Tín dụng và rủi ro tín dụng kinh tế ngoài quốc doanh trong họat động của các Ngân hàng thương mại - 3
lượt xem 41
download
3.4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng: Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thoất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi Ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng. 3.4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tín dụng và rủi ro tín dụng kinh tế ngoài quốc doanh trong họat động của các Ngân hàng thương mại - 3
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3 .4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân h àng: Rủi ro tín dụng đ ã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thoất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi Ngân h àng vẫn phải đ ều đ ặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều n ày đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân h àng. 3 .4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng đ ã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hưởng đ ến hoạt động kinh doanh của của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này đ ã làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Đây là m ột vấn đ ề rất tệ hại, khách hàng m ất lòng tin ở Ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, th ậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của Ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm m ất lòng tin đối với các Ngân hàng bạn, Ngân hàng nước ngoài nên rất khó có thể nhận được những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, Ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế, phát triển các dịch vụ của Ngân hàng. 3 .4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng. Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền đ ể tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiều người đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của Ngân hàng. Hậu quả của sự phá sản Ngân h àng không chỉ bản thân Ngân h àng ph ải gánh chịu m à nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với ngân hàng. Điều này sẽ
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đ ến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đ ã làm cho nền kinh tế của các nước trong khu Vực bị đ iêu đúng. Chính điều n ày đã gây ta những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội... kéo theo hàng lo ạt những hậu quả khác như: Th ất n ghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những b ài học thấm thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM. 3 .5. Các ch ỉ tiêu đánh giá, đo lư ờng rủi ro của ngân h àng thương m ại. Rủi ro gây ra làm thiệt hại rất lớn cho bất cứ ai phải đương đầu với nó. Muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng cần phải để đoán được rủi ro để có những giải pháp quản lý và phòng chống rủi ro và chấp nhận rủi ro mức độ hợp lý. Không có công việc kinh doanh nào lại không có rủi ro, nh ưng rủi o quá giới hạn cho phép thì kinh doanh sẽ lỗ, thậm chí phá sản. Cán bộ ngân hàng cần ý thức được rằng: các chiến lư ợc kinh doanh vạch ra cho dù cẩn thận, tỷ mỷ đến đ âu vẫn có thể gặp thất bại. Chiến lược kinh doanh càng táo b ạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì các nhà kinh doanh càng d ễ thu lợi nhuận lớn song cũng dễ vướng phải tổn thất nặng nề. Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu n ày hay khâu khác dưới nhiều dáng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc một quyết đ ịnh thiếu kịp thời: n ên đ ầu tư h ay rút vốn ra... cũng có thể đưa đ ến cho ngân hàng những bất trắc khó lường. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng cần thiết phải đo lường rủi ro. + Kết cấu dư nợ tín dụng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của ngân hàng cao hay th ấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số doanh n ghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Chẳng hạn, tại Ngân h àng Công thương chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nợ quá hạn cao (28,4) trong tổng dư nợ là do Ngân hàng đã tập trung cho vay chủ yếu vào một vài doanh nghiệp chuyên sản xuất h àng may m ặc xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Âu. Khi thị trường này bị b iến động vào đ ầu những n ăm 1990, nhiều doanh nghiệp bị mất thị trường, không tiêu thụ được sản phẩm, phá sản khiến cho Ngân hàng không thu hồi được nợ. Như vậy, dựa vào kết cấu tín dụng (theo th ành ph ần, đối tượng, ngành nghề, thời h ạn) kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng, thị trường của Ngân hàng và của khách h àng ta có th ể đ ánh giá rủi ro tín dụng là cao hay th ấp. + Tỷ lệ Nợ quá hạn / Dư nợ tín dụng. Hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp đều tránh tình trạng nợ quá hạn. Về phía doanh nghiệp đ i vay vốn, nếu quá hạn không trả được nợ sẽ mất uy tín, phải chịu một lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất trong hạn, đối với ngân hàng, nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ quá hạn/ Dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy qui mô của các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này quá lớn chứng tỏ chất lư ợng tín dụng của ngân hàng kém, ngân hàng ph ải xem xét lại khả n ăng đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá lại qui trình thủ tục cho vay, đ ặc biệt là xem xét lại khả n ăng đ ánh giá lại các khoản cho vay của m ình, đánh giá lại qui trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là chỉ tiêu gián tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn n ày sẽ dẫn đến rủi ro. + Tỷ lệ nợ quá hạn có khả n ăng tổn th ất/ Dư nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả n ăng tổn thất/ Dư nợ quá hạn là ch ỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn th ì có bao nhiêu đồng bị tổn thất. Nói một cách khác, chỉ tiêu phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ của Ngân hàng. Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thư ờng bao gồm những khoản nợ quá hạn có thời gian qua hạn lớn (6 tháng trở lên). Đối với Ngân hàng, việc duy trì các ch ỉ tiêu này với tỷ lệ cao trong các báo cáo tài chính là điều khó chấp nhận. Ngân hàn g luôn tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và biện pháp duy nhất là tích cực thu các khoản này. Những khoản nào thực sự không thu hồi được phải hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng và lấy quĩ dự phòng rủi ro để bù đ ắp. 4 . Các phương thức quản lý giảm thiểu rủi ro do tín dụng. Vấn đề cấp bách hiện nay trong quản trị đ iều hành ho ạt động kinh doanh ngân hàng là làm sao đ ể đảm bảo an toàn tín dụng, cải thiện tình hình tài chính và nâng cao n ăng lực cạnh tranh của các ngân hàng th ương m ại. Dưới đây xin nêu những phương thức quản lý tổng quát về đảm bảo an to àn cũng như các k ỹ thuật thu nhập và xử lý thông tin có thể áp dụng cho các NHTM trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM trong thời gian tới, thực hiện chiến lư ợc đã đề ra. * Phương thức quản lý rủi ro tín dụng bằng cách nâng cao chất lượng tín dụng.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ph ương pháp này được thực hiện chủ yếu thông qua việc phân tích thẩm định kỹ lưỡng các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính của người nhận nợ và áp dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trước khi đ ầu tư nh ằm phân loại khoản vay và các đối tác vay vốn dựa vào mức độ rui ro tín dụng của nó để quản lý. * Phương thức quản lý rủi ro bằng cách trích lập dự phòng rủi ro Tổ chức tín dụng trích lập ra một khoản dự phòng ngằm bù đắp cho những rủi ro có th ể xảy ra căn cứ vào mức độ rủi ro của các tài sản có. * Phương thức quản lý rủi ro bằng cách bảo hiểm rủi ro tín dụng. Th ị trường trái khoán hoặc NHTM yêu cầu người nhận nợ phải có một khoản chi phí phụ thêm cho việc mua bảo hiểm nhằm bảo đ ảm cho doanh nghiệp trong trường h ợp phá sản. Chất lượng tín dụng càng cao thì tỷ lệ bảo hiểm rủi ro tín dụng càng thấp, khi rủi ro tín dụng của một doanh nghiệp tăng lên, các nhà đầu tư trái khoán và các NHTM sẽ yêu cầu tỷ lệ bảo hiểm tín dụng cao hơn. Việc tăng lên của các khoản bảo hiểm này là cần thiết để bù đ ắp cho mất mát dự kiến cao hơn về trái khoán hoặc khoản vay vì kh ả năng khoán vay sẽ không được hoàn trả. Kết quả là mức độ thấp về chất lượng tín dụng có thề làm tăng chi phí vay của nó. * Phương thức quản lý rủi ro bằng cách phân tán rủi ro. Nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro thay vì tập trung nắm giữ một hay một số loại tài sản có rủi ro nhất đ ịnh. Việc phân tán rủi ro tín dụng cho nhiều người vay cho phép các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư giảm rủi ro tín dụng đối với toàn bộ tài sản có.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tập hợp nhiều loại cho vay trong một tài sản cho phép tổ chức tín dụng giảm sự thay đổi về thu nhập của chúng. Thu nhập từ các khoản cho vay thành công sẽ bù đ ắp phần lỗ từ những kho ản cho vay bị vỡ nợ. Do đ ó làm giảm khả n ăng tổ chức tín dụng đó sẽ bị thiệt hại. * Phương thức quản lý rủi ro bằng cách sử dụng thị trường bán nợ. Sau khi đ ầu tư hoặc cho các doanh nghiệp vay, tổ chức tín dụng hoặc nh à đ ầu tư lập tức tập hợp các tài sản có rủi ro (trái phiếu những khoản nợ có rủi ro tín dụng) và b án cho các nhà đầu tư khác để chuyển đổi sở hữu khoản nợ nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Theo quan đ iểm của các nhà đầu tư, việc mua các phần của gói nợ này là tương đối h ấp dẫn vì việc mở rộng danh mục đ ầu tư thông qua Theo quan đ iểm của các nhà đầu tư, việc mua các phần của gói nợ này là tương đối h ấp dẫn vì việc mở rộng danh mục đầu tư thông qua nhiều khoản vay sẽ làm giảm rủi ro tín dụng nói chung và làm tăng các kho ản thu nhập từ gói nợ đ ã mua mà không nhất thiết phải nắm giữ các tài liệu có này. Như vậy, để quản lý rủi ro tín dụng, các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư có th ể sử dụng các phương th ức như nâng cao tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro, bảo hiểm, phân tán rủi ro tín dụng tài sản của rủi ro tín dụng với các tài sản khác và bán các phần của nó cho các nhà đầu tư bên ngoài. Những phương thức như vậy có thể làm giảm rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng hoặc nh à đ ầu tư và những rủi ro tín dụng này có th ể được chia sẻ cho nhiều người sở hữu mới. Tuy nhiên việc sử dụng các công cụ này có những hạn chế, cụ thể:
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Việc áp dụng những thủ tục cấp dụng quá chặt chẽ nhằm nâng cao chất l ượng tín dụng làm người vay trở lên khó khăn hơn trong việc tiếp nhận vốn tín dụng, điều n ày sẽ làm m ất cơ hội đầu tư của tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu tư. Việc trích lập dự phòng rủi ro thư ờng đặt ra những yêu cầu về tài chính đối với các tổ chức tín dụng. Trong khi bảo hiểm rủi ro tín dụng lại đặt ra những yêu cầu về tài chính đối với ngư ời nhận nợ. Do vậy, cả hai phương thức hoặc làm giảm khả năng cân đối và đ iều hành vốn khả năng của tổ chức tín dụng hoặc làm tăng chi phí vay vốn của ngư ời vay, dẫn đến tổ chức tín dụng gặp khó khăn trong việc mở rộng tín dụng và không thực hiện được chính sách khách hàng. * Phương thức quản lý rủi to tín dụng bằng cách thông qua dẫn xuất tín dụng. Dẫn xuất tín dụng là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên tham gia giao d ịch dẫn xuất tín dụng (tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công ty b ảo hiểm, nh à đ ầu tư.v.v…) nhằm đưa ra những bảo đảm chống lại sự chuyển dịch bất lợi về chất lượng tín dụng của các khoản đầu tư ho ặc những tổn thất liên quan đ ến tín dụng. Nhưng hợp đồng này mang lại cho các nh à đầu tư, người nhận nợ và ngân hàng những kỹ thuật mới bổ sung cho các biện pháp bán nợ phân tán rủi ro và bảo hiểm nhằm quản lý rủi ro tín dụng. * Các cộng cụ dẫn xuất tín dụng chủ yếu hiện nay gồm: Hoán đổi tín dụng: là công cụ dẫn xuất làm giảm rủi ro tín dụng thông qua phân toán rủi ro. Thay cho việc phân tán rủi ro thông qua hoạt động cho vay ra cả bên ngoài đ ịa phương, tổ chức tín dụng hoặc nhà đầu tư có thể bán một số khoản nợ và mua một số khoản khác nhằm hoán đỏi các khoản thanh toán từ một hoạt động cho vay của
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nó với khoản thanh to án từ các tổ chức khác. Nghiệp vụ hoán đổi tín dụng chung nhất được gọi là hoán đổi thu nhập toàn bộ; trong giao dịch n ày, tổ chức quản lý rủi ro sẽ hoán đổi các khoản thanh toán đ ầu tư hoặc khoản cho vay có lãi su ất cố định của tổ chức tín dụng này với khoản thanh toán đầu tư ho ặc vay có lãi suất được điều chỉnh của các tổ chức tín dụng, nhà đ ầu tư ho ặc công ty bảo hiểm khác. Hoán đổi tín dụng tạo ra hai điểm thuận lợi quan trọng. Nó cho phép các tổ chức tín dụng phân tán rủi ro tín dụng trong khi duy trì m ột cách trung thành các số dư tài chính của khách h àng. Trong giao dịch hoá đổi thu nhập toàn bộ, số dư của các doanh nghiệp vay vốn được duy trì với các tổ chức tín dụng b an đ ầu. Khi các khoản nợ được bán, số dư nợ của doanh nghiệp được chuyển đổi cho những ngư ời sở hữu mới của khoản nợ. Các khoản chi phí quản lý giao dịch hoán đổi có thể thấp h ơn là chi phí của giao d ịch bán nợ. Điều này đồng nghĩa với việc nó sẽ làm chi phí vay vốn của người nhận nợ giảm và có thể thực hiện phân tán rủi ro với mức chi phí thấp hơn. * Quyền chọn tín dụng Là loại dẫn xuất tín dụng cung cấp chức n ăng tương tự bảo hiểm. Các quyền chọn n ày cho phép các tổ chức tín dụng, các nh à đ ầu tư có thể lựa chọn mua hoặc bán các tài sản có rủi ro tại một mức giá cố định đ ể bảo vệ cho họ đối với những biến động b ất lợi về chất lượng tín dụng các tài sản tài chính ho ặc khoản vay của tổ chức tín dụng trong trường hợp rủi to xảy ra. Quyền chọn tín dụng mang lại nhiều lợi ích hơn so với việc trích lập dự phòng của các tổ chức tín dụng vì nó không làm tăng chi phí của người vay và không làm giảm
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h iệu quả sử dụng vốn khả năng của tổ chức tín dụng do phải giữ lại các tài sản có dự phòng. Như vậy nó sẽ bảo vệ cho nhà đ ầu tư khỏi sự giảm giá của các tài sản có. * Các ch ứng chỉ liên quan đ ến tín dụng. Là một loại dẫn xuất tín dụng khác được sự bởi người phát hành trái phiếu nhằm tránh rủi rto tín dụng. Một chứng chỉ liên quan đến tín dụng bao gồm môi tập hợp trái phiếu và một hợp đồng quyền chọn tín dụng. Chứng chỉ n ày hứa sẽ thanh toán đ ịnh kỳ lãi su ất và thanh toán một lần giá trị như trái phiếu khi đến hạn. Quyền chọn tín dụng trên chứng chỉ này cho phép người phát hành giảm các thanh toán của giấy tờ nếu có sự biến động rõ ràng về tài chính khi giấy tờ giảm giá trị. Tổ chức tín dụng, nh à đ ầu tư có th ể cân nhắc viẹc mua các chứng chỉ liên quan đến tín dụng vì nó có thể được một tỷ lệ doanh thu cao hơn trái phiếu thông thường của nhà phát hành nợ, bởi vì khi phát hành chứng chỉ, thông thường giá của chứng chỉ th ấp hơn giá trị trái phiếu. Chi phí thấp hơn của tổ chức tín dụng, nh à đ ầu tư giá đối với thanh toán lãi su ất sẽ cho họ có một doanh thu cao hơn. Trên đây là những cơ sở lý luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, đ ể xem xét một cách cụ thể hơn chúng ta cùng đi hiểu tình hình thực tế tại ngân hàng công thương Đống Đa. Chương 2: Thực trạng cho vay an toàn và rủi ro tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân h àng công thương Đống Đa hà nội I. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Đống Đa và sự phát triển của kinh tế ngo ài quốc doanh trong khu vực 1 . Giới thiệu khái quát về ngân hàng công thương Đống Đa
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đống Đa là một quận lớn của thành phố Hà Nội với số dân trên 38 vạn người, phân bổ trên diện tích 28km gồm 28 phòng, đ ây là n ơi tập trung nhiều xí nghiệp lớn của trung ương và địa phương, với nhiều hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, các hộ tư nhân và nhiều điểm thương mại lớn. Do đó đ ã có sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, các loại hình kinh tế với nhau để cùng tồn tại và phát triển. Ngân hàng Công thương Đống Đa ra đ ời trên cơ sở ngân h àng Nhà nước quận Đống Đa. Trước tháng 3/1990 tức là trước Nghị định 53/HĐBT về đổi mới hoạt động n gân hàng thì nhiệm vụ chủ yếu của Ngân h àng công thương Đống Đa là vừa phục vụ, vừa thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng và thanh toán trên địa bàn quận. Ngân h àng ho ạt động theo cơ chế kế hoạch tập trung, bao cấp của Nh à nước. Sau Ngh ị định 53/HĐBT, ngành ngân hàng nước ta chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp thành h ệ thống ngân hàng hai cấp và từ đấy Ngân hàng Công Đống Đa là một ngân h àng thương mại trực thuộc h ệ thống ngân hàng công thương Việt Nam. Là chi nhánh trực thuộc của ngân hàng Công thương Hà Nội. Từ 1988 đến 1990 là th ời kỳ chuyển đổi khó kh ăn của hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng công thương Đống Đa nói riêng, cũng là thời kỳ hệ thống ngân hàng bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường. Giai đoạn này có rất nhiều quỹ tín dụng có nợ, còn các ngân hàng thì nợ quá hạn khó đòi tăng đến mức kỷ lục. Sự kiện này không phải do bản thân hoạt động của ngân hàng tạo ra, mà đấy chính là vòng xoáy của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Mà hệ thống ngân h àng như một tấm gương phản chiếu qua hoạt động của mình. Nguyên nhân chính do sự yếu kém của cơ chế quản lý tập trung quan liêu gây ra hoạt động ngân h àng thời kỳ này vừa tập trung bao cấp, nhưng vẫn có hoạt động kinh doanh.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sau một thời gian ngân hàng Công thương Đống Đa đ ã tự đổi mới để tồn tại và phát triển đ ứng vững trong cơ ch ế thị trường với địa thế nằm trên địa bàn rộng lớn, tập trung nhiều loại hình kinh tế nên khách hàng của ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Mặt khác ngân hàng còn là m ột trong những đơn vị có hàng ngũ lãnh đạo có n ăng lực, năng động trong đ iều hành hoạt động kinh doanh, nội bộ đoàn kết thống nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng Công thương Đống Đa m ở rộng quy mô kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán. Với mục tiêu: "kinh doanh phát triển, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật, lợi nhuận hợp lý" đ ến nay Ngân hàng Công thương Đống Đa là motọ ngân h àng làm ăn có hiệu quả so với các ngân hàng khác. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân h àng Công thương Đống Đa là vẫn huy động tiền nh àn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư để cho vay đối với tất cả các thành ph ần kinh tế. Ngo ài ra ngân hàng còn thực hiện một số công tác thanh toán qua ngân hàng cho các đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn quận. Để làm tốt chức năng và vai trò của mình. Cơ cấu quản lý của Ngân hàng Công thương Đống Đa được tổ chức thành các bộ phận: - Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc là bộ phận quản lý và điều h ành chung mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chịu trách nhiệm trước ngân h àng công thương Việt Nam và cơ quan pháp lu ật. - Phòng nguồn vốn: có chức năng huy động vốn theo dõi các hình thức được ngân h àng công thương cho phép, theo dõi nguồn vốn ngân hàng huy động báo cáo với giám đốc và phòng kinh doanh lập kế hoạch huy đ ộng vốn và tư vấn cho giám đốc.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp "Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội"
67 p | 3806 | 1799
-
Đề tài: Tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
67 p | 1244 | 684
-
LUẬN VĂN: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH AN GIANG
53 p | 622 | 264
-
Luận văn: Tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
69 p | 418 | 98
-
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
80 p | 101 | 22
-
Luận văn: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín-chi nhánh An Giang
58 p | 123 | 19
-
Đề tài: Tín dụng và rủi ro tín dụng kinh tế ngoài quốc doanh trong họat động của các Ngân hàng thương mại - 8
8 p | 88 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế đối ngoại: Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Hậu Giang
89 p | 22 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Tác động của tăng trưởng tín dụng đến rủi ro các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
86 p | 45 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng, nghiên cứu tại các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam
13 p | 21 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng tín dụng và rủi ro thanh khoản đến kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
93 p | 49 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng, nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
87 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Hải Dương
91 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank - Chi nhánh Đà Nẵng
119 p | 7 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Đà Nẵng
15 p | 4 | 1
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt - Nga
12 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
93 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn