Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Lai Châu
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu: Cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển KT-XH của tỉnh Lai Châu; góp phần xác định cách thức phát triển mới, hiện đại của tỉnh Lai Châu, đó là cách thức phát triển dựa chủ yếu vào CLNNL và công nghệ theo hướng phát triển bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Lai Châu
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Ở cấp độ quốc gia hay ở cấp độ địa phương, chất lượng nguồn nhân lực (CLNNL) luôn là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội (KTXH), đảm bảo thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Lai Châu là một tỉnh miền núi phía Bắc (MNPB), có điều kiện KTXH đặc thù và còn khó khăn hơn rất nhiều so với các địa phương khác trong nước. Để phát triển nhanh Lai Châu cần thay đổi phương thức phát triển KTXH, với định hướng chính là chuyển sang dựa chủ yếu vào CLNNL và công nghệ. Đây là bài toán phát triển lớn và rất khó khăn đặt ra cho Lai Châu, khi CLNNL của Tỉnh đang ở mức rất thấp. Trình độ giáo dục nguồn nhân lực (NNL) tỉnh Lai Châu thấp hơn nhiều so với cả nước và so với các tỉnh MNPB. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ chỉ đạt hơn 60%, trong đó tỷ lệ biết chữ ở khu vực nông thôn thấp hơn nhiều so với khu vực thành thị. Tỷ lệ nhân lực từ 15 tuổi trở lên chưa bao giờ đi học chiếm hơn ¼ NNL trong độ tuổi này. NNL từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo của Lai Châu chỉ đạt khoảng hơn 11%. NNL không có trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) chiếm hơn 90%. Ngoài ra, NNL đang có nhiều vấn đề cần giải quyết về kiến thức và kỹ năng, thể lực cũng như phẩm chất và tác phong lao động. CLNNL của Tỉnh ngày càng tụt hậu so với CLNNL ở các địa phương khác lân cận và so với mặt bằng chung của cả nước. Trước tình hình đó, việc nâng cao CLNNL của Lai Châu là thực sự cấp bách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH của Tỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp có cơ sở khoa học để nâng cao CLNNL của tỉnh Lai Châu có ý nghĩa quan trọng cả trong giai đoạn trước mắt cũng như trong dài hạn. Từ những lý do nói trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu sinh, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích, ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài luận án Mục đích nghiên cứu: cung cấp luận cứ khoa học cho việc ho ạch định, điều chỉnh các chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển KTXH của tỉnh Lai Châu; góp phần xác định cách thức phát triển mới, hiện đại của tỉnh Lai Châu, đó là cách thức phát triển dựa chủ yếu vào CLNNL và công nghệ theo hướng phát triển bền vững.
- 2 Ý nghĩa lý luận: Góp phần xây dựng, hoàn thiện phương pháp phân tích, đánh giá CLNNL và phương thức nâng cao CLNNL trong phát triển KTXH của một địa phương cấp tỉnh; Ý nghĩa thực tiễn: Qua việc đánh giá đúng CLNNL trong phát triển KTXH của tỉnh Lai Châu, đề xuất phương cách nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững tỉnh Lai Châu thời kỳ tới, Luận án sẽ góp phần vào thực hiện khâu đột phá chiến lược về phát triển NNL, góp phần phát triển nhanh và bền vững KTXH của Việt Nam nói chung, tỉnh Lai Châu nói riêng. 3. Kết cấu của Luận án Ngoài Phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung Luận án kết cấu thành 4 chương. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 1.1 Tổng quan các nghiên cứu đã công bố ở trong, ngoài nước về CLNNL trong phát triển kinh tế xã hội 1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về CLNNL trong phát triển KT XH * Các nghiên cứu về yếu tố nhân lực và vai trò của nhân lực chất lượng cao trong tăng trưởng kinh tế: Adam Smith (1776), “Sự thịnh vượng của các quốc gia” đã chỉ ra rằng tích lũy vốn là nhân tố quyết định sản xuất ra của cải vật chất. “Thuyết lao động lành nghề” của Leontief (1953, 1956), đã luận giải về lao động lành nghề, tư bản nhân lực (vốn con người), là nguyên nhân hình thành kết cấu và phân bổ thương mại quốc tế hàng công nghiệp. Robert M.Solow (1956), đã xác lập quan điểm tiến bộ kỹ thuật quyết định tăng trưởng kinh tế. D.B.Keesing (1966), đã luận giải rằng, sức lao động thành thạo trong một nước công nghiệp là nhân tố sản xuất quan trọng nhất, nhưng thành thạo không phải là có thể đạt được trong thời gian ngắn. “Thuyết tư bản nhân lực” của T.W.Schultz, O.S.Becker, R.Ebald.Win, đã cho rằng, thông qua đầu tư các mặt an ninh xã hội, giáo dục có thể tăng được năng lực kỹ thuật của con người, nâng cao CLNNL, làm cho NNL thông thường trở thành “tư bản nhân lực” (vốn nhân lực), để trực tiếp hoặc gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng sản xuất, sản sinh ra “thu nhập tăng dần”, xóa bỏ ảnh hưởng của “thu nhập giảm dần” giới hạn của yếu tố tư bản và lao động (thông thường) để đảm bảo tăng trưởng
- 3 kinh tế lâu dài. Lucas (1986), cho rằng, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, do đó một nước phải tập trung phát triển sản xuất sản phẩm với nguồn vốn có hạn nhưng có ưu thế về NNL. Romo (1989), đã phân tích và chứng minh tác dụng của tri thức chuyên nghiệp hóa và tích lũy tư bản nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế, cho rằng hai yếu tố này có thể sản sinh ra “thu nhập tăng dần”, là “nguồn duy trì động lực vĩnh cửu của tăng trưởng kinh tế”. Scot (1991), đã nhấn mạnh tác dụng của đầu tư tư bản đối với tăng trưởng kinh tế bởi nguồn gốc của tiến bộ kỹ thuật và tích luỹ vốn nhân lực, tích luỹ tri thức là đầu tư tư bản, tức là đầu tư tư bản quyết định tiến bộ kỹ thuật, từ đó để ra sự quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế. * Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa CLNNL với phát triển bền vững KTXH và phương cách nâng cao CLNNL: Altinok (2007), đã chỉ ra tác động tích cực của chất lượng giáo dục, CLNNL đến tăng trưởng kinh tế; đồng thời cũng hàm ý về CLNNL trước hết được quyết định bởi chất lượng giáo dục, yếu tố hàng đầu bảo đảm tính bền vững của tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững KTXH của mỗi quốc gia. Changzheng Z.Kong Jin (2010), chỉ ra rằng, sự bình đẳng trong giáo dục có mối quan hệ đồng biến với chất lượng tăng trưởng kinh tế, trong đó sự bình đẳng trong giáo dục được đo bằng hệ số Gini trong giáo dục và chất lượng tăng trưởng kinh tế được đo bằng TFP. Malolm Gillis cùng tập thể tác giả (1987), đã coi việc phát triển thị trường sức lao động, các chính sách lao động và thu hút lao động thông qua công nghiệp hoá, là các phương cách để nâng cao CLNNL một cách chủ động, tích cực và dài hạn. Khan, Mohsin (2005), đã đưa ra kết luận: Một quốc gia có trình độ giáo dục càng cao và tình trạng sức khỏe tốt hơn sẽ có tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người cao hơn; đưa ra khuyến nghị chính sách rằng, chính phủ nên đầu tư nhiều hơn cho giáo dục để gia tăng vốn con người, nâng cao CLNNL, từ đó có thể đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững hơn. Zorlu Sengucel (2009), đã luận giải vai trò đặc biệt quan trọng của việc giải quyết vấn đề quản lý NNL trong thế kỷ 21 là: Giải quyết mối quan hệ giữa người lao động và tổ chức; đào tạo các nhân; và tổ chức quản lý NNL. Nygel Finch (2013), đã tổng quan về chiến lược tăng trưởng xanh do các nhà lãnh đạo APEC 2013 đưa ra, trong đó coi yếu tố sáng tạo là động lực chính của tăng trưởng. 1.1.2 Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước về CLNNL trong phát triển KT XH * Các nghiên cứu về CLNNL và các tiêu chí đo lường CLNNL: Ở phạm vi này, CLNNL được nghiên cứu theo hai quan điểm. Với quan điểm thứ nhất, CLNNL
- 4 được hiểu như là một quá trình từ chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình, chất lượng đầu ra và chất lượng của các kết quả (tác động của CLNNL trong dài hạn). Các nghiên cứu theo hướng này bao gồm WEF (2013), Lê Thị Thúy (2012), Nguyễn Văn Ngọc (2006), Bùi Văn Bình (2009). Quan điểm tiếp cận thứ hai chỉ nghiên cứu chất lượng đầu ra. Vì vậy, CLNNL là trạng thái nhất định của NNL tại thời điểm hay giai đoạn nhất định. Các nghiên cứu theo hướng này bao gồm: Nguyễn Hồng Quang (2013), Nguyễn Tiệp (2005), Vũ Bá Thế, Vũ Đình Hòe, Đoàn Minh Huấn (2005), Trần Xuân Cầu (2012).... * Nghiên cứu về tác động của CLNNL tới sự phát triển kinh tế xã hội, năng lực cạnh tranh của quốc gia, địa phương cấp tỉnh: CLNNL tác động mạnh mẽ tới tăng trưởng kinh tế, việc làm, mức sống của dân cư, được khẳng định trong các nghiên cứu của Trương Minh Đức (2011), Lê Thị Thúy (2012), Trần Xuân Cầu (2012), VCCI (2008), Trương Thị Thúy Hằng (2012), Nguyễn Thị Nguyệt (2008)... * Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến CLNNL, phát triển NNL đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH vùng và địa phương cấp tỉnh: Các yếu tố ảnh hưởng quyết định đến CLNNL như giáo dục và đào tạo, chính sách lao động và việc làm, dân số, điều kiện KTXH, bình đẳng giới. Theo hướng này có các nghiên cứu của Bùi Văn Bình (2009), Lê Duy Bình và các tác giả (2009) , Lê Thị Hồng Điệp (2009), Lê Thị Thúy (2012), Doãn Hùng và các tác giả (2010), Nguyễn Thị Giáng Hương (2013). Một hướng nghiên cứu khác là phát triển liên kết vùng và nhu cầu NNL cho phát triển KTXH vùng và địa phương cấp tỉnh. như: Nguyễn Văn Huân cùng cộng sự (2012), Bùi Thị Thanh (2008), Nguyễn Thế Phong (2010), Nguyễn Hoài Bão (2009), Trần Thanh (2012), Nguyễn Giác Trí (2015), … 1.1.3 Những vấn đề thuộc đề tài luận án chưa được các công trình đã công bố nghiên cứu giải quyết Các nghiên cứu đã công bố nên trên (mục 1.1.1) vẫn chưa đề cập hoặc chưa giải quyết sâu sắc một số vấn đề quan trọng thuộc đề tài luận án, như: Chưa phân định và luận giải rõ các yếu tố cấu thành CLNNL; hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá CLNNL ở địa phương cấp tỉnh; vị trí, vai trò của CLNNL và nâng cao CLNNL trong phát triển KTXH địa phương cấp tỉnh; ảnh hưởng của phát triển KTXH đến chất lượng và nâng cao CLNNL của địa phương cấp tỉnh; Các phương thức nâng cao CLNNL, các nội dung quản lý nhà nước đối với việc nâng cao CLNNL ở địa phương cấp tỉnh.
- 5 Chưa có các nghiên cứu chuyên sâu đánh giá thực trạng CLNNL và đề ra các giải pháp đồng bộ nâng cao CLNNL phục vụ nhu cầu phát triển KTXH tỉnh Lai Châu; chưa giải đáp được vấn đề Nhà nước Trung ương, chính quyền địa phương cần làm gì, bằng cách nào để nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH ở tỉnh Lai Châu... 1.1.4 Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết Xây dựng khung lý thuyết phân tích, đánh giá CLNNL, các phương thức nâng cao CLNNL, các yếu tố ảnh hưởng đến CLNNL và vai trò của việc nâng cao CLNNL đối với phát triển KTXH ở địa phương cấp tỉnh. Xác định các đặc thù về NNL và về KTXH tỉnh Lai Châu; đánh giá khách quan thực trạng CLNNL, những hạn chế và nguyên nhân để đề xuất giải pháp có tính thực tiễn cao về nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH phù hợp của Lai Châu. Tập trung luận giải sâu vấn đề và vai trò của Nhà nước, chính quyền địa phương tỉnh Lai Châu đối với việc nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển KT XH của Tỉnh. 1.2 Phương hướng giải quyết các vấn đề nghiên cứu của Luận án 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu tổng quát: Làm rõ cơ sở khoa học về CLNNL và đề xuất các giải pháp nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển KT XH ở tỉnh Lai Châu thời kỳ tới. * Các mục tiêu cụ thể: (i) Xác định rõ cơ sở lý luận về CLNNL trong phát triển KTXH và các yếu tố ảnh hưởng đến CLNNL của địa phương cấp tỉnh; (2) Đánh giá khách quan thực trạng CLNNL của tỉnh Lai Châu, xác định rõ các điểm mạnh, điểm yếu và các nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến CLNNL tỉnh Lai Châu; (3) Đề xuất được giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao CLNNL tỉnh Lai Châu để đáp ứng các mục tiêu phát triển KTXH của Tỉnh. 1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu Tập trung giải đáp 6 câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau: (1) Những yếu tố chủ yếu nào cấu thành CLNNL?; (2) CLNNL được phản ánh bởi các chỉ số và được đo lường, đánh giá bằng những tiêu chí nào và chỉ tiêu nào?; (3) CLNNL có vai trò gì trong phát triển KT XH ở địa phương cấp tỉnh?; (4) Thực trạng CLNNL tỉnh Lai Châu như thế nào?; (5) Phát triển KTXH tỉnh Lai Châu thời kỳ tới đặt ra những yêu cầu gì về CLNNL của Tỉnh cần phải đáp ứng?; (6) Những phương cách và giải pháp
- 6 gì cần được sử dụng, triển khai để nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển KT XH ở tỉnh Lai Châu? 1.2.3 Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài luận án Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề lý luận và thực tiễn về CLNNL và phương cách nâng cao CLNNL trong phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Lai Châu. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: (1) Về nội dung: Tập trung luận giải, xác định khung lý thuyết phân tích đánh giá CLNNL, các phương thức nâng cao CLNNL; Vận dụng khung lý thuyết này vào việc đánh giá thực trạng CLNNL của tỉnh Lai Châu và đề xuất giải pháp nâng cao CLNNL đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH của tỉnh Lai Châu. (2) Về không gian nghiên cứu: NNL ở tỉnh Lai Châu, kinh nghiệm nâng cao CLNNL của TP Đà Nẵng và tỉnh Hà Giang. (3) Về thời gian: phân tích đánh giá thực trạng CLNNL tỉnh Lai Châu trong giai đoạn 20082013; Xác định phương hướng, giải pháp nâng cao CLNNL tỉnh Lai Châu đến năm 2020, tầm nhìn 2025. 1.2.4 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Cách tiếp cận vấn đề CLNNL trong trạng thái “động” ở góc độ một địa phương cấp tỉnh, đặt trong mối quan hệ với phát triển KTXH của địa phương cấp tỉnh. Giải quyết vấn đề nâng cao CLNNL tỉnh Lai Châu trong hệ thống “mở” với Vùng và cả nước, được thực hiện bằng phương thức của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. * Khung lý thuyết Yếu tố chủ yếu Tác động của ảnh hưởng đến CLNNL địa phương CLNNL tới phát CLNNL địa triển KT – XH địa phương phương Yếu tố thuộc Nhà Cơ cấu NNL Tăng trường kinh tế nước địa phương Trình độ NNL Yếu tố thuộc chính Năng suất lao động Kiến thức của NNL quyền địa phương xã hội Kỹ năng của NNL Yếu tố thuộc chính Việc làm và thất quyền trung ương Thể lực của NNL nghiệp của người lao động Yếu tố thuộc môi Thái độ, tác phong lao trường KTXH động Mức sống dân cư Hình 1. 1: Khung lý thuy ết về CLNNL
- 7 Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng * Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích thông tin: Thu thập nguồn tư liệu thứ cấp chủ yếu từ các công trình khoa học đã công bố. Thu thập số liệu thứ cấp chủ yếu từ nguồn Thống kê của tỉnh Lai Châu, Tổng cục Thống kê, VCCI. Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp điều tra chọn mẫu 3 nhóm đối tượng ở Lai Châu là Người lao động, doanh nghiệp và công chức nhà nước; Thời điểm điều tra là Quý IV/2013; Số phiếu thu về là 832 phiếu; sử dụng mô hình phân tích nhân tố khá phá (EFA) để xử lý kết quả điều tra, rút ra kết luận về CLNNL tỉnh Lai Châu và gợi ý chính sách, giải pháp. * Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích, chứng minh, thống kê, so sánh và tổng. Đồng thời, các phương pháp nội suy và ngoại suy được sử dụng để nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao CLNNL tỉnh Lai Châu và kiến nghị các điều kiện nhằm thực hiện giải pháp. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH 2.1 Chất lượng nguồn nhân lực và vai trò của chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội địa phương cấp Tỉnh 2.1.1 Chất lượng nguồn nhân lực và các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực địa phương cấp Tỉnh Trong luận án này, NNL của một địa phương, một vùng hay của một quốc gia, được hiểu là nguồn lực dân số trong độ tuổi lao động và dân số ngoài độ tuổi lao động có khả năng lao động, có thể tham gia vào hoạt động sản xuất của một quốc gia, một vùng hay một địa phương được xem xét cả về khía cạnh số lượng và chất lượng lao động. CLNNL là chất lượng của đội ngũ nhân lực, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của NNL, được biểu hiện thông qua các tiêu chí cơ cấu NNL, trình độ kiến thức, kỹ năng, thể lực, thái độ và tác phong của nhân lực – là những yếu tố đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất lao động, đảm bảo việc làm, thu nhập và mức sống cho người dân. Vai trò của nhân tố chất lượng nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội địa phương cấp tỉnh, gồm: (1) chất lượng nguồn nhân lực tạo ra lợi thế so sánh trong phát triển; (2) Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố bảo đảm tính bền vững
- 8 của tăng trưởng kinh tế; (3) Chất lượng nguồn nhân lực quyết định độ lớn của vốn con người và tạo ra thu nhập tăng dần; (4) Chất lượng nguồn nhân lực tạo ra động lực của sự phát triển bền vững kinh tế; (5) Chất lượng nguồn nhân lực tạo ra lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh động của mõi địa phương và doanh nghiệp. 2.1.2 Các tiêu chí, chỉ số phản ánh và phương pháp đánh giá CLNNL trong phát triển kinh tế xã hội địa phương cấp tỉnh * Tổng hợp và đề xuất hệ thống các tiêu chí, chỉ số phản ánh CLNNL: Bảng 2. 1: Khung tiêu chí và các chỉ số CLNNL ở địa phương 1. Cơ cấu nguồn nhân lực • Cơ cấu tuổi • Cơ cấu theo thâm niên trong nghề • Cơ cấu giới tính • Cơ cấu thành thị/nông thôn 2. Trình độ và kỹ năng nguồn nhân lực • Trình độ giáo dục • Trình độ CMKT • Kiến thức • Kỹ năng nhận thức • Kỹ năng xã hội và hành vi • Kỹ năng kỹ thuật 3. Về thể lực Sức khỏe thể chất Sức khỏe tinh thần Sức khỏe xã hội 4. Về thái độ và tác phong Trung thực và tuân thủ Trách nhiệm trong công việc Tác phong làm việc công nghiệp Năng động và sáng tạo Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu và đề xuất của tác giả * Phương pháp đánh giá CLNNL trong phát triển KTXH địa phương cấp tỉnh Để xác định, đánh giá sát thực các mức CLNNL của một địa phương cấp tỉnh trong từng thời điểm cụ thể nhất định, cần phải tiến hành điều tra chọn mẫu và lựa chọn sử dụng mô hình kinh tế lượng cụ thể phù hợp để phân tích, đo lường CLNNL. Trong Luận án này, tác giả lựa chọn mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) trong phân tích CLNNL trên địa bàn địa phương cấp tỉnh (cụ thể là tỉnh Lai Châu).
- 9 2.1.3 Ảnh hưởng của CLNNL tới phát triển KTXH địa phương cấp tỉnh Luận án đã xác định ảnh hưởng của CLNNL tới phát triển KTXH địa phương cấp tỉnh trên 6 khía cạnh chủ yếu sau: (1). Ảnh hưởng của CLNNL tới tăng trưởng kinh tế địa phương; (2). Ảnh hưởng của CLNNL tới tăng trưởng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế; (3). Ảnh hưởng của CLNNL tới năng suất lao động xã hội; (4). Ảnh hưởng của CLNNL tới việc làm, thất nghiệp của người lao động ở địa phương; (5). Ảnh hưởng của CLNNL tới thu nhập; (6). Ảnh hưởng của CLNNL tới tình trạng nghèo đói. 2.1.4 Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội của địa phương cấp tỉnh Thứ nhất: Nâng cao CLNNL phương cách cơ bản để nâng cao tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế của địa phương Thứ hai: Nâng cao CLNNL là một trong những phương cách chủ yếu để tăng cường năng lực cạnh tranh của địa phương Thứ ba: Nâng cao CLNNL là phương cách chủ yếu để giải quyết các vấn đề việc làm và thu nhập của người lao động ở địa phương Thứ tư: Nâng cao CLNNL là phương cách gia tăng tài sản vô hạn có thể khai thác để phát triển KTXH trong điều kiện các nguồn lực khác là có hạn Thứ năm: Nâng cao CLNNL nông thôn có ý nghĩa quyết định đến phát triển KTXH ở địa phương cac tỉnh miền núi còn lạc hậu. 2.2 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến CLNNL của địa phương cấp tỉnh 2.2.1 Các yếu tố thuộc Nhà nước 2.2.1.1 Các yếu tố thuộc chính quyền địa phương Luận án đã xác định 4 yếu tố chủ yếu thuộc chính quyền địa phương ảnh hưởng đến CLNNL của địa phương, gồm: (1) Quy hoạch nguồn nhân lực của địa phương; (2) Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe; (3) Thu hút và sử dụng nhân lực; (4) Giáo dục và đào tạo nghề. 2.2.1.2 Các yếu tố thuộc chính quyền Trung ương Có 3 yếu tố chính thuộc chính quyền Trung ương ảnh hưởng đến CLNNL của địa phương cấp tỉnh, gồm: (1). Định hướng phát triển KTXH quốc gia; (2). Chiến lược và quy hoạch phát triển NNL của quốc gia; (3). Chính sách phát triển NNL của quốc gia. 2.2.2 Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế xã hội địa phương 2.2.2.1 Yếu tố kinh tế
- 10 Có 5 yếu tố chính thuộc môi trường KTXH địa phương ảnh hưởng tới CLNNL, gồm: (1). Tốc độ tăng trưởng và trình độ phát triển kinh tế của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến CLNNL; (2). Cơ cấu các ngành kinh tế; (3). Hiện trạng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; (4) Thu nhập bình quân; (5) Việc làm và tỷ lệ thất nghiệp. 2.2.2.2 Yếu tố văn hóa truyền thống Văn hoá truyền thống tác động đến tư tưởng và thói quen của người lao động, những tư tưởng và thói quen của con người lại tác động đến thái độ và cách cư xử của con người đối với xã hội, đối với công việc. Vì vậy, văn hoá truyền thống cũng có ảnh hưởng đến sự phát CLNNL. 2.2.3 Yếu tố khoa học – công nghệ Khoa học và công nghệ tác động đến CLNNL theo hai khía cạnh: (1). Sự phát triển của khoa học và công nghệ giúp con người được tiếp cận với nhiều loại máy móc hiện đại, buộc những lao động vận hành hệ thống này phải có trình độ nhất định, phải qua đào tạo bài bản mới có thể vận hành được hệ thống; qua đó, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng nhân lực; (2). Sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ làm giảm số lượng lao động, tạo sức ép cạnh tranh, buộc người lao động phải nâng cao chất lượng sức lao động của mình. 2.2.4 Yếu tố điều kiện tự nhiên Những địa phương ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người hoặc những địa phương hay gặp các thảm hoạ về thiên nhiên như động đất, giông bão, lũ lụt... sẽ khó khăn trong việc thu hút lao động có trình độ cao. Ngược lại, những địa phương vùng đồng bằng, thuận tiện giao thông sẽ có nhiều thế mạnh trong việc thu hút các lao động. 2.2.5 Yếu tố thuộc về bản thân nguồn nhân lực Mỗi người là một thực thể sinh học xã hội, trong đó mặt sinh học là tiền đề, là cơ sở cho mặt xã hội phát triển. CLNNL được đánh giá qua các tiêu chí cơ bản như trình độ, thái độ và thể lực của NNL. Thể lực của người lao động được thể hiện ở sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần. Sức khỏe thể chất thể hiện ở khả năng vận dụng cơ bắp trong quá trình lao động. 2.3 Các phương thức nâng cao CLNNL của địa phương cấp tỉnh (1). Hình thành và phát triển thị trường sức lao động, thị trường nhân tài địa phương trong một thị trường sức lao động Vùng và toàn quốc thống nhất, từng bước hội nhập thị trường sức lao động thế giới.
- 11 (2). Nhà nước, chính quyền địa phương phải luôn luôn chủ động và giữ vai trò định hướng, quản lý, điều tiết và thúc đẩy phát triển NNL, nâng cao CLNNL ở địa phương, đặc biệt là cần có chính sách thu hút và trọng dụng NNL chất lượng cao. (3). Phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của địa phương, thu hút các nguồn lực của các địa phương khác trong cả nước và nguồn lực của nước ngoài vào phát triển NNL và nâng cao CLNNL ở địa phương cấp tỉnh. (4). Mở rộng và tăng cường các liên kết giữa các nhóm chủ thể, giữa các khu vực (nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, cộng đồng xã hội) trong nội tỉnh, nội vùng, liên vùng và liên quốc gia trong phát triển và nâng cao CLNNL ở địa phương cấp tỉnh. (5). Nâng cao năng lực quản trị NNL, nhất là quản trị CLNNL ở tất cả các cấp (trung mô, vĩ mô) trên địa bàn địa phương cấp tỉnh. (6). Tạo lập, duy trì và điều chỉnh cơ cấu dân số, cơ cấu NNL hợp lý ở địa phương cấp tỉnh, phù hợp với nhu cầu và trình độ phát triển KTXH của địa phương trong từng thời kỳ. (7). Phát triển nhanh mạng lưới cơ sở giáo dục đào tạo, hệ thống cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng trên địa bàn tỉnh là phương cách cơ bản để nâng cao chất lượng dân số, CLNNL trong dài hạn. (8). Tạo việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân trên địa bàn, tạo điều kiện vật chất cho việc nâng cao NNL ở địa phương. 2.4 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội và bài học cho tỉnh Lai Châu 2.4.1 Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao CLNNL trong phát triển kinh tế xã hội * Kinh nghiệm của TP Đà Nẵng về lựa chọn các phương thức nâng cao CLNNL Thứ nhất: Quy hoạch phát triển NNL ở địa phương làm căn cứ đề ra các giải pháp nâng cao CLNNL ở địa phương. Thứ hai: Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe để nuôi dưỡng và tạo tiền đề từng bước nâng cao CLNNL ở địa phương. Thứ ba: Hoạch định và thực thi có hiệu quả chính sách thu hút và sử dụng NNL chất lượng cao. Thứ tư: Mở rộng đầu tư và hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ CMKT của người lao động; Ưu tiên đào tạo các nhóm nhân lực đặc biệt. * Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang trong phát triển và nâng cao CLNNL Thứ nhất: Chú trọng chất lượng quy hoạch phát triển NNL. Thứ hai: Chú trọng thực hiện chính sách phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe để phát triển NNL
- 12 dài hạn. Thứ ba: Thực thi chính sách thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao với mức ưu đãi cao. 2.4.2 Một số bài học rút ra cho Lai Châu từ kinh nghiệm của một số địa phương (1). Phải xây dựng quy hoạch phát triển NNL địa phương một cách bài bản, chất lượng cao; (2). Phải quan tâm đến phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân; (3). Cần xây dựng và triển khai thực hiện một cách nhất quán những chính sách thu hút lao động có trình độ cao về làm việc tại địa phương; (4). Cần phát triển năng lực hệ thống đào tạo và dạy nghề trên địa bàn Tỉnh; (5). Cần chủ động thực hiện và khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở đào tạo và dạy nghề cũng như các cơ sở sử dụng lao động; (6). Xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo nâng cao năng lực cán bộ. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH LAI CHÂU 3.1 Khái quát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực và thực trạng sử dụng nhân lực ở tỉnh Lai Châu 3.1.1 Thực trạng và đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến NNL tỉnh Lai Châu (1). Điều kiện tự nhiên của Lai Châu ảnh hưởng đến nguồn nhân lực của Tỉnh Lai Châu là tỉnh miền núi biên giới, phía Tây bắc Việt Nam, có đường biên giới giáp Trung Quốc dài 265 km. Địa hình tỉnh Lai Châu chủ yếu là núi cao, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh gây trở ngại rất lớn trong phát triển KTXH. Khí hậu ở Lai Châu rất khắc nghiệt, về mùa đông thường xuất hiện sương muối, ảnh hưởng bất lợi cho sản xuất nông nghiệp và an sinh xã hội. (2) Đặc điểm kinh tế xã hội của Lai Châu ảnh hưởng đến NNL của Tỉnh. Dân số tính đến hết năm 2014 là 431 nghìn người, mật độ dân số trên 47 người/km2, có 20 dân tộc anh em cùng sinh sống (dân tộc Thái 35,19%; dân tộc Mông 21,18%; dân tộc Kinh 12,69%; dân tộc Dao 11,85%; dân tộc Hà Nhì 5,12%; các dân tộc khác 13,29%). Lai Châu hiện có 108/108 xã, phường, thị trấn có điện lưới Quốc gia; 96/96 xã có đường ô tô đến trung tâm xã; 93% xã có đường ô tô đi được quanh năm;
- 13 Trong 10 năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của Tỉnh đạt trên 10%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch khá tích cực (năm 2014: nông, lâm, thủy sản 24,51%; công nghiệp xây dựng 22,95%, dịch vụ 46,96%). Thu nhập bình quân đầu người đạt 16,27 triệu đồng/năm (bằng 1/3 mức bình quân cả nước). Năng suất lao động xã hội của Lai Châu chỉ bằng 1/3 so với cả nước; tỷ lệ thất nghiệp trung bình khoảng 0,36% dân số trong độ tuổi lao động. Năm 2013, Lai Châu có 246,4 nghìn lao động làm việc trong các ngành trên địa bàn toàn tỉnh; có 638 doanh nghiệp (thời điểm 31/12/2013), thu hút 14.039 lao động; 132 Hợp tác xã, thu hút 1.550 lao động; 9034 cơ sở kỹ thuật phi nông nghiệp, thu hút 13.390 lao động; 139 trường mẫu giáo, thu hút 2.174 giáo viên; 292 trường giáo dục phổ thông, thu hút 5.262 giáo viên; 27 trường TCCN, thu hút 550 giáo viên; giáo dục đại học và cao đẳng có 63 giáo viên; có 134 cơ sở khám chữa bệnh với tổng số 1.515 giường bệnh, thu hút 415 cán bộ ngành y (trong đó có 372 bác sĩ); bình quân 37,5 giường bệnh/vạn dân, 9,2 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắcxin đạt 92,4%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng là 25,2%. 3.1.2 Thực trạng sử dụng nhân lực trên địa bản tỉnh Lai Châu Năng suất lao động xã hội của Lai Châu hiện rất thấp, chỉ bằng 1/3 năng suất lao động của cả nước. Nhân lực tỉnh Lai Châu chủ yếu làm việc trong khu vực ngoài nhà nước, tuy nhiên khu vực ngoài nhà nước hiện có năng suất lao động thấp hơn so với khu vực nhà nước và khu vực đầu tư nước ngoài, điều này là do các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiệu quả sản xuất, kinh doanh kém, tiền lương, thu nhập thấp, điều kiện lao động khó khăn, khả năng thu hút lao động trên địa bàn rất hạn chế. Mặt khác, lao động ở Lai Châu tham gia chủ yếu kinh tế cá thể hộ gia đình và hoạt động nhiều trong khu vực phi chính thức. Năng suất lao động khu vực ngoài nhà nước hiện nay xấp xỉ 13 triệu đồng/năm, chỉ bằng ¼ so với khu vực nhà nước. Ở Lai Châu, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với tổng dân số là 59%, thấp hơn so với các tỉnh MNPB như Cao Bằng, Điện Biên hay Sơn La. 3.2 Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu 3.2.1 Thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu NNL của tỉnh Lai Châu * Cơ cấu nguồn nhân lực theo nhóm tuổi: Nếu xét NNL từ 1519 tuổi, năm 2012, NNL này ở Lai Châu chiếm gần 12%, trong khi các tỉnh Trung du MNPB chỉ
- 14 chiếm 7%, cả nước chỉ khoảng 5,2%. Con số này phản ánh nguồn nhân lực có chất lượng thấp, do độ tuổi 15 19 là độ tuổi chưa có kỹ năng nghề nghiệp cũng như các yêu cầu về mặt chất lượng khác. Nhóm nhân lực trong độ tuổi từ 20 – 34, năm 2012, nguồn nhân lực này của Lai Châu là 41,97%, trong khi các tỉnh MNPB chiếm 36,7%, cả nước chiếm tỷ lệ 34,2%, đây là những con số phản ánh chất lượng nhân lực đang trong thời kỳ “dân số vàng” của Lai Châu. * Cơ cấu NNL theo giới tính: Năm 2008, nhân lực nam còn chiếm tỷ lệ cao khoảng 51,2% và nhân lực nữ chiếm tỷ lệ là 48,8%. Tuy vậy, đến 2013 nhân lực nam giảm xuống, chiếm tỷ lệ khoảng 50,1%. Điều này cho thấy đã có được sự cân đối giữa tỷ lệ nam và nữ, chứng tỏ NNL có chất lượng tốt hơn. * Cơ cấu nhân lực nông thôn và thành thị: Chủ yếu tập trung ở các vùng nông thôn, chiếm khoảng hơn 85% nguồn nhân lực của cả Tỉnh, cho thấy CLNNL còn yếu do ở các vùng nông thôn, người lao động không có nhiều điều kiện để tiếp cận với các dịch vụ về đào tạo, bồi dưỡng, tiếp cận với thông tin, với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. 3.2.2 Thực trạng trình độ và kỹ năng nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu * Thực trạng trình độ giáo dục của NNL tỉnh Lai Châu: Dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ: Năm 2012, chỉ đạt 65,8% (của cả nước đạt 94,7%, của vùng Trung du MNPB đạt 89,2%); Tỷ lệ NNL từ 15 tuổi trở lên chưa bao giờ đi học năm 2012 trên địa bàn Lai Châu gần 26% (cả nước chỉ 5,6%; tỷ lệ này ở Tây Bắc là 21%) trong khi Tỷ lệ NNL không có bằng cấp của Lai Châu lên tới 28%, cả nước và Tây Bắc lần lượt là 14% và 14,2%. Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên của Lai Châu có 8,6% (của cả nước là 30,4%, của Tây Bắc là 20%) * Thực trạng trình độ chuyên môn của NNL tại tỉnh Lai Châu: NNL từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm đã được đào tạo năm 2013 chiếm tỷ lệ 12,2% (của cả nước là 16,6%) trong đó, NNL nam đã qua đào tạo khoảng 13,4% vào năm 2013, NNL nữ đã qua đào tạo khoảng 10,9%, NNL đã qua đào tạo ở các vùng nông thôn, chỉ đạt khoảng 6,4%. Trong lực lượng nhân lực từ 15 tuổi trở lên có đến gần 90% lao động không có trình độ CMKT (chỉ số tương ứng của cả nước là 83,4%, của các tỉnh MNPB là 85,4%). Trong số những lao động có trình độ CMKT thì khoảng gần 1,4% tốt nghiệp từ các trường dạy nghề, 5% tốt nghiệp TCCN, hơn 2% là tốt nghiệp cao đẳng, 2,9% là tốt nghiệp đại học trở lên. * Thực trạng về kiến thức của NNL ở tỉnh Lai Châu: Kết quả điều tra của tác giả luận án này cho thấy, sự hiểu biết về trách nhiệm và quyền công dân, về các
- 15 quy định của tổ chức mà nhân lực đang làm việc, và kiến thức về hợp đồng lao động đạt ở mức cao hơn so với các kiến thức về ngành nghề mà nhân lực đang làm việc và các kiến thức về chuyên môn gắn với công việc đang làm. * Thực trạng kỹ năng của nguồn nhân lực ở tỉnh Lai Châu: hiện nay chỉ có khoảng 65% dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ, trong đó thành thị khoảng 90% còn nông thôn khoảng 60%, vì vậy, các kỹ năng nhận thức như đọc, viết và tính toán yếu hơn nhiều so với các địa phương MNPB khác mà có tỷ lệ biết chữ cao hơn. Các kỹ năng xã hội và hành vi: đặc biệt yếu như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng nói chuyện trước đám đông (truyền thông), làm việc độc lập, quản lý thời gian, hay kỹ năng học tập và tự học. Các kỹ năng kỹ thuật NNL tỉnh Lai Châu được ba nhóm đối tượng điều tra đánh giá chỉ ở mức trung bình, trong đó kỹ năng biết thực hiện quy trình công việc chuyên môn được đánh giá ở mức cao nhất, trong khi kỹ năng sử dụng phương tiện hiện đại được đánh giá thấp nhất. 3.2.3 Thực trạng thể lực nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu Kết quả điều tra ba nhóm đối tượng cho thấy, điểm đánh giá về sức khỏe thể chất của NNL tỉnh Lai Châu đạt mức cao hơn điểm đánh giá về sức khỏe tinh thần và sức khỏe xã hội. Tuy vậy, một số chỉ số cũng cảnh báo về những thách thức trong tương lai của NNL Lai Châu như số người nhiễm HIV tăng nhanh, tỷ lệ trẻ sơ sinh có trọng lượng dưới 2.500 gram cũng có chiều hướng tăng trong giai đoạn 20102012. 3.2.4 Thực trạng về thái độ và tác phong của nguồn nhân lực tỉnh Lai Châu Kết quả điều tra của tác giả Luận án này cho thấy trong số các chỉ số phản ánh thái độ và tác phong của NNL tỉnh Lai Châu thì chỉ số về tính trung thực được đánh giá ở mức độ cao nhất, kế sau là ý thức tuân thủ pháp luật, trách nhiệm trong công việc; các chỉ số được đánh giá thấp nhất là tinh thần học hỏi, tinh thần sáng tạo và đổi mới. Thái độ và tác phong làm việc nói trên là một yếu điểm của NNL Lai Châu hiện nay. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này đó là do trình độ học vấn thấp, xuất thân từ nông nghiệp, chưa được đào tạo chính quy về cách thức làm việc tập trung tại doanh nghiệp, quen với lối sống và cách thức làm việc tự do, chưa định hình về tác phong công nghiệp. Hạn chế về tác phong làm cho người lao động không có được việc làm ổn định, không tạo ra được thu nhập bền vững và cơ hội thăng tiến cho bản thân.
- 16 3.2.5 Tổng hợp kết quả áp dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) đánh giá tác động của các nhân tố hình thành chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lai Châu Để phục vụ phân tích tác giả Luận án đã thực hiện cuộc điều tra khảo sát thực tiễn về NNL trên địa bàn tỉnh Lai Châu (Quý IV/2013) và thu thập số liệu theo 3 loại mẫu phiếu (trong đó đối tượng là người lao động có 356 mẫu, đối tượng công chức 196 mẫu, đối tượng doanh nghiệp có 280 mẫu). Thông qua điều tra khảo sát, tác giả luận án đã thu được 832 mẫu hợp lệ, từ đó tổng hợp được 50 biến đo lường thuộc về 7 nhóm nhân tố (ở trên) tác động đến “chất lượng chung” NNL tỉnh Lai Châu đã được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS phục vụ phân tích. Tác giả Luận án đã tiến hành thực hiện EFA với từng nhóm đối tượng khảo sát là: người lao động, doanh nghiệp và công chức nhà nước ở Lai Châu. Trong tổng số 50 biến đưa vào mô hình chỉ có 32 biến có thể phân tích (có ý nghĩa thống kê). Trong tất cả 32 biến có thể phân tích trong mô hình EFA, kết quả cho thấy tất cả các biến đều có tác động thuận chiều đối với từng nhân tố (7 nhân tố rút trích đại diện được khoảng 5255% cho tất cả các nhân tố hình thành CLNNL trên địa bàn tỉnh Lai Châu). Do vậy, để nâng cao CLNNL trên địa bàn tỉnh Lai Châu, chúng ta có thể tạo ra những tác động tích cực đến tất cả các biến (32 biến) và các nhân tố (7 nhân tố rút trích) nêu trên, với mục tiêu nâng cao CLNNL của Tỉnh. Căn cứ kết quả áp dụng mô hình EFA về các hệ số tác động, mức độ, giá trị thuận chiều của từng yếu tố (32 biến quan sát có ý nghĩa thống kê) đến mỗi nhân tố đại diện (7 nhân tố rút trích, khẳng định) và hệ số (mức độ, giá trị ảnh hưởng của từng nhân tố (7 biến độc lập) đến sự hình thành “chất lượng” chung NNL tỉnh Lai Châu (biến phụ thuộc), ta cần sắp xếp thứ tự ưu tiên từng nhân tố và thứ tự ưu tiên từng yếu tố trong mỗi nhân tố để có chính sách, giải pháp tác động thích hợp với từng nhóm đối tượng (người lao động, doanh nghiệp, công chức) nhằm mục tiêu chung nâng cao CLNNL của tỉnh Lai Châu. Nguyên tắc sắp xếp thứ tự ưu tiên các nhân tố và yếu tố có trị số tác động thuận chiều đang thấp (yếu) để có chính sách, giải pháp thúc đẩy nâng cao. Cụ thể thứ tự ưu tiên như sau: Bảng 3. 1: Thứ tự ưu tiên các nhân tố và đối tượng tác động của chính sách và giải pháp để nâng cao CLNNL trên địa bàn tỉnh Lai Châu I. Nhóm đối tượng là II. Nhóm đối tượng là III. Nhóm đối tượng là người lao động doanh nghiệp công chức nhà nước 1. Nhân tố Kỹ năng nhận 1. Nhân tố Kỹ năng xã hội 1. Nhân tố Kỹ năng xã hội
- 17 thức (0,042) và hành vi (0,040) và hành vi (0,042) 2. Nhân tố Kỹ năng xã hội 2. Nhân tố Kỹ năng nhận 2. Nhân tố kỹ năng nhận và hành vi (0,049) thức (0,052) thức (0,052) 3. Nhân tố Kỹ năng kỹ 3. Nhân tố Sức khỏe tinh 3. Nhân tố Kỹ năng kỹ thuật (0,056) thần (0,064) thuật (0,064) 4. Nhân tố Sức khỏe tinh 4. Nhân tố Kỹ năng kỹ 4. Nhân tố Sức khỏe tinh thần (0,120) thuật (0,092) thần (0,092) 5. Nhân tố Kiến thức 5. Nhân tố Kiến thức 5. Nhân tố Kiến thức (0,141) (0,133) (0,133) 6. Nhân tố Thái độ và tác 6. Nhân tố Sức khỏe thể 6. Nhân tố Sức khỏe thể phong (0,162) chất (0,155) chất (0,155) 7. Nhân tố Sức khỏe thể 7. Nhân tố Thái độ và tác 7. Nhân tố Thái độ và tác chất (0,155) phong (0,168) phong (0,168) Tổng 32 yếu tố, Tổng 32 yếu tố, Tổng 32 yếu tố, 7 nhân tố đại diện 7 nhân tố đại diện 7 nhân tố đại diện Nguồn: Tính toán của tác giả Luận án 3.3 Đánh giá chung thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lai Châu 3.3.1 Điểm mạnh về chất lượng nguồn nhân lực của Tỉnh Lai Châu (1). Điểm mạnh trong cơ cấu NNL: đang được thừa hưởng ưu điểm của thời kỳ “dân số vàng”. (2). Điểm mạnh trong cấu trúc trình độ giáo dục và chuyên môn: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ ở Lai Châu đã tăng hơn 4% trong giai đoạn 2006 2013. Chỉ số PCI về mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với trình độ lao động đã đạt hơn 85%. (3). Điểm mạnh trong cấu trúc kiến thức, kỹ năng: đã đạt được mức độ trung bình về một số tiêu chí kiến thức như hiểu biết về trách nhiệm công dân, hiểu biết về các quy định của tổ chức mà nhân lực đang làm việc, và kiến thức về hợp đồng lao động. (4). Điểm mạnh trong cấu trúc thể lực NNL: Một số các tiêu chí về sức khỏe đã đạt được mức độ khá như cân nặng, chiều cao, sự nhanh nhẹn, khả năng làm việc tay chân, khả năng thích nghi với thời tiết, khí hậu. (5). Điểm mạnh trong cấu trúc thái độ và tác phong làm việc: sự trung thực, ý thức kỷ luật, trách nhiệm công việc. 3.3.2 Điểm yếu về chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Lai Châu (1). Điểm yếu trong cơ cấu NNL: kinh nghiệm, kỹ năng làm việc còn hạn chế khi chưa tích lũy những yêu cầu cơ bản này một cách tương đối; Tỷ lệ lao động khu vực nông thôn hiện gấp gần 5 lần so với lao động thành thị.
- 18 (2). Điểm yếu trong cấu trúc trình độ giáo dục và chuyên môn: Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết chữ chỉ đạt hơn 60%, trong đó tỷ lệ biết chữ ở khu vực nông thôn thấp hơn nhiều so với khu vực thành thị. NNL từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo của Lai Châu chỉ đạt khoảng hơn 11%; NNL không có trình độ CMKT chiếm hơn 90%; Trong số NNL có chuyên môn, tỷ lệ tốt nghiệp cao đẳng và đại học chỉ chiếm gần 5%. (3). Điểm yếu trong cấu trúc kiến thức và kỹ năng: Kiến thức của nhân lực ở mức độ rất thấp, như kiến thức về ngành nghề mà nhân lực đang làm việc, các kiến thức về chuyên môn gắn với công việc đang làm; Kỹ năng NNL tỉnh Lai Châu còn rất hạn chế ở các kỹ năng nhận thức như các kỹ năng tư duy, kỹ năng phát hiện, phân tích, tìm giải pháp và ra quyết định giải quyết vấn đề. Đặc biệt, các kỹ năng xã hội hành vi của NNL là những tiêu chí yếu nhất; các kỹ năng về xã hội và hành vi chưa đảm bảo ở mức trung. (4). Điểm yếu trong cấu trúc thể lực: Còn yếu so với yêu cầu đặc biệt là xét về sức khỏe tinh thần và sức khỏe xã hội. (5). Điểm yếu trong cấu trúc thái độ và tác phong làm việc: ít có tinh thần sáng tạo và đổi mới, tinh thần học hỏi, tinh thần làm việc hay sự tự chủ trong công việc. 3.3.3 Nguyên nhân của những điểm yếu trong chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lai Châu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết trong thời gian tới 3.3.3.1 Nguyên nhân của những điểm yếu trong CLNNL tỉnh Lai Châu (1). Nhóm nguyên nhân thuộc chính quyền tỉnh Lai Châu (i) Quy hoạch NNL của địa phương chậm được hoạch định, phê duyệt. (ii). Sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn Tỉnh tuy đã đạt được một số thành quả quan trọng nhưng chưa đồng đều và chưa đáp ứng được yêu cầu tăng nhanh của xã hội. (iii) Thu hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao của Tỉnh chưa được chú trọng đúng mức, mức thu hút và trọng dụng nhân lực chất lượng cao chưa đủ sức hấp dẫn nên kết quả thu hút chưa rõ rệt. iv). Giáo dục và đào tạo nghề tuy đã được chú trọng, đã có cơ chế chính sách khuyến khích nhưng quy mô đào tạo và chất lượng đào tạo còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng nhân lực của xã hội. 3.3.3.2 Nhóm nguyên nhân về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu
- 19 (i). Điều kiện tự nhiên của tỉnh Lai Châu ảnh hưởng bất lợi đến cấu trúc chất lượng và nâng cao chất lương NNL của tỉnh (ii). Điều kiện KTXH của tỉnh Lai Châu không tạo ra lợi thế so sánh cho Lai Châu trong việc tạo lập và nâng cao CLNNL của Tỉnh (iii). Văn hóa truyền thống trên địa bàn tỉnh Lai Châu chưa trở thành yếu tố động lực thúc đẩy nâng cao CLNNL của Tỉnh 3.3.3.3 Một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết trong thời gian tới để nâng cao CLNNL tỉnh Lai Châu Một là, hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển NNL của tỉnh, các huyện; tổ chức quản lý và thực hiện có hiệu quả quy hoạch, kế hoạch đã đề ra. Hai là, phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng KTXH, làm nền tảng cho phát triển kinh tế, thu hút đầu tư, nâng cao trình độ dân trí, nhận thức của người lao động, tăng cường công tác đào tạo nghề, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Ba là, có chiến lược, chính sách đào tạo tay nghề, nâng cao chất lượng lao động địa phương. Thay đổi tập quán, thói quen sinh hoạt của lao động, bao gồm cả các lao động dân tộc ít người theo hướng công nghiệp. Bốn là, có chiến lược, chính sách hữu hiệu thu hút, sử dụng có hiệu quả lao động chất lượng cao làm việc tại tỉnh Lai Châu. Tạo môi trường thuận lợi để phát huy năng lực, trình độ của đội ngũ lao động tay nghề cao trên địa bàn. CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2025 4.1 Bối cảnh và các cơ hội, thách thức đối với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lai Châu đến 2020, tầm nhìn 2025 Quy hoạch phát triển KTXH tỉnh Lai Châu đến năm 2020 đã xác định những quan điểm phát triển cơ bản và mục tiêu cụ thể về phát triển KT –XH tỉnh Lai Châu là cơ sở để xác định những định hướng về nhu cầu CLNNL cho Lai Châu trong giai đoạn tới. Cụ thể là: (1). Về phát triển kinh tế: giai đoạn 2016 – 2020, mức tăng trưởng kinh tế bình quân là 16,1 %/năm; đến năm 2020 trong cơ cấu GDP của tỉnh, tỷ trọng các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ lần lượt là 20%, 44%, 36%; GDP bình quân đầu người khoảng 46,7 triệu đồng năm 2020.
- 20 (2). Về phát triển xã hội Lai Châu chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn, đến năm 2020 trên 50%. Mặt khác, giai đoạn 2011 – 2015, chính quyền Tỉnh đặt mục tiêu tạo việc làm mới bình quân giai đoạn 2016 – 2020 là trên 7 nghìn người/năm. Đến năm 2020, các chỉ tiêu này là: 15 bác sỹ, 38 giường bệnh/1 vạn dân, 100% số xã đạt chuẩn y tế quốc gia. Chính quyền Tỉnh tập trung giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 20% vào năm 2020. Bối cảnh mới và những mục tiêu chiến lược phát triển KTXH của tỉnh Lai Châu đang mở ra những cơ hội và đặt ra những thách thức lớn trong phát triển NNL để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững KTXH của Tỉnh thời kỳ tới. * Những cơ hội chủ yếu: Bối cảnh mới tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh Lai Châu đẩy mạnh phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, cũng như huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển giáo dục đào tạo. Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đạt được nhiều thành tựu là cơ hội cho tỉnh Lai Châu nói trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng cường thu hút đầu tư và nguồn lao động chất lượng cao. Hạ tầng giao thông quốc gia từng bước được hoàn thiện, tạo thuận lợi cho hoạt động vận tải giữa tỉnh Lai Châu với các tỉnh lân cận và Hà Nội thuận lợi cho hoạt động thương mại, thu hút đầu tư, và di chuyển lao động giữa tỉnh Lai Châu với khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận. Là tỉnh biên giới, còn gặp nhiều khó khăn, tỉnh Lai Châu nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của Chính phủ trong phát triển kinh tế, hạ tầng, và phát triển NNL, đặc biệt là lao động nông thôn. * Những thách thức Vị trí địa lý tỉnh Lai Châu bị chia cắt, đây là rào cản cho việc thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư quy mô lớn, thu hút nguồn lao động chất lượng cao từ các địa phương khác về làm việc tại Tỉnh. Hạ tầng liên quan đến phát triển còn nhiều hạn chế, đặc biệt là ở các huyện sát biên giới (Mường Tè, Phong Thổ,…). NNL tại chỗ vẫn khó tiếp cận với các tiến bộ khoa học kĩ thuật, các công nghệ mới, Vì vậy, khó có khả năng đột biến trong việc nâng cao CLNNL của Tỉnh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn