intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Chăn nuôi: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và một số acid amin thiết yếu lên sinh trưởng và chất lượng thân thịt của gà H’mông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án xây dựng khẩu phần ăn thích hợp dựa trên nhu cầu năng lượng trao đổi và lysine và xác định phương thức nuôi thích hợp trong từng mùa cho gà H’mông nuôi ở Đồng bằng Sông Cửu Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Chăn nuôi: Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và một số acid amin thiết yếu lên sinh trưởng và chất lượng thân thịt của gà H’mông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ LÂM THÁI HÙNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI VÀ MỘT SỐ ACID AMIN THIẾT YẾU LÊN SINH TRƯỞNG VÀ CHẤT LƯỢNG THÂN THỊT CỦA GÀ H’MÔNG LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÀNH CHĂN NUÔI MÃ SỐ: 62-62-01-05 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU SINH PGS. TS. VÕ VĂN SƠN LÂM THÁI HÙNG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BẢO VỆ CẤP TRƯỜNG PGS.TS. BÙI XUÂN MẾN 2014
  2. CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của luận án Gà là đối tượng không thể tách rời ngành chăn nuôi Việt Nam, trong đó gà nuôi thả vườn luôn giữ vị trí quan trọng (Đặng Thị Hạnh, 1999) vì chi phí đầu tư thấp (Okitoi et al., 2007). Trong các giống gà nuôi thả vườn bản địa, gà H’mông có da, thịt và xương đen (Vũ Quang Ninh, 2001; Đào Lệ Hằng, 2001; Ngô Kim Cúc và ctv., 2002; Dương Thị Anh Đào và ctv., 2011) và thịt ngọt nhờ hàm lượng axit amin (AA) cao (Lương Thị Hồng và ctv., 2007). Năng lượng trao đổi (ME) và AA trong khẩu phần (KP) ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của gà. Đồng thời việc bổ sung protein vào KP cho hiệu quả là nhờ sự cân đối các AA. Cơ thể gà chỉ tổng hợp protein từ mẫu AA cân đối và bổ sung AA giới hạn để tạo sự cân đối (Lê Đức Ngoan và ctv., 2004). Trong khi đó AA là đơn vị nhỏ nhất tổng hợp nên protein (Fuller, 2004), nên AA cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà. Ngày nay, tỉ lệ AA lý tưởng được sử dụng rộng rãi trong công thức khẩu phần (Baker, 1997; Mack et al., 1999; Baker et al., 2002). Khi giảm protein thô (CP) và bổ sung AA vào khẩu phần đã hỗ trợ tốt cho tiêu thụ thức ăn (TA) và tăng trưởng trên gà thịt (Yamazaki et al., 1998; Aletor et al., 2000). Hơn nữa, ME và AA khác nhau đã ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng thịt (Araújo et al., 2005; Corzo et al., 2005). Do đó ME và AA không chỉ liên quan đến từng giai đoạn phát triển của gà mà còn ảnh hưởng đến chất lượng thịt. Ngoài ra, kết quả thực hiện đề tài sẽ tạo thêm lựa chọn mới về giống và phương thức nuôi gà thả vườn cho nông hộ tại ĐBSCL. 1
  3. 1.2 Mục tiêu của luận án Xây dựng khẩu phần ăn thích hợp dựa trên nhu cầu năng lượng trao đổi và lysine và xác định phương thức nuôi thích hợp trong từng mùa cho gà H’mông nuôi ở ĐBSCL. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu gà H’mông nuôi thịt trong phạm vi: ảnh hưởng của ME và lysine lên sức sản xuất của gà nuôi thịt 0-14 TT; ảnh hưởng của khẩu phần TA khác nhau trong KP lên sức sản xuất và chất lượng thân thịt của gà 0-14 TT; ảnh hưởng của phương thức nuôi và mùa vụ lên sức sản xuất và chất lượng thân thịt gà 5-9 TT. 1.4 Những đóng góp mới của luận án Mức năng lượng trao đổi và lysine tốt nhất trong khẩu phần để nuôi gà H’mông thịt giai đoạn 0-4; 5-9; 10-14 lần lượt là 3.000 và 1,1%; 3.000 và 1,0%; 3.100 kcal/kg thức ăn và 0,85%. Xác định được khẩu phần thích hợp nuôi gà H’mông trên nền thực liệu của ĐBSCL. Xác định được ảnh hưởng của phương thức và mùa vụ nuôi gà H’mông cho sức sản xuất và chất lượng thịt tại ĐBSCL. 1.5 Cấu trúc của luận án Luận án gồm 153 trang gồm 5 chương, 21 Bảng, 7 Hình, 13 Đồ thị và 36 trang phụ lục. Có 244 tài liệu tham khảo được sử dụng. CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài Gà H’mông thuộc giống gà thả vườn và chiếm 13-14% trong cơ cấu đàn tại tỉnh Hà Giang (Trần Thanh Vân và ctv., 2006). Gà có da, thịt và xương đen (Vũ Quang Ninh, 2001; Đào Lệ Hằng, 2001; Dương 2
  4. Thị Anh Đào và ctv., 2011); thịt gà ngọt nhờ hàm lượng AA cao (Lương Thị Hồng và ctv., 2007). ME và AA trong KP ảnh hưởng lên sinh trưởng và chất lượng thịt gà. Trong đó, ME trong KP cho gà thịt thả vườn theo Trần Công Xuân và ctv (1999) là 3.100 kcal/kg TA cho năng suất tốt nhất; theo Nguyễn Bá Thuyên (1998) đề nghị ME cho gà Ta Vàng là 3.000 kcal/kg TA. Hơn nữa, Lê Đức Ngoan và ctv. (2004) cho biết gà chỉ tổng hợp protein từ mẫu AA cân đối và bổ sung AA giới hạn để tạo cân đối. Khi thiếu lysine thì tăng trưởng của gà thịt giảm và FCR tăng (Leclercq, 1997). Do đó, nghiên cứu mức ME trong KP của gà H’mông nuôi thịt từ 3.000 kcal/kg TA trở lên và hàm lượng lysine trong KP theo mức cao để theo dõi khả năng sinh trưởng là cần thiết. 2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ME là yếu tố điều hòa lượng ăn vào của gà thịt theo nghiên cứu của Leeson et al. (1996) và Dozier et al. (2006). Ngoài ra, ảnh hưởng của ME lên năng suất gà được nghiên cứu từ Summers và Leeson (1984), Waldroup et al. (1990), Holsheimer và Veerkamp (1992) và Pesti et al. (1983). Nhu cầu năng lượng của gà thịt trên 44 ngày tuổi cũng được nghiên cứu bởi Araújo et al. (2005). Trong khi đó, nuôi gà thịt bằng ME cao đã cải thiện FCR (Leeson et al., 1996; Cheng et al., 1997; Hidalgo et al., 2004). Các tác giả Jackson et al. (1982), Deaton et al. (1983) và Holsheimer và Veerkamp (1992), Leeson et al. (1996) và Dozier et al. (2006) đã nghiên cứu ảnh hưởng của ME lên tỉ lệ mỡ bụng của gà công nghiệp. Han và Baker (1991), Tesseraud et al. (1996), Kidd et al. (1997), Kidd et al. (2004), Corzo et al. (2005), Dozier et al. (2008), Bartov và Plavnik (1998), Skinner et al. (1992) và Lilly et al. (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng của lysine lên năng suất và FCR của gà thịt. Trong khi đó, ảnh hưởng của AA lên chất lượng thân thịt cũng được nghiên cứu 3
  5. từ (Gous và Morris, 1985; D’Mello, 2003; Corzo et al., 2005; Corzo et al., 2009; Schilling et al., 2010; Lilly et al., 2011). Hơn nữa, Thomas et al. (1986) nghiên cứu sự thay đổi lượng ăn vào của gà theo tỉ lệ ME và AA trong KP. Do đó, sinh trưởng của gà thay đổi theo mức AA và ME ăn vào (Leeson và Summers, 1989). Aletor et al. (2000) còn cho rằng tỉ lệ ME/CP trong KP thấp CP còn ảnh hưởng đến AA và ME tiêu thụ. Havenstein et al. (2003a; b) cho biết hàm lượng ME và AA trong KP thay đổi liên tục từ năm 1957 đến 2001. 2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước Gà H’mông có da, thịt và xương đen (Vũ Quang Ninh, 2001; Đào Lệ Hằng, 2001; Ngô Kim Cúc và ctv., 2002; Dương Thị Anh Đào và ctv., 2011). Ngoài ra, Dương Thị Anh Đào và ctv. (2011) và Đào Lệ Hằng (2001) đã nghiên cứu về đặc tính của gà H’mông như màu lông, mào và chân; biểu hiện đòi ấp của gà H’mông (Dương Thị Anh Đào và ctv., 2011). Bên cạnh đó, tỉ lệ nuôi sống, tăng KLCT và tiêu tốn TA của gà cũng được nghiên cứu từ (Dương Thị Anh Đào và ctv., 2011; Trần Thanh Vân, 2005; Trần Thanh Vân và ctv., 2006). Phương thức nuôi và cơ cấu đàn gà H’mông tại vùng núi của tỉnh Hà Giang được nghiên cứu bởi Trần Thanh Vân và ctv. (2006). Hơn nữa, gà còn được nghiên cứu về chất lượng thân thịt (Lương Thị Hồng và ctv., 2007; Lê Thị Thúy và ctv., 2010). CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 3.1 Nội dung nghiên cứu Ảnh hưởng của ME và lysine KP lên sức sản xuất của gà; ảnh hưởng của KP thức ăn khác nhau lên sức sản xuất và chất lượng thân thịt gà; ảnh hưởng của phương thức nuôi và mùa vụ lên sức sản xuất và chất lượng thân thịt gà. 4
  6. 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thí nghiệm được thực hiện tại tỉnh Trà Vinh từ 7/2011 - 5/2013. 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm 1: bố trí theo thể thức thừa số 2 nhân tố (3*3), 3 giai đoạn (GĐ), 4 lần lặp lại và ĐVTN gồm 6 con. Nhân tố 1 gồm 3 mức ME (3.000; 3.100; 3.200 kcal/kg TA) cho cả 3 GĐ và nhân tố 2 gồm 3 mức lysine (0,9; 1 và 1,1%) cho GĐ 0-4 tuần tuổi (TT), (0,81; 0,9 và 1%) cho GĐ 5-9 TT và (0,69; 0,76 và 0,85%) cho GĐ 10-14 TT. Methionin+cystin, threonin và tryptophan đạt tối thiểu theo bảng AA lý tưởng của Baker (1997). Thí nghiệm 2: bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức, 3 GĐ, 4 lần lặp lại và ĐVTN gồm 6 con. Nguyên liệu sử dụng gồm bắp, tấm, cám, khô dầu nành và bột cá. GĐ 0-4 TT, gà được nuôi với ME là 2.987 kcal/kg TA, CP 20,88% và 1,1% lysine; GĐ 5-9 TT với ME 2.994 kcal/kg TA, CP 18,02% và lysine 1%; GĐ 10-14 TT với ME 3.088 kcal/kg TA, CP 15,02% và lysine 0,85%. Gà được mổ khảo sát 8 con/nghiệm thức lúc 14 TT. Thí nghiệm 3: bố trí theo thể thức thừa số 2 nhân tố (3*2), 2 GĐ, 4 lần lặp lại và ĐVTN gồm 12 con (6 trống và 6 mái). Nhân tố 1 là 3 phương thức nuôi (nhốt hoàn toàn, thả 6 giờ/ngày và thả hoàn toàn) và nhân tố 2 là mùa mưa và nắng. Gà được theo dõi GĐ 5-14 TT, được ăn uống tự do và được mổ khảo sát 8 con/nghiệm thức lúc 14 TT. 3.3.2 Tính ME và phân tích thành phần hóa học Thành phần hóa học của TA được xác định bằng phương pháp của Weende (AOAC, 1990) tại Trường Đại học Cần Thơ. AA của TA được xác định tại Viện KHKTNN Miền Nam. Acid béo của dầu nành được phân tích tại Công ty TNHH Intertek Việt Nam - Chi nhánh Cần 5
  7. Thơ và ME được tính bằng công thức của Ketels và DeGroote (1989). ME của TA được tính theo công thức của Lã Văn Kính (2003). 3.3.3 Giống gà, tiêm phòng và phương pháp chọn gà Gà có nguồn gốc từ Hà Nội, được trộn đều ở đầu mỗi GĐ và chọn lựa đảm bảo khối lượng cơ thể (KLCT) ở các ĐVTN đồng đều nhau, ở thí nghiệm 3 gà được trộn cùng phương thức nuôi. Gà được tiêm phòng theo quy trình của Võ Văn Sự và Phạm Công Thiếu (2010). 3.3.4 Thiết kế chuồng trại và cho ăn Gà được nuôi nhốt trên chuồng sàn tre lót lưới (1m2/6con) và thả trên nền đất (4-5m2/con). Máng ăn và máng uống riêng biệt cho mỗi ĐVTN. Gà được lấy số liệu riêng biệt ở mỗi giai đoạn. 3.3.5 Xác định tăng KLCT và lượng TA tiêu thụ Cân gà lúc 6 giờ sáng trước khi ăn để tính tăng KLCT hàng tuần. Gà được cân chung từng ĐVTN lúc 0-4 TT, sau đó được cân riêng từng con. Cân khối lượng TA đưa vào và TA thừa hàng ngày để tính khối lượng TA tiêu thụ. 3.3.6 Xác định tỉ lệ các phần thân thịt Tỉ lệ thân thịt (%) = 100*khối lượng thân thịt/khối lượng gà trước giết mổ. Tỉ lệ thịt ức (%) = 100*khối lượng thịt ức/khối lượng thân thịt. Tỉ lệ thịt đùi (%) = 100*khối lượng thịt đùi/khối lượng thân thịt. 3.3.7 Xác định pH15 và khả năng giữ nước của thịt ức Xác định giá trị pH15 theo phương pháp của WHO (1955) và đo bằng máy Data line pH meter, Winlab. Xác định độ rỉ dịch và tỉ lệ mất nước sau nấu bằng phương pháp của Honikel (1987). 3.3.8 Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được phân tích thống kê bằng Minitab 13.2 (2000). 6
  8. CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của ME và lysine trong khẩu phần lên tăng KLCT, tiêu thụ TA và FCR của gà H’mông 4.1.1 Giai đoạn 0-4 tuần tuổi Ảnh hưởng của ME lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Tiêu thụ TA, ME, CP và lysine; tăng KLCT và FCR ở Bảng 4.1 khác biệt. Tiêu thụ TA ở KP ME 3.200 kcal thấp hơn ở KP 3.000- 3.100 kcal. Ngoài ra, gà tiêu thụ ME ở ME 3.000 kcal thấp hơn ở ME 3.100 và 3.200 kcal, là do chêch lệch ME trong KP. Tiêu thụ CP ở KP có ME 3.000 và 3.100 kcal cao hơn ở mức ME 3.200 kcal, là do CP trong các KP như nhau, nên khi TA tiêu thụ giảm làm CP tiêu thụ giảm. Hơn nữa, ở KP có ME 3.200 kcal gà tiêu thụ lysine thấp hơn ở KP có ME 3.000 và 3.100 kcal do sự khác biệt về lượng TA tiêu thụ. Bảng 4.1: Ảnh hưởng của ME lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Các mức ME (kcal/kg TA) Các chỉ tiêu 3.000 3.100 3.200 SEM P Tiêu thụ TA (g/con/ngày) 15,08a 15,19a 14,64b 0,09 0,001 Tiêu thụ ME (kcal/con/ngày) 45,04b 46,88a 46,63a 0,27 0,001 a a Tiêu thụ CP (g/con/ngày) 3,14 3,14 2,94b 0,02 0,001 a a Tiêu thụ lysine (g/con/ngày) 0,152 0,153 0,147b 0,001 0,001 Tỉ lệ lysine/ME tiêu thụ (g/Mcal) 3,370 3,261 3,161 - - KLCT đầu GĐ (g/con) 28,37 28,40 28,37 0,14 0,98 KLCT cuối GĐ (g/con) 193a 190b 182c 0,67 0,001 a b Tăng KLCT (g/con/ngày) 5,90 5,77 5,48c 0,03 0,001 FCR 2,44b 2,50a 2,49a 0,01 0,001 Ghi chú: a, b và c: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P
  9. FCR ở mức ME 3.100 và 3.200 kcal. Như vậy khi ME KP tăng từ 3.000 lên 3.200 kcal đã làm FCR tăng. Ảnh hưởng của lysine lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Tiêu thụ lysine, tăng KLCT và FCR ở Bảng 4.2 khác biệt. Đồng thời lysine tiêu thụ tương quan dương chặt chẽ với tăng KLCT (r = 0,842). Hơn nữa, lysine KP tăng làm tỉ lệ lysine/ME tăng dẫn đến tăng KLCT cao hơn. Khi tăng lysine từ 0,9% lên 1,1% làm FCR giảm. Hơn nữa, lysine tiêu thụ và FCR tương quan âm rất chặt chẽ (r = - 0,81). Bảng 4.2: Ảnh hưởng của lysine lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Các mức lysine (%) Các chỉ tiêu 0,9 1,0 1,1 SEM P Tiêu thụ TA (g/con/ngày) 15,03 14,86 15,01 0,09 0,32 Tiêu thụ ME (kcal/con/ngày) 46,39 45,83 46,33 0,27 0,30 Tiêu thụ CP (g/con/ngày) 3,06 3,06 3,10 0,02 0,18 Tiêu thụ lysine (g/con/ngày) 0,135c 0,150b 0,167a 0,001 0,001 Tỉ lệ lysine/ME tiêu thụ (g/Mcal) 2,918 3,275 3,599 - - KLCT đầu GĐ (g/con) 28,31 28,46 28,37 0,14 0,75 KLCT cuối GĐ (g/con) 181c 186b 198a 0,67 0,001 Tăng KLCT (g/con/ngày) 5,45c 5,64b 6,05a 0,03 0,001 FCR 2,60a 2,50b 2,34c 0,01 0,001 Ghi chú: a, b và c: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P
  10. Bảng 4.3: Ảnh hưởng của ME và lysine lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Nhân tố ME 3.000 kcal/kg TA ME 3.100 kcal/kg TA và ME 3.200 kcal/kg TA và lysine lysine và lysine Chỉ tiêu 0,9% 1,0% 1,1% 0,9% 1,0% 1,1% 0,9% 1,0% 1,1% SEM P Tiêu thụ TA (g/con/ngày) 15,05 15,11 15,07 15,25 15,00 15,31 14,79 14,46 14,66 0,15 0,67 Tiêu thụ ME 44,97 45,13 45,02 47,08 46,31 47,27 47,12 46,07 46,69 0,47 0,66 (kcal/con/ngày) Tiêu thụ CP (g/con/ngày) 3,13 3,16 3,15 3,11 3,13 3,19 2,93 2,91 2,97 0,03 0,69 Tiêu thụ lysine (g/con/ngày) 0,136 0,153 0,167 0,137 0,152 0,170 0,133 0,146 0,163 0,002 0,56 Tỉ lệ lysine/ME tiêu thụ 3,013 3,381 3,716 2,915 3,272 3,596 2,826 3,171 3,485 - - (g/Mcal) KLCT đầu GĐ (g/con) 28,33 28,35 28,43 28,33 28,55 28,33 28,28 28,48 28,35 0,24 0,98 KLCT cuối GĐ (g/con) 182ef 190c 208a 183de 189cd 198b 177f 180ef 188cd 1,16 0,001 Tăng KLCT (g/con/ngày) 5,50ef 5,77c 6,41a 5,54de 5,73cd 6,04b 5,32f 5,42ef 5,70cd 0,04 0,001 FCR 2,61a 2,51b 2,21d 2,61a 2,49b 2,40c 2,59a 2,49b 2,41c 0,02 0,001 Ghi chú: a, b, c, d, e: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P
  11. 4.1.2 Giai đoạn 5-9 tuần tuổi Ảnh hưởng của ME KP lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Tiêu thụ TA và CP; tăng KLCT và FCR của gà ở Bảng 4.4 khác biệt. TA tiêu thụ ở mức ME 3.000 và 3.100 kcal cao hơn TA tiêu thụ ở mức ME 3.200 kcal. Ngoài ra, ME KP tương quan âm với tiêu thụ TA (r = - 0,491). Tiêu thụ CP ở mức ME 3.000 kcal và 3.100 kcal cao hơn tiêu thụ CP ở mức ME 3.200 kcal. Hơn nữa, khi ME trong KP trên 3.100 kcal dẫn đến TA tiêu thụ giảm, nên lysine tiêu thụ của gà khác biệt. Bảng 4.4: Ảnh hưởng của ME lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Các mức ME (kcal/kg TA) Các chỉ tiêu 3.000 3.100 3.200 SEM P Tiêu thụ TA (g/con/ngày) 36,2a 36,0a 35,0b 0,26 0,006 Tiêu thụ ME (kcal/con/ngày) 108 111 111 0,80 0,077 Tiêu thụ CP (g/con/ngày) 6,53a 6,49a 6,32b 0,05 0,008 Tiêu thụ lysine (g/con/ngày) 0,329a 0,327a 0,318b 0,003 0,009 Tỉ lệ lysine/ME tiêu thụ (g/Mcal) 3,039 2,955 2,874 - - KLCT đầu GD (g/con) 196 196 194 0,96 0,341 KLCT cuối GD (g/con) 586a 570b 548c 1,75 0,001 Tăng KLCT (g/con/ngày) 11,2a 10,7b 10,1c 0,04 0,001 c b FCR 3,23 3,36 3,45a 0,02 0,001 Ghi chú: a, b và c: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P
  12. lysine trong KP. Tuy TA tiêu thụ không khác biệt, nhưng hàm lượng lysine trong KP khác nhau nên lysine tiêu thụ khác biệt. Lysine là AA giới hạn đầu tiên nên ảnh hưởng đến hiệu quả sinh tổng hợp protein trong cơ thể gà. Bảng 4.5: Ảnh hưởng của lysine lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Các mức lysine (%) Các chỉ tiêu 0,81 0,9 1,0 SEM P Tiêu thụ TA (g/con/ngày) 36,1 35,6 35,6 0,26 0,30 Tiêu thụ ME (kcal/con/ngày) 111 110 110 0,80 0,313 Tiêu thụ CP (g/con/ngày) 6,50 6,42 6,42 0,05 0,330 Tiêu thụ lysine (g/con/ngày) 0,292c 0,324b 0,359a 0,003 0,001 Tỉ lệ lysine/ME tiêu thụ (g/Mcal) 2,631 2,956 3,281 - - KLCT đầu GD (g/con) 196 195 196 0,96 0,854 KLCT cuối GD (g/con) 558c 565b 583a 1,75 0,001 Tăng KLCT (g/con/ngày) 10,3c 10,6b 11,1a 0,04 0,001 FCR 3,48a 3,35b 3,21c 0,02 0,001 Ghi chú: a, b và c: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P
  13. Bảng 4.6: Ảnh hưởng của ME và lysine lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Nhân tố ME 3.000 kcal/kg TA và ME 3.100 kcal/kg TA và ME 3.200 kcal/kg TA và lysine lysine lysine Các chỉ tiêu 0,81% 0,9% 1,0% 0,81% 0,9% 1,0% 0,81% 0,9% 1,0% SEM P Tiêu thụ TA (g/con/ngày) 37,0 35,6 36,0 36,1 35,7 36,1 35,1 35,4 34,6 0,45 0,33 Tiêu thụ ME (kcal/con/ngày) 111 107 108 111 110 111 111 111 109 1,38 0,339 Tiêu thụ CP (g/con/ngày) 6,67 6,43 6,49 6,50 6,44 6,52 6,34 6,38 6,24 0,08 0,354 Tiêu thụ lysine (g/con/ngày) 0,300 0,324 0,364 0,292 0,325 0,364 0,284 0,322 0,349 0,004 0,378 Tỉ lệ lysine/ME tiêu thụ 2,705 3,039 3,373 2,630 2,955 3,279 2,558 2,874 3,190 - - (g/Mcal) KLCT đầu GD (g/con) 197 195 196 196 197 197 195 194 196 1,66 0,811 KLCT cuối GD (g/con) 570bcd 578b 611a 560cde 571bc 581b 542f 547ef 558de 3,03 0,001 Tăng KLCT (g/con/ngày) 10,7bcd 10,9b 11,8a 10,4cde 10,7bc 11,0b 9,9f 10,1ef 10,3de 0,07 0,001 FCR 3,45abc 3,23d 3,03e 3,46abc 3,32bcd 3,28cd 3,52a 3,51ab 3,32bcd 0,04 0,02 Ghi chú: a, b, c, d, e và f: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P
  14. 4.1.3 Giai đoạn 10-14 tuần tuổi Ảnh hưởng của ME lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Tiêu thụ TA, ME, CP và lysine; tăng KLCT và FCR ở Bảng 4.7 khác biệt. Tiêu thụ TA ở KP chứa ME 3.000 và 3.100 kcal cao hơn TA tiêu thụ ở KP chứa ME 3.200 kcal. Như vậy, ME của KP trên 3.200 kcal đã làm giảm tiêu thụ TA. ME và tiêu thụ TA tương quan âm (r = - 0,5). Mặc dù TA tiêu thụ ở KP chứa ME 3.000 kcal cao hơn KP có ME 3.200 kcal, nhưng ME tiêu thụ thấp hơn có ý nghĩa. Gà tiêu thụ TA ở KP có ME 3.000 kcal cao hơn ở KP có ME 3.200 kcal, nhưng gà không thể ăn để bù thêm lượng ME thấp trong KP, nên ME tiêu thụ ở KP có 3.000 kcal là thấp nhất. Tiêu thụ CP ở KP có ME 3.000 và 3.100 kcal cao hơn ở KP có ME 3.200 kcal. Tiêu thụ CP khác biệt là do lượng TA tiêu thụ khác biệt. Bảng 4.7: Ảnh hưởng của ME lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Các mức ME (kcal/kg TA) Các chỉ tiêu 3.000 3.100 3.200 SEM P Tiêu thụ TA (g/con/ngày) 64,7a 65,3a 62,7b 0,32 0,001 Tiêu thụ ME (kcal/con/ngày) 194b 202a 199a 0,98 0,001 a a Tiêu thụ CP (g/con/ngày) 9,72 9,81 9,43b 0,05 0,001 a a Tiêu thụ lysine (g/con/ngày) 0,496 0,500 0,481b 0,003 0,001 Tỉ lệ lysine/ME tiêu thụ (g/Mcal) 2,556 2,483 2,415 - - KLCT đầu GD (g/con) 570 571 569 0,70 0,218 KLCT cuối GD (g/con) 1.109b 1.164a 1.087c 1,69 0,001 Tăng KLCT (g/con/ngày) 15,4b 16,9a 14,8c 0,05 0,001 a b FCR 4,20 3,84 4,24a 0,02 0,001 Ghi chú: a, b và c: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P
  15. 0,69%. Hơn nữa, tỉ lệ lysine/ME cao nhất ở KP chứa lysine 0,85% và thấp nhất ở KP chứa lysine 0,69%. Bảng 4.8: Ảnh hưởng của lysine lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Các mức lysine (%) Các chỉ tiêu 0,69 0,76 0,85 SEM P Tiêu thụ TA (g/con/ngày) 64,2 64,1 64,4 0,32 0,76 Tiêu thụ ME (kcal/con/ngày) 198 198 199 0,98 0,71 Tiêu thụ CP (g/con/ngày) 9,65 9,62 9,69 0,05 0,66 Tiêu thụ lysine (g/con/ngày) 0,443c 0,487b 0,547a 0,003 0,001 Tỉ lệ lysine/ME tiêu thụ (g/Mcal) 2,236 2,463 2,755 - - KLCT đầu GD (g/con) 570 570 570 0,70 0,742 KLCT cuối GD (g/con) 1.105c 1.114a 1.140b 1,69 0,001 Tăng KLCT (g/con/ngày) 15,3c 15,5b 16,3a 0,04 0,001 FCR 4,20a 4,13b 3,95c 0,02 0,001 Ghi chú: a, b và c: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P
  16. Bảng 4.9: Ảnh hưởng của ME và lysine lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Nhân tố ME 3.000 kcal và lysine ME 3.100 kcal và lysine ME 3.200 kcal và lysine Các chỉ tiêu 0,69% 0,76% 0,85% 0,69% 0,76% 0,85% 0,69% 0,76% 0,85% SEM P Tiêu thụ TA (g/con/ngày) 65,2a 65,0a 63,8abc 65,1a 65,6a 65,2a 62,3bc 61,6c 64,2ab 0,55 0,01 d Tiêu thụ ME (kcal/con/ngày) 196 195d 191d 201 abc 203 abc 201abc 198 bcd 195 cd 204ab 1,70 0,01 Tiêu thụ CP (g/con/ngày) 9,79a 9,76a 9,61abc 9,78a 9,86a 9,79a 9,38bc 9,26c 9,66ab 0,08 0,02 Tiêu thụ lysine (g/con/ngày) 0,450cd 0,494b 0,542a 0,449 c 0,498 b 0,554a 0,430d 0,468c 0,546a 0,005 0,02 Tỉ lệ lysine/ME tiêu thụ (g/Mcal) 2,300 2,533 2,833 2,234 2,461 2,753 2,174 2,394 2,678 - - KLCT đầu GD (g/con) 570 570 571 570 571 570 568 570 569 1,20 0,865 KLCT cuối GD (g/con) 1.097e 1.103e 1.128c 1.149b 1.166a 1.175a 1.068f 1.074f 1.118d 2,93 0,001 Tăng KLCT (g/con/ngày) 15,1e 15,2e 15,9c 16,5b 17,0a 17,3a 14,3f 14,4f 15,7d 0,08 0,001 a a FCR 4,32 4,27 4,0bc 3,93 cd 3,85 de 3,75e 4,36 a 4,27 a 4,10b 0,03 0,03 Ghi chú: a, b, c, d, e và f: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P
  17. Tiêu thụ lysine cao nhất ở mức lysine 0,85% và thấp nhất ở KP có ME 3.200 kcal và 0,69% lysine. Bên cạnh đó, tỉ lệ lysine/ME trong KP cao nhất ở ME 3.000 kcal và 0,85% lysine, kế đến ME 3.100 kcal và 0,85% lysine và thấp nhất ở ME 3.200 kcal và 0,69% lysine. Tăng KLCT cao nhất ở KP có ME 3.100 kcal và 0,76% lysine, ME 3.100 kcal và 0,85% lysine, tăng KLCT thấp nhất ở KP có ME 3.200 kcal và 0,69% lysine và KP có ME 3.200 kcal và 0,76% lysine. Như vậy tăng KLCT cao ở mức ME 3.100 kcal và ngược lại ở mức ME 3.200 kcal. FCR thấp nhất ở KP có 3.100 kcal và 0,85% lysine và cao nhất ở KP có ME lần lượt 3.000 kcal và 0,69% lysine; 3.000 kcal và 0,76% lysine; 3.200 kcal và 0,69% lysine; 3.200 kcal và 0,76% lysine. Như vậy, lysine cao làm cho chuyển hóa TA tốt hơn. Như vậy, nuôi gà H’mông thịt đòi hỏi ME lần lượt 3.000 và 3.100 kcal ở GĐ 0-9 và 10-14 TT; lysine lần lượt là 1,1%, 1% và 0,85% ở GĐ 0-4, 5-9 và 10-14 TT. Tuy nhiên, KP thường được phối trộn từ nhiều nguyên liệu khác nhau và nhằm tận dụng một phần nguồn TA có sẵn tại địa phương và làm đa dạng hóa các nguồn nguyên liệu. 4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng KP thức ăn khác nhau lên sức sản xuất và chất lượng thân thịt gà 4.2.1 Ảnh hưởng của KP thức ăn khác nhau lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR của gà GĐ 0-4 TT ở Bảng 4.10 không khác biệt. Điều này do gà được nuôi với KP chứa hàm lượng dưỡng chất giống nhau về ME, CP và AA thiết yếu. Sự tăng KLCT và tiêu thụ TA GĐ 5-9 TT là khác biệt. Trong đó TA tiêu thụ cao nhất ở KP TC33BC4. Điều này do tác động qua lại của nguyên liệu khi phối trộn. Tuy nhiên FCR không khác biệt là do gà tiêu thụ nhiều TA đã làm cho tăng KLCT cao. 16
  18. Bảng 4.10: Ảnh hưởng của KP khác nhau lên tăng KLCT và FCR Nghiệm thức TC0 TC14 TC14 TC28 TC29 SEM P BC0 BC5 BC8 BC5 BC8 Giai đoạn 0-4 TT KLCT đầu GĐ (g/con) 28,3 28,4 28,4 28,4 28,4 0,18 0,99 Tăng KLCT cả GĐ (g/con) 194 194 185 197 198 6,57 0,69 KLCT cuối GĐ (g/con) 222,3 222,4 213,4 225,4 226,4 6,61 0,70 Tiêu thụ TA cả GĐ (g/con) 446 440 442 456 454 4,73 0,13 FCR trung bình 2,31 2,29 2,39 2,32 2,31 0,07 0,82 Giai đoạn 5-9 TT TC0 TC15 TC15 TC33 TC31 BC0 BC4 BC6 BC4 BC6 KLCT đầu GĐ (g/con) 213 213 214 213 213 0,73 0,99 Tăng KLCT cả GĐ (g/con) 484b 487b 487b 512a 482b 2,67 0,001 KLCT cuối GĐ (g/con) 697b 700b 701b 725a 695b 3,05 0,001 Tiêu thụ TA cả GĐ (g/con) 1.483b 1.489b 1.491b 1.579a 1.466b 9,48 0,001 FCR trung bình 3,06 3,06 3,06 3,09 3,04 0,01 0,20 Giai đoạn 10-14 TT TC0 TC16 TC16 TC36 TC36 BC0 BC3 BC4 BC3 BC4 KLCT đầu GĐ (g/con) 697 696 697 696 697 2,57 0,99 Tăng KLCT cả GĐ (g/con) 540ab 542ab 536b 557a 532b 3,99 0,001 KLCT cuối GĐ (g/con) 1.237ab 1.238ab 1.233b 1.253a 1.229b 5,13 0,046 Tiêu thụ TA cả GĐ (g/con) 2.202ab 2.202ab 2.183b 2.260a 2.164b 13,26 0,001 FCR trung bình 4,08 4,06 4,08 4,06 4,07 0,01 0,18 Ghi chú: : a, b và c: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P
  19. 4.2.2 Ảnh hưởng của KP khác nhau lên tỉ lệ các phần thân thịt Bảng 4.11 cho thấy tỉ lệ các phần thân thịt không khác biệt là do các khẩu phần có dưỡng chất giống nhau, gà được mổ khảo sát với tỉ lệ trống mái giống nhau và nuôi nhốt giống nhau. Bảng 4.11: Ảnh hưởng của KP khác nhau lên chất lượng thân thịt Nghiệm thức TC0 TC16 TC16 TC36 TC36 Tỉ lệ các phần thân thịt BC0 BC3 BC4 BC3 BC4 SEM P KL sống (g/con) 1.193 1.210 1.200 1.209 1.216 46,38 0,99 Tỉ lệ thân thịt (%) 66,38 65,47 65,13 65,48 65,86 0,42 0,29 Tỉ lệ thịt ức/thân thịt (%) 14,44 14,10 14,08 13,93 14,08 0,16 0,26 Tỉ lệ thịt đùi/thân thịt (%) 21,19 20,41 20,63 20,77 20,42 0,21 0,08 Giá trị pH15 5,99b 6,09a 5,81c 6,05ab 5,84c 0,02 0,001 Độ rỉ dịch sau bảo quản 2,32ab 2,06b 2,28ab 2,25ab 2,57a 0,09 0,01 24 giờ (%) Tỉ lệ mất nước sau khi nấu (%) 21,55ab 21,02b 21,13b 21,40ab 22,27a 0,24 0,01 Ghi chú: a, b và c: những số trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau sai khác có ý nghĩa (P
  20. Bảng 4.12: Ảnh hưởng của mùa vụ và phương thức nuôi lên tiêu thụ TA, tăng KLCT và FCR Nhân tố Mùa mưa Mùa nắng Nhốt hoàn Thả Thả hoàn Nhốt Thả Thả hoàn Các chỉ tiêu toàn 6h/ngày toàn hoàn toàn 6h/ngày toàn SEM P KLCT đầu GĐ 5-9TT (g/con) 190 192 189 201 205 200 2,90 0,953 KLCT đầu GĐ 10-14TT (g/con) 668 669 668 673 672 675 1,90 0,659 Tăng KLCT GĐ 5-9TT (g/con) 491 466 461 489 460 455 5,39 0,920 Tăng KLCT GĐ 10-14TT (g/con) 489 460 457 472 435 433 5,78 0,730 Tiêu thụ TA GĐ 5-9TT (g/con) 1.495 1.400 1.384 1.506 1.409 1.377 17.9 0,868 Tiêu thụ TA GĐ 10-14TT (g/con) 1.972 1.846 1.837 1.907 1.768 1.753 22,1 0,915 FCR GĐ 5-9TT 3,05 3,01 3,01 3,06 3,04 3,04 0,02 0,851 FCR GĐ 10-14TT 4,02 4,01 4,01 4,06 4,08 4,08 0,03 0,672 Khối lượng sống (g/con) 1.120 1.106 1.088 1.125 1.102 1.092 53,0 0,995 Tỉ lệ thân thịt (%) 65,51 67,02 66,54 66,17 66,53 66,03 0,44 0,328 Tỉ lệ thịt ức/thân thịt (%) 13,83 13,89 13,93 14,04 14,15 14,20 0,22 0,992 Tỉ lệ thịt đùi/thân thịt (%) 20,50 20,86 21,53 20,83 21,08 21,24 0,29 0,525 pH15 5,96 6,06 6,06 5,85 6,08 6,11 0,05 0,242 Độ rỉ dịch sau bảo quản 24 giờ (%) 2,48 2,04 2,03 2,41 1,85 1,88 0,12 0,872 Tỉ lệ mất nước sau nấu (%) 21,94 20,39 19,98 21,77 20,56 19,83 0,25 0,765 Ghi chú: KLCT: khối lượng cơ thể; TA: thức ăn; FCR: hệ số chuyển hóa TA; GĐ: giai đoạn; TT; Tuần tuổi. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2