng khả năng và sự nhiệt tình trong công tác của cán bộ, nhân viên NH đ ả duy trì tỉ lệ NQH ở mức có thể chấp nhận được. Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với DNVVN theo loại hình doanh 2. nghiệp Qua b ảng phân tích có thể nhận thấy cùng với sự tăng trưởng về số lượng lẫn về quy mô của loại hình DNVVN trên địa b àn Thành phố thì quy mô tín dụng đối với các DNVVN tại chi nhánh cũng có bước tăng trưởng lớn, trong đó đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng đối với các CTy TNHH. Về tỷ trọng, trong khi cho vay đối với các CTy TNHH luôn chiếm tỷ trọng lớn (đến trên 50% tổng doanh số cho vay...) và có xu hướng ngày càng tăng lên trong tương lai; các Cty CP, DN Tư nhân với mức vay cũng chiếm tỷ trọng khoảng từ 15% đến 20% doanh số và các loai hình DNVVN khác như : Cty Hợp danh, các văn phòng chi nhánh đại diên cũng chiếm tỷ trông nhỏ trông doanh số cho vay, mặt khác tốc độ tăng trưởng trong vay vốn cũng đang có xu hướng giảm xuống trong năm 2004. Cụ thể: Đối với các Cty CP, tuy có bước tăng trưởng cả về doanh số cho vay, dư nợ cho vay... nhưng thực tế cho thấy tỷ trọng cho vay đối với loại h ình doanh nghiệp này ngày càng giảm. Nguyên nhân là ho ạt động cổ phần hoá diễn ra ngãy càng sôi nổi nên một số các Cty CP đ ã được tiếp nhận vốn nhiều hơn từ cổ đông làm cho doanh số hoạt động cho vay đối với loại hình kinh doanh này có phần giảm xuống.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Các CTy TNHH, với số lượng đông đảo nhất hiện nay trên địa b àn, trong những năm qua đ ã có những đóng góp to lớn đối với sự phát triển chung của thành phố, do đó đây là đối tượng doanh nghiệp có số dư tín dụng tại chi nhánh nhiều nhất. Hơn nữa, do trư ớc sự cạnh tranh căng thẳng đối với khối DNNN, chi nhánh đã chủ động sắp xếp lại cơ cấu nợ vay. Ngoài việc giữ quan hệ tốt với khách h àng truyền thống là các DNNN, các doanh nghiệp lớn, chi nhánh đã mở rộng đầu tư cho vay đối với các DNVVN... vì thế, doanh số cũng như dư n ợ cho vay đối với các doanh nghiệp n ày không ngừng tăng trưởng trong các năm qua (DSCV tăng 13,82%, DNBQ tăng 9,49%).Mức tăng trưởng nhanh cộng với tỷ trọng trong cơ cấu cho vay cũng có xu hướng tăng lên hứa hẹn đây là khách hàng tiềm năng của chi nhánh trong những năm sắp tới. Cùng với các Cty CP, dư nợ cho vay đối với các DNTN cũng đã có phần giảm xuống trong cơ cấu cho vay tại chi nhánh trong 2 năm qua. Điều này cũng dể giải thích bởi lẽ hiện nay các DNTN đang là đối tư ợng còn m ắc nhiều hạn chế nhất trong ho ạt động kinh doanh, đó là + Năng lực tài chính rất thấp, quy mô sản xuất nhỏ, thủ công, tỷ lệ vốn tự có tham gia vào những dự án lớn thấp kéo theo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp, vấn đề tài sản đảm bảo nợ vay phần lớn các DNTN không đủ tài sản thế ch ấp, các tài sản không đủ giấy tờ pháp lý... vì vậy, mức độ rủi ro là rất lớn, hạn chế nhiều đến quá trình mở rộng và tăng trưởng tín dụng đối với thành phần n ày. + Ngoài ra, năng lực kinh doanh, trình độ quản lý của các chủ DNTN hiện nay là rất thấp, quan hệ cũng như khả năng nắm bắt thông tin kém, khả năng cạnh tranh không cao... một số doanh nghiệp còn có biểu hiện kinh doanh không lành mạnh,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0