intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc

Chia sẻ: Nguyen Nguyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

49
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án với mục tiêu làm rõ nội dung việc làm và hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn; nguồn hình thành thu thập của lao động nông thôn, mối quan hệ giữa việc làm với thu nhập nội sinh của lao động nông thôn. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc

  1. 1 2 MỞ ĐẦU nhiên đây cũng là địa bàn có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng yếu kém; xuất phát điểm và trình độ phát triển kinh tế-xã hội thấp, tỷ hộ nghèo cao, 1. Tính cấp thiết của luận án mặt bằng dân trí thấp, thường bị ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt... Do đó, hỗ trợ Thực tiễn nước ta cho thấy, dân cư sống ở nông thôn chiếm tỷ trọng lớn việc làm cho người lao động luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm để tạo trong tổng dân số ở Việt Nam (trên 68% dân số Việt Nam sống ở khu vực nông dựng việc làm, duy trì cuộc sống ổn định, lâu dài, góp phần cải thiện chất lượng thôn). Trong thời gian vừa qua, Đảng và Chính phủ đã triển khai nhiều biện pháp, cuộc sống, phát triển kinh tế-xã hội của vùng. chính sách nhằm đa dạng hóa việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng Thứ hai, từ Đổi mới đến nay Đảng và Nhà nước đã ban hành chính sách về cuộc sống cho nhóm đối tượng này. Nhưng thu nhập thực tế của người dân nông hỗ trợ việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động vùng miền núi với thôn nói chung, nông dân khu vực Tây Bắc nói riêng còn nhiều hạn chế. nhiều hình thức hỗ trợ khác nhau và đã thu được nhiều kết quả khả quan, tỷ lệ hộ Báo cáo từ Tổng cục Thống kê năm 2011 cho biết, thu nhập của người dân nghèo giảm, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Tuy nông thôn mặc dù tăng đều qua các năm, tuy nhiên mức thu nhập bình quân nhiên so với yêu cầu thực tế hiện nay, vẫn còn nhiều hạn chế bất cập như cơ cấu trong khu vực nông thôn mới chỉ đạt 891 nghìn đồng/người/tháng; trong đó thu ngành đào tạo chưa phù hợp với thị trường lao động, chương trình đào tạo, chất nhập của nhóm nghèo, nhóm cận nghèo lần lượt là 406 nghìn/người/tháng và lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; nhiều người đã qua đào tạo 644 nghìn đồng/người/tháng. Nói cách khác, thu nhập bình quân của nhóm đối nghề vẫn gặp nhiều khó khăn để tìm được việc làm; nhiều người phải làm việc tượng cận nghèo ở khu vực nông thôn Việt Nam hiện nay mới chỉ tương đương không phù hợp với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tỷ lệ thiếu việc làm với mức chuẩn xác định nghèo của ngân hàng thế giới thiết lập ở năm 1993 còn khá cao... báo cáo của Bộ Lao động thương binh và Xã hội năm 2016 về phê (người nghèo là người có thu nhập dưới 1usd/người/ngày). duyệt kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa Nhà nước, chính quyền trung ương ban hành rất nhiều chủ trương đường chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 cho hay, cả nước có 1.986.697 hộ nghèo lối, các biện pháp chính sách về việc làm nhằm tạo điều kiện để người dân nông (chiếm 8,23% tỷ lệ so với tổng số hộ dân cư trên toàn quốc) và có 1.306.928 hộ thôn gia tăng thu nhập. Tuy nhiên việc thực hiện những chủ trương đó tại các cơ cận nghèo (chiếm 5,41%;) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai sở lại chưa hiệu quả, chưa đem lại những biến đổi thu nhập tích cực đối với đoạn 2016-2020. Trong đó số hộ nghèo miền núi Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao người dân nông thôn. Chính sách hỗ trợ việc làm cho người lao động là một nhất với 31,24 %, tiếp theo là miền núi Đông Bắc (17,72%), khu vực Tây trong những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nguyên (15,27%), Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất cả nước là 1,05% và nước ta. Hệ thống chính sách việc làm, dạy nghề và giải pháp thực hiện mục tiêu Đồng bằng Sông Hồng chỉ có 3, 23%. Do đó cần có những đánh giá về hiệu quả, hỗ trợ việc làm cho người lao động, phát triển thị trường lao động, góp phần tác động của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động khu vực Tây Bắc, từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông đề xuất những mô hình, chính sách phù hợp, đảm bảo hiệu quả và tính bền vững. thôn (nhất là nông thôn khu vực Tây Bắc) được xem là một trong những chính Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, vùng miền núi phải đối mặt với các sách cơ bản nhất của quốc gia. Chính sách việc làm nhằm giải quyết thoả đáng cú sốc bên trong và bên ngoài ngày càng lớn. Hội nhập quốc tế góp phần tạo nhiều nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có cơ hội như tăng khả năng thông thương, khả năng tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội; tạo điều kiện thuật, tạo cơ hội và nâng cao mức hưởng thụ văn hoá, làm giàu vốn văn hoá miền phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho người lao động. núi, góp phần cải thiện cuộc sống và xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, vùng miền Bên cạnh những thành tựu đạt được, còn một số vướng mắc hạn chế kết quả núi cũng sẽ phải đối mặt nhiều hơn với nhiều thách thức trong sản xuất, kinh triển khai các hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn Tây Bắc, cụ doanh, tạo việc làm cho người lao động. Khoảng cách giàu nghèo giữa vùng miền thể như sau: núi và vùng đồng bằng ngày một lớn; hàng hoá sản phẩm của vùng miền núi làm Thứ nhất, vùng miền núi miền núi Tây Bắc, Việt Nam địa hình hiểm trở, ra khó tiêu thụ hơn do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, chất lượng sản phẩm chưa có nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Tuy cao; văn hoá truyền thống dễ bị mai một dần nếu không được bảo tồn và phát
  2. 3 4 triển; môi trường ngày càng suy thoái do áp lực phát triển kinh tế, người dân vùng tác động của việc thực hiện chính sách này đến biến đổi việc làm của lao động nông miền núi khai thác tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản và do các chất thải công thôn, đến thay đổi tình trạng thu nhập và đời sống của bản thân người lao động và nghiệp; tình trạng phạm tội và các tệ nạn xã hội nếu không kiểm soát được sẽ đe gia đình họ. doạ sự ổn định chính trị, xã hội và khối đại đoàn kết miền núi. Điều này đòi hỏi Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện đối với chính sách hỗ Nhà nước cần có những quyết sách đúng đắn, tạo mọi điều kiện cần thiết để vùng trợ việc làm nhằm gia tăng thu nhập, đời sống của lao động nông thôn đến miền núi có thể tận dụng được cơ hội và vượt qua những thách thức trong điều năm 2030. kiện hội nhập. Hỗ trợ việc làm cho lao động khu vực Tây Bắc sẽ là một trong Mục tiêu cụ thể những giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề này. Làm rõ nội hàm việc làm và hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn, Cuối cùng, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về hỗ trợ Làm rõ được các nguồn hình thành thu nhập của lao động nông thôn, mối việc làm cho người lao động nói chung, cho người miền núi nói riêng. Tuy quan hệ giữa việc làm với thu nhập nội sinh của lao động nông thôn, nhiên những nghiên cứu này vẫn chưa đầy đủ, thiếu tính hệ thống, thiếu tính dự Làm rõ được nội hàm chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông báo và thường tách rời giữa dạy nghề với hỗ trợ việc làm. Các phân tích về thôn với các hợp phần từ căn cứ, chủ thể ban hành, mục tiêu, nguyên tắc đến chính sách hỗ trợ việc làm cho người lao động mới chỉ tập trung vào các đặc các phân hệ của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn, trưng về vị thế và vai trò của người miền núi cũng như vào chính sách nhìn từ Xác định được 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ việc làm góc độ của Nhà nước mà chưa lấy đối tượng thụ hưởng chính sách là trọng tâm, đối với lao động nông thôn, chưa tính đến đặc trưng về lịch sử, văn hoá miền núi, kinh tế xã hội, nhu cầu và Xác định được bộ tiêu chí đánh giá chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao tâm lý của các nhóm lao động. Chưa có nghiên cứu nào hệ thống đầy đủ, toàn động nông thôn, diện các chính sách hỗ trợ việc làm cho người lao động và cũng chưa có đánh Khái quát kinh nghiệm một số nước trên thế giới về hỗ trợ lao động nông giá đầy đủ, tổng hợp hiệu quả, tác động của các chính sách này. Chính vì vậy thôn gia tăng thu nhập nội sinh thông qua hỗ trợ việc làm của chính phủ, tác giả lựa chọn thực hiện nghiên cứu “Chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao Đánh giá được thực trạng hệ thống chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc” là có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn động nông thôn của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương 6 tỉnh đối. Luận án sẽ cung cấp cơ sở lý luận cũng như thực tiễn đối với khu vực Tây Tây Bắc, Bắc về các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động; hệ thống hoá và đánh Đánh giá được thực trạng chính sách hỗ trợ việc làm, kết quả và tác động giá một cách toàn diện các chính sách hỗ trợ việc làm từ 1993 đến nay; phân của chính sách đến tình trạng thu nhập và đời sống của lao động nông thôn ở 6 tích, đánh giá hiệu quả, tác động và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hệ tỉnh Tây Bắc, thống chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động; dự báo nhu cầu hỗ trợ việc Khuyến nghị phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động; từ đó có căn cứ để đề xuất giải pháp, chính sách, mô hình làm đối với lao động nông thôn trên địa bàn Tây Bắc nói riêng và cả nước nói phù hợp, hiệu quả, bền vững đối với việc hỗ trợ việc làm, đảm bảo cho người chung. lao động tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa tiến tới giảm nghèo bền 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu vững, từ đó thực hiện được mục tiêu đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an a. Đối tượng nghiên cứu toàn xã hội. Đối tượng của nghiên cứu này là nội dung, kết quả thực hiện và các tác 2. Mục tiêu nghiên cứu động của chính sách hỗ trợ việc làm đến tình trạng việc làm, thu nhập và đời Mục tiêu chung sống của lao động nông khu vực Tây Bắc. Hiểu được chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn - Nghiên b. Phạm vi nghiên cứu cứu điển hình đối với khu vực Tây Bắc. Phạm vị về thời gian: Đánh giá được được thực trạng chính sách hỗ trợ việc làm, kết quả cũng như Luận án tập trung đánh giá phân tích chính sách hỗ trợ hỗ trợ việc làm đối
  3. 5 6 với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc giai đoạn từ khi chính phủ Việt Nam đại học, các viện nghiên cứu trong phạm vi cả nước. triển khai các hoạt động tấn công nghèo đói đến giai đoạn hiện nay và đưa ra Về thực tiễn các giải pháp đến 2030. Luận án hệ thống hoá các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động Phạm vị về không gian: nông thôn của chính quyền trung ương và các chính sách đối với hỗ trợ việc Hệ thống chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông được thực hiện làm lao động nông thôn khu vực Tây Bắc nói riêng đầu những năm 1990 đến trên địa bàn 6 tỉnh Tây Bắc. nay. Luận án cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các Về nội dung nhà nghiên cứu một bức tranh tổng thể về kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ Chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn gồm nhiều phân việc làm đối với lao động khu vực Tây Bắc trong thời gian qua; cung cấp thêm hệ, tuy nhiên trong nghiên cứu này, căn cứ vào thực trạng cũng như kết quả thông tin từ thực tiễn nghiên cứu để các nhà khoa học có định hướng tham mưu triển khai những chính sách hợp phần có liên quan, đề tài tập trung vào ba cho Đảng và Nhà nước xây dựng chính sách phù hợp về hỗ trợ việc làm cho lao nhóm chính sách hợp phần là (i) Hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, (ii) đào động khu vực Tây Bắc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. tạo nghề, (iii) tín dụng; các chính sách khác như hỗ trợ xuất khẩu lao động, hỗ Luận án nghiên cứu bài học kinh nghiệm quốc tế về mô hình hỗ trợ việc trợ tiêu liên kết 4 nhà trong phát triển nông nghiệp nông thôn... không được đưa làm hiệu quả cho người miền núi sẽ cung cấp thêm luận cứ cho các nhà quản vào nghiên cứu này bởi khu vực miền núi Tây Bắc không có nhiều, thậm chí là lý, các nhà hoạch định chính sách xác định mô hình phù hợp về hỗ trợ việc làm có rất ít lao động nông thôn, lao động là người dân tộc thiểu số đi xuất khẩu lao cho người lao động ở Việt Nam. động; và việc thực hiện phát triển chuỗi sản xuất ở khu vực này còn đang ở Luận án đề xuất khung đánh giá cùng bộ tiêu chí/chỉ tiêu nhằm phục vụ mức độ sơ khai... Việc đánh giá chính sách được tập trung vào 3 nội dung lớn, đánh giá kết quả, tác động của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động khu (i) kết quả thực hiện chính sách, (ii) tác động của chính sách đến biến đổi việc vực Tây Bắc ở Việt Nam. làm và đời sống lao động nông thôn, (iii) nguyên nhân ảnh hưởng đến thực Những đánh giá đầy đủ, toàn diện của Luận án về kết quả, tác động của trạng chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động Tây Bắc, trong đó hạn chế nội chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động khu vực Tây Bắc từ đầu những năm dung chính sách được phân tích lồng ghép trong yếu tố từ môi trường vĩ mô. 1990 đến nay cũng như việc chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân 4. Các kết quả nghiên cứu dự kiến trong hoạch định chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động khu vực Tây Bắc Về lý luận sẽ giúp xác định được phương hướng, đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính Luận án hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ việc làm đối với sách trong những năm tiếp theo. lao động; xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc. Xây dựng hệ thống tiêu chí/chỉ tiêu đánh kết quả, tác động của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn. Dự báo biến động việc làm và nhu cầu đào tạo nghề đối với lao động khu vực Tây Bắc. Kết quả nghiên cứu của Luận án bổ sung những luận cứ khoa học về hỗ trợ việc làm và chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn nói chung, đặc biệt là lao động nông thôn khu vực Tây Bắc nói riêng. Kết quả nghiên cứu của Luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy các lĩnh vực liên quan (quản lý công, chính sách công, quản lý kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn ...) ở các trường cao đẳng,
  4. 7 8 Chương 1 Thứ tư, mặc dù đã có những nghiên cứu về phân tích nhu cầu về lao động TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (Cörvers and Hensen, 2004; Lê Đông Phương, 2010; Trần Thị Phương Nam, Trên cơ sở rà soát các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, đề tài 2014…), nhu cầu về đào tạo nghề (Christofides, 2006; Cục Việc làm, 2011…). đưa ra các kết luận về khoản trống nghiên cứu, làm tiền đề cho triển khai luận án Tuy nhiên việc phân tích nhu cầu về lao động và nhu cầu về đào tạo nghề đối này. Cụ thể như sau: với người lao động nông thôn khu vực Tây Bắc còn tương đối bỏ ngỏ. Thứ nhất, các nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đề nhiều khía cạnh Thứ năm, mặc dù những nghiên cứu trước đây cũng đề cập đến vấn đề này của dạy nghề và làm nổi bật vai trò của nhà nước trong đào tạo nghề cũng như tuy nhiên, nghiên cứu điển hình ở khu vực nông thôn Tây Bắc là chưa từng thực các mô hình đào tạo nghề tiên tiến trên thế giới. Việt Nam cũng đã và đang có hiện. Nghiên cứu này do đó đi vào xem xét đánh giá các yếu tố hợp phần của nhiều chính sách để tiếp thu những mô hình dạy nghề theo hướng hội nhập song chính sách hỗ trợ việc làm ảnh hưởng như thế nào đến thực trạng việc làm của song với việc hoàn thiện luật pháp và chính sách đối với dạy nghề, trong đó có người lao động nông thôn Tây Bắc; tình trạng thu nhập của lao động nông thôn quan tâm đến đối tượng người dân tộc thiểu số cũng như vùng dân tộc thiểu số. Tây Bắc biến động ra sao từ kết quả triển khai các chính sách hỗ trợ việc làm Tuy nhiên, các nghiên cứu riêng biệt về chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao của Trung ương và của tỉnh. động miền núi nói chung, lao động nông thôn Tây Bắc nói riêng còn hạn chế, Chương 2 đặc biệt những nghiên cứu theo phương pháp tiếp cận liên ngành gắn dạy nghề CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH với việc làm và các vấn đề kinh tế xã hội. HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Thứ hai, mặc dù có không ít nghiên cứu về chính sách và kết quả thực thi Một là, việc làm, thu nhập của lao động nông thôn và các nội dung của chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn như ở Việt Nam, tuy nhiên những nghiên cứu đánh giá về chính sách hỗ trợ việc Lao động nông thôn là những đối tượng người từ 15 tuổi trở lên, có khả làm đối với lao động miền núi nói chung, lao động nông thôn Tây Bắc mới được năng tham gia vào thị trường lao động ở khu vực nông thôn, miền núi dưới các trình bày tương đối giản đơn, mới chỉ mô tả được kết quả của thực thi chính hình thức tự làm việc, tự tạo việc làm hoặc làm việc dưới sử quản lý của các chủ sách mà chưa đi sâu phân tích tác động trực tiếp, gián tiếp của hỗ trợ việc làm sử dụng lao động theo hình thức có hợp đồng lao động hoặc không có hợp đồng lên tình trạng việc làm của nhóm đối tượng này; hoặc nếu có thì mới chỉ dừng lao động nhưng đều được trả thù lao lao động. lại ở một vài chương trình, dự án thí điểm trên một số địa bàn nhỏ lẻ chứ chưa Thu nhập của lao động nông thôn là thu nhập là phần giá trị sản xuất tăng được kiểm nghiệm trên phạm vi lớn toàn bộ khu vực Tây Bắc. Chính vì thế việc thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động trong gia đình, cho tích phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng việc làm, chất lượng lũy tái sản xuất nếu có. Thu nhập của lao động nông thôn phụ thuộc vào kết quả việc làm của người lao động nông thôn Tây Bắc thông qua việc tham gia các của cá hoạt động sản xuất mà hộ thực hiện. Thu nhập của lao động nông thôn từ chương trình hỗ trợ việc làm mới chỉ dừng lại dưới các góc nhìn khác nhau từ các nguồn nội sinh và ngoại sinh nhà nước, từ bản thân người lao động, từ môi trường phát triển kinh tế xã hội… Hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn là việc chính quyền trung ương, chứ chưa có sự liên kết trong một tổng thể. chính quyền địa phương thực hiện các chính sách, biện pháp nhằm giúp Lao Thứ ba các nghiên cứu về chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông động nông thôn gia tăng thời gian làm việc, cải thiện thu nhập, từ đó nâng cao thôn của quốc tế và trong nước hiện nay mặc dù đã chỉ ra được những hệ thống chất lượng cuộc sống của các nhân, gia đình, góp phần thúc đẩy phát triển địa tiêu chí/chỉ tiêu phản ảnh kết quả, tác động của chính sách đến tình trạng việc phương. làm, thu nhập đời sống của lao động nông thôn; tuy nhiên những tiêu chí này Chính vì vậy chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn được còn chưa nhận được sự đồng thuận giữa các học giả, các nhà phân tích… Chính hiểu là tổng thể các quan điểm, giải pháp, công cụ mà chính quyền trung ương, vì vậy gây ra nhiều khó khăn cho cơ quan quản lý khi đưa ra những quyết định chính quyền địa phương thực hiện nhằm hỗ trợ lao động nông thôn cải thiện điều chỉnh chính sách. được tình trạng việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần vào quá trình phát triển
  5. 9 10 kinh tế địa phương nói riêng và cả nước nói chung. bàn: sự biến đổi ở đây bao gồm cả sự biến đổi về cơ cấu việc làm, thời gian làm việc Mục tiêu của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn hướng cũng như hình thức tham gia thị trường lao động; hay trình độ của người lao động đến các khía cạnh sau: (i) Thứ nhất, sử dụng đầy đủ, hợp lý nguồn lực lao động Thứ hai, tác động từ tình trạng việc làm đến thu nhập nội sinh của lao động nông thôn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; tránh lãng phí nguồn lực Thứ ba, đánh giá tác động từ biến đổi thu nhập đến điều kiện sống của lao động trong quá trình phát triển. (ii) Thứ hai, giải quyết tốt việc làm lao động phi nông nông thôn nghiệp góp phần bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng chính sách hỗ trợ việc Chủ thể ban hành của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông làm đối với lao động nông thôn việc đánh giá này được thực hiện trên các tiêu thôn trước hết là chính quyền trung ương với các văn bản quy pháp pháp luật về chí: (i) thứ nhất, nhận thức của đối tượng ban hành, thực thi và thụ hưởng chính việc làm hỗ trợ việc làm do chính phủ trực tiếp ban hành hoặc các nghị định sách hướng nghiệp và giới thiệu việc làm đối với lao động nông thôn được đánh thông tư hướng dẫn của các bộ, cơ quan ngang bộ trực thuộc chính phủ. Trên cơ giá thông qua các tiêu chí phản ánh mức độ hữu ích từ việc thụ hưởng chính sách; sở các chính sách được ban hành của chính quyền trung ương, chính quyền địa (ii) Thứ hai, nhận thức của đối tượng ban hành, thực thi và thụ hưởng chính sách phương sẽ ban hành các chính sách cụ thể, đặc thù gắn liền với điều kiện kinh tế hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn được đánh giá thông qua các tiêu chí xã hội của địa bàn. Chủ thể ban hành của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao phản ánh mức độ ích lợi mà chính sách đem đến cho họ; (iii) thứ ba, nhận thức động nông thôn trên địa bàn từng tỉnh do đó là chủ tịch hoặc người được chủ của đối tượng ban hành, thực thi và thụ hưởng chính sách tín dụng phát triển tịch uỷ ban nhân dân tỉnh trao quyền phục trách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được đánh giá thông qua các tiêu chí phản ánh mức độ hưởng lợi mà trên địa bàn. Cũng như chính quyền trung ương, việc tham gia vào quá trình xây chính sách đem đến cho họ. dựng chính sách, các phòng ban chức năng trực thuộc tỉnh và các tổ chức chính Bên cạnh những những đánh giá về nhận thức đối với chính sách hỗ trợ trị xã hội khác cũng tham gia đóng góp vào quá trình hoạch định chính sách, việc làm lao động nông thôn; những hạn chế về nội dung chính sách, về phương giúp người ban hành chính sách có được chính sách tối ưu. thức, biện pháp và nguồn lực thực thi chính sách còn được phân tích thông qua Tham gia vào quá tình thực thi chính sách, là các cá nhân tổ chức được xác các dữ liệu có liên quan trong mối quan hệ tương hỗ với thực trạng phát triển định từ chính sách được ban hành bao gồm các phòng ban chức năng trực thuộc kinh tế xã hội trên địa bàn các tỉnh nghiên cứu. uỷ ban nhân dân tỉnh, các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề, các ngân hàng Ba là, các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao chính sách, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn. động nông thôn Nguyên tắc của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn là Năng lực hoạch định và thực thi chính sách những quan điểm chỉ đạo hành vi mà chủ thể ban hành chính sách xác định khi Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô và bản thân chính sách hoạch định các phương thức được hoặc không được trong triển khai chính sách. Bản thân người lao động Những nguyên tắc đó được xác định trên cơ sở nhận thức yêu cầu của các quy Bốn là nghiên cứu kinh nghiệm về chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao luật khách quan chi phối quá trình chính sách và các mục tiêu chính sách. động nông thôn: của Hàn Quốc, Trung Quốc và một số bài học rút ra cho Việt Các phân hệ của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn Nam bao gồm (i) Chính sách hướng nghiệp và giới thiệu việc làm; (ii) Chính sách đào Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tạo nghề đối với lao động nông thôn; (iii). Chính sách tín dụng Thiết kế khung nghiên cứu Hai là, đánh giá chính sách hỗ trợ việc làm đến biến đổi thu nhập nội Trên cơ sở rà soát hệ thống các chính sách được ban hành của chính quyền sinh và đời sống của lao động nông thôn trung ương, chính quyền địa phương được thực hiện tại 6 tỉnh Tây Bắc, đề tài Thứ nhất, đánh giá tác động từ kết quả thực thi các chính sách bộ phận đến biến tiến hành phân tích thực trạng về việc làm của lao động nông thôn ở khu vực đổi tình trạng việc làm của lao động nông thôn: Biến đổi về tình trạng việc làm trên địa này trên các khía cạnh thời gian làm việc, trình độ của người lao động, ngành
  6. 11 12 nghề và vị thế làm việc của người lao động; Đề tài tập trung đến 3 nhóm vấn đề Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách được phân tích tương đối linh động của đánh giá chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây trong đề tài này: (i) Đối với các yếu tố từ môi trường vĩ mô và bản thân chính Bắc, bao gồm: đánh giá kết quả thực hiện chính sách và đánh giá tác động của sách, luận án sử dụng các dữ liệu điều tra sơ cấp thông qua các báo cáo được chính sách và đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ việc làm công bố rộng rãi của Tổng Cục Thống kê, của ủy ban nhân dân 6 tỉnh về tình đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc. trạng việc làm, thu nhập, nghèo đói cũng như định hướng phát triển của địa Nội dung chính sách hỗ trợ Đánh giá phương trong giai đoạn tới để chỉ ra thực trạng việc làm hiện tại ở khu vực nông việc làm đối với lao động  Kết quả của thực hiện  Xu hướng phát thôn Tây Bắc; (ii) Đối với các yếu tố nhóm hoạch định, thực thi cũng như thụ nông thôn chính sách (đầu ra của triển kinh tế xã chính sách: số cơ sở đào hội khu vực Tây hưởng chính sách, nghiên cứu còn sử dụng các điều tra sơ cấp để đánh giá nhìn  Căn cứ tạo nghề, số việc làm Bắc nhận của bản thận những đối tượng này đối với nội dung những chính sách hỗ  Mục tiêu được giới thiệu, số  Dự báo biến động  Chủ thể ban hành người được tiếp cận tới lao động và tình trợ việc làm đối với lao động nông thôn được triển khai trên địa bàn Tây Bắc.  Nguyên tắc tín dụng) trạng tham gia Trên cơ sở dự báo về tình hình biến động lao động và tham gia của lao  Chính sách bộ phận  Tác động của chính ngành kinh tế ở sách (đến tình trạng khu vực Tây Bắc động vào các ngành kinh tế Tây Bắc trong giai đoạn tới, kết hợp với thực trạng  Hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, đến biến đổi trong giai đoạn chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn thuộc khu vực này, đề tài thu nhập nội sinh; tình tới việc làm đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động  Đào tạo nghề trạng nghèo đói, đến  Tín dụng điều kiện sống các hộ nông thôn khu vực Tây Bắc trong giai đoạn tới. gia đình khu vực nông Quy trình nghiên cứu thôn Tây Bắc)  Nguyên nhân Bước 1: Rà soát tài liệu, hình thành khung nghiên cứu về chính sách hỗ trợ Yếu tố ảnh hưởng đến chính sách việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc.  Từ năng lực hoạch định và thực Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp, thông qua báo cáo của UBND 6 tỉnh khu Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc thi chính sách làm việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc về các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu  Từ môi trường vĩ mô và bản thân vực Tây Bắc chính sách  Quan điểm xây dựng mô hình hỗ trợ việc vực Tây Bắc từ năm 1993 đến nay; Báo cáo về lao động việc làm và đời sống  Từ bản thân người lao động làm đối với lao động nông thôn đến 2030 lao động nông thôn Tây Bắc theo báo cáo của Tổng cục Thống kê; Các nghiên  Với những người còn tuổi tham gia lao động theo luật định cứu về lao động việc làm nông thôn đã công bố từ năm 2010 trở lại đây.  Với những người hết tuổi tham Bước 3: Xử lý dữ liệu và tiến hành phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ gia lao động theo luật định việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc Tây Bắc theo mục tiêu,  Với những người có tuổi chuẩn bị tham gia lao động theo luật chỉ ra điểm đạt được và điểm hạn chế, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đã nêu. định Bước 4: Đưa ra các giải phát hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với  Giải pháp hoàn thiện bộ máy hoạch định, thực thi chính sách lao động nông thôn khu vực Tây Bắc Tây Bắc, từ đó rút ra các khuyến nghị để  Giải pháp đối với các chính sách hợp phần thực hiện các giải pháp giải pháp đối với chính quyền các cấp.  Giải pháp khác  Khuyến nghị Hình 3.1: Khung nghiên cứu về chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc
  7. 13 14 Chương 4 lao động trên địa bàn của chính quyền địa phương thường căn cứ vào các văn PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM bản nghị quyết, quyết định, thông tư hay chương trình, dự án của chính quyền ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN KHU VỰC TÂY BẮC trung ương. Đối với 6 tỉnh Tây Bắc, những tỉnh phụ thuộc ngân sách nội dung GIAI ĐOẠN 2011-2018 của các chính sách được ban hành thường không nằm ngoài những định hướng Hệ thống các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu chủ đạo trong chính sách của chính quyền trung ương. Thậm chí có khi đó chỉ là vực Tây Bắc việc triển khai các chính sách của chính quyền trung ương, đặc biệt là các chính Một là, chính sách định hướng nghề và giới thiệu việc làm đối với lao động sách liên quan đến tín dụng. Nhìn chung, địa bàn 6 tỉnh miền núi Tây Bắc, chính nông thôn quyền địa phương không ban hành một chính sách cụ thể nào về tín dụng để Căn cứ vào "Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường phát triển khu vực nông thôn mà nó được đưa lồng vào chương trình phát triển trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” kinh tế xã hội của địa phương. theo 07/2006/QĐ-BLĐTBXH. Mỗi tỉnh (thành phố) sẽ ít nhất sở hữu một trường Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông trung cấp nghề hoặc trường cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện, thị xã có ít nhất một thôn khu vực Tây Bắc trung tâm dạy nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện Trong bảy vùng kinh tế, số lượng và tỷ lệ cơ sở giáo đào tạo nghề đối với thuận lợi cho người lao động học nghề nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, lao động ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc (bao gồm cả khu vực Tây người dân tộc thiểu số và vùng nông thôn. Các tỉnh thành phố nói chung, khu vực Bắc đứng ở vị trí thứ 4/7. Nói cách khác cả khu vực Trung du và miền núi phía Tây Bắc đã được đầu tư phát triển hệ thống cơ sở giáo dục nghề và định hướng Bắc chưa có đến 90 cơ sở dạy nghề, 6 tỉnh Tây Bắc sở hữu chưa được 3/5 tổng nghề đối với lao động trên địa bàn. Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua, việc thực số cơ sở dạy nghề của khu vực này. Hay nói cách khác, số cơ sở dạy nghề ở khu hiện chính sách định hướng nghề và giới thiệu việc làm ở khu vực nông thôn Tây vực Tây Bắc là chưa được 1 huyện một cơ sở dạy nghề Bắc là tương đối khác biết giữa các địa phương. Về giới thiệu việc làm, báo cáo của Bộ Lao động thương binh và xã hội Hai là, chính sách đào tạo nghề đối với lao động nông thôn trên cổng thông tin điện tử việc làm năm 2019 cho hay, hiện nay Sơn La là tỉnh Cũng giống như chính sách đối với hướng nghiệp và giới thiệu việc làm mà hoạt động giới thiệu việc làm đối với người lao động đạt kết quả tích cực cho lao động nông thôn nói chung, lao động nông thôn Tây Bắc nói riêng, nhất, trong khi đó, Lào Cai lại là tỉnh mà kết quả của hoạt động giới thiệu việc chính sách đào tạo nghệ của các tỉnh miền núi Tây Bắc được thể hiện thông làm đem lại kết quả kém tích cực nhất trong 6 tỉnh khu vực Tây Bắc. Nói cách qua các quyết định, nghị định, nghị quyết, chỉ thị, đề án của từng tỉnh được ban khác, theo báo cáo thống kê số người được được tuyển thông qua giới thiệu việc hành dựa trên các chính sách của chính quyền Trung ương. Nhìn chung chính làm ở Hoà Bình, Sơn La cao hơn gấp 3 lần số người có được việc làm thông qua sách của từng tỉnh hướng đến các mục tiêu chung về nâng cao chất lượng và các trung tâm giới thiệu việc làm của trên địa bàn tỉnh. hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông Về tình trạng tiếp cận tín dụng, báo cáo của Tổng cục thống kê cho hay, tỷ thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự lệ họ không tiếp cận thành công tới tín dụng khu vực Tây Bắc cao hơn mức nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; nâng cao tỷ lệ trung bình cả nước, ngoại trừ các tình Hoà Bình và Lai Châu. Trong khi đó tình lao động qua đào tạo và tỷ lệ có việc làm sau khi được đào tạo… trạng không được vay vốn ở Điện Biên lên tới con số gần 50% hộ nộp hồ sơ vay Ba là, chính sách tín dụng đối với phát triển nông thôn vốn. Đối với các địa phương trong một quốc gia theo mô hình nhà nước đơn Tác động từ kết quả thực hiện chính sách đến trình trạng việc làm của nhất, việc ban hành chính sách phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn khu vực Tây Bắc
  8. 15 16 Mặc dù các tỉnh đều ban hành các nghị định, nghị quyết, chỉ thị hay thậm chí của đào tạo nghề, tiếp cận tín dụng đến thu thập của nhóm lao động không có là đề án và theo đánh giá kết quả phát triển kinh tế xã hội của từng tỉnh trên địa hợp đồng lao động ở nông thôn khu vực Tây Bắc cho thấy: bàn Tây Bắc, thì các mục tiêu về đào tạo nghề, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (1) Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 4 ngành nghề mà người dân nông đều đạt và vượt chỉ tiêu. Tuy nhiên dù đạt và vượt chỉ tiêu thì trình độ lao động thôn thuộc khu vực điều tra đang tham gia trong quá trình phát triển xã hội, thì của khu vực nông thôn Tây Bắc đều thấp hơn rất nhiều so với mặt bằng chung về những hộ tham gia hoạt động dịch vụ có mức thu nhập cao nhất, còn hộ thuần trình độ lao động của khu vực nông thôn cả nước. Ở Tây Bắc, tỉnh mà lao động nông có mức thu nhập thấp nhất. Nói cách khác, quá trình phát triển kinh tế khu khu vực nông thôn có trình độ, được đào tạo cao nhất cũng chỉ đạt được 1/5 tổng vực nông thôn, nếu các gia đình có nguồn thu ngoài nông nghiệp cao hơn thì thu số lao động; còn lại các tỉnh khác ở mức thấp hơn thậm chí còn chưa đạt mức nhập của gia đình sẽ tăng lên và ngược lại (P_value
  9. 17 18 trạng giảm nghèo được diễn ra bền vững khi tỷ lệ tái nghèo tương đối cao, đặc điện. biệt trước những cú sốc về kinh tế xã hội. Về tình hình sử dụng nước sinh hoạt, báo cáo thống kê cho thấy tỷ lệ lao Tại các tỉnh Tây Bắc, trong số 6 tỉnh, có 4 huyện thoát nghèo và chia đều động nông thôn được tiếp cận nước máy ở khu vực Tây Bắc cao nhất cũng cho Sơn La và Lai Châu. Trong khi ở Lai Châu, tỉnh có 2 huyện đã thoát nghèo chưa được 1/3 so với mặt bằng chung khu vực nông thôn cả nước; thậm chí và không có thêm huyện nghèo nào được bổ sung theo quyết định mới của Thủ có tỉnh tỷ lệ lao động nông thôn có khả năng tiếp cận nước máy chiếm chỉ tướng chính phủ; thì ở Sơn La, ngoài hai huyện đã thoát nghèo, còn lại 3 huyện khoảng 10% so với khu vực nông thôn toàn quốc. Như vậy, báo cáo thống kê nghèo trên tổng số 5 huyện nghèo theo quyết định 30a, theo quyết định 275 tỉnh cho thấy, phần lớn nước phục vụ sinh hoạt của người dân nông thôn Tây Bắc lại có thêm một huyện rơi vào tình trạng nghèo cùng với 3 huyện chưa thoát là nước giếng đào. Nói cách khác, vì thu nhập chưa cao, cũng là những tỉnh nghèo; Cũng theo Quyết định 275, Hòa Bình đã có thêm một huyện vào danh nghèo nên khả năng cung ứng của chính quyền, cũng như chi trả của hộ gia sách nghèo mặc dù trước đây Hòa Bình là tỉnh Tây Bắc duy nhất không có đình là không cao nên người dân lựa chọn dùng nước giếng đào để phục vụ huyện nghèo. Sự gia tăng không nhiều về thu nhập, tình trạng việc làm chưa sinh hoạt. biến chuyển rõ rệt về thời gian và loại hình làm việc cũng đã ảnh hưởng không Trong các tỉnh Tây Bắc, khu vực nông thôn có nhà ở kiên cố của các tỉnh nhỏ đến tình trạng thoát nghèo và bị xếp vào diện nghèo của khu vực Tây Bắc Lào Cai, Yên bái lại nhiều hơn mức Trung bình chung cả nước. Mặc dù là theo Quyết định 275. những tỉnh nghèo, nhiều hộ gia đình ở trong tình trạng nghèo tuy nhiên so với Tác động đến điều kiện sống của các hộ gia đình trong khu vực nông mặc bằng cung cả nước tỷ lệ hộ gia đình sống ở các nhà bán kiên cố, nhà thiểu thôn Tây Bắc kiên cố và nhà đơn so của khu vực miền núi Tây Bắc đều thấp hơn mặc bằng Trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc, số người tham gia bảo hiểm y tế nhiều nhất là chung cả nước. Nói cách khác, với các chính sách hiện hành của chính phủ và sử ở Sơn La, còn Lai Châu là tỉnh mà tình trạng tham gia bảo hiểm y tế của người hỗ trợ của chính quyền địa phương điều kiện nhà ở của người dân nông thôn dân ở mức thấp nhất. Tuy nhiên xét về tỷ lệ số người được cấp thẻ bảo hiểm y tế Tây Bắc. miễn phí trên tổng số đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì Lai Châu là tỉnh mà tỷ Những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách hỗ lệ người được cấp thẻ bảo hiểm y tế là nhiều nhất, trên 80% tổng số người tham trợ việc làm đối với lao động nông thôn Tây Bắc gia bảo hiểm y tế là do ngân sách nhà nước chi trả. Trong khi đó, Sơn là là tỉnh Từ năng lực hoạch định và thực thi chính sách mà tỷ lệ người được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí dù ở trên 70% số người tham Một là, Chính quyền trung ương đã và đang gặp phải những vấn đề trong gia bảo hiểm y tế toàn tỉnh nhưng đây cũng là tỉnh mà tỷ lệ người được cấp thẻ hoạch định và triển khai chính sách khi các chương trình hướng đến hỗ trợ việc Bảo hiểm y tế trên tổng số tham gia bảo hiểm y tế ở mức thấp nhất. làm nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn đã và đang còn rơi vào tình trạng Ở khu vực Tây Bắc, ngoại trừ Hòa Bình, 5 tỉnh còn lại có tỷ lệ hộ gia đình trùng lắp hay khó phân rõ trách nhiệm của cơ quan thực hiện chương trình tại sử dụng điện thấp hơn mức bình quân cả nước. Lào Cai, Yên Bái và Sơn La là địa phương. những địa phương mà người dân có tỷ lệ dùng điện ngoài lưới điện quốc gia Hai là, chính quyền địa phương còn tương đối thụ động trong xây dựng kế nhiều nhất khu vực; ngược lại Hòa Bình là tình mà số hộ gia đình sử dụng lưới hoạch tư vấn việc làm, và các chương trình đào tạo nghề. Nói cách khác, đánh điện khác ngoài lưới điện quốc gia là thấp nhất khu vực. Nhìn chung, với các giá của đội ngũ quản lý việc làm trên địa bàn Lào Cai cho thấy việc xây dựng kế chính sách hiện hành của, nhóm đối tượng yếu thế không chỉ được nhà nước hỗ hoạch tư vấn, đào tạo nghề thường bắt nguồn từ chỉ tiêu được ấn định, và các trợ cung ứng đường điện tiêu thụ mà còn trợ giá tiêu thụ điện nên, tỷ lệ hộ gia khoá đào tạo nghề được thực hiện theo những phương thức đã và đang tồn tại. đình khu vực Tây Bắc tiệm cận gần mức Trung bình của cả nước về sử dụng Ba là, năng lực hoạch định chính sách của chính quyền tỉnh dù trên mức
  10. 19 20 Trung bình khá tuy nhiên, chất lượng các chương trình đào tạo nghề được phê hậu (2.98). Những người tham gia khoá học được điều tra phần lớn có chung duyệt còn chưa cao khi phần lớn các nhận định cho rằng chương trình đào tạo nhận xét bản thân họ ngại trao đổi với giảng viên trong toàn bộ khóa học và nghề thiếu tính ứng dụng trong thực tiễn. Thêm vào đó danh mục đào tạo nghề nguyên nhân bắt nguồn từ giáo trình giảng dạy, họ không có hứng thú trao đổi dàn trải, càng làm cho chất lượng chương trình đạo tạo nghề chậm được đổi mới về lý thuyết và mong muốn trao đổi về thực tế xử lý tình huống nhiều hơn. do giảng viên trong một lúc phải đảm nhận nhiều lĩnh vực đào tạo. Chính sách hỗ trợ tín dụng đối với lao động nông thôn ở khu vực Tây Bắc Bốn là, nhận thức của các bộ thực thi chính sách hỗ trợ việc làm đối với chưa thực sự hiệu quả. Nhiều đối tượng được tiếp cận tín dụng, đặc biệt là những các nội hàm của chính sách cũng như các biện pháp cũng như thực tiễn triển hộ kinh doanh đơn lẻ không tiến hành đầu tư vào vốn vay các dự án được duyệt, khai chính sách còn có những mẫu thuẫn. Nói cách khác, bản thân cán bộ thực bởi nhiều ngân hàng này không quá sát sao trong việc kiểm soát hồ sơ cũng như hiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn Lào Cai còn chưa kiểm soát việc sử dụng các khoản vay có đúng mục đích không. Thêm vào đó chế nắm vững các nghiệp vụ trong quá trình triển khai chính sách, thì rất khó để tài xử phạt đối với họ chưa thật sự cao. triển khai chính sách tư vấn việc làm, hướng nghiệp tốt đối với lao động nông Đây cũng chính là nguyên nhân mà người lao động nông thôn 6 tỉnh Tây Bắc thôn trên địa bàn. chưa thực sự ý thức trong xây dựng phương án vay và tích cực sử dụng khoản vay Năm là, nguồn kinh phí bố trí thực thi chính sách hỗ trợ việc làm đối lúc nhằm thúc đẩy kinh tế gia đình phát triển theo hướng tích cực. Nói cách khác, việc được sử dụng không đúng, không hiệu quả. Khi chính quyền địa phương nhiều vay tín dụng của lao động nông thôn 6 tỉnh Tây Bắc mặc dù được thực hiện theo lúc còn chưa bố trí ngân sách đủ và kịp thời để hỗ trợ phát triển trung tâm đào đúng quy định của hệ thống pháp luật hiện hành, chính quyền tỉnh nỗ lực hỗ trợ tạo nghề theo định mức của Đề án 1956; đảm bảo nhà công vụ cho giảng viên nhóm đối tượng yếu thế tiếp cận tốt nhất đối với nguồn vốn tín dụng (về mặt tài tham gia các lớp dạy nghề ở các trường công lập ở các huyện miền núi, vùng sâu chính) nhưng phương thức hỗ trợ việc sử dụng vốn vay có hiệu quả lại chưa thật sự vùng xa, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số... được các tổ chức tín dụng lưu tâm giúp đỡ thông qua việc hỗ trợ họ xây dựng Từ môi trường vĩ mô và bản thân chính sách phương án kinh doanh khi vay vốn và kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn vay có Đối với chính sách hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, kết quả trả lời được sử dụng đúng mục đích hay không. phỏng vấn của nhóm đối tượng điều tra cho hay, thông tin về việc làm dù có Từ bản thân người lao động nhưng tính hữu ích của thông tin mà họ nhận được không cao (2.83); những Từ khía cạnh môi trường vĩ mô, do biến động của nền kinh tế quốc tế, khu thông tin mà họ nhận được từ kênh của UBND huyện, xã chưa thực sự đem đến vực nên tình trạng việc làm của người lao động làm thuê không ổn định, đặc biệt cơ hội có được việc làm cho họ (2.83), và bản thân họ cũng chưa có được kỹ là nhóm đối tượng lao động có tay nghề thấp và chưa qua đào tạo nghề. Do tối năng tìm kiếm thông tin việc làm thoả đáng. Họ cho rằng thông tin mà họ nhận đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp ít quan tâm đến bảo vệ môi trường làm việc, được các tổ chức Đoàn, hội trên địa bàn có ý nghĩa đối với họ hơn so với những và môi trường xung quanh; ngoài ra để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa cơ quan tổ chức khác trên địa bàn tỉnh trong việc có được cơ hội việc làm. bàn, vấn đề ô nhiễm môi trường từ chất thải của doanh nghiệp cũng chưa nhận Chính sách đào tạo nghề đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc tỉnh được sự quan tâm, bảo vệ thỏa đáng từ chính quyền địa phương. Chính vì vậy, Tây Bắc. Đối với vấn đề đào tạo nghề, 300 đối tượng lao động nông thôn 6 tỉnh những lao động rời bỏ khu vực nông nghiệp truyền thống, sang làm thuê trong Tây Bắc được điều tra cho rằng, các chương trình này còn mang nặng tính lý lĩnh vực phi nông nghiệp nói chung, bao gồm cả người lao động khu vực nông thuyết, thời lượng thực hành chưa cao (2.84) chính vì thế mà việc hiểu để có thể thôn Tây Bắc đang phải làm việc trong những môi trường độc lại. Chính điều vận dụng vào thực tế làm việc của họ cũng thấp hơn so với mức trung b́ ình này đã làm giảm sút nhanh về mặt sức khoẻ và khi không còn khả năng làm việc (2.91). Ngoài ra số lượng trang thiết bị phục vụ quá trình học tập thiếu và lạc ở môi trường này thì họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong tìm kiếm cơ hội việc
  11. 21 22 làm mới bởi những kiến thức và kỹ năng nghề mà họ được trang bị quá giản trường lao động trên địa bàn để có những giới thiệu chi tiết hơn để giới thiệu cơ đơn, không phù hợp với những đòi hỏi của công việc mới. Bên cnajh đó quyền hội việc làm trong tỉnh và ngoài nước, nhằm tránh những lãng phí về thời gian lợi của người lao động về sở hữu thẻ bảo hiểm từ trách nhiệm của chủ sử dụng và nguồn lực khi thực hiện hoạt đông này. lao động còn chưa được cơ quan quản lý nhà nước quan tâm thoả đáng khi nhiều - Đới chính sách đào tạo nghề: cần nâng cao năng lực đội ngũ giảng dạy người làm công cho các doanh nghiệp vẫn chưa được tham gia bảo hiểm xã hội bên cạnh việc bố trí họ đảm nhận quá nhiều môn trong quá trình làm việc tại với sự hỗ trợ về kinh phí tham gia từ chủ sử dụng hợp đồng lao động, khi mà trung tâm; chương trình giảng dạy cần phải được điều chỉnh và phối kết hợp với những đối tượng này cố gắng lách luật để giảm chi phí. Chính những điều này doanh nghiệp để hình thành những chương trình đào tạo đặc thù của tỉnh; chú ý cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi nghề của đến việc thực hiện cam kết đưa người học đi thực tế tại một số cơ sở để tăng người lao động khu vực nông thôn nói riêng, lao động nông thôn ở các tỉnh Tây thêm kinh nghiệm thực tiễn từ quá trình đào tạo. Bắc nói riêng - Đối với chính sách tín dụng: tăng cường công tác hướng dẫn và kiểm soát Chương 5 tốt hơn các khoảng vay tín dụng để đối tượng vay có ý thức hơn về việc sử dụng GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI khoản vay đúng mục đích, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân sách nhưgn cũng LAO ĐỘNG NÔNG THÔN KHU VỰC TÂY BẮC đồng thời theo sát, hỗ trợ người vay phát triển việc làm, nâng cao thu nhập. Định hướng chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động nông Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động lao thôn động nông thôn khu vực Tây Bắc Để giải quyết việc làm cho nông dân trong giai đoạn tới chính quyền trung Giải pháp hoàn thiện Chính sách tư vấn về học nghề, việc làm ương, chính quyền địa phương một mặt cần tạo môi trường thể chế thỏa đáng để Kịch bản, phương án tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tư vấn đối với lao triển khai ba định hướng giải quyết việc làm cho nông dân theo các mô hình động nông thôn khu vực Tây Bắc trên địa bàn tỉnh cần được đa dạng hoá thông trên, nhưng mặt khác cũng cần phải có các biện pháp thỏa đáng để huy động các qua các buổi nói chuyện trực tiếp tại bản, các buổi hướng nghiệp tại Trung tâm doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn và khuyến khích các doanh nghiệp tuyển dụng hướng nghiệp và giải quyết việc làm, các hình thức tuyên truyền qua phương đội ngũ nhân công từ địa phương là giải pháp tối ưu nhất trong việc giải quyết tiện truyền thanh, truyền hình công của tỉnh và kể các các buổi hội thảo hội nghị việc làm và phát triển kinh tế xã hội địa phương một cách bền vững. Việc doanh chuyên sâu của tỉnh về vấn đề này để có được giải pháp tối ưu với từng nhóm nghiệp tuyển dụng nhân công trên địa bàn không chỉ giải quyết tình trạng việc đối tượng dân tộc thiểu số khác nhau. làm cho lao động bị mất đất, phải chuyển đổi nghề, mà còn hạn chế được những Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề vấn đề xã hội phát sinh do tình trạng di dân. Về nội dung, phương pháp, phương tiện đào tạo nghề: Trên cơ sở khảo sát, Quan điểm về hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động quy hoạch các nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và thực lao động nông thôn khu vực Tây Bắc tế, UBND huyện chỉ đạo cơ sở dạy nghề lập kế hoạch đào tạo nghề chi tiết cho - Đối với chính sách hướng nghiệp và giới thiệu việc làm: nên đặt ưu tiên từng đối tượng người lao động theo nghề đăng ký (thời gian thực học không quá hàng đầu từ nhu cầu doanh nghiệp trên địa bàn khi thực hiện tư vấn hướng 60 ngày nhưng thời gian đào tạo có thể kéo dài hơn 03 tháng). Nội dung, nghiệp và việc làm; chủ động phối kết hợp với doanh nghiệp trong tư vấn việc phương pháp, phương tiện đào tạo nghề được thông tin lấy ý kiến của người lao làm và học nghề để người tham gia học yên tâm về việc làm sau quá trình đào động để họ nắm được, tham gia ý kiến trước khi tổ chức lớp dạy nghề, trong đó tạo; tăng cường tính chủ động cơ các cơ quan chức năng trong tìm kiếm và công cần quan tâm bố trí thời gian thực hành nhiều hơn ở trên lớp với mô hình, mẫu bố thông tin cho người lao động; cần chú ý hơn nữa đến xu hướng tham gia thị vật; việc học lý thuyết nên hướng dẫn người lao động tự nghiên cứu ở nhà.
  12. 23 24 - Xây dựng cơ chế quản lý, theo dõi kết quả sau đào tạo nghề: UBND KẾT LUẬN huyện chỉ đạo UBND các xã nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh của người Chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc lao động sau khi đào tạo nghề; định kỳ (6 tháng, 1 năm) tổ chức gặp người lao Tây Bắc được triển khai thời gian vừa qua đã đem đến những tác động tích cực động để nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của họ và kiến nghị với cấp có thẩm đối với chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, việc làm và góp phần thúc đẩy phát quyền xem xét, giải quyết. Thường xuyên tổng hợp, theo dõi tình hình hoạt động triển kinh tế xã hội 6 tỉnh Tây Bắc theo hướng tiến bộ. của người lao động sau khi được đào tạo nghề, nhất là những thay đổi của họ về Căn cứ vào thực trạng cũng như định hướng phát triển kinh tế xã hội, giải sản xuất, thu nhập, xóa đói, giảm nghèo. quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu đã rà soát hệ thống Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng các chính sách hỗ trợ việc làm đang được triển khai ở khu vực Tây Bắc, bao Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật đối với người dân khi xây dựng phương án vay, gồm các chính sách cua chính quyền trung ương, địa phương đang được áp dụng cũng như đẩy mạnh hoạt động giám sát để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng ở khu vực này. mục đích, hạn chế tình trạng nợ đọng và sử dụng vốn vay không hiệu quả. Nghiên cứu đã xây dựng được bộ tiêu chí sử dụng cho đánh giá chính sách và ứng dụng đưa vào đánh giá thực trạng chính sách chính sách hỗ trợ việc làm Giải pháp khác đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc từ khi chính phủ bắt đầu triển khai Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh thu thập, cập các chương trình tấn công nghèo đói từ đầu những năm 1990 đến nay nhật và phân tích thông tin thị trường lao động và thông tin về tình hình biến Nghiên cứu đánh tiến hành so sánh đánh giá thu nhập từ việc làm, thu nhập động, nhu cầu việc làm tại các doanh nghiệp; nâng cao chất lượng dự báo thị nội sinh giữa nhóm có hợp đồng lao động và nhóm không có hợp đồng lao động. trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn nhằm cung cấp các thông tin về cơ Kết quả cho thấy, thu nhập của nhóm lao động làm việc có hợp đồng lao động, hội việc làm, chỗ việc làm trống, các khoá đào tạo... giúp lao động nông thôn, thu nhập bình quân năm của họ cao hơn nhiều so với nhóm còn lại nhất là thanh niên lựa chọn và quyết định học nghề, tiếp cận việc làm phù hợp; Nghiên cứu tiếp tục đánh tiến hành đánh giá hồi quy tác động của các biện Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý việc làm cơ sở pháp mà chính phủ đã sử dụng để hỗ trợ cải thiện điều kiện việc làm của lao theo định hướng vị trí việc làm. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chủ yếu động nông thôn Tây Bắc. hướng tới cập nhật kiến thức pháp luật, quản lý kinh tế - xã hội, nâng cao kỹ Về mặt nguyên lý, trình độ lao động, ngành nghề của hộ gia đình, công năng tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án của cấp trên ở địa bàn thôn, xã. nghệ, khả năng tiếp cận vốn (tín dụng) đều có ảnh hưởng tích cực đến biến đổi Việc phát triển mô hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái ở khu vực thu nhập. Tuy nhiên trên thực tế, trong tình trạng cua Tây Bắc, biến tín dụng và nông thôn Tây bắc là điều cần thiết. Nó không chỉ bảo tồn văn hóa dân tộc của công nghệ lại không có ý nghĩa. Các dữ liệu thứ cấp thu thập trong nghiên cứu khu vực này mà còn tạo điều kiện giải quyết việc làm công, nâng cao thu nhập nay cũng đã mình chứng kết quả hồi quy trên các mẫu nghiên cứu là có ỹ nghĩa. của lao động nông thôn Tây Bắc. Đề tài đề xuất 3 định hướng chính sách đối với hỗ trợ giải quyết việc làm Dịch vụ vận chuyển, và lao động làm thuê đem đến việc làm ổn định và thu cho lao động nông thôn nói chung, vận dụng cho khu vực Tây Bắc. Theo đó nhập cao hơn so với tình trạng thu nhập và việc làm của lao động nội địa trong người lao động, tuy theo nhóm tuổi sẽ được định hướng giải quyết việc làm phu khu vực. Tuy nhiên chính sách hỗ trợ xuất nhập cảnh qua biên giới đang còn hợp khi tham gia vào thị trường lao động theo các cách khác nhau. nhiều khó khăn, đặc biệt là tại những xã, địa bàn không có cửa khẩu thông quan. Bên cạnh các giải pháp hoàn thiện các chính sách hợp phần của chính sách Hiệp định ký kết thị thực Việt Nam Hàn Quốc nên được xem xét kỹ lượng để hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc. Đề tài cũng đưa ra vận dụng đối với đồng bào vùng biên. một số quan điểm để giải quyết trình trạng việc làm của người lao động dựa vào Việc xây dựng các bộ phim truyền hình để tác động đến tâm lý và ý chí của lợi thế địa bàn khu vực phiên dậu. lao động khu vực Tây bắc cũng là cách tiếp cận cần nghiên cứu trong giai đoạn tới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2