intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán dự án đầu tư công tại Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

74
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu cơ bản của luận án là khám phá các yếu tố dẫn đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của dự án đầu tư công ở Việt Nam. Đầu tư công ở Việt Nam có khá nhiều đặc thù vốn có của một nền kinh tế đang chuyển đổi với thể chế và chính sách đầu tư đang trong quá trình hoàn thiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán dự án đầu tư công tại Việt Nam

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vượt dự toán và chậm tiến độ có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau đối với nhiều loại hình dự án khác nhau. Điều này dẫn đến nhiều tranh luận về việc làm thế nào để giảm thiểu tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán. Ðã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán dự án đầu tư công (Mansfield và cộng sự, 1994; Kaming và cộng sự, 1996; Koushki và Kartam, 2004). Nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư có thể kể đến từ việc quản lý dự án yếu kém cho đến các yếu tố khách quan bên ngoài. Hàng loạt các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới tập trung khám phá các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán tại các nước khác nhau. Điều này cho thấy tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán thật sự là vấn đề phổ biến. Tại Việt Nam, tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án đầu tư công được các nhà hoạch định chính sách, quản lý dự án xem như là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả đầu tư công. Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán dự án đầu tư công tại Việt Nam” được triển khai nghiên cứu gắn với bối cảnh thực tế của các dự án đầu tư công ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu được mong đợi sẽ góp phần vào lý thuyết về nguyên nhân và hiệu ứng vượt dự toán và chậm tiến độ các dự án đầu tư công. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu cơ bản của luận án là khám phá các yếu tố dẫn đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của dự án đầu tư công ở Việt Nam. Đầu tư công ở Việt Nam có khá nhiều đặc thù vốn có của một nền kinh tế đang chuyển đổi với thể chế và chính sách đầu tư đang trong quá trình hoàn thiện. Thực hiện nghiên cứu này sẽ góp phần bổ sung lý thuyết quản trị tài chính công ở các nền kinh tế chuyển đổi. Nét đặc trưng cơ bản của luận án là nghiên cứu cả hai vấn đề chậm tiến độ và vượt dự toán nghiên cứu trong một hệ thống đo lường các nhân tố, qua đó giúp nhận dạng một cách tổng quát hơn các yếu tố gây yếu kém hiệu quả đầu tư đầu công xét trên góc độ thời gian và chi phí đầu tư cũng như những hậu quả tiêu cực của nó gây ra cho xã hội. Từ các mục tiêu trên, các câu hỏi nghiên cứu của luận án là: - Chậm tiến độ ảnh hưởng như thế nào đến chi phí thực hiện và vượt dự toán có tác động làm chậm tiến độ thực hiện dự án công ở Việt Nam? - Những yếu tố nào gây chậm tiến độ và vượt dự toán của dự án đầu tư công tại Việt Nam? - Những nhà hoạch định chính sách quản lý dự án công tại Việt Nam cần có những điều chỉnh gì để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên, đối tượng của luận án tập trung vào việc nghiên cứu tình hình triển khai và thực hiện các dự án công ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tiến hành khảo sát và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ, vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam. Đồng thời, luận án cũng phân tích mối quan hệ giữa thời gian và chi phí của các dự án đầu tư công tại Việt Nam. Nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu dựa vào lý thuyết về quản lý dự án. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Dữ liệu sử dụng để phân tích về tác động của vượt dự toán và chậm tiến độ đến thời gian hoàn thành và giá trị quyết toán (hay chi phí) dự án đầu tư công là dữ liệu từ hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành của 227
  2. 2 dự án đầu tư công triển khai tại Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2008 – 2013 lưu trữ tại Sở Tài chính Tp. Hồ Chí Minh. Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam, luận án sử dụng dữ liệu sơ cấp từ việc khảo sát 240 chuyên gia đang trực tiếp quản lý, thực hiện dự án đầu tư công công tác tại Bộ Tài chính, các tỉnh và Tp. Hồ Chí Minh. Thời gian tổ chức khảo sát: 2013-2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án kết hợp các phương pháp khác nhau để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu: - Nghiên cứu dùng phương pháp chuyên gia, thông qua việc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với các chuyên gia, với những người đang trực tiếp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công nhằm điều chỉnh một số khái niệm, thang đo cho phù hợp với điều kiện tại Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu định tính làm cơ sở cho việc khảo sát, thu thập số liệu để phân tích định lượng với mô hình phân tích yếu tố khám phá (EFA) và hồi quy (RA).. - Để nghiên cứu việc chậm tiến độ ảnh hưởng đến chi phí thực hiện và vượt dự toán tác động làm chậm tiến độ đối với các dự án đầu tư công, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bội, áp dụng cho nhiều mô hình, có sử dụng biến giả để nhận diện và phân tích. - Để kiểm định và nhận diện các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam, luận án sử dụng phương pháp định lượng thực hiện qua các giai đoạn như sau:  Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bảng câu hỏi khảo sát các chuyên gia quản lý dự án đầu tư công trên địa bàn nghiên cứu. Kích thước mẫu là 240 được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện.  Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, sau đó phân tích yếu tố khám phá (EFA) thông qua phần mềm xử lý SPSS 22.0, qua đó loại bỏ các biến quan sát không giải thích cho khái niệm nghiên cứu (không đạt độ tin cậy); đồng thời tái cấu trúc các biến quan sát còn lại vào các yếu tố (thành phần đo lường) phù hợp làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, các nội dung phân tích và kiểm định tiếp theo.  Sau đó, nghiên cứu dùng phương pháp phân tích hồi quy bội (RA) với các quan hệ tuyến tính để kiểm định các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam, từ đó tính được mức độ quan trọng của từng yếu tố. 5. Tính mới và những đóng góp của luận án 5.1. Về phương diện học thuật - Luận án đã đánh giá và làm rõ sự khác biệt giữa dự án đầu tư công với dự án khác tại Việt Nam, từ đó xác định khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán chỉ riêng cho dự án đầu tư công tại Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra chậm tiến độ (thời gian) có ảnh hưởng lớn đến vượt dự toán (chi phí) của các dự án đầu tư công tại Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng chứng minh cụ thể thời gian thực hiện dự án công phụ thuộc vào tính chuyên nghiệp của chủ đầu tư và việc phân cấp quản lý thực hiện dự án. - Kết quả nghiên cứu xác định rõ và định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam. Nghiên cứu cũng phát hiện thêm các yếu tố ngoại vi (lạm phát, giá cả vật liệu tăng ngoài tầm kiểm soát, điều kiện địa chất thủy văn) và khó khăn về tài chính của các bên cũng ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công. Đây là điểm mới của đề tài mà các nghiên cứu trước đây đề cập chưa đầy đủ.
  3. 3 - Luận án lần đầu tiên thực hiện kiểm định kết quả nghiên cứu thông qua phân tích các yếu tố dẫn đến thành công hoặc thất bại trong quản lý tiến độ và quản lý dự toán của hai dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm định đã chứng minh các yếu tố mà luận án nhận diện chính xác và phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam. 5.2. Về phương diện thực tiễn - Luận án đã làm rõ thực trạng việc quản lý dự án đầu tư công tại Việt Nam hiện nay, chỉ ra được hai nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam thuộc về năng lực quản lý của chủ đầu tư, năng lực thực hiện dự án của tư vấn hoặc nhà thầu. - Luận án cũng đã phân tích những bất cập của cơ chế quản lý tài chính công hiện hành tại Việt Nam dẫn đến chậm tiến độ và vượt dự toán. Từ đó, khuyến nghị các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính công tại Việt Nam, khắc phục triệt để tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán. - Nội dung luận án là cơ sở để xây dựng chương trình khung đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý dự án cho các nhà lãnh đạo quản lý, bổ sung chương trình giảng dạy của sinh viên khối ngành kiến trúc kỹ thuật với mục tiêu những người được đào tạo có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để quản lý và thực hiện thành công dự án đầu tư công tại Việt Nam. 6. Kết cấu luận án Luận án có khối lượng 139 trang, 37 bảng, 12 hình, 3 phụ lục. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được bố cục theo 05 chương như sau: - Chương 1: Tổng quan lý thuyết; - Chương 2: Phương pháp và mô hình nghiên cứu; - Chương 3: Phân tích thực nghiệm thời gian thực hiện và chi phí đầu tư các dự án đầu tư công: nghiên cứu trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh; - Chương 4: Kết quả nghiên cứu các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam; - Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách.
  4. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 1.1. Khung khái niệm 1.1.1. Dự án đầu tư Tunner (1996) cho rằng “Dự án là nỗ lực của con người, (hoặc máy móc), nguồn lực tài chính và vật chất được tổ chức theo một cách mới để tiến hành một công việc đặc thù với đặc điểm kỹ thuật cho trước, trong điều kiện ràng buộc về thời gian và chi phí để đưa ra một thay đổi có ích được xác định bởi mục tiêu định tính và định lượng”. Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014 xác định: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định”. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm dự án đầu tư được hiểu như quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của Việt Nam do đã bao gồm nội hàm định nghĩa của các nghiên cứu trước đó và là chuẩn mực bắt buộc mà các bên bên liên quan đến thực hiện dự án đầu tư công tại Việt Nam phải tuân thủ. 1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư công Tại Việt Nam, căn cứ vào các quy định cụ thể của Luật Ngân sách, Luật Xây dựng và Luật Đầu tư công thì dự án đầu tư công còn có những khác biệt so với dự án khu vực tư như sau: + Về chủ đầu tư: Có rất nhiều chủ thể khác nhau được giao làm chủ đầu tư dự án đầu tư công. Ngoài các Ban quản lý dự án chuyên ngành còn có các cơ quan hành chính, cơ quan sự nghiệp tiếp nhận, quản lý tài sản sau đầu tư được giao làm chủ đầu tư. + Về kế hoạch nguồn vốn: chủ đầu tư chỉ được Nhà nước giao vốn theo kế hoạch hàng năm phụ thuộc vào dự toán ngân sách dành cho đầu tư hàng năm của Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương. + Về thẩm quyền của chủ đầu tư: Trong quá trình triển khai thực hiện dự án chủ đầu tư dự án công phải xin ý kiến thẩm định từ các cơ quan chuyên môn của Chính phủ hoặc Chính quyền địa phương; + Về khung pháp lý: chủ đầu tư dự án đầu tư công phải tuân thủ nghiêm ngặt hàng loạt các quy định của Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và Luật Đấu thầu. + Về chi phí đầu tư: chi phí đầu tư dự án công phải được xác định theo đúng các quy định do Bộ Xây dựng ban hành. Trong khi chủ đầu tư dự án tư được toàn quyền xác định chi phí đầu tư phù hợp với thực tế phát sinh và bảo đảm hiệu quả đầu tư của dự án. 1.2. Chu trình quản lý dự án Bùi Ngọc Toàn (2008) định nghĩa: “Chu trình quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”. 1.3. Các nghiên cứu lý thuyết về mối quan hệ giữa thời gian và chi phí thực hiện dự án Dự đoán được thời gian và chi phí thực hiện dự án luôn được các nhà nghiên cứu và quản lý dự án quan tâm, bởi đó là vấn đề được ưu tiên hàng đầu trong việc quản lý thực hiện dự án theo hiệu quả thời gian. Bromilow (1969) đã tiên phong thiết lập một mô hình thể hiện mối quan hệ giữa thời gian và chi phí dựa trên việc khảo sát của 329 dự án xây dựng tại các thành phố lớn của Úc (bao gồm Canberra, Melbourne và
  5. 5 Sydney), từ đó phát triển thành mô hình dự báo thời gian xây dựng dựa trên chi phí của dự án như sau: T = K.CB, trong đó: - T = Thời gian xây dựng tính bằng ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng đến ngày hoàn thành thực tế. - C = Chi phí cuối cùng của dự án tính bằng triệu đô la - K = Hằng số mô tả hiệu quả chung của thời gian cho dự án trị giá 1 triệu đô la. - B = Hằng số mô tả sự nhạy cảm của hiệu quả của thời gian gian bị ảnh hưởng bởi quy mô dự án được đo bằng chi phí. 1.4. Vấn đề chậm tiến độ của các dự án đầu tư 1.4.1. Khái niệm chậm tiến độ Trong nghiên cứu này, khái niệm “chậm tiến độ” được hiểu chính là thời gian thực hiện dự án vượt quá thời gian thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu quy định trong Hợp đồng ban đầu. 1.4.2. Hậu quả của chậm tiến độ Hậu quả của chậm tiến độ gây ảnh hưởng khác nhau cho các bên tham gia vào dự án. Một trong các hậu quả thường gặp là mất thời gian, tiền bạc và khả năng dự án bị thu hồi. Đối với chủ đầu tư, chậm tiến độ có nghĩa là mất nguồn thu có được từ dự án và/hoặc tiếp tục phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng hiện hữu. Đối với nhà thầu, chậm tiến độ sẽ dẫn đến việc mất thêm tiền để chi trả cho các trang thiết bị và người lao động. Ngoài ra, vốn ứng trước của nhà thầu đã chi vào các dự án rất khó để thu hồi. Đối với công chúng, các dự án xây dựng và các dự án cơ sở hạ tầng chưa được đưa vào để sử dụng đúng theo quy hoạch làm cho người dân phải tiếp tục sử dụng/chia sẻ các cơ sở hạ tầng hiện hữu và cũ kỹ. Đối với Nhà nước, Chính phủ bị mất các nguồn thu do chậm đưa vào sử dụng các công trình và cơ sở hạ tầng mới. Đối với bản thân dự án, chậm tiến độ khiến hầu hết các dự án phải chịu thêm gánh nặng chi phí gia tăng khi hoàn thành muộn hơn kế hoạch (Shaikh và cộng sự, 2010). 1.5. Vấn đề vượt dự toán các dự án đầu tư 1.5.1. Khái niệm vượt dự toán Trong nghiên cứu này, khái niệm “vượt dự toán” được hiểu chính là sự gia tăng chi phí thực tế tại thời điểm hoàn thành so với giá trị trên hợp đồng thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu lúc ban đầu. 1.5.2. Hậu quả của vượt dự toán Theo Nega (2008), vượt dự toán có hậu quả rõ ràng cho các bên liên quan nói riêng và ngành công nghiệp xây dựng nói chung. Đối với khách hàng, vượt dự toán ngụ ý gia tăng chi phí so với những thỏa thuận ban đầu. Đối với người dùng cuối, các chi phí tăng thêm phải được phân bổ làm tăng chi phí hoặc giá cho thuê, từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh. Đối với đội ngũ các chuyên gia/tổ chức tư vấn, các dự án vượt dự toán có thể làm hoen ố danh tiếng và dẫn đến mất lòng tin của khách hàng. Đối với nhà thầu, vượt dự toán gây ra thiệt hại về lợi nhuận và tạo ra nguy cơ mất trắng chi phí ứng trước của nhà thầu bỏ vào các dự án nếu nó bị hủy bỏ/chậm thanh toán hoặc nhà thầu bị thay thế. 1.6. Các nghiên cứu về yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư 1.6.1. Các nghiên cứu về yếu tố gây chậm tiến độ Có rất nhiều nghiên cứu đi tìm nguyên nhân của việc chậm tiến độ các dự án, trải dài trong khoảng thời gian từ những năm 1990 đến năm 2010. Các nghiên cứu này có thể phân thành 02 loại chính: nghiên cứu tìm những nguyên nhân cụ thể hoặc nghiên cứu tìm những nhóm nguyên nhân của việc chậm tiến độ các dự án. 1.6.2. Các nghiên cứu về yếu tố gây vượt dự toán
  6. 6 Các nghiên cứu khác nhau về vấn đề vượt dự toán các dự án đầu tư đều chỉ ra rằng có 02 nhóm nguyên nhân dẫn đến vượt dự toán thông thường là: (i) Nhóm nguyên nhân bên trong là năng lực dự toán của các bên tham gia dự án; (ii) Nhóm nguyên nhân bên ngoài đến từ lạm phát, sự khan hiếm nguyên vật liệu và nhân công hoặc từ chính sách của Chính phủ. 1.6.3. Các nghiên cứu về yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán Bên cạnh những nghiên cứu riêng về chậm tiến độ hoặc nghiên cứu riêng về vượt dự toán các dự án đầu tư, trên thế giới cũng có những nghiên cứu kết hợp cả chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư bởi vì chúng có mối quan hệ mật thiết và gắn bó. Tổng kết lại, cũng giống như các nghiên cứu riêng lẻ về chậm tiến độ hoặc vượt dự toán các dự án đầu tư, các nghiên cứu về chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư đều xoay quanh các nhóm yếu tố chính như sau: nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư; nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu; nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn; nhóm yếu tố liên quan đến tài chính (của chủ đầu tư, nhà thầu hoặc tư vấn) và các yếu tố ngoại vi. 1.6.4. Các nghiên cứu về yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán dự án đầu tư công Tổng quan nghiên cứu về dự án đầu tư công của các tác giả ngoài nước cho thấy, các nguyên nhân làm chậm tiến độ và vượt dự toán dự án đầu tư công cũng tương tự như các nguyên nhân của các dự án khác. Khác biệt lớn nhất chính là ảnh hưởng của các chính trị gia quyết định dự án đầu tư công với mục tiêu mang lại lợi ích cho cử tri nơi họ ứng cử hơn là xem xét hiệu quả kinh tế của dự án. Việc thực hiện dự án công hay tư tại các nước chỉ khác biệt về nguồn vốn thực hiện dự án, còn lại khuôn khổ pháp lý và kỹ thuật quản trị dự án là tương tự. Do đó, các yếu tố dẫn đến chậm tiến độ và vượt dự toán dự án công và dự án tư tại các nước khá tương đồng, cũng xuất phát từ sai lầm của các bên tham gia thực hiện dự án hoặc sai lầm trong quản trị như dự án. So sánh với Việt Nam, dự án đầu tư công tại Việt Nam chỉ giống với các dự án đầu tư công tại các nước về nguồn vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Còn lại, do thể chế chính trị khác nhau, dự án đầu tư công tại Việt Nam không bị ảnh hưởng bởi các chính trị gia; quy trình và phương thức thực hiện đầu tư công cũng khác nhau. Chủ đầu tư, tư vấn và nhà thầu thi công dự án đầu tư công phải tuân thủ hàng loạt các quy định nghiêm ngặt của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai, Luật Ngân sách và Luật Đầu tư công.
  7. 7 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công, tác giả thiết kế bốn bước cho nghiên cứu. Bao gồm: - Bước một: Thông qua việc nghiên cứu tài liệu để xác định các nội dung phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. - Bước hai: Xây dựng mô hình nghiên cứu (1) - Mối quan hệ giữa thời gian và chi phí của dự án đầu tư công. Để thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập từ các dự án đầu tư công hoàn thành quyết toán lưu trữ tại Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện phân tích hồi quy và kiểm định mô hình. Kết quả sẽ là cơ sở để tiếp tục triển khai thực hiện bước 3. - Bước ba: Xác định mô hình nghiên cứu (2) - Các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam. Triển khai nghiên cứu, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu chuyên gia và thảo luận nhóm, giúp xác định thông tin cho nghiên cứu, xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn, gửi bảng câu hỏi đến các chuyên gia để thu thập dữ liệu sơ cấp. Từ đó sàng lọc thông tin, phân tích yếu tố khám phá, hồi quy và kiểm định mô hình bằng phần mềm SPSS 22. Kết quả nghiên cứu được kiểm định thông qua hai dự án công tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Bước bốn: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đưa ra những khuyến nghị chính sách. 2.2. Mô hình nghiên cứu về tác động của chậm tiến độ và vượt dự toán đến thời gian hoàn thành và giá trị quyết toán dự án đầu tư công Để đánh giá tác động của chậm tiến độ và vượt dự toán đến tổng thể thời gian và chi phí của dự án (bao gồm thời gian thực hiện thực tế và chi phí quyết toán thực tế), Usman, Gambo và Ibrahim (2014) đã đề xuất mô hình thực nghiệm sau: ATt = 1 + 2COt + 3TOt + t (1) ACt =  1 + 2COt + 3TOt + t (2) Với giả thuyết có sự khác nhau về thời gian và chi phí thực hiện dự án giữa nhóm dự án do cấp thành phố quản lý với nhóm dự án do quận huyện quản lý, tác giả đề xuất bổ sung biến DECEN thể hiện cho cấp quản lý dự án (cấp thành phố hoặc sở ngành và cấp quận huyện) ở mô hình sau: ATt = 1 + 2COt + 3TOt + DECENt + t (3) ACt =  1 + 2COt + 3TOt + DECENt + t (4) DECEN: biến giả nhận giá trị 1 khi cấp quản lý dự án là cấp Quận huyện và 0 nếu cấp quản lý dự án là cấp thành phố. Tượng tự, để xem xét sự khác nhau (nếu có) của thời gian và chi phí thực hiện giữa các dự án thuộc chủ đầu tư kiêm nhiệm (đại diện là nhóm ngành giáo dục – y tế) và dự án thuộc chủ đầu tư chuyên nghiệp (đại diện là ngành giao thông), tác giả bổ sung biến EDU_HEAL và TRANS thể hiện cho các dự án thuộc nhóm chủ đầu tư chuyên nghiệp hay kiêm nhiệm trong mô hình sau: ATt = 1 + 2COt + 3TOt + EDU_HEALt + TRANSt + t (5) ACt = 1 + 2COt + 3TOt + EDU_HEALt + TRANSt + t (6) Với các biến được xem xét trong mô hình bao gồm: EDU_HEAL: biến giả nhận giá trị 1 khi dự án thuộc nhóm chủ đầu tư kiêm nhiệm (đại diện là ngành Y tế - Giáo dục) và 0 nếu dự án không thuộc nhóm này;
  8. 8 TRANS: biến giả nhận giá trị 1 khi dự án thuộc chủ đầu tư chuyên nghiệp (đại diện là dự án ngành Giao thông vận tải) và 0 nếu dự án không thuộc nhóm này. 2.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công 2.3.1. Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định tính được tác giả sử dụng là kỹ thuật phỏng vấn sâu các chuyên gia và thảo luận nhóm tập trung. Phỏng vấn sâu các chuyên gia tham gia trong quá trình quản lý dự án đầu tư công bao gồm: 02 nhà quản lý dự án cấp Bộ, 01 nhà quản lý doanh nghiệp, 03 công chức đang làm công tác quản lý nhà nước liên quan đến quản lý dự án cấp tỉnh/thành phố. Nếu chia theo khu vực địa lý thì trong 06 người được hỏi ý kiến có 02 người làm việc tại khu vực phía Bắc, 01 người đang công tác tại miền Trung, còn lại 03 người làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung phỏng vấn chuyên gia được tổng hợp, đối chiếu với các nghiên cứu trước đó để xây dựng bảng khảo sát ban đầu Trên cơ cở kết quả các nghiên cứu trong và ngoài nước nói trên, sau khi thảo luận với các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư công nhằm xác định sơ bộ các yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán dự án đầu tư công tại Việt Nam, tác giả bước đầu chọn ra 37 yếu tố, phân thành 05 nhóm chính sau: - Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư - Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu - Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn - Nhóm yếu tố ngoại vi - Nhóm yếu tố pháp lý thiếu ổn định Mô hình nghiên cứu sơ bộ Nhóm yếu tố liên quan TÌNH Dự án đầu tư công tại Việt Nam đến chủ đầu tư TRẠNG Nhóm yếu tố liên quan VƯỢT đến nhà thầu DỰ TOÁN Nhóm yếu tố liên quan VÀ đến tư vấn CHẬM Nhóm yếu tố ngoại vi TIẾN ĐỘ CÁC DỰ Yếu tố pháp lý thiếu ổn ÁN ĐẦU định TƯ CÔNG 2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá, hồi quy và kiểm định mô hình 2.3.2.1 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết H1: Năng lực yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư tương quan cùng chiều với tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của đầu tư công. - Giả thuyết H2: Yếu kém của nhà thầu tương quan cùng chiều với tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của đầu tư công.
  9. 9 - Giả thuyết H3: Yếu kém của đơn vị tư vấn tương quan cùng chiều với tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của đầu tư công. - Giả thuyết H4: Tác động ngoại vi tương quan cùng chiều với tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của đầu tư công. - Giả thuyết H5: Yếu tố pháp lý thiếu ổn định có tương quan cùng chiều với tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của đầu tư công. 2.3.2.2 Mẫu dữ liệu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện với kích thước là 240 mẫu. Có 240 phiếu phỏng vấn khảo sát được gửi đến các chuyên gia, kết quả thu về được 214 phiếu hợp lệ. 2.3.2.3 Hồi quy và kiểm định mô hình Sử dụng phần mềm SPSS, dữ liệu sau khi được mã hóa và làm sạch, sẽ được phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của các thang đo, phân tích yếu tố khám phá và phân tích hồi quy. Các bước thực hiện bao gồm: Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, loại bỏ các biến có hệ số tương quan giữa biến và tổng nhỏ. Sau đó, các biến phù hợp sẽ được sử dụng để phân tích yếu tố khám phá (EFA) và loại bỏ các biến có thông số nhỏ bằng cách kiểm tra các hệ số tải yếu tố (Factor loading) và các phương sai trích được. Cuối cùng, đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu thông qua hệ số KMO và chạy mô hình hồi quy để kiểm định sự phù hợp của mô hình bằng chỉ tiêu R2 hiệu chỉnh, phân phối chuẩn của phần dư, đa cộng tuyến và tự tương quan.
  10. 10 CHƯƠNG 3 VẤN ĐỀ THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ CHI PHÍ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Giới thiệu chung 3.1.1. Cơ chế, chính sách và phân cấp quản lý dự án đầu tư công tại Việt Nam Cơ chế, chính sách và phân cấp quản lý dự án đầu tư công tại Việt Nam khá phức tạp, bao gồm hệ thống các Luật, Nghị định hướng dẫn Luật của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành. Luật Đầu tư công quy định về quản lý sử dụng vốn đầu tư công. Luật Xây dựng quy định những nội dung liên quan đến quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, quản lý hợp đồng và quản lý chất lượng công trình của chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu. Luật Đấu thầu quy định về các hình thức đấu thầu, trình tự thủ tục tổ chức đấu thầu các dự án đầu tư công. Luật Thuế giá trị gia tăng xác định nghĩa vụ nộp thuế của các bên có liên quan. 3.1.2. Vấn đề lựa chọn chủ đầu tư của dự án công Tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay việc lựa chọn chủ đầu tư các dự án đầu tư công được phân nhóm như sau: - Nhóm chủ đầu tư chuyên nghiệp là các Ban Quản lý dự án chuyên nghiệp được giao làm chủ đầu tư các dự án công, nhóm này phân cấp theo hai cấp: cấp thành phố và cấp quận huyện. - Nhóm chủ đầu tư kiêm nhiệm: các đơn vị sự nghiệp công lập như đơn vị thuộc ngành y tế, giáo dục được giao làm chủ đầu tư các dự án do đơn vị trực tiếp quản lý tài sản hình thành sau đầu tư. Đối với Ban quản lý dự án kiêm nhiệm, trưởng ban thường là Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập 3.1.3. Thực trạng chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.3.1. Thực trạng tại Việt Nam Tại Việt Nam, nhận định chung là quy mô đầu tư công ngày càng tăng, nhưng hiệu quả đầu tư ngày càng giảm. Hiện tượng dự án đầu tư công hoàn thành chậm tiến độ và vượt dự toán so với kế hoạch đề ra ban đầu là một thực tế đáng quan tâm. Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đánh giá tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán có nguyên nhân phổ biến là do công tác giải phóng mặt bằng kéo dài, việc bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công không đúng kế hoạch đề ra; việc bố trí vốn cho dự án không kịp thời, không sát với tiến độ thực hiện dự án; năng lực của chủ đầu tư yếu kém; thủ tục đầu tư phức tạp, thay đổi địa điểm và quy mô đầu tư ... 3.1.3.2. Thực trạng tình hình chậm tiến độ và vượt dự toán tại Thành phố Hồ Chí Minh Để có thể đánh giá một cách khách quan, “cận cảnh” về thực trạng chậm tiến độ và vượt dự toán, tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 227 dự án hoàn thành nộp hồ sơ quyết toán tại Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh mà hồ sơ lưu có đầy đủ dữ liệu để phân tích đánh giá. Kết quả phân tích cho thấy, có hơn 75% dự án vượt dự toán và có hơn 26% dự án bị chậm tiến độ có mặt ở hầu hết tất cả các ngành, trong đó các dự án thuộc ngành giao thông chiếm tỷ lệ lớn 37,4% vượt dự toán và 10,6% bị chậm tiến độ. Điều này cho thấy vấn đề vượt dự toán xảy ra phổ biến đối với các dự án đầu tư công tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phân tích thực nghiệm mối quan hệ giữa thời gian và chi phí đầu tư các dự án đầu tư công tại Thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Mô tả dữ liệu
  11. 11 Trong tổng số 227 dự án đầu tư công được lựa chọn, có 116 dự án đầu tư trong ngành giao thông (chiếm tỷ lệ 51%), 46 dự án đầu tư thuộc ngành y tế - giáo dục (chiếm tỷ lệ 20,26%), còn lại 28,63% các dự án thuộc ngành khác như dân dụng, nhà tái định cư,... Đây là các ngành chính của các dự án đầu tư công tại thành phố Hồ Chí Minh, tập trung vào vấn đề an sinh – xã hội. 3.2.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm 3.2.2.1. Kiểm định tương quan giữa các biến trong mô hình Các biến AC CO TO DECEN EDU_HEAL TRANS AC 1,0000 CO 0,5951 1,0000 TO 0,4579 0,5143 1,0000 DECEN 0,3143 0,2339 0,1993 1,0000 EDU_HEAL 0,1173 0,2195 0,2354 0,2383 1,0000 TRANS -0,0615 -0,1735 -0,1226 -0,1602 -0,5154 1,0000 3.2.2.2. Kết quả hồi quy Biến Mô hình (1) Mô hình (2) Mô hình (3) Mô hình (4) Mô hình (5) Mô hình (6) (AT)a (AC)b (AT)a (AC)b (AT)a (AC)b CO 0,000635** 3,849*** 0,000521*** 3,806*** 0,000595*** 3,864*** * TO 1,163*** 1.879,153* 1,1623*** 1.824,593* 1,1766*** 1.959,085** DECEN - - 5,092*** 1.879,846 - - EDU_HEAL - - - 3,44976** -1.505,962 TRANS - - - -2,026651* -103,4052 Constant 18,613*** 6.601,258** 17,307*** 6.176,272** 18,982*** 6.872,618** * * * 2 R 41,12% 46,75 46,25 46,93 45,4 46,82 2 R hiệu chỉnh 40,60 46,27 45,53 46,21 44,49 45,86 F(n, 224) 78,23 98,33 63,96 65,73 46,28 48,86 Prob>F 0,00000 0,00000 0,00000 0,00000 0,00000 0,00000 1. PSSSTĐ IM-test 0,3141 - 0,4292 - 0,0906 - (Prob>Chi2) Breusch-Pagan 0,5302 0,4440 0,4733 0,4438 0,7439 0,6145 (Heteroskedasticity) 2. Đa cộng tuyến Mean VIF 1,02 1,00 1,03 1,03 1,20 1,16 Ghi chú: a. Mô hình hồi quy bằng phương pháp OLS b. Mô hình hồi quy bằng phương pháp WLS ***: mức ý nghĩa 1%, **: mức ý nghĩa 5%, *: mức ý nghĩa 10%
  12. 12 3.2.3. Kết luận Kết quả hồi quy của mô hình 1 và mô hình 2 chứng minh có sự tương quan giữa việc chậm tiến độ và vượt dự toán đối với giá trị quyết toán dự án hoàn thành, trong đó tác động của chậm tiến độ là rất mạnh mẽ đối với chi phí đầu tư. Kết quả này phù hợp với lý thuyết quản lý dự án đầu tư và tương đồng với nghiên cứu của Usman Gambo và Ibrahim (2014) thực hiện đối với các dự án công tại Đông Bắc Nigeria. Kết quả thực nghiệm tại mô hình 3 và mô hình 4 cho thấy các dự án thuộc cấp thành phố quản lý có thời gian thực hiện trung bình ngắn hơn so với dự án do cấp quận huyện quản lý. Tương tự, mô hình 5 và mô hình 6 chỉ ra rằng các dự án do các chủ đầu tư kiêm nhiệm quản lý có thời gian thực hiện trung bình dài hơn, trong khi dự án do các chủ đầu tư chuyên nghiệp quản lý thường thời gian thực hiện trung bình ngắn hơn so với dự án của nhóm khác. Kết quả này chứng minh tính đúng đắn của phân tích SWOT về chủ đầu tư chuyên nghiệp và chủ đầu tư kiêm nhiệm.Từ đó, gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo là nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán; tìm giải pháp khắc phục nhằm giảm đến mức thấp nhất tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán, nâng cao hiệu quả đầu tư công.
  13. 13 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ GÂY CHẬM TIẾN ĐỘ VÀ VƯỢT DỰ TOÁN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TẠI VIỆT NAM 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính Kết quả nghiên cứu định tính đã chỉ ra các nhóm yếu tố riêng có ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán dự án đầu tư công tại Việt Nam mà các chuyên gia đề nghị đưa vào thang đo trong nghiên cứu định lượng là: + Các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư. + Các yếu tố liên quan đến tư vấn. + Các yếu tố liên quan đến nhà thầu. + Các yếu tố liên quan trình tự thủ tục pháp lý phức tạp. 4.2. Mô hình nghiên cứu chính thức Tác động kỳ vọng của các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công được trình bày như bảng dưới đây: Tác động đến chậm tiến độ và vượt dự toán STT Nhóm yếu tố (kỳ vọng) 1 Nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư + 2 Nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu + 3 Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn + 4 Nhóm yếu tố tác động ngoại vi + 5 Nhóm yếu tố pháp lý thiếu ổn định + 4.3. Xây dựng thang đo Thang đo các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công sau khi đã điều chỉnh và bổ sung dựa vào nghiên cứu định tính cho phù hợp với điều kiện tại Việt Nam. Các nhóm yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công trong nghiên cứu này được phân thành 05 nhóm: (i) Nhóm các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư (CDT); (ii) Nhóm các yếu tố liên quan đến nhà thầu (NT); (iii) Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn (TV); (iv) Nhóm yếu tố tác động ngoại vi (NV); (v) Nhóm yếu tố pháp lý thiếu ổn định (PL). Các nhóm yếu tố này được đo lường bằng các yếu tố sau: + Nhóm các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư (CDT) được đo lường bằng 10 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số CDT1 đến CDT10; + Nhóm các yếu tố liên quan đến nhà thầu (NT) được đo lường bằng 10 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số NT1 đến NT10; + Nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn (TV) được đo lường bằng 08 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số TV1 đến TV8; + Nhóm yếu tố tác động ngoại vi (NV) được đo lường bằng 4 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số NV1 đến NV4; + Nhóm yếu tố pháp lý thiếu ổn định (PL) được đo lường bằng 5 biến quan sát, từ biến quan sát có mã số PL1 đến PL5. Thang đo các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công trong nghiên cứu này bao gồm 05 thành phần và 37 biến quan sát. Thang đo được phát triển dưới hình thức thang đo đơn hướng Likert năm bậc từ 1 đến 5. Các giá trị số được đánh giá bởi người trả lời bao gồm: “1 = Không ảnh hưởng; 2 = Hiếm
  14. 14 khi ảnh hưởng; 3 = Đôi khi ảnh hưởng; 4 = Thường ảnh hưởng; 5 = Luôn luôn ảnh hưởng” đối với mức độ ảnh hưởng và “1 = Không có; 2 = Ít; 3 = Trung bình; 4 = Khá; 5 = Rất cao” đối với mức độ nghiêm trọng và “1 = Hoàn toàn không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Không có ý kiến; 4 = Đồng ý; 5 = Hoàn toàn đồng ý” . 4.4. Kết quả chọn mẫu và mô tả thống kê mẫu Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp thuận tiện với kích thước là 240 mẫu. Có 240 phiếu phỏng vấn khảo sát được gửi đến các chuyên gia. Kết quả thu về cho thấy: trong số 240 kết quả phỏng vấn nhận được, có 214 phiếu hợp lệ, không có dữ liệu bị thiếu sót; 36 phiếu loại bỏ do có thiếu sót về dữ liệu. 4.5. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha Kết quả phân tích cho thấy biến quan sát “Cung cách quản lý tài chính thiếu ổn định” của nhóm yếu tố “nhà thầu” là không đạt yêu cầu và bị loại bỏ, các biến khảo sát còn lại đều đạt yêu cầu của kiểm định Cronbach’s Alpha và được sử dụng cho phân tích yếu tố khám phá EFA ở bước tiếp theo. 4.6. Phân tích yếu tố khám phá (EFA) Kết quả phân tích EFA cho thấy có 5 yếu tố như sau:  F1 (Yếu tố năng lực yếu kém trong thực hiện dự án của nhà thầu hoặc tư vấn) đại diện cho các biến quan sát: thiếu sự phối hợp giữa các nhà thầu; thiếu liên hệ giữa tư vấn và chủ đầu tư; tư vấn thiết kế không phù hợp với quy hoạch; nhà thầu không đầy đủ thiết bị, phương tiện thi công; tư vấn sai lầm trong khảo sát địa chất; tư vấn thiết kế chậm, không hướng dẫn cho đơn vị thi công; nhà thầu thiếu công nhân có kỹ thuật, bộ máy giám sát thiếu kinh nghiệm; tư vấn thiếu kỹ sư kinh nghiệm trong xây dựng, thẩm định dự toán công trình; thiếu thông tin giữa chủ đầu tư và tư vấn; nhà thầu thiếu kinh nghiệm, không quan tâm đến tiến độ thi công; nhà thầu có biện pháp tổ chức thi công không phù hợp; đơn vị tư vấn thiếu hỗ trợ cho chủ đầu tư.  F2 (Yếu tố năng lực yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư) đại diện cho các biến quan sát: chủ đầu tư thay đổi ý kiến trong quá trình đầu tư; chủ đầu tư áp đặt thời gian thực hiện hợp đồng phi thực tế; chủ đầu tư không có thưởng khuyến khích hoàn thành hợp đồng trước thời hạn; chủ đầu tư đặt giá mời thầu theo hướng thấp; chủ đầu tư ký quá nhiều hợp đồng và hợp đồng phụ; chủ đầu tư kéo dài thời gian phê duyệt dự toán hoặc dự toán phát sinh; năng lực của bộ phận được giao quản lý dự án; bộ máy tổ chức quản lý dự án quan liêu.  F3 (Yếu tố ngoại vi tác động tiêu cực) đại diện cho các biến quan sát: giá cả vật liệu tăng ngoài tầm kiểm soát; lạm phát; điều kiện địa chất, thủy văn không lường trước.  F4 (Yếu tố pháp lý thiếu ổn định) đại diện cho các biến quan sát: quy định pháp luật hay thay đổi; cơ quan quản lý chậm ra quyết định; thủ tục pháp lý phức tạp.  F5 (Yếu tố khó khăn về tài chính) đại diện cho các biến quan sát: chủ đầu tư gặp khó khăn về nguồn vốn đầu tư cho dự án; nhà thầu gặp khó khăn về tài chính, phụ thuộc chủ đầu tư. Riêng các yếu tố TV1_Thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực được giao, PL2_Sai lầm và khác biệt trong hợp đồng, NT7_Giá chào thầu theo xu hướng thấp: hệ số component thấp hơn hệ số chuẩn là 0,55 và tương tự nhau ở các nhóm yếu tố khác nhau, do đó tác giả loại các biến này khi tiến hành nhóm biến ở phân tích EFA và hồi quy. 4.7. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính 4.7.1. Phân tích hồi quy Mô hình hồi quy có dạng như sau: Y = 1,123 + 0,316 F1 + 0,344 F2 + 0,093 F3 – 0,024 F4* + 0,214 F5 + Ԑ
  15. 15  Nhóm biến F1 đại diện cho yếu tố năng lực yếu kém trong thực hiện dự án của nhà thầu hoặc tư vấn có hệ số hồi quy 1 là 0,316, đạt mức ý nghĩa thống kê 1%.  Nhóm biến F2 đại diện cho yếu tố năng lực yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư có hệ số hồi quy 2 là 0,344, đạt mức ý nghĩa thống kê 1%.  Nhóm biến F3 đại diện cho yếu tố ngoại vi tác động tiêu cực có hệ số hồi quy 3 là 0,093, đạt mức ý nghĩa thống kê 10%.  Nhóm biến F4 đại diện cho yếu tố pháp lý thiếu ổn định có hệ số hồi quy 4 là -0,024, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê.  Nhóm biến F5 đại diện cho yếu tố khó khăn về tài chính có hệ số hồi quy 5 là 0,214, đạt mức ý nghĩa thống kê 1%. Các nhóm biến F1, F2, F3, F5 đều có hệ số hồi quy i dương cho thấy các nhóm biến này tác động cùng chiều lên biến phụ thuộc Y là “Tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án đầu tư công”. Riêng biến F4 có hệ số hồi quy I âm, cho thấy biến này tác động ngược chiều lên biến phụ thuộc, nhưng không có ý nghĩa thống kê. 4.7.2. Kiểm định tính phù hợp của mô hình Kết quả kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình, giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy, giả thuyết về hiện tượng đa cộng tuyến, giả thuyết về hiện tượng phương sai của sai số không đổi của mô hình hồi quy đều thỏa mãn và không bị vi phạm. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 4 nhóm nhân tố tác động đến vượt dự toán và chậm tiến độ của các dự án đầu tư công. 4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu 4.8.1. Năng lực yếu kém trong thực hiện dự án của nhà thầu hoặc tư vấn Tồn tại lớn ở Việt Nam là lực lượng kiến trúc sư vừa thừa vừa thiếu. Thừa kiến trúc sư dành cho công tác thiết kế đa ngành, thiếu kiến trúc sư tầm cỡ được đào tạo theo chuyên ngành. Do không am hiểu sâu về chuyên ngành, thiếu sự hợp tác tốt với người sẽ sử dụng sản phẩm thiết kế sau này nên thiết kế nhiều sai sót phải chỉnh sửa trong quá trình thi công, thậm chí phải chỉnh sửa trong quá trình sử dụng. Thiếu kỹ sư có kinh nghiệm trong lập và thẩm định dự toán công trình cũng là một nguyên nhân trực tiếp dẫn đến vượt dự toán và là nguyên nhân gián tiếp dẫn đến chậm tiến độ Nhà thầu thi công thiếu các thiết bị phương tiện thi công phù hợp với công trình, thiếu công nhân kỹ thuật có tay nghề, thiếu cán bộ giám sát có tâm và có tầm, biện pháp tổ chức thi công không phù hợp, thiếu kinh nghiệm, không lập được bảng tiến độ thi công cũng là nguyên nhân dẫn đến vượt dự toán và chậm tiến độ công trình. 4.8.2. Năng lực yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư Các tác nhân cụ thể thuộc về chủ đầu tư làm chậm tiến độ và vượt dự toán được các chuyên gia chỉ ra là: không am hiểu các quy định rất phức tạp của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ; tổ chức bộ máy quan liêu, năng lực bộ phận quản lý dự án không tương xứng; có xu hướng thích ký nhiều hợp đồng; đặt giá hợp đồng theo hướng thấp, áp đặt thời gian thực hiện hợp đồng phi thực tế. 4.8.3. Yếu tố khó khăn về tài chính Yếu tố khó khăn về tài chính qua nghiên cứu cho thấy được hình thành từ nguyên nhân thiếu ổn định về tài chính và cung cách quản lý tài chính không ổn định của nhà thầu. Trong khi đó, chủ đầu tư cũng không chủ động trong nguồn vốn thanh toán cho nhà thầu nên xảy ra hiện tượng chậm tiến độ. Việc thanh toán không đúng hạn cũng dẫn đến vượt dự toán do yếu tố trượt giá hoặc phải thanh toán bổ sung cho nhà thầu
  16. 16 4.8.4. Yếu tố ngoại vi Nhóm yếu tố ngoại vi làm chậm tiến độ và vượt dự toán gồm: lạm phát trong thời gian vừa vừa qua nên Chính phủ liên tục điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu; giá cả nguyên liệu tăng cao ngoài tầm kiểm soát của chủ đầu tư và nhà thầu. 4.8.5. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trước đây Khác với các nghiên cứu trước đây của thế giới và Việt Nam cho rằng “Quản lý dự án yếu kém và thiếu giám sát” hoặc “Năng lực tài chính của nhà thầu” hoặc “Lập kế hoạch sai lầm” là nguyên nhân hàng đầu gây chậm tiến độ và vượt dự toán. Nghiên cứu này chỉ ra rằng hai nguyên nhân lớn nhất thuộc về “Năng lực yếu kém trong thực hiện dự án của nhà thầu hoặc tư vấn” và “Năng lực yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư”. Đây là 02 nguyên nhân quan trọng gây chậm tiến độ và vượt dự toán, phát hiện này chính là cơ sở để đề xuất giải pháp khắc phục. Yếu tố ngoại vi như: giá cả vật liệu tăng ngoài tầm kiểm soát; lạm phát; điều kiện địa chất, thủy văn không lường trước là một phát hiện mới của nghiên cứu. Mặc dù các yếu tố này đã được một số nghiên cứu trên thế giới đề cập (Hong Kong (Lo, 2006), Ghana (Frimpong, 2003)) nhưng trong các nghiên cứu về chậm tiến độ hoặc vượt dự toán của dự án đầu tư tại Việt Nam thì chưa được đề cập một cách hoàn chỉnh. Từ đó đưa ra những khuyến nghị chính sách cũng như các biện pháp nhằm hạn chế tác động của các yếu tố không mong muốn. 4.9. Nghiên cứu điển hình các dự án công trên địa bàn TP. HCM 4.9.1. Dự án 1- Dự án điển hình về chậm tiến độ và vượt dự toán 4.9.1.1. Mô tả dự án Tên dự án: Sửa chữa nâng cấp đường Nguyễn Văn Bứa huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Quy mô xây dựng: Sửa chữa nâng cấp 6,15 km đường cùng hệ thống thoát nước, hệ thống cây xanh, hệ thống chiếu sáng. Tổng mức đầu tư là 144.617 triệu đồng. 4.9.1.2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ của dự án Đây là dự án điển hình về chậm tiến độ, chậm đến 3 năm để nâng cấp sửa chữa 6,15 km đường. Về yếu tố năng lực yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư: Chủ đầu tư có hai sai lầm ảnh hưởng đến tiến độ dự án:  Thay đổi ý kiến trong quá trình đầu tư: thay đổi bề rộng lề đường và taluy, xây dựng thêm vỉa hè hai bên đường và bổ sung hệ thống cống dọc.  Ký quá nhiều hợp đồng và hợp đồng phụ: công tác xây lắp được chủ đầu tư chia làm 06 gói thầu. Về yếu tố năng lực yếu kém của tư vấn: Đơn vị tư vấn khảo sát lập dự án là Công ty tư vấn xây dựng và thi công Hồng Anh ký hợp đồng với chủ đầu tư với thời gian thực hiện hợp đồng là 45 ngày. Thực tế phải 96 ngày Công ty Hồng Anh mới hoàn thành công việc được giao. Nguyên nhân chậm trễ này hoàn toàn do năng lực chuyên môn của kỹ sư tư vấn. Công Công ty này ký hợp đồng khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán tiếp tục trễ tiến độ 26 ngày. 4.9.1.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến vượt dự toán của dự án Dự án được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận cho điều chỉnh dự án, thay đổi cả về quy mô lẫn tổng mức đầu tư theo Quyết định số 3546/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2009. Nếu so với Quyết định phê duyệt dự án lần đầu thì Quyết định điều chỉnh dự án tổng mức đầu tư đã tăng lên thành 273.382 triệu đồng, tăng 128.765 triệu đồng, trong đó có nguyên nhân tăng do giá nguyên nhiên vật liệu tăng theo thời gian. Về yếu tố chủ đầu tư:
  17. 17 Sai lầm của chủ đầu tư dẫn đến tăng dự toán: chủ đầu tư thay đổi thiết kế làm tăng dự toán (bổ sung hạng mục xây dựng vỉa hè hai bên đường và hệ thống cống thoát nước. Nhóm yếu tố ngoại vi: Giá cả nguyên vật liệu tăng ngoài tầm kiểm soát của chủ đầu tư: Dự toán ban đầu duyệt giá vật liệu vào tháng 10/2007. Do biến động giá nên trước khi đấu thầu phải điều chỉnh tăng theo giá nguyên vật liệu tại thời điểm tháng 5/2009. Lạm phát: Chính phủ đã có Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 nâng mức lương tối thiểu của người lao động từ 800.000 đồng lên 980.000 đồng/tháng, áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Hệ số chi phí nhân công, chi phí máy xây dựng trong dự toán cũng phải được điều chỉnh tăng tương ứng. Tóm lại, dự án Sửa chữa nâng cấp Đường Nguyễn Văn Bứa Hóc Môn là một điển hình dự án đầu tư công bị chậm tiến độ và vượt dự toán. 4.9.2. Dự án 2- Dự án điển hình về vượt tiến độ và vượt dự toán 4.9.2.1. Mô tả dự án Tên dự án: Dự án Cầu Rạch Chiếc (Giai đoạn 2) Quy mô xây dựng: xây dựng nhánh cầu giữa rộng gồm 06 làn xe cơ giới. Ngày 10 tháng 7 năm 2012, công trình hoàn thành giai đoạn 2, vượt tiến độ 05 tháng so với kế hoạch. Giá trị quyết toán của công trình giai đoạn 2 là 475,198 tỷ đồng, vượt 84,099 tỷ đồng so với giá trúng thầu. 4.9.2.2. Phân tích nguyên nhân thành công hoàn thành vượt tiến độ Khảo sát thực tế cho thấy dự án vượt tiến độ đề ra hoàn toàn do năng lực của chủ đầu tư; đồng thời không có sai lầm thiếu sót lớn trong quá trình thực hiện dự án của nhà thầu hoặc tư vấn. 4.9.2.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến việc vượt dự toán của dự án Qua khảo sát cho thấy việc vượt dự toán hoàn toàn bị tác động bởi nhóm yếu tố ngoại vi: Chính phủ đã có Nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 nâng mức lương tối thiểu của người lao động từ 800.000 đồng lên 980.000 đồng/tháng áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Hệ số chi phí nhân công, chi phí máy xây dựng trong dự toán cũng phải được điều chỉnh tăng tương ứng. Kết quả dự toán của các dự án đầu tư công cũng phải được điều chỉnh. Dự án Cầu Rạch Chiếc cũng điều chỉnh dự toán tăng tương ứng theo từng thời điểm Chính phủ tăng tiền lương tối thiểu. Tóm lại, dự án Cầu Rạch Chiếc giai đoạn 2 là một minh chứng cụ thể cho kết quả nghiên cứu của tác giả về các yếu tố ảnh hưởng đến vượt dự toán và chậm tiến độ dự án đầu tư công tại Việt Nam.
  18. 18 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 5.1. Kết luận: Các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả về tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán cho thấy đây là vấn đề chung của tất cả các nước khác nhau trên thế giới và Việt Nam cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Tổng quan lý thuyết chỉ ra có hơn 100 nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán. Có những nguyên nhân riêng do bối cảnh đặc thù về kinh tế - văn hóa - chính trị riêng của từng nước, nhưng cũng có những nguyên nhân chung cho các nước có điều kiện kinh tế, văn hóa tương đồng. Việt Nam đang trong quá trình tái cơ cấu đầu tư sau một thời gian dài tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tái cơ cấu đầu tư là một tất yếu khi mà Chính phủ, các nhà quản lý nhận ra hiệu quả đầu tư công ngày một kém hơn so với hiệu quả đầu tư chung của xã hội. Lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam cho thấy tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán là một trong những căn nguyên dẫn đến kém hiệu quả trong đầu tư. Vì vậy, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ và vượt dự toán là yêu cầu cấp thiết để có các giải pháp phù hợp khắc phục tình trạng này, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Đây chính là mục tiêu của luận án. Kết quả nghiên cứu định lượng tại chương 3 chứng minh sự tương quan giữa việc chậm tiến độ và vượt dự toán đối với giá trị quyết toán dự án hoàn thành, trong đó tác động của chậm tiến độ là rất mạnh mẽ đối với chi phí đầu tư. Chậm tiến độ 01 tháng, chi phí đầu tư tăng thêm 1,8 tỷ đồng là kết quả từ nghiên cứu các dự án công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả này phù hợp với lý thuyết quản lý dự án đầu tư và tương đồng với nghiên cứu của Usman Gambo và Ibrahim (2014) thực hiện đối với các dự án công tại Đông Bắc Nigeria. Ngoài ra, với các số liệu thống kê cụ thể, luận án đã chỉ ra: các dự án thuộc cấp thành phố quản lý có thời gian thực hiện trung bình ngắn hơn so với dự án do cấp quận huyện quản lý; các dự án do các chủ đầu tư chuyên nghiệp quản lý có thời gian thực hiện trung bình ngắn hơn các dự án do chủ đầu tư kiêm nhiệm quản lý. Đây chính là phát hiện mới của luận án. Phát hiện này chính là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị cần có những quy định mang tính bắt buộc hoặc những giải pháp mang tính hỗ trợ giúp cho các chủ đầu tư kiêm nhiệm có đủ kiến thức, kỹ năng quản lý tốt dự án đầu tư công. Phần nghiên cứu định tính đã làm rõ được sự khác biệt giữa dự án đầu tư công tại Việt Nam và dự án đầu tư công tại các nước trên thế giới. Thông qua việc phân tích hiện trạng quản lý và thực hiện dự án trong bối cảnh pháp lý đặc thù tại Việt Nam, nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố tương đồng và những yếu tố riêng có tại Việt Nam dẫn đến chậm tiến độ và vượt dự toán. Những yếu tố chung tương tự như các nghiên cứu trên thế giới là năng lực yếu kém của tư vấn và nhà thầu: thiếu kinh nghiệm trong lãnh vực được giao; sai lầm trong thực thi nhiệm vụ; năng lực yếu kém của đội ngũ kỹ thuật và công nhân, thiếu sự phối hợp giữa các bên trong quá trình thực hiện dự án… Những nhân tố riêng tại Việt Nam mà luận án đã chỉ ra là: chủ đầu tư dự án đầu tư công được cấp thẩm quyền chỉ định cho từng dự án mà không xem xét đến kinh nghiệm năng lực quản lý dự án; chủ đầu tư không được giao toàn quyền quyết định trong quá trình thực hiện dự án mà có rất nhiều nội dung phải trình xin ý kiến các cấp có thẩm quyền; chủ đầu tư không được chủ động trong việc bố trí nguồn vốn theo tiến độ thực hiện dự án mà phải phụ thuộc vào kế hoạch đầu tư hàng năm của ngân sách; thiếu các biện pháp chế tài cho trường hợp để xảy ra chậm tiến độ và vượt dự toán. Một trong những nguyên nhân làm chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án công - nhất là dự án ODA là do trình tự thủ tục pháp lý về đầu tư xây dựng của Chính phủ Việt Nam khá phức tạp và khác biệt so với quy định chung của các tổ chức tài trợ.
  19. 19 Chương 4 tiếp tục nghiên cứu về các yếu tố gây chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam. Kết quả cho thấy các yếu tố có tác động theo thứ tự từ mạnh đến yếu là: Yếu tố năng lực yếu kém trong quản lý dự án của chủ đầu tư; yếu tố năng lực yếu kém trong thực hiện dự án của nhà thầu hoặc tư vấn; yếu tố khó khăn tài chính của các bên; yếu tố ngoại vi tác động tiêu cực. Sau đó, tác giả đã thực hiện kiểm định thực tiễn thông qua hai dự án tại thành phố Hồ Chí Minh. Kiểm định thực tiễn cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến vượt dự toán và chậm tiến độ dự án đầu tư công tại Việt Nam là phù hợp với thực tiễn các dự án đầu tư công tại Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, tác giả đã nhận diện và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán của các dự án đầu tư công tại Việt Nam. Hai yếu tố chính tác động mạnh đến tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán các dự án đầu tư công tại Việt Nam xuất phát từ chính năng lực quản lý và tổ chức triển khai dự án của ba bên (chủ đầu tư, nhà thầu hoặc tư vấn). Trên cơ sở đó, tác giả gợi ý một số giải pháp, khuyến nghị chính sách về quản lý dự án đầu tư công tại Việt Nam, góp phần giải quyết tình trạng chậm trễ và vượt dự toán của các dự án công mà Việt Nam phải đối mặt. 5.2. Các khuyến nghị chính sách 5.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực của chủ đầu tư Giải pháp đầu tiên là phải tổ chức đào tạo, bồi dưỡng mang tính bắt buộc cho các lãnh đạo đơn vị được giao làm chủ đầu tư, các bộ phận giúp việc của chủ đầu tư, và các cá nhân tham gia ban quản lý dự án đầu tư công. Theo từng cấp độ quản lý, từng nhóm công việc được giao mà bộ máy quản lý dự án nói chung phải được đào tạo các kỹ năng (Required skills) và kiến thức (Knowledges) liên quan đến quản lý dự án công. Kiến thức liên quan đến dự án công bao gồm kiến thức chung về Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật và các Thông tư hướng dẫn nghị định liên quan.Ngoài các kiến thức chung, nhân sự tham gia ban quản lý dự án còn phải được đào tạo các kỹ năng: Kỹ năng về lập kế hoạch ngân sách chi tiêu trung hạn phù hợp với tiến độ dự án; kỹ năng về thẩm định dự toán và quản lý chất lượng công trình; phương pháp xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện dự án và kiểm soát rủi ro; kỹ năng đàm phán thực hiện hợp đồng tư vấn và hợp đồng xây dựng. Các nhân sự tham gia ban quản lý dự án ODA phải được cập nhật thêm kiến thức về các quy định riêng của các nhà tài trợ đa phương hoặc song phương theo Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ; về quy trình và thủ tục đấu thầu quốc tế; về quản lý hợp đồng, trình tự thủ tục nghiệm thu thanh toán theo chuẩn FIDIC; về kỹ năng giải quyết tranh chấp, khiếu nại thông qua thương lượng, trọng tài hoặc tòa án đối với nhà thầu nước ngoài. Giải pháp thứ hai nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư về chậm tiến độ và vượt dự toán thông qua cơ chế đãi ngộ hoặc chế tài về tài chính. Đề xuất áp dụng mô hình khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF) trong lập dự toán ngân sách chi phí quản lý dự án: - Chủ đầu tư chủ động lập dự toán chi phí ban quản lý dự án theo tiến độ thực hiện gắn với trách nhiệm trong quản lý dự án. Khi rút ngắn được thời gian thực hiện dự án thì chủ đầu tư được thưởng trên cơ sở thời gian rút ngắn dự án và chi phí tiết kiệm được. - Khi các Ban Quản lý dự án tiết kiệm được các khoản chi tiêu khác thì được tăng tiền lương tương ứng với khoản tiết kiệm được, không khống chế ở mức độ hệ số tiền lương như quy định hiện nay. - Khi dự án bị phát hiện kém chất lượng hoặc kéo dài tiến độ thì những người quản lý bị chế tài tương ứng: giảm lương, giảm thưởng và thậm chí phải bồi thường.
  20. 20 - Đối với các dự án mà chủ đầu tư thuê tư vấn chủ nhiệm điều hành dự án là đơn vị tư vấn chuyên nghiệp, khi có sai phạm để phát sinh tình trạng chậm tiến độ và vượt dự toán đề nghị phạt bằng tiền trên cơ sở lượng hóa giá trị thiệt hại, mức phạt không khống chế 12% giá trị hợp đồng như hiện nay. 5.2.2. Giải pháp đối với năng lực của tư vấn Để bảo đảm chất lượng công tác tư vấn, giải pháp là chủ đầu tư phải tổ chức lựa chọn được tư vấn thật sự có năng lực, kinh nghiệm phù hợp với từng loại dự án theo đúng quy định của Luật Đấu thầu. Để việc đánh giá chính xác, minh bạch, đề xuất bổ sung quy định khi công trình hoàn thành, chủ đầu tư phải có văn bản xác nhận về chất lượng của công tác tư vấn đối với đơn vị tư vấn và các cá nhân tham gia tư vấn cho dự án. Các đơn vị tư vấn, cá nhân sẽ dùng các văn bản xác nhận này nộp vào hồ sơ dự thầu và được dùng làm cơ sở chấm thầu. Qua khảo sát và so sánh thấy rằng chi phí tư vấn theo quy định của Bộ Xây dựng thấp hơn so với mức giá của các đơn vị tư vấn nước ngoài. Tuy nhiên, khi có sự cố xảy ra làm chậm tiến độ hoặc vượt dự toán thì đơn vị tư vấn rất ít khi bị chủ đầu tư phạt. Nếu có mức phạt cũng không quá 12% giá trị hợp đồng. Mức phạt này quá thấp, không đủ để ngăn ngừa và khắc phục sai sót của đơn vị tư vấn. Do đó, đề nghị Bộ Xây dựng sửa đổi quy định theo hướng nâng cao mức phí cho công tác tư vấn (nhất là chi phí thiết kế, chi phí giám sát, chi phí quản lý dự án); đồng thời có biện pháp chế tài nghiêm khắc các sai sót như phạt tiền hoặc thậm chí rút chứng chỉ hành nghề tư vấn. 5.2.3. Giải pháp đối với năng lực của nhà thầu Tương tự như giải pháp đối với đơn vị tư vấn, đề xuất Chính phủ ban hành những quy định chặt chẽ nhằm kiểm tra năng lực kinh nghiệm của các nhà thầu. Để kiểm tra kinh nghiệm của nhà thầu, bên mời thầu phải căn cứ vào xác nhận của chủ đầu tư các dự án trước đó mà nhà thầu tham gia. Văn bản xác nhận phải ghi rõ về chất lượng, về tiến độ hoàn thành của các dự án nhà thầu đã thực hiện trước đó. Văn bản này làm cơ sở để bên mở thầu chấm thầu và tổ chức xác minh tính đúng đắn, trung thực trước khi ký hợp đồng đối với nhà thầu trúng thầu. Năng lực thực hiện dự án phải được thể hiện trên cơ sở các cam kết của nhà thầu về huy động nhân công, xe máy tại hiện trường dự án. Về chế tài, hợp đồng thi công cần có những chế tài việc vi phạm về tiến độ công trình. Theo đó, cần phải quy định rõ về mức phạt khi hoàn thành chậm tiến độ do lỗi chủ quan của nhà thầu. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng vấn đề thầu phụ cũng là một trong những nguyên nhân gây chậm tiến độ và vượt dự toán. Do đó, khi thương thảo hợp đồng với nhà thầu trúng thầu, chủ đầu tư cần xác định rõ những công việc hợp lý được phép ký hợp đồng với thầu phụ, còn lại không cho phép chuyển giao (bán lại) công việc cho các nhà thầu phụ. Chủ đầu tư cần phải kiểm soát nghiêm ngặt việc này để đảm bảo việc thi công đúng tiến độ và chất lượng. Ngoài ra, để hỗ trợ nhà thầu hoàn thành đúng tiến độ và không vượt dự toán, chủ đầu tư và tư vấn phải có cơ chế phối hợp giải quyết nhanh các phát sinh tại hiện trường, duyệt dự toán bổ sung và thanh toán kịp thời khối lượng phát sinh do yếu tố khách quan, các khối lượng phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu. Khi xảy ra trường hợp chậm tiến độ do khách quan, không phải lỗi do nhà thầu gây ra hoặc chậm thanh toán khối lượng hoàn thành thì nhà thầu cần phải được thanh toán bổ sung các chi phí phát sinh do đình trệ thi công công trình hoặc phát sinh lãi do chậm thanh toán. 5.2.4. Giải pháp đối với việc kiểm soát rủi ro tài chính của chủ đầu tư Đề xuất nghiên cứu bổ sung quy định chủ đầu tư được toàn quyền bố trí kế hoạch nguồn vốn hàng năm theo tiến độ thực hiện dự án trong giới hạn của kế hoạch ngân sách trung hạn. Cùng với quy định này là quy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0