intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc hoạch định, thực thi chính sách do Trung ương và Hà Nội ban hành về phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI --------------------- NGUYỄN TUẤN ANH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI Ngành: Chính sách công Mã số: 9.34.04.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Thị Xuyến Học viện Chính trị Quốc gia HCM Phản biện 3: PGS.TS. Trần Thị An Đại học Quốc gia Hà Nội Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội vào hồi 14 giờ ngày 06 tháng 3 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuật ngữ công nghiệp văn hóa và chính sách phát triển công nghiệp văn hóa đã trở thành những thuật ngữ được sử dụng phổ biến trên thế giới, còn ở Việt Nam mới được sử dụng và quan tâm trong những năm gần đây. Quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển văn hóa, công nghiệp văn hóa bắt đầu được thể hiện trong Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (Nghị quyết số 03- NQ/TW ngày 16/7/1998) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc [7]. Tiếp đó, tại Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới [9]. Đặc biệt, lần đầu tiên Đảng Cộng sản Việt Nam đề cập đến thuật ngữ “công nghiệp văn hóa” là tại Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã thay mặt Ban Chấp hành Trung ương khóa XI ký ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 có viết:“Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam” [8]. Kết luận số 76-KL/TW ngày 4/6/2020 của Bộ Chính trị [10] về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định nhiệm vụ: “Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa” [27]. Tiếp theo, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã nhấn mạnh:“Khẩn trương triển khai phát triển có trọng tâm, trọng điểm ngành công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa trên cơ sở xác định và phát huy sức mạnh mềm của văn hóa Việt Nam, (...), gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch, đưa du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời bảo vệ, gìn giữ tài nguyên văn hóa cho các thế hệ mai sau” [29]. Có thể nói, đây là lần đầu tiên, thuật ngữ “sức mạnh mềm văn hóa” được đề cập trong Văn kiện của Đảng. Đặc biệt, phát biểu tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc năm 2021, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã nêu 6 nhiệm vụ lớn, trong đó: “Khẩn trương phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh”. Thực hiện Chiến lược 1755 nêu trên và các chính sách khác về công nghiệp văn hóa do Trung ương ban hành, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã xây dựng Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 29/5/2017 [129]. Đặc biệt, Thủ đô Hà Nội là địa phương đầu tiên ban hành nghị quyết chuyên đề về phát triển công nghiệp văn hóa. Ngày 22/02/2022, Thành ủy Hà Nội đã ban hành “Nghị quyết số 09-NQ/TU về phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” [109]. Tiếp đó, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã xây dựng “Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 12/8/2022 về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU” [131]. Với những chính sách cụ thể như trên, công nghiệp văn hóa của Thủ đô Hà Nội đã từng bước có sự chuyển động tích cực, năm 2018 đã đóng góp khoảng 1,49 tỷ USD vào tổng sản phẩm 1
  4. trên địa bàn, chiếm tỷ trọng 3,7% GRDP của Thành phố [109]. Thủ đô Hà Nội có nhiều lợi thế cho phát triển các ngành công nghiệp văn hóa vì sở hữu nguồn tài nguyên di sản văn hóa giàu có nhất cả nước. Hiện nay, Hà Nội đang sở hữu kho tàng di sản vô giá và cực kỳ phong phú. Trong đó có 5.922 di tích, 1 di sản văn hóa thế giới, 1.793 di sản văn hóa phi vật thể; 3 di sản được UNESCO ghi danh là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, 1 di sản tư liệu thế giới. Hà Nội còn có hệ thống 1.350 làng nghề, làng có nghề chứa đựng những nét văn hóa truyền thống đặc sắc và có giá trị kinh tế cao [208]. Hà Nội đã triển khai chính sách phát triển công nghiệp văn hóa như thế nào? Nội dung của chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Hà Nội là gì? Hà Nội tổ chức thực hiện như thế nào? Có ưu điểm gì và tồn tại gì? Theo đó, cần thiết phải nghiên cứu một cách hệ thống, khoa học nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp văn hóa tại Hà Nội trong giai đoạn phát triển mới. Tính đến thời điểm hiện tại, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về các ngành công nghiệp văn hóa ở Việt Nam ở cả khía cạnh lý luận và thực tiễn, nhưng các công trình ấy tiếp cận chủ yếu dưới góc độ chuyên ngành văn hóa học, chuyên ngành quản lý văn hóa mà vẫn chưa có một luận án tiến sĩ nào nghiên cứu về chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội dưới góc độ khoa học chính sách công. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn “Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ chính sách công là một đề tài nghiên cứu được đánh giá là mang tính thời sự, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, và đặc biệt mang tính cấp thiết rất cao trong tình hình hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển công nghiệp văn hóa. Đánh giá thực trạng nội dung chính sách đã được ban hành và thực trạng thực thi chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện (sửa đổi và bổ sung) các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa do Trung ương và Hà Nội ban hành. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Một là, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án nhằm đánh giá, xác định những kết quả cần kế thừa từ các công trình đã có, những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn. Hai là, phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc nghiên cứu chính sách phát triển công nghiệp văn hóa do Trung ương và Thủ đô Hà Nội ban hành. Trong đó nghiên cứu thực tiễn, kinh nghiệm của các Thủ đô một số quốc gia trên thế giới và một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Thủ đô Hà Nội. 2
  5. Ba là, phân tích điều kiện đặc thù của Thủ đô Hà Nội về tự nhiên, kinh tế - xã hội với tính cách là một nhân tố tác động đến chính sách phát triển công nghiệp văn hóa; phân tích nội dung các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa hiện hành do Trung ương và Thủ đô Hà Nội đã ban hành; phân tích thực trạng các bước mà Thủ đô Hà Nội đã thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa hiện hành; trình bày thực trạng phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội với tính cách là kết quả thực hiện các chính sách đó. Bốn là, phân tích bối cảnh giai đoạn từ nay đến năm 2045 với tính cách là một nhân tố sẽ tác động đến chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội; Phân tích cơ hội và thách thức cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện (sửa đổi và bổ sung) các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa do Trung ương và Hà Nội ban hành. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Phạm vi về thời gian: Trong luận án này nghiên cứu sinh tập trung phân tích chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn từ khi bắt đầu có Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII năm 1998 đến năm 2023; đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu và khảo sát về chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Bên cạnh đó, nghiên cứu thực tiễn, kinh nghiệm của các Thủ đô một số quốc gia trên thế giới và một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Thứ nhất là phạm vi về chu trình chính sách: Luận án tập trung nghiên cứu về thực trạng nội dung chính sách đã được ban hành và thực trạng thực thi chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Về kết quả thực hiện chính sách, do sự phát triển của các ngành công nghiệp văn hóa cũng chính là kết quả của việc áp dụng chính sách phát triển công nghiệp văn hóa, vì vậy trong luận án này nghiên cứu sinh chỉ phân tích kết quả thực hiện chính sách thể hiện qua 6 ngành (trong số 12 ngành theo Chiến lược 1755) [114] là những ngành mà Hà Nội có sẵn có tiềm năng, lợi thế để tập trung phát triển và một số ngành mà nghiên cứu sinh đã chọn lựa như sau: (1)Du lịch văn hóa; (2)Thủ công mỹ nghệ; (3)Nghệ thuật biểu diễn; (4)Điện ảnh; (5)Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; (6)Xuất bản. Thứ hai, phạm vi về nội dung chính sách: Luận án tập trung nghiên cứu 04 chính sách thành phần về phát triển công nghiệp văn hóa do Trung ương và Thủ đô Hà Nội ban hành như: (1)Chính sách đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực; (2)Chính sách tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ; (3)Chính sách phát 3
  6. triển thị trường công nghiệp văn hóa và (4)Chính sách thu hút và hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành công nghiệp văn hóa. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Phương pháp luận và cơ sở lý luận của luận án là dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công nghiệp văn hóa và chính sách phát triển công nghiệp văn hóa. Luận án vận dụng phương pháp luận biện chứng duy vật, duy vật lịch sử, xem xét vấn đề trong mối liên hệ của nhiều bên liên quan và đặt trong mối quan hệ biện chứng với các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hóa, xã hội...của địa bàn Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2023. Bên cạnh đó, luận án sử dụng cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ nội dung chính sách được ban hành, thực thi, phân tích và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Cách tiếp cận: Luận án đã sử dụng cách tiếp cận chính sách công và tiếp cận liên ngành. Trong cách tiếp cận chính sách công, luận án không đi vào nghiên cứu quá trình hoạch định chính sách mà mô tả chính sách đã bàn hành của Trung ương và Hà Nội. Chính sách của Hà Nội là cụ thể hóa chính sách của Trung ương. Luận án phân tích nội dung chính sách và thực trạng 07 bước thực hiện chính sách, kết quả thực hiện chính sách. Từ đó đánh giá chính sách chỉ rõ chính sách nào hợp lý? Chưa hợp lý ở điểm nào? Tổ chức thực hiện tốt? Chưa tốt? Kết quả tốt? Chưa tốt? Đánh giá tìm ra hạn chế, nguyên nhân hạn chế và đề xuất các giải pháp hoàn thiện 4.2. Phương pháp nghiên cứu luận án Một là, phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Luận án thực hiện thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua các phương pháp cụ thể như sau: - Phương pháp điều tra xã hội học: Để đánh giá thực trạng 7 bước thực hiện chính sách phát triển công nghiệp văn hóa ở trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, luận án đã tiến hành khảo sát ý kiến của 300 cán bộ làm công tác văn hóa (tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận huyện, thị xã trên địa bàn Thủ đô). Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở thực tiễn nhằm đánh giá quá trình thực thi chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội đã làm trong giai đoạn thứ hai của chu trình chính sách phát triển công nghiệp văn hóa. Cơ cấu mẫu nghiên cứu được trình bày chi tiết cụ thể trong phần Phụ lục. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia tại hội thảo: Để có căn cứ pháp lý khách quan về ý kiến của chuyên gia đối với đề tài nghiên cứu của luận án, NCS đã sử dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia tại Hội thảo khoa học quốc gia theo hình thức tổng hợp các ý kiến biên tập vào Kỷ yếu Hội thảo, ghi chép các ý kiến phát biểu trực tiếp tại Hội thảo và đồng thời nghiên cứu sinh đã thực hiện khảo sát 220 phiếu khảo sát đối với các chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh vực văn hóa và công nghiệp văn hóa với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Số phiếu thu 4
  7. về là 215 phiếu, số phiếu hợp lệ là 200 phiếu. Hai là, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Trong luận án này nghiên cứu sinh thu thập các tư liệu về các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa do Trung ương và Thủ đô Hà Nội ban hành (như các Nghị quyết, Chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam; Quyết định của Chính phủ; Nghị quyết của Thành ủy Hà Nội; Kế hoạch, Chương trình của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội). Để tìm hiểu về thực trạng thực hiện và các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, nghiên cứu sinh thu thập các thông tin, dữ liệu từ các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố. Ba là, phương pháp xử lý dữ liệu thống kê: Để xử lý các dữ liệu điều tra và thống kê dữ liệu nghiên cứu. Đề tài đã sử dụng phương pháp thống kê toán để xử lý kết quả điều tra, khảo sát. Các dữ liệu khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS, phiên bản 23.0 để tổng hợp và xử lý dữ liệu thông qua việc phân tích tần suất, tỷ lệ phần trăm, đồng thời luận án đã sử dụng thang đó 4 bậc gồm: (1 = Đạt yêu cầu, 2 = Khá, 3 = Tốt, 4 = Rất tốt), các thang đo này được xử lý theo tuần suất và tỷ lệ phần trăm của từng thang đo làm căn cứ để báo cáo kết quả nghiên cứu. 4.3. Câu hỏi nghiên cứu của luận án (1) Hiện nay đã có những chính sách (loại chính sách) nào đã được ban hành để phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội và các chính sách đó đã thực sự hoàn thiện chưa? (2) Các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa đã được triển khai thực hiện như thế nào trên địa bàn Thủ đô Hà Nội trong thời gian qua? (3) Những yếu tố nào tác động chủ yếu đến kết quả thực hiện chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội? (4) Cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội trong thời gian tới? 4.4. Giả thuyết nghiên cứu của luận án (1) Hiện nay đã có nhiều chính sách được áp dụng để phát triển công nghiệp công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, nhưng các chính sách chưa hoàn thiện, chưa bao quát hết những lĩnh vực cần phát triển của công nghiệp văn hóa. (2) Trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội đã mang lại những kết quả nhất định những vẫn còn có những hạn chế tương đối lớn ở một số lĩnh vực, khía cạnh. (3) Kết quả phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội thời gian qua là do cả những nguyên nhân từ nội dung chính sách được ban hành và từ công tác thực thi chính sách (quá trình triển khai thực hiện các bước trong quy trình thực hiện chính sách) (4) Để thúc đẩy phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà 5
  8. Nội trong thời gian tới, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp bổ sung hoàn thiện chính sách và giải quyết các vấn đề tồn tại trong quá trình thực thi chính sách. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Đây là công trình luận án tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu về đề tài Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội dưới góc độ khoa học chính sách công tại Việt Nam. Luận án đã làm rõ một số vấn đề lý luận chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước đây về chính sách phát triển công nghiệp văn hóa. - Luận án đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa và thực hiện chính sách phát triển công nghiệp văn hóa, xác định được những yếu tố ảnh hưởng. - Luận án đã phân tích được chính sách phát triển công nghiệp văn hóa của một số Thủ đô trên thế giới và một số tỉnh, thành phố của Việt Nam, giúp hình dung rõ hơn về chính sách phát triển công nghiệp văn hóa để đối chiếu, so sánh vấn đề này ở Thủ đô Hà Nội. - Luận án đã góp phần: mô tả được nội dung, hệ thống hoá các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa và việc thực hiện các chính sách này trên địa bàn thủ đô Hà Nội; làm rõ được kết quả thực hiện và đánh giá được thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong nội dung các chính sách được ban hành và trong quá trình thực thi các chính sách công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. - Luận án là công trình nghiên cứu công phu, thực tiễn về chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội dưới góc độ khoa học chính sách công tại Việt Nam. Đặc biệt, luận án đã chỉ ra được khiếm khuyết, hạn chế trong chính sách và nguyên nhân của hạn chế đó. - Đặc biệt, luận án đã đề xuất được với Trung ương và Thủ đô Hà Nội một số giải pháp mới, độc đáo, táo bạo, có giá trị ứng dụng trong thực tiễn cao, phù hợp và có tính khả thi nhằm hoàn thiện (sửa đổi và bổ sung) các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa do Trung ương và Hà Nội ban hành. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa về mặt lý luận: Luận án làm phong phú, đa dạng hơn cách tiếp cận về chính sách công và thực hiện chính sách công cụ thể là chính sách phát triển công nghiệp văn hoá trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, qua đó làm phong phú thêm nội dung của khoa học chính sách công. - Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Một là, luận án đã góp phần làm sâu sắc thêm nhận thức của con người Việt Nam nói chung và người Hà Nội nói riêng về các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa do Trung ương và Hà Nội ban hành, và kết quả thực hiện các chính sách đó. Hai là, luận án đã góp thêm một số ý kiến về việc bổ sung và sửa đổi các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa do Trung ương và Hà Nội ban hành, những ý kiến này nếu được Nhà nước áp dụng thì sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của công nghiệp văn hóa ở Việt Nam nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng. 6
  9. Ba là, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác lãnh đạo và quản lý của Chính phủ, Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội và các địa phương khác cũng như có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo tại các cơ sở đào tạo, giảng dạy về chính sách phát triển công nghiệp văn hóa. 7. Cấu trúc của Luận án Luận án được trình bày trong 170 trang A4 (Theo điểm 1, điều 31 của Quyết định số 3027/QĐ-HVKHXH quy định từ 130-170 trang A4). Phần Danh mục công trình (1tr), tài liệu tham khảo (20tr) và phụ lục (149tr) tổng là 170 trang, không dày hơn phần chính của luận án theo quy định. Tính tổng toàn bộ từ trang bìa đầu tiên tới trang cuối cùng của Phụ lục là tròn 350 trang. Chi tiết cấu trúc luận án bao gồm: Mở đầu: Có 07 mục nhỏ với 11 trang (từ trang 1 đến trang 11); Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án với 03 tiết, 21 trang (từ trang 12 đến trang 32) Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển công nghiệp văn hóa với 02 tiết, 51 trang (từ trang 33 đến trang 83) Chương 3: Thực trạng chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội với 06 tiết, 58 trang (từ trang 84 đến trang 141) Chương 4: Bối cảnh, quan điểm, giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội với 03 tiết, 25 trang (từ trang 142 đến trang 166) Kết luận: 04 trang (từ trang 167 đến trang 170); Tài liệu tham khảo: 20 trang (từ trang 172 đến trang 191); Phụ lục: 149 trang (từ trang 192 đến trang 340). Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Nghiên cứu của tác giả nước ngoài về công nghiệp văn hóa và chính sách phát triển công nghiệp văn hóa Ngành công nghiệp văn hóa (CNVH) đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia. CNVH và chính sách phát triển CNVH đã trở thành đối tượng quan tâm của các nhà khoa học và nhà quản lý. Nghiên cứu về CNVH không tách rời với nghiên cứu về chính sách phát triển CNVH. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về CNVH, chính sách phát triển CNVH, trong đó có các công trình tiêu biểu như sau. James Heilbrun and Charles M. Gray (1993) trong công trình “The Economics of Art and Culture - An American Perspective (Kinh tế học Nghệ thuật và Văn hóa - Góc nhìn của người Mỹ) ” Throsby David and Glenn A. Withers (1993) trong công trình “The Economics of the Performing Arts (Kinh tế học về Nghệ thuật biểu diễn) ” 7
  10. Throsby David (2001) trong công trình “Economics and Culture (Kinh tế và văn hóa)” Harold L. Vogel (2001) trong cuốn sách “Entertainment Industry Economics - A Guide for Financial Analysis (Hướng dẫn phân tích tài chính cho nền công nghiệp giải trí)” A.A. Radughin (2004) trong cuốn sách “Cultural studies - lectures (Văn hóa học - những bài giảng)” Ruth Towse (2011) trong công trình “A Handbook of Cultural Economic (Sổ tay kinh tế học văn hóa)” Almuth Meyer Zollitsch (2013) trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Công nghiệp văn hóa: vai trò trong nền kinh tế và khung chính sách phù hợp với phát triển công nghiệp văn hóa tại Việt Nam” Yunjie Yang (2016) trong công trình “Functional Orientation and Development Ideas of Rural Cultural Industry under Urban and Rural Development Integration Background (Định hướng chức năng và ý tưởng phát triển Công nghiệp văn hóa nông thôn trong bối cảnh hội nhập phát triển đô thị và nông thôn)" Hasan Tahsin Selcuk (2018) trong công trình “The concept of cultural industry policy, a critical perception (Khái niệm về chính sách công nghiệp văn hóa, một nhận thức quan trọng)" Kim Taeyoung (2020) trong công trình “The State’s Roles in the Development of Cultural Industries: Korean Cultural Industry Policies from 1993 to 2021 (Vai trò của Nhà nước trong việc phát triển các ngành công nghiệp văn hóa: Chính sách công nghiệp văn hóa Hàn Quốc từ năm 1993 đến năm 2021)” Yongchao E (2023) trong công trình “Analysis on the development direction of international economy and trade driven by cultural industry (Phân tích định hướng phát triển kinh tế thế giới và thúc đẩy thương mại ngành công nghiệp văn hóa)” 1.2. Nghiên cứu của tác giả trong nước về chính sách phát triển công nghiệp văn hóa của Việt Nam và Thủ đô Hà Nội Phạm Duy Đức và cộng sự (2006) trong công trình “Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài khoa học Nghiên cứu xây dựng và phát triển công nghiệp văn hóa ở Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa” Nguyễn Thị Hương (2009) trong công trình “Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ về Phát triển công nghiệp văn hóa ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” Nguyễn Văn Tình (2009) trong công trình “Chính sách phát triển văn hóa trên thế giới và việc hoàn thiện chính sách văn hóa ở Việt Nam" Phạm Bích Huyền, Đặng Hoài Thu (2009) trong công trình “Giáo trình các ngành công nghiệp văn hóa” Nguyễn Danh Ngà (2010) trong “Kỷ yếu Hội thảo về Công nghiệp văn hóa Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” 8
  11. Phạm Việt Long (2010) trong bài “Ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực âm nhạc” Mai Hải Oanh (2011) trong cuốn sách “Quan hệ giữa xây dựng văn hóa và phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay” Trần Nho Thìn (2015) trong công trình “Công nghiệp sáng tạo và văn hóa” Hoàng Tuấn Anh (2015) trong bài viết “Phát triển Công nghiệp văn hóa ở Việt Nam hiện nay” Phạm Hồng Thái (2015) trong công trình “Sự phát triển của công nghiệp văn hóa ở Nhật Bản và Hàn Quốc” Nguyễn Ngọc Hà (2015) trong bài viết "Một số vấn đề đặt ra trong nghiên cứu về công nghiệp văn hóa ở Việt Nam hiện nay” Nguyễn Thị Kim Liên (2015) trong công trình luận án tiến sĩ “Công nghiệp văn hóa ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay qua khảo sát một số lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn” Nguyễn Ngọc Hà, Cao Thu Hằng (2021), trong công trình "Quan điểm, chủ trương của đảng về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" Nguyễn Thị Kim Liên (2021) trong công trình “Phát triển công nghiệp văn hóa theo tinh thần Đại hội lần thứ XIII của Đảng" Vũ Thị Phương Hậu (2021) trong công trình “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công nghiệp văn hóa và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ở Việt Nam hiện nay” Nguyễn Thị Thu Phương (2021) trong công trình "Hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập quốc tế" Hà Ninh (2021) trong công trình “Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa - tạo đột phá tăng trưởng kinh tế bền vững cho Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước" Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thanh Hoa (2021) trong công trình “Thành phố Đà Nẵng: Thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo làm nền tảng phát triển các ngành công nghiệp văn hóa” Trần Đình Hằng (2021) trong công trình “Chung sức bảo tồn và phát triển đặc trưng vùng đất cố đô sứ mệnh của các ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Thừa Thiên Huế" Phan Văn Tú và Ngô Ánh Hồng (2022) trong công trình "Phát huy vốn văn hóa trong phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Hà Nội hiện nay" Phạm Duy Đức (2021) trong công trình “Phát triển công nghiệp văn hóa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Thủ đô Hà Nội” Vũ Ngọc Hưng (2022) trong bài báo khoa học "Một số giải pháp phát triển công nghiệp văn hóa ở Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số" 9
  12. Hình 1.1. Trụ cột tài nguyên văn hóa tiềm năng của Hà Nội (8 trụ cột) [36] Qua hình trên có thể thấy, 8 trụ cột tài nguyên văn hóa là lợi thế của Thủ đô Hà Nội trong phát triển CNVH đó là: (1) Di sản văn hóa vật thể; (2) Di sản văn hóa phi vật thể; (3) Di sản thiên nhiên; (4) Lễ hội mới và sự kiện; (5) Các tổ chức văn hóa, làng nghề, nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo; (6) Các sản phẩm dịch vụ văn hóa; (7) Các giá trị, bản sắc và danh nhân văn hóa; (8) Các cơ sở vật chất và không gian văn hóa. Trịnh Vương Cường, Nguyễn Thị Hằng (2023) trong công trình "Phát huy vai trò của không gian sáng tạo trong phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội" Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu chung, Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản đã chắt lọc các kết quả nghiên cứu và đề xuất một số kiến nghị thúc đẩy phát triển các ngành CNVH Việt Nam trong bối cảnh hiện nay với nội dung "Một số kiến nghị thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hiện nay" Lư Thị Thanh Lê trong bài báo của tác giả Thu Hà (2023): “Phát triển công nghiệp văn hóa: Cần một chiến lược dài hơi” Cũng trong bài viết này, Nguyễn Thị Thu Phương đã đánh giá về kết quả 5 năm thực hiện “Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” 1.3. Nhận xét chung Qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, NCS tổng kết lại các kết quả đạt được và những khoảng trống, vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện như sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu hiện có về cơ bản đã làm rõ đặc điểm của CNVH, mục đích của chính sách phát triển CNVH, tính tất yếu khách quan và đặc thù của chính sách phát triển CNVH, vai trò của chính sách phát triển CNVH 10
  13. đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, các nhân tố tác động đến chính sách phát triển CNVH, đồng thời bước đầu nêu lên được một số kinh nghiệm quốc tế trong việc hoạch định chính sách phát triển CNVH. Thứ hai, các công trình nghiên cứu hiện có đã bước đầu làm rõ được nội dung cơ bản của chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam và chính sách của một số địa phương về phát triển CNVH, thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện chính sách ấy, những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong việc hoạch định chính sách phát triển CNVH ở Việt Nam nói chung và ở các địa phương nói riêng. Thứ ba, các công trình nghiên cứu hiện có đã đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm thay đổi hoàn thiện chính sách phát triển CNVH ở Việt Nam và một số địa phương. Thứ tư, tuy đã có một số công trình nghiên cứu về chính sách phát triển CNVH nói chung nhưng một số vấn đề liên quan đến khái niệm chính sách phát triển CNVH vẫn cần được nghiên cứu sâu hơn. Thứ năm, việc nghiên cứu phân tích kinh nghiệm về việc ban hành và thực thi, kết quả đạt được sau khi áp dụng các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa của các Thủ đô của ba quốc gia là Bắc Kinh (Trung Quốc), Tokyo (Nhật Bản), Seoul (Hàn Quốc) là các đơn vị hành chính cấp tỉnh dưới góc độ khoa học chính sách công và đặc biệt cần chỉ ra bài học kinh nghiệm tốt và bài học cần tránh cho Việt Nam nói chung và cho Thủ đô Hà Nội nói riêng chính là một trong những khoảng trống cần được nghiên cứu. Thứ sáu, đối với kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc ban hành chính sách phát triển CNVH và bài học cho Thủ đô Hà Nội vẫn cần phải được cập nhật và làm sâu sắc hơn. Thứ bảy, thực trạng nội dung, các bước triển khai, kết quả thực hiện chính sách phát triển CNVH trên địa bàn Thủ đô Hà Nội là những khoảng trống cần được nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. Thứ tám, các quan điểm và các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển CNVH ở Việt Nam và ở Thủ đô Hà Nội là những khoảng trống vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu và đề xuất sao cho các quan điểm ấy và các giải pháp ấy toàn diện hơn, cụ thể hơn và có tính khả thi cao hơn. Tiểu kết chương 1 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA 2.1. Cơ sở lý luận về Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa 2.1.1. Một số khái niệm công cụ cơ bản Thuật ngữ “công nghiệp văn hóa” (Cultural Industry) lần đầu tiên xuất hiện năm 1947 trong cuốn sách “Dialectic of Enlightenment” của hai nhà nghiên cứu người Đức là Adorno và Horkneimer (đây là phiên bản sửa đổi của phiên bản ban đầu các tác giả đã lưu hành giữa bạn bè và đồng nghiệp vào năm 1944 với tiêu đề “Những mảnh vỡ triết học”), tiếng Đức: Philosophische Fragmente). Họ cho 11
  14. rằng, CNVH làm cho văn hóa bác học và văn hóa bình dân gặp gỡ [139]; NCS đưa ra khái niệm riêng của NCS về CNVH như sau: Công nghiệp văn hóa là ngành công nghiệp kết hợp hài hòa giữa tài năng sáng tạo, vốn văn hóa và công nghệ để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mang tính nghệ thuật và sáng tạo, có bản chất vật thể hoặc phi vật thể; thông qua khai thác những giá trị văn hóa cùng những sản phẩm và dịch vụ có tính trí tuệ, có ý nghĩa xã hội và văn hóa để thu về những nguồn lợi kinh tế. Cũng trong phạm vi luận án này, tác giả luận án đưa ra định nghĩa về Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa như sau: Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa được hiểu là một tập hợp các chính sách do chủ thể nắm quyền lực công ban hành nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho việc khai thác và chuyển hóa hiệu quả các thành tố văn hóa thành sức thu hút, hấp dẫn thông qua các sản phẩm và dịch vụ văn hóa từ đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp văn hóa. 2.1.2. Đặc điểm của chính sách phát triển công nghiệp văn hóa Thứ nhất, chính sách phát triển CNVH hướng tới các mục tiêu phát triển của các ngành CNVH. Thứ hai, chính sách phát triển CNVH có các biện pháp tác động đến từng lĩnh vực cụ thể. Thứ ba, chính sách phát triển CNVH có các tiêu chí đánh giá hiệu quả của chính sách. Thứ tư, chính sách phát triển CNVH được tiếp cận ở hai loại hình chính sách bao gồm chính sách công và chính sách tư. Thứ năm, chính sách phát triển CNVH được thực hiện theo chu trình xây dựng chính sách. 2.1.3. Hoạch định, thực hiện, đánh giá chính sách phát triển công nghiệp văn hóa Chính sách phát triển CNVH trước hết là một Chính sách công, do vậy dưới đây tác giả luận án trình bày về các nội dung liên quan như sau: * Hoạch định chính sách phát triển CNVH: Hoạch định một chính sách phát triển CNVH là giai đoạn tính từ khi chủ thể chính sách xác định vấn đề chính sách đến khi chính sách được ban hành. * Thực hiện chính sách phát triển CNVH:Luận án áp dụng cách tiếp cận theo đó thực hiện chính sách có 7 bước như sau. Bước 1 là xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách. Bước 2 là tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách. Bước 3 là phân công phối hợp thực hiện chính sách. Bước 4 là theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc chấp hành chính sách. Bước 5 là điều chỉnh kế hoạch thực hiện chính sách cho sát với thực tế. Bước 6 là duy trì chính sách. Bước 7 là sơ kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách. * Đánh giá chính sách phát triển CNVH: Đánh giá một chính sách phát triển CNVH nào đó là giai đoạn tiếp theo giai đoạn thực hiện chính sách phát triển CNVH. * Phân loại đánh giá chính sách phát triển CNVH: Đánh giá quá trình; Đánh giá tổng kết; Đánh giá quy trình thực hiện; Đánh giá quy 12
  15. trình thực hiện. * Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển CNVH: Bao gồm: tính hiệu quả của chính sách; tính công bằng của chính sách; đánh giá kết quả và mục tiêu đạt được, phạm vi, chủ thể tham gia, các đối tượng, nội dung; sự thay đổi về cơ sở vật chất hạ tầng, không gian văn hóa; những hạn chế của chính sách. 2.1.4. Chủ thể ban hành chính sách phát triển công nghiệp văn hóa Chủ thể ban hành chính sách phát triển CNVH bao gồm các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ ngành ở Trung ương và các cấp ủy Đảng, chính quyền ở địa phương. 2.1.5. Vai trò của chính sách phát triển công nghiệp văn hóa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Chính sách phát triển CNVH có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Điều đó thể hiện ở những nội dung dưới đây: Một là, chính sách phát triển CNVH khuyến khích con người sáng tạo và đổi mới. Hai là, chính sách phát triển CNVH tạo ra cơ hội kinh doanh và việc làm, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội kinh doanh và việc làm trong ngành. Ba là, chính sách phát triển CNVH thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo thu nhập. Bốn là, chính sách phát triển CNVH bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa. Năm là, chính sách phát triển CNVH góp phần tăng cường hình ảnh quốc gia và quan hệ quốc tế. Ngành CNVH có khả năng tạo ra sức hấp dẫn văn hóa đối với quốc gia. Sáu là, chính sách CNVH còn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người dân và phát triển nền văn hóa của mỗi quốc gia; đồng thời nó còn là kênh hữu hiệu để truyền bá các thông điệp văn hóa của mỗi quốc gia đến với cộng đồng quốc tế. 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển công nghiệp văn hóa * Yếu tố vĩ mô Thứ nhất là môi trường chính trị. Thứ hai là môi trường kinh tế. Thứ ba là môi trường văn hóa - xã hội. Thứ tư là môi trường khoa học kỹ thuật và công nghệ. Thứ năm là môi trường pháp lý. * Yếu tố vi mô Thứ nhất, là hệ thống giáo dục và đào tạo. Thứ hai, là khả năng của quốc gia trong việc tiếp cận thị trường CNVH. Thứ ba, là tư duy nhận thức của những người hoạch định và thực thi chính sách phát triển CNVH là yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả chính sách phát triển CNVH. Thứ tư, là tầm nhìn của cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa. 13
  16. Thứ năm, là thị hiếu người tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ văn hóa. 2.1.7. Khung phân tích của luận án Từ những cơ sở lý luận nêu trên và để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, luận án xây dựng khung phân tích về chính sách phát triển CNVH trên địa bàn Thủ đô Hà Nội như sau: Sơ đồ 2.1. Khung phân tích của luận án 2.2. Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa ở Thủ đô một số nước Châu Á, một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm rút ra cho Thủ đô Hà Nội 2.2.1. Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa của Thủ đô Bắc Kinh 2.2.1.1. Nội dung chính sách phát triển công nghiệp văn hóa của Thủ đô Bắc Kinh, Trung Quốc 2.2.1.2. Kết quả đạt được 14
  17. 2.2.2. Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa của Thủ đô Tokyo, Nhật Bản 2.2.2.1. Những nội dung trọng tâm của chính sách phát triển công nghiệp văn hóa của Thủ đô Tokyo, Nhật Bản 2.2.2.2. Kết quả đạt được 2.2.3. Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa tại Seoul, Hàn Quốc 2.2.3.1. Những nội dung chính sách phát triển công nghiệp văn hóa ở Thủ đô Seoul, Hàn Quốc 2.2.3.2. Kết quả đạt được 2.2.4. Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.5. Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa tại Thành phố Đà Nẵng 2.2.6. Chính sách phát triển công nghiệp văn hóa tại tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.7. Bài học kinh nghiệm cho Thủ đô Hà Nội về chính sách phát triển công nghiệp văn hóa Qua nghiên cứu chính sách CNVH của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm tốt và bài học cần tránh cho Thủ đô Hà Nội về chính sách phát triển CNVH. Tiểu kết chương 2 Chương 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa của Thủ đô Hà Nội 3.1.1. Điều kiện về vị trí địa lý Thủ đô Hà Nội hiện nay nằm ở vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía Nam; Bắc Giang - Bắc Ninh - Hưng Yên ở phía Đông và Hòa Bình - Phú Thọ ở phía Tây. Thủ đô Hà Nội sau khi được mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha, lớn gấp hơn 3 lần trước đây [122]. Hiện nay, Hà Nội gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, xã/phường/thị trấn. Nhờ đó, địa thế Thủ đô vừa có núi, có đồi và có địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông, trong đó diện tích đồng bằng chiếm tới ¾ diện tích tự nhiên của Thành phố. 3.1.2. Điều kiện về dân số và lao động Dân số trung bình trên địa bàn Thành phố năm 2023 ước tính đạt 8,6 triệu người, tăng 1,8% so với năm 2022, trong đó dân số khu vực thành thị 4,213 triệu người, chiếm 49% tổng dân số và tăng 1,8%; dân số khu vực nông thôn 4,374 triệu người, chiếm 51% và tăng 1,8%. Chia theo giới tính dân số nam 4,264 triệu người, chiếm 49,6% và tăng 1,9% so với năm 2022; dân số nữ 4,323 triệu người, chiếm 50,4% và tăng 1,7%. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tham gia vào hoạt động kinh tế là 15
  18. 4,282 triệu người, trong đó 4,234 triệu người có việc làm, tăng 3,1% so với năm 2022 [122, tr.8]. Theo kết quả sơ bộ Điều tra lao động việc làm năm 2023, tỷ lệ thất nghiệp toàn Thành phô là 2,01%, giảm 0,22 điểm % so với năm trước, trong đó khu vực Thành thị là 2,97%, giảm 0,21 điểm %; nông thôn là 1,01%, giảm 0,06 điểm %. Trong năm, Thành phố đã giải quyết việc làm cho 214,3 nghìn lao động, đạt 132,2% kế hoạch năm, tăng 5,6% so với năm trước [19, tr.28]. 3.1.3. Điều kiện về kinh tế Năm 2023, GRDP bình quân đầu người của Thủ đô Hà Nội theo giá hiện hành đạt 151,1 triệu đồng, tăng 6,5% so với năm 2022. Cơ cấu GRDP năm 2023: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 1,97%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 23,65%; khu vực dịch vụ chiếm 64,06%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,32% (cơ cấu GRDP năm 2022 tương ứng là: 2,08%; 24,03%; 63,22% và 10,67%). 3.1.4. Điều kiện về văn hóa - xã hội Tính đến hết tháng 12/2023, tỷ lệ bao phủ Bảo hiểm y tế của Thành phố đạt 93,5% dân số với gần 7,9 triệu người tham gia, tăng 1,9% so với cuối năm 2022, hoàn thành kế hoạch Thành phố giao; hơn 2,1 triệu người tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc (chiếm 43% lực lượng trong độ tuổi lao động), tăng 5,9%, hoàn thành kế hoạch; [19, tr.31], [122, tr.13]. 3.2. Nội dung các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa đã và đang thực hiện trên địa bàn Thủ đô Hà Nội 3.2.1. Chính sách đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp văn hóa Một là: Quyết định 1755/QĐ-TTg, ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Hai là: Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 26/4/2016 của Thành ủy Hà Nội về phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh giai đoạn 2016 - 2020; 3.2.2. Chính sách tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ cho ngành công nghiệp văn hóa Một là: Quyết định 1755/QĐ-TTg, ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Trong văn bản này, Chính phủ nêu rõ nhiệm vụ và giải pháp chung phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Hai là: Quyết định số 3567/QĐ-UBND ngày 16/7/2021 của Ủy ban Nhân dân TP. Hà Nội phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn TP. Hà Nội đến năm 2030; Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025. 3.2.3. Chính sách phát triển thị trường công nghiệp văn hóa Một là: Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Hai là: Quyết định số 4098/QĐ-UBND ngày 6/9/2021 của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội phê duyệt chương trình chuyển đổi số đến năm 2025, định 16
  19. hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 22/02/2022 của Thành ủy Hà Nội về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. 3.2.4. Chính sách thu hút và hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành công nghiệp văn hóa Một là: Chính sách thu hút và hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành công nghiệp văn hóa ở Thủ đô Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung chủ yếu được thể hiện trong Quyết định 1755/QĐ-TTg, ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Trong văn bản này, Chính phủ nêu rõ nhiệm vụ và giải pháp thu hút và hỗ trợ đầu tư. Đó là: Hai là: Theo Nghị quyết số 09-NQ/TU của Thành ủy, nhiệm vụ và giải pháp quan trọng để phát triển CNVH ở Thủ đô là thực hiện các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư. 3.3. Thực trạng thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội Bảng 3.1. Công tác lập kế hoạch thực hiện chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội TT Tiêu chí/ Nội dung Thang đánh giá (%) 1 2 3 4 Kế hoạch đã xác định rõ mục tiêu và chỉ tiêu 1 về phát triển các ngành CNVH trong từng 5,6 18,3 52,4 23,7 giai đoạn cụ thể. Kế hoạch đã xác định rõ các nguồn lực, thế 2 mạnh và sự hỗ trợ, khuyến khích đầu tư để 3,4 9,7 61,8 25,1 thực hiện chính sách phát triển CNVH. Kế hoạch đã xác định rõ chủ thể thực hiện, sự hợp tác và liên kết với cộng đồng, doanh 3 9,6 24,6 48,3 17,5 nghiệp và người dân trong thực hiện chính sách. Kế hoạch đã xác định rõ ràng cách tổ chức 4 12,4 30,5 45,6 12,4 thực hiện. Kế hoạch đã xác định rõ hệ thống để đánh 5 giá và theo dõi tiến độ của các mục tiêu và 12,6 35,6 37,5 14,3 chỉ tiêu phát triển. (Nguồn: Số liệu khảo sát từ bảng hỏi của luận án) 40 36.4 27.5 30 19.6 20 9.3 7.2 10 0 Không biết Biết ít Biết khá nhiều Biết nhiều Biết rất nhiều Biểu đồ 3.1. Nhận biết về các chính sách phát triển CNVH tại Thủ đô 17
  20. 100 62.8 81.7 80 55.3 60 23.5 22.6 40 20 0 Qua các cấp ủy, Qua các cơ Qua mạng Qua người Nguồn khác chính quyền địa quan báo chí internet thân, bạn bè phương truyền thông đồng nghiệp Biểu đồ 3.2. Nguồn tiếp cận thông tin chính sách (Nguồn: Số liệu khảo sát từ bảng hỏi của luận án) 3.4. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội 3.4.1. Ngành du lịch văn hóa Bảng 3.10. Số lượt khách du lịch nội địa trên địa bàn Hà Nội Năm Nội dung 2018 2019 2020 2021 2022 Số lượt khách do các 11753 12288 1905 919 1390 cơ sở lưu trú phục vụ Khách du lịch nghỉ 6000 6291 965 535 817 qua đêm Khách trong ngày 5753 5997 940 384 573 Số lượt khách do các 940 1051 240 292 1189 cơ sở lữ hành phụ vụ 3.4.2. Ngành thủ công mỹ nghệ Chiến lược phát triển ngành CNVH của Thủ đô đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã khẳng định rằng thủ công mỹ nghệ là một trong những thành tố quan trọng của văn hóa và là nền tảng cho sự đổi mới, phát triển các ngành thiết kế sáng tạo và du lịch văn hóa. Những ngành nghề truyền thống tiếp tục mở rộng quy mô lớn, như gốm sứ Bát Tràng, may da Kiêu Kỵ, thêu Quất Động, lụa Vạn Phúc, mây tre đan Phú Vinh, chạm khắc gỗ Vân Hà (huyện Đông Anh), điêu khắc Định Quán (huyện Thường Tín), may Vân Từ (huyện Phú Xuyên). 3.4.3. Ngành nghệ thuật biểu diễn Bảng 3.11. Thống kê nghệ thuật biểu diễn của Hà Nội qua các năm TT Nghệ thuật Đơn vị 2018 2019 2020 2021 2022 Số đơn vị nghệ thuật 1 Ðoàn 6 6 6 6 6 chuyên nghiệp 2 Số rạp hát Rạp 6 6 6 6 6 3 Số buổi biểu diễn Buổi 2280 2600 613 265 870 1000 4 Luợt người xem 1040 1200 164 186 650 luợt 5 Doanh thu Tỷ đồng 59 65 15 2,5 17,3 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2