intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

71
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác cán bộ công chức ngành lao động và phúc lợi (LĐ và PLXH) Lào, đề xuất mục đích, phương hướng, quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH XONE MONEVILAY           CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XàHỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN  NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước Mã số: 62 31 02 03
  2. HÀ NỘI ­ 2015
  3. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. Trần Khắc Việt 2. PGS.TS. Đinh Ngọc Giang Phản biện 1:..................................................................   .................................................................. Phản biện 2:..................................................................   .................................................................. Phản biện 3:..................................................................   .................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2015
  4. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia  và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành lao động và phúc lợi xã hội (LĐ và PLXH) nước Cộng hòa Dân chủ  nhân dân (CHDCND) Lào là một trong những ngành quan trọng, thực hiện chức  năng quản lý nhà nước về  các lĩnh vực: việc làm, phát triển kỹ  năng nghề, tiền   lương, tiền công, lao động, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm  xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp và quản lý các quỹ  bảo hiểm xã hội), an  toàn lao động, quản lý lao động, chính sách người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ  và chăm sóc trẻ em; cùng phối hợp phòng, chống các tệ nạn xã hội… trong phạm vi   cả nước. Hoàn thành những nhiệm vụ đó, ngành góp phần vào sự phát triển xã hội  và  ổn định xã hội một cách bền vững, làm tăng uy tín lãnh đạo của Đảng và Nhà   nước trong nhiệm vụ  cách mạng mới hiện nay. Trực tiếp tiến hành và hoàn thành  các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực mà ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào đảm nhiệm là   đội ngũ cán bộ, công chức (CB, CC) thuộc ngành. Vì vậy, đội ngũ CB, CC ngành đủ  số lượng, có cơ cấu hợp lý và có chất lượng cao là một yếu tố quan trọng mang tính   quyết định để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác của toàn ngành.  Trong hoàn cảnh mới, sự tác động của cơ  chế  thị trường đã làm cho CB, CC  bộc lộ nhiều yếu kém, khuyết điểm. Trong đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào,  hiện đáng lo ngại là có một số CB, CC phẩm chất và năng lực chưa tương xứng với   công việc nặng nề mà Đảng và Nhà nước giao phó cho ngành. Một bộ phận CB, CC   có biểu hiện thoái hóa, biến chất về phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực không  đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra; lối sống sa đọa, xa rời thực tiễn và nhân dân.  Một số CB, CC còn trì trệ, thiếu trách nhiệm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để  thu   vén, tham ô, tham nhũng, lãng phí, cơ hội, thực dụng, quan liêu, chia bè chia cánh, gây   mất đoàn kết trong cơ quan, đơn vị và thiếu tính chiến đấu. Một bộ phận CB, CC bị  giảm sút uy tín, không còn xứng đáng là công bộc của dân, thậm chí còn gây phiền hà   cho dân. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào là   vấn đề có ý nghĩa vô cùng to lớn, mang tính quyết định để ngành có thể  hoàn thành  tốt các công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành, nghiên cứu, triển khai, tổ chức thực   hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước thành hiện thực,  phù hợp với thực tiễn đang diễn ra trong xã hội Lào hiện nay và trong thời gian lâu dài  sau này. Vì những lý do đó, việc nghiên cứu đề tài “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công   chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ  nhân dân Lào giai  
  6. 2 đoạn hiện nay” làm đề tài tiến sĩ có ý nghĩa rất thiết thực, vừa có tính cơ bản, lâu  dài, vừa có tính cấp thiết, góp phần vào việc từng bước nghiên cứu làm rõ và giải  quyết những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn trong công tác CB, CC nói chung  và vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào nói riêng;   qua đó, góp phần vào việc xây dựng và nâng cao chất lượng công tác của ngành đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ mới trên lĩnh vực LĐ và PLXH.  2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác CB, CC ngành   LĐ và PLXH Lào, luận án đề xuất mục đích, phương hướng, quan điểm và các giải   pháp chủ  yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và  PLXH CHDCND Lào đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. 2.2. Nhiệm vụ của luận án Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận án có những nhiệm vụ sau: ­ Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề  chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH. ­ Phân tích, khái quát, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chất lượng và tiêu  chí đánh giá đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào. ­ Phân tích, đánh giá quá trình hình thành, phát triển và thực trạng CB, CC ngành   LĐ và PLXH CHDCND Lào. ­ Luận chứng, đề  xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội  ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và  PLXH CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.  3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Luận án nghiên cứu đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào và  chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào; bao gồm các cục, vụ,   viện và đơn vị trực thuộc Bộ LĐ và PLXH; các sở LĐ và PLXH tỉnh, thành phố trực   thuộc Trung  ương; các phòng LĐ và PLXH quận, huyện và các trung tâm thương  binh.  Luận án điều tra, khảo sát, đánh giá thực tiễn về những vấn đề  nêu trên từ 
  7. 3 năm 2003 đến nay. Phương hướng và các nhóm giải pháp luận án đề  xuất có giá  trị đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh,  tư  tưởng của Chủ  tịch Cayxỏn Phômvihản,  quan điểm của  Đảng Cộng sản Việt Nam, quan điểm của Đảng NDCM Lào về  công tác cán bộ,   nhất là về đổi mới công tác CB, CC, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định  hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN); xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân  dân, do nhân dân, vì nhân dân; hội nhập khu vực và quốc tế. 4.2. Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH   CHDCND Lào và thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành  LĐ và PLXH Lào. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác   ­ Lênin. Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể khác để  giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: tổng kết thực tiễn, kết hợp lôgíc và  lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. 5. Đóng góp về khoa học của luận án ­ Làm rõ khái niệm chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CB,  CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào. ­ Đánh giá đúng thực trạng chất lượng và công tác xây dựng đội ngũ CB, CC  ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào trong những năm qua, chỉ ra nguyên nhân và đúc   rút các kinh nghiệm. ­ Đề xuất các giải pháp đồng bộ, khả thi nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng   đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào.  6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị  tham khảo, góp phần vào công tác   cán bộ của ngành LĐ và PLXH Lào và công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước Lào.  Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho  hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy về công tác xây dựng Đảng, công tác tổ  chức và cán bộ ở Học viện Chính trị ­ Hành chính quốc gia Lào và các trường chính  
  8. 4 trị ­ hành chính ở CHDCND Lào. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên  quan đến luận án danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục, luận án được kết cấu   thành 4 chương, 8 tiết.
  9. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI  Luận án đã tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu về CB, CC, công tác cán  bộ, LĐ và PLXH liên quan đến đề tài luận án, các công trình của các nhà khoa học Lào,   Việt Nam, Trung Quốc về công tác cán bộ; chất lượng CB, CC dưới dạng đề tài khoa  học, sách khoa học, bài tạp chí khoa học, luận án, luận văn và rút ra những vấn đề đã   được các công trình đề cập và những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu, làm rõ. Chương 2 CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XàHỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ­ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN  VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XàHỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ  NHÂN DÂN LÀO VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG NGÀNH 2.1.1. Khát quát về ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào Luận án đã trình bày khái quát về đất nước CHDCND Lào và khái quát về  sự  hình thành ngành LĐ và PLXH Lào từ ngày 02­12­1975 đến khi có Hiến pháp năm 1991  và thành lập Bộ LĐ và PLXH Lào năm 1993 cho đến hiện nay. 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào hiện   nay Luận án đã trình bày và phân tích chức năng và nhiệm vụ  của ngành LĐ và  PLXH Lào: cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh   vực: việc làm, đào tạo kỹ năng nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội   (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, quản  lý các quỹ bảo hiểm xã hội), an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ  và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội trong phạm vi cả nước;   quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý   nhà nước của ngành. 2.1.1.3. Hệ thống tổ chức bộ máy ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào hiện  
  10. 6 nay Hệ  thống tổ  chức của ngành LĐ và PLXH Lào được tổ  chức thành ba cấp:  Trung ương (Bộ), tỉnh và thành phố, huyện và quận.  2.1.1.4. Vai trò của ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào  Luận án đã phân tích vai trò chủ yếu của ngành LĐ và PLXH là: một là, vai trò  đối với người lao động khi tham gia những vấn đề trong lĩnh vực phúc lợi xã hội; hai  là, vai trò đối với xã hội ở CHDCND Lào và ba là, vai trò đối với phát triển nền kinh tế  thị trường định hướng XHCN ở CHDCND Lào. 2.1.2. Quan niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và vai trò của đội ngũ cán bộ, công  chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào trong giai đoạn hiện nay 2.1.2.1. Quan niệm về đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi   xã hội Lào trong giai đoạn hiện nay Đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào giai đoạn hiện nay là những người có   chức trách, vai trò nòng cốt trong một tổ  chức, cơ  quan, đơn vị, có tác động,  ảnh   hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ  trong lãnh đạo, chỉ  đạo, quản lý,   điều hành, góp phần định hướng sự phát triển và hoàn thành nhiệm vụ chính trị của   ngành LĐ và PLXH Lào từ  Trung  ương đến địa phương, trong biên chế  và được   hưởng lương từ ngân sách nhà nước.  2.1.2.2. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi   xã hội Lào Một là, đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào là đội ngũ tham mưu   cho Đảng và Nhà nước  ở  các cấp từ  Trung  ương đến địa phương (tỉnh và huyện).  Hoạt động của đội ngũ này có các đặc trưng nổi bât: thứ nhất, phụ thuộc vào mục tiêu  chính trị và hệ thống tổ chức của ngành LĐ và PLXH Lào;  thứ hai, trực tiếp thực thi  pháp luật trên lĩnh vực LĐ và PLXH; thứ ba, duy trì hoạt động của ngành LĐ và PLXH  Lào được liên tục, ổn định và thích ứng với điều kiện hội nhập quốc tế;  thứ tư, có tính  chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao; thứ năm, hệ thống thứ bậc chặt chẽ và thứ sáu,   không vụ lợi và mang tính nhân đạo cao.   Hai   là,   đặc   điểm   quản   lý   đối   với   đội   ngũ   CB,   CC   ngành   LĐ   và   PLXH   CHDCND Lào là quản lý theo ngành dọc thành một hệ  thống thống nhất từ  Trung   ương đến địa phương (Sở LĐ và PLXH tỉnh, thành phố và Phòng LĐ và PLXH huyện,   quận). Ba là, đặc điểm về lứa tuổi, giới tính, thành phần xuất thân, trình độ học vấn,  kinh nghiệm công tác.
  11. 7 2.1.2.3. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội   Lào trong giai đoạn hiện nay Thứ nhất, lãnh đạo tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện các thể chế quản lý   nhà nước về các lĩnh vực LĐ và PLXH. Thứ  hai, tổ  chức thực hiện chủ  trương, đường lối của Trung  ương Đảng,  Quốc hội, Chính phủ và các chương trình, kế hoạch, đề án của Bộ trong lĩnh vực  LĐ và PLXH Lào. Thứ ba, xây dựng, củng cố, kiện toàn hệ thống các tổ chức chính trị, chính trị ­   xã hội của ngành vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ  trong từng giai đoạn cách   mạng. Thứ tư, xây dựng và giữ vững đoàn kết thống nhất trong Đảng, trong cơ quan tổ  chức, trong nhân dân và gương mẫu trong mọi hoạt động, công tác, sinh hoạt, hoạt   động ở các cơ quan, đơn vị. 2.1.2.4. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc   lợi xã hội Lào trong giai đoạn hiện nay Một là, đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào là một trong những   yếu tố cấu thành nền quản lý hành chính nhà nước của ngành. Đó chính là yếu tố làm   cho bộ máy tổ chức của ngành hoạt động có hiệu quả, nhằm phục vụ nhân dân một  cách tốt nhất. Hai là, trong quá trình hoạt động theo hệ  thống thể chế, đội ngũ CB, CC một   mặt, làm cho bộ máy quản lý hành chính nhà nước ngành LĐ và PLXH phát huy vai trò   của mình trong việc quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội; mặt khác,   đội ngũ CB, CC phát hiện các khiếm khuyết và các sơ hở của hệ thống thể chế và cơ  cấu tổ chức để  tham gia với Nhà nước, với ngành sửa đổi, hoàn thiện hệ  thống thể  chế và cơ cấu tổ chức ngày càng phù hợp với điều kiện thực tiễn, tạo điều kiện và   môi trường để quản lý nhà nước ngành LĐ và PLXH Lào ngày một tốt hơn; Ba là, đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào trực tiếp thực hiện   chức năng quản lý nhà nước của ngành. Bốn là, nhờ có đội ngũ CB, CC mà ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào thực hiện   được nhiệm vụ quản lý nhà nước mọi mặt đối với ngành, thể hiện cụ thể ở việc giúp  ngành thực hiện quản lý nhà nước và điều hành các hoạt động trên các lĩnh vực thuộc  ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào theo đúng pháp luật. Năm là, người CB, CC có trách nhiệm và bổn phận trong việc phục vụ nhân dân,  đáp ứng yêu cầu của nhân dân các bộ tộc Lào mong muốn được yên ổn sinh sống, làm  ăn trong môi trường an ninh, an toàn, trật tự và dân chủ, không bị phiền hà, sách nhiễu.
  12. 8 Sáu là, đội ngũ CB, CC hoạt động trong bộ máy quản lý nhà nước của ngành LĐ  và PLXH CHDCND Lào có vai trò thực thi quyền hành pháp, không thực hiện quyền   lập pháp và quyền tư pháp, nhưng chính đội ngũ này lại là những người có vai trò góp   phần quan trọng vào quy trình lập pháp và các hoạt động tư pháp. Bảy là, CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào có vai trò nòng cốt trong việc  xây dựng, củng cố, kiện toàn hệ thống tổ  chức bộ máy của ngành trong sạch, vững  mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn. Tám là, CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào là hạt nhân của khối đại  đoàn kết thống nhất trong Đảng, trong nhân dân, là tấm gương trong mọi hoạt động,   công tác và sinh hoạt trong toàn ngành. Chín là, CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào là nguồn đội ngũ CB, CC  lãnh đạo, quản lý và chuyên gia quản lý nhà nước để bổ sung cho các cơ quan Trung  ương và địa phương. 2.2. CHẤT LƯỢNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN  ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ  PHÚC LỢI XàHỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO  2.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và  phúc lợi xã hội Lào 2.2.1.1. Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi   xã hội Lào Đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào là toàn bộ các CB, CC công tác trong  toàn ngành, từ Bộ LĐ và PLXH đến các sở LĐ và PLXH ở tỉnh, thành phố và các phòng  LĐ và PLXH ở các huyện, quận trong cả nước. Trong đội ngũ này, Bộ trưởng và các  Thứ trưởng do Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ quản lý; các Cục trưởng, Vụ  trưởng và tương đương, các Giám đốc và Phó giám đốc Sở và các Trưởng phòng, Phó   trưởng phòng do Đảng ủy Bộ và Bộ trưởng quản lý; các CB, CC khác do cấp ủy, lãnh  đạo chuyên môn quản lý theo phân cấp. 2.2.1.2. Chất lượng đội ngũ  cán bộ, công chức ngành lao động và phúc   lợi xã hội Lào Chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào là tổng hợp mức   độ phù hợp của cơ cấu đội ngũ; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và sự  hoàn   thành tốt chức trách, nhiệm vụ của các CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào so với yêu cầu   nhiệm vụ của ngành trong từng thời kỳ cách mạng. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao  động và phúc lợi xã hội Lào
  13. 9 2.2.2.1. Mức độ hợp lý của cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức toàn ngành, ở   từng cấp, từng lĩnh vực trong ngành Mức độ hợp lý của cơ cấu đội ngũ CB, CC phải bảo đảm tính đồng bộ, tính hợp   lý, tính kế thừa liên tục, vững vàng và phát triển. Cơ cấu đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào bao gồm: cơ cấu giới tính; cơ  cấu bộ tộc; cơ cấu tôn giáo; cơ cấu độ tuổi; cơ cấu thâm niên công tác; cơ cấu đảng   viên và người ngoài đảng; cơ cấu trình độ văn hóa; cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp  vụ; cơ cấu trình độ lý luận chính trị; cơ cấu trình độ quản lý nhà nước; cơ cấu trình độ  ngoại ngữ; cơ cấu trình độ tin học.  2.2.2.2. Chất lượng của từng cán bộ, công chức trong ngành  Một là, phẩm chất chính trị. CB, CC trong ngành phải nhận thức tư tưởng, quan  điểm lập trường được thể hiện thành bản lĩnh chính trị trong giải quyết công việc và   đề xuất chủ trương trong thực hiện; ý thức chấp hành, quán triệt và cụ  thể hóa chủ  trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước vào  ngành LĐ và PLXH được phân công phụ trách. Hai là, phẩm chất đạo đức, lối sống. CB, CC trong ngành phải có phẩm chất  đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh; cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; có ý  thức tổ chức kỷ luật cao, tự giác chấp hành mọi sự phân công của tổ chức và cơ quan,  hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có chất lượng cao; tinh thần đoàn kết tốt trong  cơ quan; không cá nhân chủ nghĩa, cơ hội, cục bộ, đầu cơ, trục lợi; quan hệ mật thiết   với nhân dân; gia đình hòa thuận; được nhân dân tín nhiệm; có ý thức tự phê bình và  phê bình, biết tiếp thu và sửa chữa khuyết điểm; đấu tranh kiên quyết với những biểu  hiện sai trái của những CB, CC và nhân dân; không mắc và kiên quyết bài trừ các tệ  nạn xã hội, mê tín dị đoan, các hủ tục trong xã hội.  Ba là, trình độ, năng lực và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở từng vị trí   công tác.  Trình độ, năng lực, mức độ thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao của  CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả  của công việc trong từng vị trí việc làm, từng thời gian với tinh thần trách nhiệm trong   công tác. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào   phải được đánh giá, phân loại hằng năm, với các mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;  hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ, nhưng còn hạn chế  về  năng lực và   không hoàn thành nhiệm vụ. Bốn là, phong cách công tác, quan hệ với đồng nghiệp và nhân dân. CB, CC trong 
  14. 10 ngành phải là người luôn tiên phong trong mọi công tác phát triển ngành LĐ và PLXH,   xây dựng cuộc sống mới về kinh tế, việc làm, an sinh xã hội, chăm sóc trẻ em mồ côi,  người già cô đơn, người có công với cách mạng; gương mẫu, năng động sáng tạo trong  mọi hoạt động, biết làm giàu chính đáng cho bản thân và gia đình; luôn có ý thức học   hỏi, phấn đấu vươn lên, đổi mới tư duy nắm bắt công nghệ thông tin mới trong thực   hiện công tác và nghiệp vụ LĐ và PLXH, biết vận dụng tiến bộ khoa học ­ công nghệ  vào việc phát triển ngành LĐ và PLXH Lào.  2.2.3. Những yếu tố chi phối chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành  lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào Một là, nhiệm vụ chính trị của ngành.  Hai là, cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành.  Ba là, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về  CB, CC và công tác cán bộ nói chung.  Bốn là, sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, quản lý của lãnh đạo chuyên môn các   cơ quan, tổ chức thuộc ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào.  Năm là, thực trạng và mức độ phấn đấu, rèn luyện của CB, CC trong ngành.  2.2.4. Một số vấn đề cơ bản về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công   chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào  2.2.4.1. Quan niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành   lao động và phúc lợi xã hội Lào Nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào là hoạt động   thường xuyên của các cấp ủy, cơ quan có thẩm quyền trong ngành và sự tự phấn đấu   của từng CB, CC nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và lối sống,   trình độ  và năng lực công tác của từng CB, CC, phát huy hết khả  năng của họ  vào   công việc được giao; cải thiện cơ cấu đội ngũ, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ   của ngành trong từng thời kỳ cách mạng.  2.2.4.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao   động và phúc lợi xã hội Lào Một là, xác định đúng mục tiêu, yêu cầu, phương hướng, chương trình, kế  hoạch, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC của toàn ngành.  Hai là, điều chỉnh cơ  cấu đội ngũ CB, CC trong cơ  quan Bộ, từng Sở  LĐ và  PLXH tỉnh, thành phố và từng Phòng LĐ và PLXH huyện, quận, nhất là cơ cấu độ tuổi   và cơ cấu trình độ chuyên môn; luân chuyển, điều động, bố trí lại các cán bộ lãnh đạo,   quản lý ở từng cấp, từng cơ quan, đơn vị.
  15. 11 Ba là, nâng cao chất lượng toàn diện các CB, CC của toàn ngành cả  về phẩm   chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực công tác, phong cách làm việc   trên cơ sở thực hiện tốt tất cả các khâu trong công tác cán bộ. Bốn là, điều chỉnh biên chế, số lượng CB, CC ở từng cơ quan, đơn vị. 2.2.4.3. Phương thức và quy trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công   chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào Phương thức:  Một là, Đảng ủy và lãnh đạo Bộ nghiên cứu ban hành nghị quyết, chiến lược, kế  hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC toàn ngành LĐ và PLXH làm cơ sở để các   cấp ủy, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Hai là, tiến hành công tác tư tưởng, làm cho các cấp ủy đảng, lãnh đạo các cơ  quan, đơn vị và toàn thể đội ngũ CB, CC toàn ngành nhận thức sâu sắc các quan điểm,   chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC của ngành. Ba là, thành lập ban chỉ đạo, giao cơ quan tổ chức và cán bộ làm cơ quan thường  trực giúp lãnh đạo Bộ  chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tháo gỡ  khó khăn, sơ  kết, tổng kết việc thực hiện.  Bốn là, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo  chuyên môn, các đoàn thể chính trị ­ xã hội, CB, CC; tổ chức sự phối hợp giữa Bộ với  cấp  ủy, chính quyền địa phương trong nâng cao chất lượng CB, CC ngành LĐ và  PLXH ở địa phương. Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chiến  lược, kế hoạch. Sáu là, phát huy trách nhiệm, vai trò của các cấp ủy viên, cán bộ lãnh đạo, quản   lý các cấp; sự gương mẫu của đảng viên và ý thức tự phấn đấu, rèn luyện của từng  CB, CC. Quy trình: Bước 1:  học tập nghị  quyết, thống nhất quan điểm, chủ  trương của cấp  ủy   đảng và cơ quan nhà nước về tính cấp thiết và yêu cầu thực tiễn đặt ra về nâng cao   chất lượng đội ngũ CB, CC. Bước 2: trên cơ sở khảo sát, đánh giá hiện trạng đội ngũ CB, CC và dự báo sự  phát triển của ngành LĐ và PLXH Lào trong tương lai, xác định mục tiêu, đối tượng,  yêu cầu của nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành. Bước 3: soạn thảo, thảo luận, phân tích, thông qua phương án, kế hoạch nâng   cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. Bước 4:  tổ  chức thực hiện phương án, kế  hoạch nâng cao chất lượng đội  ngũ CB, CC. 
  16. 12 Bước 5: sơ  kết, tổng kết việc thực hiện phương án, kế  hoạch nâng cao chất  lượng đội ngũ CB, CC. 2.2.4.4. Các chủ thể, lực lượng tham gia nâng cao chất lượng đội ngũ cán   bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào Các chủ thể lãnh đạo và trực tiếp thực hiện: ­ Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương đối với  việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngành LĐ và PLXH Lào đương chức và trong   quy hoạch chức danh diện Ban Chấp hành Trung ương quản lý. ­ Đảng ủy Bộ LĐ và PLXH Lào đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB,  CC diện Bộ trưởng quản lý. ­ Cấp ủy các tỉnh và thủ đô Viêng Chăn đối với việc nâng cao chất lượng CB,  CC ngành LĐ và PLXH Lào đương chức và trong quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản  lý ngành cấp tỉnh, thủ đô về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước. ­ Cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với việc nâng cao chất lượng CB, CC  chuyên môn nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý được phân cấp.  Các lực lượng tham gia ­ Chính phủ ban hành các nghị định, Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết   định về  chức năng, nhiệm vụ, cơ  cấu tổ  chức, cơ chế  hoạt động của ngành LĐ và  PLXH. ­ Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan phối hợp với Bộ LĐ và PLXH trong các  công việc liên quan. ­ Học viện Chính trị ­ Hành chính quốc gia Lào, Trường Chính trị ­ Hành chính   tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC ngành LĐ và PLXH. ­ Mặt trận Lào yêu nước và xây dựng Tổ quốc; các đoàn thể chính trị ­ xã hội ở  cấp tỉnh, cấp huyện tham gia giám sát, nâng cao chất lượng CB, CC ngành LĐ và  PLXH ở từng cấp. ­ Các đoàn thể chính trị ­ xã hội ở cơ quan Bộ LĐ và PLXH Lào trong nâng cao   chất lượng CB, CC các đơn vị thuộc cơ quan Bộ LĐ và PLXH.  ­ Nhân dân và đặc biệt là đối tượng phục vụ của đội ngũ CB, CC ngành LĐ và   PLXH ở Lào tham gia giám sát, đóng góp ý kiến xây dựng CB, CC ngành LĐ và PLXH.  2.2.4.5. Các nguyên tắc trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức  Một là, phải xuất phát và nhằm thực hiện nhiệm vụ  chính trị  của Đảng, Nhà   nước, của ngành LĐ và PLXH, của từng cơ quan, đơn vị và từng địa phương; sát với   từng đối tượng, kịp thời đáp  ứng những yêu cầu nảy sinh trong cuộc sống thực tế,   thiết thực và đạt hiệu quả.
  17. 13 Hai là, phải tiến hành thường xuyên, kiên trì, đồng bộ, chú trọng công tác giáo   dục, rèn luyện CB, CC; gắn nâng cao trình độ lý luận với rèn luyện năng lực công tác  trong thực tiễn.  Ba là, đa dạng hóa các hình thức nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ  và PLXH Lào; kết hợp nâng cao chất lượng CB, CC với nâng cao chất lượng của các   tổ chức đảng, chuyên môn và đoàn thể trong ngành; lấy nâng cao chất lượng của các tổ  chức thúc đẩy quá trình tự nâng cao chất lượng của từng CB, CC. Bốn là, kết hợp giữa xây và chống, giữa nâng cao kiến thức, kỹ năng mới, tư  tưởng, tình cảm cách mạng, đạo đức nghề  nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ  với kiên  quyết phê phán, khắc phục những yếu kém, khuyết điểm. Năm là, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, đi đôi với phát huy trách nhiệm của  các cơ quan nhà nước, Mặt trận Lào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các đoàn thể chính   trị ­ xã hội và nhân dân.  Chương 3 CHẤT LƯỢNG VÀ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG  ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI  XàHỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ­  THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 3.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH  LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XàHỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Về cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức Theo số liệu thống kê đến tháng 4­2015, tổng số CB, CC trong toàn ngành LĐ và  PLXH Lào là 1.873 người, trong đó nữ 632 người, chiếm 33,74%; nam 1.241 người,   chiếm 66,26%. Về tính đồng bộ. Đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào cơ bản đảm bảo tính   đồng bộ; đã chú trọng biên chế các thành phần CB, CC về các thế hệ, độ tuổi, dân tộc,  giới tính, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đã hình thành đội ngũ CB,  CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào theo hình tháp. Về tính hợp lý. Cơ cấu đội ngũ CB, CC cơ bản là hợp lý, bao gồm cơ cấu số  lượng, cơ cấu trình độ chuyên môn, gắn với vị trí việc làm trên cơ sở xác định rõ chức  năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức. Về  tính kế  thừa liên tục, vững vàng và phát triển.   Cơ  cấu đội ngũ bảo đảm 
  18. 14 được tính kế  thừa, sự  chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế  hệ  CB, CC,  không để hẫng hụt CB, CC trong từng giai đoạn. Đặc biệt, số CB, CC trẻ và CB, CC   có trình độ chuyên môn cao ngày càng tăng, đảm bảo đạt yêu cầu tiêu chuẩn theo chức  danh ngạch bậc theo quy định. Đã đưa 2/3 số CB, CC trẻ có khả năng phát triển vào  quy hoạch để kế tục sự nghiệp phát triển ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào. 3.1.1.2. Về chất lượng cán bộ, công chức trong ngành Về phẩm chất chính trị: CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào cơ bản nhận thức đúng  đắn về chủ nghĩa Mác ­ Lênin, quan điểm, đường lối của Đảng, trung thành và kiên  định đi theo lý tưởng của Đảng, lập trường vững vàng, không dao động trước các tình   huống diễn biến phức tạp của tình hình. Có lý tưởng chính trị, kiên định lập trường,  kiên định trong nguyên tắc lãnh đạo của Đảng; nhận thức, tư tưởng chính trị đúng đắn;   chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà   nước; kiên định với đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội, trung thành tuyệt đối với chủ nghĩa Mác ­ Lênin và đường lối của Đảng;  có tinh thần đấu tranh bảo vệ  quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà  nước. Đa số CB, CC năng động, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao; tin  tưởng vào lực lượng và trí tuệ  quần chúng, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách   nhiệm. Bản thân và gia đình CB, CC chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính   sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.  Về phẩm chất đạo đức, lối sống: Bước vào kinh tế thị trường, cộng với những  vấn đề  tiêu cực nảy sinh trong xã hội, đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào số  đông vẫn giữ gìn tư cách, phẩm chất đạo đức cách mạng tốt đẹp, tính tiên phong, có  lối sống trong sạch; thực hiện tốt cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; có tinh thần   thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham nhũng, chống lãng phí, quan liêu và các biểu  hiện tiêu cực khác; là tấm gương cho mọi người, gương mẫu trong công việc; có ý  thức tổ chức kỷ luật, biết đoàn kết nội bộ cơ quan và gắn bó mật thiết với quần chúng   nhân dân, với CB, CC dưới quyền và được quần chúng tín nhiệm.  Về trình độ, năng lực công tác: Về cơ bản, đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH  Lào có mặt bằng trình độ đáp ứng yêu cầu hiện tại của công tác LĐ và PLXH. Đa số  có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực phụ trách, am hiểu về chính trị, kinh tế, văn   hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, lịch sử… trong nước và quốc tế; có khả năng tiếp   cận những tiến bộ, khoa học, công nghệ  mới để  áp dụng vào phát triển công việc.  Bước đầu đội ngũ CB, CC ngành đã tiếp cận với kiến thức và kỹ năng lãnh đạo, quản   lý, điều hành hiện đại.  Tổng hợp về trình độ CB, CC toàn ngành tính đến tháng 4­2015: trình độ tiến sĩ  03 người, chiếm 0,16%; thạc sĩ 69 người, chiếm 3,68%; cử nhân 718 người, chiếm 
  19. 15 38,33%; cao đẳng 541 người, chiếm 28,88%; trung cấp 285 người, chiếm 15,21%; sơ  cấp 182 người, chiếm 9,71% và không có bằng cấp chuyên môn (phổ  thông) 75   người, chiếm 4,0%.  Về phong cách công tác: Đa số CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào hình thành được   phong cách công tác có nguyên tắc, giữ được tính đảng, tính giai cấp, linh hoạt trong xử  lý công việc và phát huy được dân chủ trong cơ quan và nhân dân. 3.1.2. Hạn chế 3.1.2.1. Về cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức Về tính đồng bộ. Một số CB, CC (đặc biệt là CB, CC ở địa phương) do chuyển  từ  cơ  chế  cũ, được hình thành từ  nhiều nguồn, nên cơ  cấu chưa đồng bộ, trình độ  chuyên môn, thế hệ, giới tính, thành phần dân tộc chưa đảm bảo được cơ cấu hợp lý   và chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn của ngành.  Về tính hợp lý. Số lượng, chức danh ngạch, chức danh nghề nghiệp, trình độ, độ  tuổi, dân tộc, giới tính chưa thật hợp lý theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ  của cơ  quan, yêu cầu quản lý nhà nước, yêu cầu cung cấp dịch vụ công của ngành. Về tính kế thừa liên tục, vững vàng và phát triển. Do trình độ các mặt của một  số CB, CC còn thấp so với yêu cầu, nhiệm vụ, nên mặc dù đã qua đào tạo, bồi dưỡng,   nhưng do đầu vào không bảo đảm nên chất lượng, hiệu quả thấp, dẫn đến một số  CB, CC không đủ khả năng để thực hiện nhiệm vụ. Một số chức danh CB, CC của   ngành, tuy đã đạt tiêu chuẩn về  trình độ, nhưng do độ  tuổi cao, năng lực hạn chế,  nhưng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, chưa có chính sách hỗ trợ hợp lý nhằm động viên,  khuyến khích các CB, CC số đó nghỉ hưu theo chế độ, nên chưa thể bố trí, bổ nhiệm  được CB, CC trẻ để thay thế.  3.1.2.2. Về chất lượng cán bộ, công chức trong ngành Về phẩm chất chính trị: Trong điều kiện mới, phát triển kinh tế thị trường định  hướng XHCN, có một số CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào còn có biểu hiện sự thiếu   nhạy cảm về chính trị trong các quyết sách lãnh đạo, điều hành. Trong quan hệ quốc  tế, một số CB, CC còn thiếu bản lĩnh trong giải quyết vấn đề để mang lợi ích cao nhất   cho ngành và nhân dân Lào. Có một số CB, CC còn có biểu hiện hoài nghi về chế độ  XHCN và chủ nghĩa Mác ­ Lênin trong điều kiện mới hiện nay. Nhiều CB, CC còn hạn   chế trong đấu tranh bảo vệ quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, Điều lệ của  Đảng và pháp luật của Nhà nước. Một số  CB, CC ngại rèn luyện, tu dưỡng về  tư  tưởng chính trị, ngại tìm tòi, học hỏi cái mới; dẫn đến lạc hậu về kiến thức mới, dẫn   đến bảo thủ, nhất là kiến thức về quản lý nhà nước và kiến thức về thế giới đương   đại.
  20. 16 Về phẩm chất đạo đức, lối sống: Bên cạnh đa số CB, CC có phẩm chất đạo đức  tốt, vẫn còn một số CB, CC có biểu hiện vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống,  như: có lối sống xa hoa, lãng phí, thiếu trách nhiệm với công việc, với tổ chức; không  gương mẫu trong chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật  của Nhà nước; thiếu ý thức tổ chức kỷ luật; gây mất đoàn kết nội bộ cơ quan, chia bè  chia cánh, nặng hơn nữa là lợi dụng chức vụ chiếm dụng, bớt xén của công làm giàu   cho cá nhân và gia đình, gây ảnh hưởng rất xấu đến uy tín của cơ quan, của người CB,   CC và uy tín của ngành LĐ và PLXH, Đảng và Nhà nước Lào.  Về trình độ, năng lực công tác: Hiện trình độ, năng lực của nhiều CB, CC ngành  LĐ và PLXH Lào bất cập trước điều kiện mới. Nhiều CB, CC trong ngành ngại học   tập, cập nhật thông tin mới, cho nên giải quyết công việc chủ yếu dựa trên cơ sở kinh   nghiệm đã từng trải qua, không khoa học, dẫn đến hiệu quả  công việc không cao,  thậm chí dẫn đến kết quả ngược lại với mong muốn. Do kiến thức mới có hạn, khi   giải quyết những vấn đề mới, khó khăn, phức tạp bị lúng túng, không tìm ra phương án  giải quyết.  Về phong cách công tác: Một số CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào có tác phong,  tâm lý của người sản xuất nhỏ, tâm lý cục bộ địa phương, tâm lý gia đình và dân tộc  thiểu số trong sinh hoạt và công tác, nhất là CB, CC ngành LĐ và PLXH cấp huyện.   Vẫn còn khá nhiều CB, CC chưa chấp hành nghiêm túc giờ giấc làm việc, các quy chế  liên quan đến CB, CC. Một số có phong cách làm việc gia trưởng, độc đoán. Có một số  CB, CC trong giải quyết công việc còn bị  tình cảm cá nhân chi phối, dẫn đến coi   thường kỷ cương, thủ tục hành chính. 3.2. HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG   CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XàHỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN  DÂN LÀO ­ THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 3.2.1. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao  động và phúc lợi xã hội Lào  3.2.1.1. Ưu điểm Một là,  cấp  ủy các cấp trong ngành LĐ và PLXH Lào đã xác định đúng chủ  trương, kế hoạch, quy chế, quy định của cấp trên về nâng cao chất lượng đội ngũ CB,   CC ngành LĐ và PLXH Lào. Hai là, đã thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu đội ngũ CB, CC trong cơ quan Bộ,  từng sở LĐ và PLXH tỉnh, thành phố và từng phòng LĐ và PLXH huyện, quận; luân  chuyển, điều động, bố trí lại các cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số cơ quan, đơn vị. Ba là, quan tâm nâng cao chất lượng toàn diện các CB, CC của toàn ngành trên  cơ sở thực hiện khá tốt các khâu trong công tác cán bộ: công tác tuyển chọn CB, CC; 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2