intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại Vùng đồng bằng Sông Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại Vùng đồng bằng Sông Hồng" nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn qua nghiên cứu điển hình tại vùng đồng bằng Sông Hồng nhằm đề xuất hoàn thiện chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại Vùng đồng bằng Sông Hồng

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển 1. Sự cần thiết của nghiên cứu KCHTTM nông thôn qua nghiên cứu điển hình tại vùng ĐBSH nhằm đề xuất hoàn Việt Nam là quốc gia có dân số nông thôn chiếm tỷ trọng rất lớn. Hệ thống kết thiện chính sách phát triển KCHTTM nông thôn tại Việt Nam. cấu hạ tầng thương mại (KCHTTM) là cấu phần KCHT đóng vai trò quan trọng đối 3. Phạm vi nghiên cứu với phát triển thương mại khu vực nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội 3.1. Phạm vi đối tượng nghiên cứu nông thôn nói chung. Phát triển KCHTTM nông thôn là định hướng chiến lược tại Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính Việt Nam, góp phần phát triển thương mại, phát triển thị trường nông thôn, hướng tới sách phát triển KCHTTM nông thôn. mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Vùng Đồng bằng sông Hồng 3.2. Phạm vi không gian (ĐBSH) là trung tâm của Bắc Bộ, có dân số đông nhất (23,454 triệu người, chiếm Luận án nghiên cứu hiện trạng phát triển KCHTTM nông thôn Việt Nam, trong 23,5% tổng dân số nông thôn cả nước) và mật độ dân số cao nhất Việt Nam, 1.102 đó lấy vùng ĐBSH là địa bàn nghiên cứu; phân tích thực trạng chính sách phát triển người/km2 (Tổng cục Thống kê, 2022). Dân số khu vực nông thôn ĐBSH là 14,625 KCHTTM nông thôn qua nghiên cứu điển hình tại vùng ĐBSH. Các giải pháp chính triệu người, chiếm 62,36% tổng dân số của vùng. Quy mô dân số nông thôn lớn dẫn sách phát triển KCHTTM nông thôn cho Việt Nam được rút ra từ kết quả nghiên cứu đến nhu cầu cao về KCHTTM nông thôn cho phát triển KTXH. Vùng ĐBSH được tại vùng ĐBSH. xác định là một trong 4 vùng động lực phát triển kinh tế với dự báo tốc độ tăng 3.3. Phạm vi nội dung nghiên cứu trưởng GRDP giai đoạn 2026- 2030 tăng 8,0-8,5%/năm, cao hơn mức bình quân cả Luận án nghiên cứu 4 nhóm KCHTTM nông thôn: (i) KCHTTM bán lẻ; (ii) nước. Vùng ĐBSH cũng được xác định là điểm sáng của cả nước trong phát triển KCHTTM bán buôn; (iii) KCHTTM xuất - nhập khẩu; (iv) KCHTTM phục vụ xúc tiến KCHT KTXH đồng bộ, hiện đại (Bộ Chính trị khóa XIII, 2022). Những mục tiêu thương mại. Phạm vi Luận án không bao gồm KCHTTM phi vật chất (hạ tầng chính trị trên đặt ra sức ép đối với chính sách phát triển KCHTTM nông thôn tại vùng mềm) như năng lực vận hành KCHT (thuộc KCHT xã hội), phần mềm thương mại ĐBSH. điện tử (thuộc KCHT công nghệ thông tin)… Luận án nghiên cứu chính sách của Tuy nhiên, KCHTTM nông thôn vẫn là vấn đề cấp thiết về mặt chính sách tại trung ương triển khai trên địa bàn cả nước; không tập trung nghiên cứu các chính Việt Nam. KCHTTM tại nhiều khu vực nông thôn còn thiếu và lạc hậu, hệ thống sách đặc thù theo một vùng cụ thể, không nghiên cứu chính sách của một địa phương phân phối sản phẩm theo chuỗi còn hạn chế, dẫn đến thương mại khu vực nông thôn cụ thể. Luận án nghiên cứu nội dung chính sách phát triển KCHTTM nông thôn theo nhìn chung chậm phát triển so với mặt bằng chung của cả nước (Lê Huy Khôi và các cấu phần: căn cứ chính sách; quan điểm, mục tiêu chính sách; các loại hình chính cộng sự, 2022). KCHTTM yếu, thiếu đồng bộ, tính liên kết trong và giữa các doanh sách phát KCHTTM nông thôn được tập trung nghiên cứu bao gồm: chính sách về nghiệp với nhau còn kém; đại bộ phận doanh nghiệp thương mại nhỏ bé trong điều loại hình KCHTTM nông thôn; chính sách về vốn cho phát triển KCHTTM nông kiện nguồn vốn hạn hẹp (Vũ Huy Hùng, 2022). Đây thực sự vấn đề chính sách phát thôn; chính sách đất đai cho phát triển KCHTTM nông thôn; chính sách về quản lý triển KCHTTM nông thôn? Nghiên cứu chính sách phát triển KCHTTM nông thôn sẽ KCHTTM nông thôn. dựa trên những cơ sở lý luận nào? Khi nghiên cứu điển hình trên địa bàn vùng ĐBSH, 3.4. Phạm vi không gian các chính sách phát triển KCHTTM nông thôn đã giải quyết, đáp ứng được nhu cầu về Luận án nghiên cứu hiện trạng phát triển KCHTTM nông thôn tại Việt Nam, KCHTTM nông thôn? Những rào cản về chính sách là gì? trong đó lấy vùng ĐBSH là địa bàn nghiên cứu; phân tích thực trạng chính sách phát Trả lời những câu hỏi trên cần có nghiên cứu về lý luận và thực tiễn một cách triển KCHTTM nông thôn qua nghiên cứu điển hình tại vùng ĐBSH. Vùng ĐBSH khoa học và khách quan. Với những lý do đã trao đổi, nghiên cứu sinh thực hiện được chọn làm địa bàn nghiên cứu do vùng này có dân số đông nhất và mật độ dân số Luận án: “Chính sách phát triển KCHTTM nông thôn tại Vùng ĐBSH” nhằm có một cao nhất tại Việt Nam, đồng thời là một trong 4 vùng động lực phát triển kinh tế cao cách nhìn tổng quát, đầy đủ hơn về chính sách phát triển KCHTTM nông thôn tại hơn mức tăng bình quân chung cả nước. Vùng ĐBSH cũng được xác định là điểm Việt Nam từ nghiên cứu điển hình tại vùng ĐBSH, rút ra những ưu điểm, hạn chế, sáng của cả nước trong phát triển KCHT KTXH đồng bộ, hiện đại . nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách trong 3.5. Phạm vi thời gian thời gian tới. Phân tích hiện trạng giai đoạn 2017-2022. Một số số liệu thống kê chính thức chỉ được điều tra định kỳ, vì vậy một số chỉ số có thể chỉ được đánh giá ở thời điểm điều tra (2016 và 2020). Đề xuất một số định hướng, giải pháp chính sách đến 2030.
  2. 3 4 4. Câu hỏi nghiên cứu mô hình hóa; phương pháp đánh giá tổng hợp. Phương pháp nghiên cứu sẽ được trình Mục tiêu cụ thể của Luận án nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: bày cụ thể ở chương 2. Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. - Các cách tiếp cận nào nghiên cứu về KCHTTM nông thôn; chính sách phát 6. Đóng góp mới của Nghiên cứu triển KCHTTM nông thôn? Các cấu phần chính sách phát triển KCHTTM nông thôn? 6.1 Về lý luận - Kinh nghiệm của một số quốc gia có thể học hỏi để hoàn thiện chính sách phát Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận triển KCHTTM nông thôn tại Việt Nam? (i) Khác với các nghiên cứu trước nghiên cứu kết cấu hạ tầng (KCHT) thương mại - Hiện trạng vấn đề phát triển KCHTTM nông thôn, qua nghiên cứu điển hình nông thôn thường tập trung vào nhóm KCHT bán lẻ: chợ, cửa hàng tiện lợi, siêu thị tại vùng ĐBSH hiện nay? và trung tâm thương mại, Luận án đã mở rộng phạm vi KCHT thương mại nông thôn - Hệ thống chính sách phát triển KCHTTM nông thôn, qua nghiên cứu điển hình theo 4 nhóm, gồm: KCHT bán lẻ, KCHT bán buôn; KCHT xuất – nhập khẩu; tại vùng ĐBSH đã đạt được hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và bền vững? Những ưu KCHT phục vụ xúc tiến thương mại, giúp người dân nông thôn không chỉ thương điểm, hạn chế về chính sách phát triển KCHTTM nông thôn? mại hàng hóa trên địa bàn địa phương mà còn kết nối thương mại với địa bàn nông - Giải pháp nào để hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM nông thôn Việt thôn lân cận, với thành thị. Nam giai đoạn đến 2030? (ii) Luận án đã kế thừa nội dung chính sách vốn và đất đai cho phát triển KCHT 5. Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu trong lý thuyết về chu trình đầu tư phát triển và các yếu tố nguồn lực cần thiết cho 5.1. Thiết kế nghiên cứu phát triển KCHT. Luận án phát triển nội dung chính sách về loại hình KCHT thương Nghiên cứu chính sách phát triển KCHTTM nông thôn được thực hiện theo mại nông thôn và quản lý KCHT thương mại nông thôn. Dựa vào những nội dung thiết kế nghiên cứu sau: thiết yếu trong chu trình đầu tư phát triển và nguồn lực thiết yếu cho phát triển KCHT - Nghiên cứu các công trình lý thuyết và thực nghiệm về KCHT, KCHTTM, thương mại, Luận án tập trung nghiên cứu 4 loại hình chính sách bao gồm: chính sách KCHT nông thôn, KCHTTM nông thôn. về loại hình KCHT thương mại nông thôn; chính sách vốn cho phát triển KCHT - Nghiên cứu các công trình lý thuyết và thực nghiệm về phát triển KTXH, thương mại nông thôn; chính sách đất đai cho phát triển KCHT thương mại nông phát triển KCHTTM, phát triển KCHTTM nông thôn. thôn; chính sách về quản lý KCHT thương mại nông thôn. - Nghiên cứu các công trình lý luận và thực nghiệm về chính sách công, chính 6.2 Về thực tiễn sách phát triển KCHT, chính sách phát triển KCHTTM. (i) Nghiên cứu tại vùng Đồng bằng sông Hồng cho thấy khu vực nông thôn đang - Nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia, xác định các bài học về chính sách thiếu KCHT bán lẻ hiện đại, rất ít KCHT bán buôn, KCHT xuất - nhập khẩu, KCHT phát triển KCHTTM nông thôn. xúc tiến thương mại. Ngoài chợ bán lẻ là loại hình chủ yếu, các loại hình KCHT - Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn thông tin chính thống và thu thập dữ thương mại khác thưa thớt, hoặc chưa có ở nông thôn (như trung tâm hội chợ triển liệu sơ cấp từ đối tượng liên quan: cán bộ công chức quản lý nhà nước, người dân, lãm, sàn giao dịch hàng hóa). KCHT thương mại chưa đáp ứng nhu cầu thương mại doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng, đầu tư kinh doanh, quản lý KCHTTM nông hàng hóa địa bàn nông thôn và kết nối với thành thị. thôn. (ii) Luận án chỉ ra rằng chính sách phát triển loại hình KCHT thương mại nông - Phân tích dữ liệu về KCHTTM nông thôn, chính sách phát triển KCHTTM thôn hiện nay chưa gắn chặt chẽ với nông thôn hiện đại. Việt Nam thiếu chính sách nông thôn. về đầu tư công theo hướng tạo điều kiện để ngân sách địa phương đầu tư, cải tạo nâng - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM cấp KCHT thương mại. Việc xã hội hóa, thu hút đầu tư phát triển chợ hạn chế do nông thôn Việt Nam căn cứ vào kết quả nghiên cứu về KCHTTM nông thôn, kết quả khả năng sinh lời không cao khi đầu tư vào chợ nông thôn có khả năng thu hồi vốn nghiên cứu chính sách phát triển KCHTTM nông thôn tại vùng ĐBSH, căn cứ kết thấp. Việt Nam mới có quy hoạch đất đai cho chợ nông thôn, siêu thị, trung tâm quả nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách này. thương mại, chưa quy hoạch đất đai cho các loại hình thương mại khác như siêu thị 5.2. Phương pháp nghiên cứu mi-ni, cửa hàng tiện lợi. Luận án khai thác các số liệu thứ cấp từ các nguồn thống kê chính thức và các (iii) Kết quả của Luận án cho thấy chính sách phát triển KCHT thương mại nông dữ liệu khảo sát và phỏng vấn các bên liên quan. Luận án sử dụng phương pháp so thôn cần toàn diện, đồng bộ các loại hình KCHT thương mại, đảm bảo yếu tố hiện sánh, phân tích, đánh giá dữ liệu theo chuỗi thời gian; phương pháp so sánh, phân đại, văn minh, phù hợp với đặc thù các vùng nông thôn Việt Nam và nhu cầu mua- tích, đánh giá chéo; phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá qua các chỉ số đại diện; bán phục vụ người dân, hội nhập quốc tế; Gắn kết qui hoạch KCHT thương mại và phương pháp phân tích tình huống; phương pháp phân tích hệ thống; phương pháp qui hoạch sử dụng đất, nâng cao tính chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu
  3. 5 6 của hệ thống KCHT thương mại, đảm bảo nguồn cung đất cho phát triển KCHT KCHTTM nông thôn. Nghiên cứu về chính sách phát triển KCHTTM tập trung vào thương mại nông thôn; chính sách của nhà nước theo nội dung chính sách và quy trình chính sách. Cách tiếp (iv) Luận án đề xuất các văn bản luật chuyên ngành cần nhất quán theo hướng tạo cận phổ biến trong nghiên cứu chính sách phát triển KCHT là theo chu trình đầu tư thuận lợi hơn cho doanh nghiệp đầu tư, bổ sung quy định về đầu tư xây dựng KCHT phát triển KCHT. Chính sách phát triển KCHTTM thường được nghiên cứu ở cấp độ thương mại làm căn cứ pháp lý triển khai chính sách có liên quan vốn ngân sách nhà chung quốc gia, không bao gồm chính sách riêng của địa phương. Đây là những kết nước, vốn đầu tư tư nhân, vốn xã hội hóa, vốn đối tác công tư, vốn FDI. quả chính và giá trị khoa học từ các công trình được tác giả luận án kế thừa. Từ tổng quan nghiên cứu chung về KCHT đến KCHTTM nông thôn và các CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP chính sách phát triển các loại hình này, tác giả nhận thấy mặc dù các nghiên cứu ở NGHIÊN CỨU trong và ngoài nước đã có những đóng góp nhất định về lý luận và thực tiễn, tuy 1.1. Tổng quan nghiên cứu nhiên, các nghiên cứu về KCHTTM, chính sách phát triển KCHTTM nông thôn còn 1.1.1. Nghiên cứu kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn mang tính rời rạc, chưa xác định rõ về hệ thống KCHTTM nông thôn, các quan điểm, Nhóm các nghiên cứu về KCHTTM nông thôn trọng tâm vào các vấn đề như mục tiêu, tiêu chí đánh giá chính sách phát triển KCHTTM nông thôn. Các nghiên các nhóm/loại KCHT, chức năng của KCHTTM nông thôn; phát triển KCHTTM cứu cũng chưa rõ ràng các cấu phần chính sách phát triển KCHTTM nông thôn theo nông thôn với các khía cạnh phát triển kinh tế, xã hội, môi trường. Hơn thế, các tiếp cận đầu tư phát triển KCHT, hướng tới mục tiêu phát triển KTXH nông thôn. nghiên cứu về KCHTTM nông thường gắn liền với thương mại sản phẩm nông b. Những vấn đề nghiên cứu cần tiếp tục làm rõ trong Luận án nghiệp và thị trường sản phẩm nông nghiệp. Thứ nhất, cần có quan điểm đầy đủ và rõ ràng về KCHTTM nông thôn để làm 1.1.2. Nghiên cứu chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn cơ sở xác định hệ thống KCHTTM nông thôn- đối tượng của chính sách phát triển. Lý thuyết về chính sách công là nền tảng cơ bản để phát triển các lý thuyết cho Bên cạnh đó, cần xác định các khía cạnh phát triển KCHTTM nông thôn và các chỉ số các chính sách công ở các lĩnh vực khác nhau trong đó có chính sách phát triển đo lường phát triển KCHTTM nông thôn. Đây là cơ sở để xác định những định hướng rõ KCHTTM nông thôn. Các nghiên cứu về chức năng của nhà nước hay các nghiên cứu ràng cho mục đích, mục tiêu của các chính sách phát triển. về các bên liên quan tập trung phân tích vai trò can thiệp của nhà nước, vai trò các Thứ hai, cần chứng minh được hiện trạng KCHTTM nông thôn, làm rõ là vấn bên liên quan trong đó cung cấp KCHT trong phát triển KCHT, liên quan tới các đề cấp thiết về KCHTTM nông thôn; từ đó dẫn đến nhu cầu về các chính sách phát chính sách phát triển KCHT (Ngân hàng thế giới, 1999; Feeema, 1984). Các lý thuyết triển KCHTTM nông thôn của nhà nước để giải quyết khoảng thiếu hụt về hiện trạng phát triển và phát triển bền vững cũng là căn cứ cho xác định các chính sách phát KCHTTM nông thôn Việt Nam hiện nay. triển KCHT nói chung và KCHTTM nông thôn. Lý thuyết hệ thống là cơ sở cho việc Thứ ba, cần xác định được cơ sở khoa học cho các chính sách phát triển phân tích hệ thống chính sách (Vũ Cao Đàm, 2011). KCHTTM nông thôn, lý giải khung phân tích về chính sách phát triển KCHTTM Một số nghiên cứu thực nghiệm kết hợp các quan điểm trong đề xuất như nông thôn, làm rõ quan điểm, mục tiêu, cấu phần chính sách; áp dụng khung phân nghiên cứu của (CAADP, 2009) đề xuất chính sách phát triển dựa vào định hướng nhu tích vào đánh giá chính sách phát triển KCHTTM nông thôn tại Việt Nam, làm cơ sở cầu KCHT và sự tham gia các bên liên quan. Nghiên cứu về chính sách phát triển cho đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách. KCHTTM theo nội dung chính sách và quy trình chính sách của Đặng Thanh Phương 1.2. Phương pháp nghiên cứu (2018), theo vấn đề chính sách như Ifad (2015). 1.2.1. Phương pháp luận 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu Luận án kết hợp lý luận chức năng của nhà nước, các bên liên quan, lý luận về a. Kết quả từ các nghiên cứu trước và khoảng trống nghiên cứu phát triển KCHT, lý luận về quản lý theo kết quả, về lý thuyết hệ thống, lý luận về chu Các nghiên cứu đã xác định các chức năng, loại hình KCHTTM nông thôn, trình đầu tư phát triển trong nghiên cứu chính sách phát triển KCHTTM nông thôn. đồng thời đi sâu phân tích một số nhóm KCHTTM như chợ nông thôn, kho lưu trữ. Phát triển KCHT, KCHTTM nông thôn được một số nghiên cứu nhấn mạnh tới tác động của sự phát triển tới năng lực cạnh tranh, giảm chi phí thương mại. Các nghiên cứu về Phát triển KCHTTM đã xác định được các chỉ số liên quan đế số lượng, chất lượng chợ ở nông thôn, chủ yếu là chợ nông sản. Các nghiên cứu về chính sách phát triển KCHTTM nông thôn cho thấy, lý thuyết về chính sách công là nền tảng cơ bản để phát triển chính sách phát triển
  4. 7 8 Nhân tố ảnh hưởng Chính sách phát triển Mục tiêu phát triển Nhóm 2: Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, đầu tư kinh doanh, quản đến chính sách phát KCHTTM nông thôn KCHTTM nông thôn lý KCHTTM nông thôn: 15 đơn vị. triển KCHTTM nông .- Nhóm 2: Đối tượng thụ hưởng của chính sách phát triển KCHTTM nông thôn 1. Mục đích: phát triển 1.Nhân tố chủ thể tham 1.Căn cứ, quan điểm, KT-XH nông thôn bền thôn là người dân sinh sống khu vực nông thôn: 500 người. gia vào quy trình chính mục tiêu chính sách phát vững; phát triển nông sách. triển KCHTTM nông thôn mới và nông thôn CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH - Chủ thể hoạch thôn. mới nâng cao. định và tổ chức thực thi SÁCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN 2. Chính sách bộ phận 2. Mục tiêu chung: Phát chính sách. phát triển KCHTTM triển thương mại nông - Chủ thể liên quan nông thôn. thôn; giảm chi phí 2.1. Kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn và phát triển hạ tầng thương mại khác 2.1. Chính sách về loại thương mại; đảm bảo nông thôn 2. Nhân tố đối tượng hình KCHTTM nông người dân, tổ chức dễ chính sách. thôn dàng tiếp cận được với 2.1.1. Khái niệm và vai trò kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn 3. Nhân tố môi trường 2.2. Chính sách vốn cho thị trường. KCHTTM là một KCHT lãnh thổ và kết nối, đó là các công trình vật chất kỹ chính sách. phát triển KCHTTM 3. Mục tiêu riêng: Phát thuật đặc trưng có tầm quan trọng đối với phát triển địa phương, khu vực được nhà nông thôn triển KCHTTM nông nước và tư nhân đầu tư nhằm phục vụ bán buôn, bán lẻ, xúc tiến thương mại và các 2.3. Chính sách đất đai thôn về số lượng, mạng cho phát triển KCHTTM lưới, chất lượng chức năng thương mại khác của người dân, doanh nghiêp và các tổ chức. Kinh nghiệm chính sách phát triển nông thôn KCHTTM nông thôn là KCHT lãnh thổ và kết nối, là các công trình vật chất KCHTTM nông thôn 2.4. Chính sách về quản kỹ thuật đặc trưng cho hoạt động thương mại giúp người dân nông thôn thương mại lý KCHTTM nông thôn hóa sản phẩm của họ và tiếp cận với sản phẩm, dịch vụ từ các khu vực khác, góp phần phát triển thương mại nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Vai trò của KCHTTM nông thôn được nhìn nhận theo các khía cạnh khác Vấn đề phát triển KCHTTM nông thôn: số lượng, mạng lưới, chất nhau, gồm vai trò kinh tế, vai trò xã hội, vai trò môi trường. lượng 2.1.2. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Phát triển KCHTTM nông thôn là sự gia tăng về số lượng, mạng lưới, cơ cấu Sơ đồ 1: Khung phân tích chính sách phát triển KCHTTM nông thôn và chất lượng các công trình KCHTTM nông thôn nhằm đảm bảo các điều kiện vật Nguồn: Đề xuất của NCS chất- kỹ thuật cho các hoạt động bán buôn, bán lẻ, lưu trữ hàng hóa, xúc tiến thương 1.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu mại khu vực nông thôn, góp phần phát triển kinh tế- xã hội khu vực nông thôn. 1.2.2.1. Dữ liệu thứ cấp Chỉ số về phát triển KCHTTM nông thôn bao gồm: Chỉ số về số lượng; Chỉ số Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm: số liệu KCHTTM, KCHTTM nông thôn Việt về phát triển mạng lưới KCHTTM nông thôn; Chỉ số về cơ cấu và chất lượng. Nam và vùng ĐBSH từ tài liệu thống kê của Vụ Thị trường trong nước thuộc Bộ 2.2. Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Công thương giai đoạn 2017-2022; niên giám thống kê về nông nghiệp nông thôn của 2.2.1. Khái niệm chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Tổng cục Thống kê năm 2016, 2020; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG Chính sách phát triển KCHTTM nông thôn là tổng thể các quan điểm, giải về xây dựng nông thôn mới của 11 tỉnh vùng ĐBSH từ các sở công thương; các công pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội trình nghiên cứu là đề tài các cấp, luận án từ các trường đại học, các viện nghiên cứu, trong giải quyết vấn đề về KCHTTM nông thôn, nhằm thực hiện mục tiêu về phát các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan báo chí; các công trình nghiên cứu và triển số lượng, cơ cấu, mạng lưới, chất lượng công trình hạ tầng thương mại nông các báo cáo của các tổ chức OECD, ADB, WORLD BANK...; các công trình nghiên thôn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. cứu là các giáo trình, sách chuyên khảo về chính sách công. 2.2.2. Căn cứ, quan điểm, mục tiêu chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương 1.2.2.2. Dữ liệu sơ cấp mại nông thôn Luận án nghiên cứu điển hình tại vùng ĐBSH. Vì vậy, đối tượng khảo sát để Chính sách phát triển KCHTTM nông thôn dựa vào các căn cứ pháp lý, căn cứ thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm: lý luận và căn cứ thực tiễn - Nhóm 1: Nhóm 1: Chuyên gia là các cán bộ, công chức từ cơ quan ban hành chính Quan điểm chính sách: Quan điểm về phát triển KCHTTM nông thôn, mục tiêu sách, cơ quan tham gia thực thi chính sách phát triển KCHTTM nông thôn: 15 người. phát triển KCHTTM nông thôn; Quan điểm về vai trò của KCHTTM nông thôn và
  5. 9 10 phát triển KCHTT, có thể xem KCHTTM là một đầu vào miễn phí, thu phí của giao Mục tiêu chính sách: Đảm bảo có mặt bằng phục vụ phát triển KCHTTM nông dịch thương mại, hay có thể xem KCHTTM là một yếu tố tiết kiệm chi phí thương thôn; Đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, gia tăng giá trị của đất thông qua đầu tư mại, hay đó là yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông thôn; Quan điểm về loại hình phát triển KCHTTM nông thôn. KCHTTM nông thôn; Quan điểm về chủ thể tham gia nói chung và vai trò của khu Giải pháp chính sách: Quy hoạch, bố trí đất phục vụ phát triển KCHTTM nông vực tư nhân nói riêng trong phát triển KCHTTM nông thôn; Quan điểm về phương thôn; Thu hồi đất phục vụ xây dựng KCHTTM nông thôn; Ưu đãi về đất cho phát tiện, nguồn lực phát triển KCHTTM nông thôn. triển KCHTTM nông thôn. Mục tiêu chính sách: Mục đích chính sách là phát triển kinh tế, xã hội, môi 2.2.3.4. Chính sách về quản lý kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn trường nông thôn bền vững, với các trọng tâm là giảm nghèo nông thôn; phát triển Mục tiêu chính sách: Đảm bảo KCHTTM nông thôn được quản lý theo mô nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao. Mục tiêu chung của chính sách là góp hình phù hợp, giúp khai thác tối đa công trình phục vụ thương mại nông thôn; Đảm phần đảm bảo người dân, tổ chức dễ dàng tiếp cận được với thị trường; tạo thuận lợi bảo KCHTTM nông thôn được nhận thuế, phí, lệ phí phù hợp, đạt hiệu quả về tài cho trao đổi hàng hóa đặc biệt là hàng hóa nông sản phẩm; giảm chi phí thương mại; chính vận hành; Đảm bảo KCHTTM nông thôn duy trì chất lượng đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm nông nghiệp; phát triển số lượng, giá trị lưu hoạt động thương mại; Bảo vệ môi trường trong phát triển KCHTTM nông thôn. thông hàng hóa qua khu vực nông thôn. Mục tiêu riêng chính sách phát triển Giải pháp chính sách: Chính sách về mô hình quản lý KCHTTM nông thôn; KCHTTM nông thôn là đạt được sự phát triển KCHTTM nông thôn về số lượng, Chính sách thuế, phí, lệ phí; Chính sách quản lý chất lượng công trình KCHT; Chính mạng lưới, chất lượng, đáp ứng nhu trao đổi hàng hóa của người dân nông thôn. Mục sách bảo vệ môi trường trong phát triển KCHTTM nông thôn tiêu riêng của chính sách phát triển KCHTTM nông thôn là các mục tiêu dài hạn, 2.2.4. Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn trung và ngắn hạn. Các tiêu chí đánh giá chính sách phát triển KCHTTM nông thôn bao gồm: hiệu 2.2.3. Các chính sách bộ phận phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn lực, hiệu quả, phù hợp, bền vững. Đo lường các tiêu chí này được thông qua các chỉ số. 2.2.3.1. Chính sách phát triển loại hình kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Các chỉ số được xây dựng từ sự kết hợp các chỉ số về phát triển KCHTTM nông thôn. Mục tiêu chính sách: Xác định được các loại hình KCHTTM nông thôn cần 2.2.5. Nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương phát triển. Có được công trình KCHTTM nông thôn về số lượng, chất lượng (hiện mại nông thôn đại, phù hợp, đa dạng, đáp ứng nhu cầu phát triển thương mại nông thôn); Có được Nhân tố chủ thể tham gia vào quy trình chính sách: bao gồm hai nhóm là các mạng lưới, cơ cấu KCHTTM nông thôn phù hợp. Mục tiêu này được thể hiện qua các chủ thể hoạch định và tổ chức thực thi chính sách, chủ thể liên quan khác. Nhân tố chỉ số: tính kết nối của các công trình hạ tầng. đối tượng chính sách là người dân, doanh nghiệp, các tổ chức có liên quan. Nhân tố Giải pháp chính sách: Xác định loại hình KCHTTM nông thôn cần phát triển môi trường chính sách bao gồm môi trường chính trị, pháp lý; môi trường kinh tế - xã (Phát triển KCHTTM bán lẻ nông thôn; Phát triển KCHTTM bán buôn; Phát triển hội, môi trường công nghệ và tự nhiên. KCHTTM đa chức năng và phục vụ xuất, nhập khẩu; Phát triển KCHT phục vụ xúc 2.3. Nghiên cứu chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn tại tiến thương mại: cửa hàng giới thiệu và trưng bày sản phẩm, trung tâm hội chợ triển một số quốc gia và bài học kinh nghiệm lãm); Xác định phương thức phát triển loại hình KCHTTM nông thôn: giữ nguyên hiện trạng; di dời, giải tỏa; nâng cấp, cải tạo, mở rộng; Xây mới. Từ kinh nghiệm Hàn Quốc và Malaysia, nghiên cứu rút ra bài học: (i) Chính 2.2.3.2. Chính sách vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn sách phát triển KCHTTM nông thôn cần nhất quán với các chiến lược, chính sách, Mục tiêu chính sách: Đảm bảo vốn cho phát triển KCHTTM nông thôn; Thu quy hoạch tổng thể quốc gia, ngành thương mại, khu vực nông thôn, đặc biệt phù hợp hút đầu tư phát triển KCHTTM nông thôn. với định hướng phát triển bền vững, phá triển xanh. (ii) Nghiên cứu nhu cầu, cân Giải pháp chính sách: Đa dạng hóa nguồn vốn phát triển KCHTTM nông thôn nhắc lợi ích của các bên có liên quan trong hệ sinh thái chính sách. (iii) Về chính sách (Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; Vốn đầu tư của doanh nghiệp; Xã hội hóa đầu tư vốn, tích hợp các phương thức hiện đại vào các dự án được tài trợ thông qua cơ chế phát triển KCHTTM nông thôn; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài); Phân bổ vốn đầu tài trợ thích hợp. Đảm bảo hỗ trợ các cơ chế tài trợ, khu vực tư nhân, sử dụng các tư có trọng tâm, phù hợp định hướng ưu tiên phát triển KCHTTM nông thôn; Hỗ trợ công cụ tài chính (như chia sẻ rủi ro) và các thỏa thuận đa đối tác liên quan đến đối tín dụng phát triển KCHTTM nông thôn tác công- tư. Tăng cường vai trò của bảo hiểm KCHTTM nông thôn để đảm bảo thực 2.2.3.3. Chính sách đất đai cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn thi chính sách phát triển KCHTTM thích ứng, khuyến khích các hành vi phòng ngừa, dự phòng rủi ro. (iv) Thiết lập cơ sở dữ liệu nhất quán, tin cậy và hiệu quả, bao gồm thông tin về phạm vi và tình trạng của hệ sinh thái KCHT, các dịch vụ mà chúng
  6. 11 12 cung cấp và giá trị của các dịch vụ này nhằm thúc đẩy các giải pháp trong quy hoạch Số lượng: Các loại hình bán lẻ hiện đại là trung tâm thương mại, siêu thị, cửa không gian và quy trình ra quyết định liên quan đến KCHT. (v) Xây dựng khung tiêu hàng tiện lợi vẫn còn khiêm tốn. Ngoài mạng lưới bán lẻ, mạng lưới bán buôn, chí cho phát triển nông thôn hiện đại, trong đó có yếu tố KCHTTM. (vi) Phát triển KCHTTM đa chức năng và phục vụ xuất, nhập khẩu; KCHT phục vụ xúc tiến thương nguồn nhân lực, đảm bảo cung cấp đủ lực lượng lao động có năng lực để đáp ứng các mại chưa được đề cập trong các số liệu về kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn. yêu cầu dài hạn trong phát triển KCHTTM. Hỗ trợ thể chế thông qua phối hợp liên Mạng lưới: Phân bố mạng lưới chưa cân đối, hài hòa, hợp lý, chưa theo kịp bộ, liên ngành, liên vùng trong việc lập kế hoạch, thực hiện và giám sát chính sách nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội khu vực nông thôn. Chợ đầu mối vẫn chủ yếu ở phát triển KCHTTM nông thôn. khu vực thành thị. KCHTTM đa chức năng và phục vụ xuất, nhập khẩu như kho bến bãi thương mại, trung tâm logistics, sàn giao dịch hàng hóa chưa được thống kê và CHƯƠNG 3. KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN ít được đề cập đến ở khu vực nông thôn. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chất lượng: Chợ khu vực nông thôn quy mô nhỏ, tinh trạng vật chất – kỹ thuật 3.1. Hiện trạng kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Việt Nam và vùng ĐBSH lạc hậu. Tỷ lệ xã chưa có chợ kiên cố, bán kiên cố ít chuyển biến tích cực trong thời Phát triển KCHTTM là trọng tâm của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn phát gian qua. Tỉ lệ chợ tạm vẫn còn duy trì ở nhiều xã. Diện tích chợ đầu mối quá nhỏ, triển kinh tế xã hội đến năm 2011-2020 (BCT, 2011) và giai đoạn đến 2030 tầm nhìn thiếu hoặc hạn chế về hệ thống kho, bãi đỗ xe, đường giao thông, chưa thuận tiện cho 2045 (TTg, 2021). Với định hướng này, KCHTTM Việt Nam nông thôn là một cấu giao thương hàng hóa giữa các chợ khu vực nông thôn và chợ đầu mối. phần quan trọng của KCHT kinh tế xã hội nông thôn, đóng góp vào sự phát triển b. Vấn đề trong phát triển KCHTTM nông thôn thương mại và kinh tế xã hội khu vực nông thôn. Nhận thức về vị trí, vai trò của kết cấu hạ tầng chủ yếu là chợ trong phát triển Phần này tập trung vào những KCHTTM chủ yếu ở nông thôn vùng ĐBSH, kinh tế- xã hội tại nhiều địa phương chưa đầy đủ và chưa được quan tâm thích đáng; sẵn có thống kê hiện trạng trên nguồn dữ liệu chính thức từ Bộ Công thương và Tổng nguồn vốn phát triển chợ chưa được quan tâm đầu tư hoặc ở mức độ khá khiêm tốn, cục Thống kê. Nội dung chủ yếu là tập trung phân tích hiện trang về KCHTTM nông đa phần là từ nguồn vốn xã hội hóa. Các doanh nghiệp phân phối lớn trên địa bàn các thôn các vùng kinh tế xã hội tại Việt Nam, trong mối quan hệ so sánh giữa các vùng tỉnh ít chú trọng đến việc phát triển chuỗi cửa hàng tiện lợi; nhà đầu tư chưa có động với nhau và so sánh với vùng ĐBSH; Phân tích hiện trạng KCHTTM nông thôn trong lực tham gia đầu tư; người dân cũng ít quan tâm đến đầu tư. Việc kêu gọi đầu tư phát mối quan hệ so sánh với khu vực thành thị để thấy được những thách thức trong phát triển KCHTTM nông thôn chưa đạt kết quả cao do các chính sách khuyến khích, ưu triển KCHTTM nông thôn. đãi đầu tư còn nhiều hạn chế; ngân sách địa phương hạn chế, chủ yếu dành cho mục 3.2. Đánh giá hiện trạng kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn vùng ĐBSH đích an sinh xã hội nên việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa chợ chưa được địa 3.2.1. Ưu điểm về kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn phương ưu tiên đúng mức. Về số lượng: Sự phát triển KCHTTM nông thôn tại Việt Nam và vùng ĐBSH CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KẾT đang đồng hành cùng quỹ đạo chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI NÔNG THÔN, NGHIÊN CỨU TẠI VÙNG dịch vụ và phát triển nông thôn nông nghiệp bền vững tại Việt Nam. Trong hệ thống ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG KCHTTM nông thôn, KCHT chợ vẫn là loại hình chủ yếu đáp ứng nhu cầu thương mại hàng hóa khu vực nông thôn. 4.1. Thực trạng chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn, Về mạng lưới: Mạng lưới kết cấu hạng tầng thương mại nông thôn mà chủ yếu là chợ chủ yếu tập trung ở hai khu vực có dân số đông nhất là vùng ĐBSH và vùng nghiên cứu tại vùng ĐBSH Đồng bằng sông Cửu Long. Ở những thành phố lớn, dân số đông, hệ thống chợ có 4.1.1. Căn cứ, quan điểm, mục tiêu chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mật độ lớn hơn so với các tỉnh thành có quy mô dân số nhỏ. mại nông thôn Về chất lượng: Chất lượng KCHTTM nông thôn đã có những sự tiến bộ đáng 4.1.1.1. Căn cứ chính sách kể, thể hiện qua tỉ lệ chợ xây dựng kiên cố và bán kiên cố, tỷ lệ xã có chợ xây dựng Căn cứ pháp lý: Trong giai đoạn từ năm 2016 đến nay, Việt Nam chưa có một kiên cố và bán kiên cố. văn bản tổng thể và đầy đủ về chính sách phát triển KCHTTM nông thôn. Vì vậy, các 3.2.2. Hạn chế về kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn và vấn đề phát triển kết căn cứ chính sách có ở nhiều văn bản khác nhau từ Nghị quyết của Ban Chấp hành cấu hạ tầng thương mại nông thôn Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, đến luật, các văn bản dưới luật. a. Hạn chế
  7. 13 14 Căn cứ lý luận: Các văn bản liên quan đến chính sách phát triển KCHTTM nông triển theo hướng hiện đại, ưu tiên các loại hình thương mại hiện đại, đồng thời củng thôn áp dụng tại vùng ĐBSH từ năm 2017 đến nay và kết hợp với phân tích lý luận cố, phát triển hệ thống hạ tầng thương mại bán buôn, bán lẻ hiện tại hướng tới phát cho chính sách phát triển KCHTTM nông thôn. triển thương mại nông thôn (BCT, 2015). Ở cấp quốc gia, Quy hoạch tổng thể phát Căn cứ thực tiễn: Những căn cứ thực tiễn cho Chính sách phát triển KCHTTM triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 và định hướng đến 2030 xác định nông thôn tại Việt Nam có nguồn gốc trước hết từ những cuộc điều tra thống kê liên phát triển theo 4 nhóm hạ tầng bán lẻ, bán buôn, phục vụ xuất nhập khẩu và trung quan đến KCHT và KCHTTM nông thôn. tâm hội chợ triển lãm thương mại, tuy nhiên Chương trình mục tiêu quốc gia Nông 4.1.1.2. Quan điểm chính sách thôn mới lại hướng tới hai nhóm kết cấu hạ tầng là chợ truyền thống và các loại hình Quan điểm thứ 1 là định hướng cho mục tiêu “Xây dựng nông thôn văn minh, KCHTTM khác. Ở cấp vùng ĐBSH, chính sách phát triển theo 4 nhóm hạ tầng bán có cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, đời sống cơ bản có chất lượng tiến gần lẻ, bán buôn, phục vụ xuất nhập khẩu và xúc tiến thương mại. thành thị” (Thủ tướng Chính phủ, 2022, Chiến lược nông nghiệp nông thôn). Chính sách về phương thức phát triển loại hình KCHTTM nông thôn Việt Nam Quan điểm thứ 2 nhấn mạnh phát triển các loại hình hiện đại như cửa hàng tiện không quy định chung cho tổng thể kết cấu hạ tầng cũng như quy định cụ thể cho từng lợi, siêu thị chuyên doanh, trung tâm thương mại chiếm số lượng lớn, dần đảm nhiệm loại hình, mà chỉ tập trung vào chợ truyền thống, bao gồm chợ đầu mối, chợ bán buôn, vai trò chủ đạo trong phân phối bán lẻ hàng hóa trên thị trường (Thủ tướng Chính chợ bán lẻ và các loại chợ khác. Các phương thức phát triển là: Công nhận, xóa bỏ, cải phủ, 2021, Chiến lược phát triển thương mại trong nước). tạo, nâng cấp, di dời 4.1.1.3. Mục tiêu chính sách 4.1.3. Chính sách vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Mục tiêu chung của Chính sách Tương tự như chính sách về phát triển loại hình kết cấu hạ tầng, Việt Nam Giai đoạn 2011-2020: Các mục tiêu chung về phát triển thương mại Việt Nam không ban hành văn bản chính sách riêng về vốn cho phát triển KCHTTM nông thôn và phát triển thương mại Vùng đã được xác định. Tuy nhiên, mục tiêu phát triển mà được lồng ghép trong chính sách vốn cho phát triển thương mại, thương mại nông thương mại nông thôn với các chỉ tiêu cụ thể chưa được xác định trong các văn bản thôn hoặc KCHTTM. Về tổng thể, dự án đầu tư KCHTTM nông thôn được hưởng chính sách phát triển KCHTTM nông thôn. chính sách ưu đãi đầu tư. BCT (2015a) xác định vốn cho phát triển KCHTTM nông Giai đoạn 2021-2030: Mục tiêu phát triển thương mại vùng ĐBSH đạt bình quân thôn vùng ĐBSH trên cơ sở huy động tối đa mọi nguồn lực của xã hội, đặc biệt là 13,5% giai đoạn 2021- 2030; tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch nguồn lực của doanh nghiệp. Các nguồn vốn cho phát triển KCHTTM nông thôn bao vụ tiêu dùng trên địa bàn Vùng đạt 14,5% trong giai đoạn 2021- 2030 (Bộ Công gồm: Vốn ngân sách nhà nước; Vốn đầu tư tư nhân; Vốn xã hội hóa; Vốn đối tác thương, 2015a, Quy hoạch thương mại vùng ĐBSH). công tư; Vốn tín dụng; Vốn khuyến nông, vốn vay ODA; Vốn FDI. Mục tiêu cụ thể của Chính sách 4.1.4. Chính sách đất đai cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Giai đoạn 2011-2020: Mục tiêu phát triển KCHTTM nông thôn của Việt Nam Chính sách đất đai đóng vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển và vùng ĐBSH về số lượng, mạng lưới, cơ cấu, chất lượng chưa được xác định trong KCHTTM nông thôn tại Việt Nam nói chung, vùng ĐBSH nói riêng. Một số chính các văn bản chính sách của Việt Nam. Mục tiêu cho khu vực nông thôn đang được sách ưu đãi, khuyến khích cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư vào phát triển gộp vào mục tiêu chung về KCHTTM của cả nước và các vùng. Mục tiêu về phát KCHTTM nông thôn đã được ban hành. Việc chia sẻ đất cho hộ nông dân kinh doanh triển KCHTTM nông thôn Việt Nam và các vùng, trong đó có vùng ĐBSH mới chỉ thương mại là một trong những chính sách nổi bật khuyến khích phát triển KCHTTM được xác định trong Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn nông thôn ở Việt Nam. Ngoài ra, chính sách quy định về đất đai đã thúc đẩy sự hợp 2011-2020. Mục tiêu đặt ra cho cả nước là 70% xã đạt tiêu chí số 7 về KCHTTM tác giữa các địa phương để xây dựng KCHTTM nông thôn vùng ĐBSH. Hai nội dung nông thôn mới. chính sách đất đai cụ thể là: Đảm bảo đất cho phát triển KCHTTM nông thôn; Ưu đãi Giai đoạn 2021-2030: Việt Nam có hệ thống KCHTTM phát triển đồng bộ, đa về đất cho phát triển KCHTTM nông thôn. dạng, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù 4.1.5. Chính sách về quản lý kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn (Thủ tướng Chính sách về mô hình quản lý KCHTTM nông thôn Việt Nam nói chung, vùng Chính phủ, 2021, Chiến lược phát triển thương mại trong nước 2021-2030). ĐBSH nói riêng quy định việc trực tiếp quản lý tài sản kết cấu hạ tầng được giao cho 4.1.2. Chính sách về loại hình kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Việt Nam ban hành khung chính sách chung cho các loại hình KCHTTM nông Chính sách thuế, phí, lệ phí đối với KCHTTM nông thôn: Về giá cho thuê, phí thôn và quy định riêng cho một số nhóm kết cấu hạ tầng. KCHTTM nông thôn phát dịch vụ, các đơn vị kinh doanh và quản lý công trình KCHTTM được quy định giá
  8. 15 16 cho thuê diện tích kinh doanh, phí dịch vụ dựa trên khung giá quy định. Về thuế thu Nội có 111/383 xã (29%) đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao và đồng thời đáp nhập, đơn vị phát triển KCHTTM áp dụng phương thức kinh doanh hiện đại, ứng ứng tiêu chí số 7, vượt mục tiêu kế hoạch của Thành phố; Hưng Yên có 83/145 xã, dụng công nghệ cao trong quản lý tiên tiến, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi 59,7% số xã đạt tiêu chí; Nam Định có 162/188 xã, 86,2 % xã đạt tiêu chí; Ninh Bình có khí hậu được hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập. Về thuế xuất nhập khẩu, 25,2% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao; Quảng Ninh có 48/98 xã; Thái Bình chính quyền địa phương cấp tỉnh, huyện và doanh nghiệp kinh doanh công trình có 24/241 xã, tương ứng 10,0% đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; Vĩnh Phúc có KCHT thương mại được ưu đãi, miễn, giảm thuế xuất nhập khẩu đối với lĩnh vực, địa 19/105 xã, tức 18% xã đạt tiêu chí này; Ninh Bình có 30 xã/119 xã đạt tiêu chí này. bàn được ưu đãi. 4.2.1.2. Tính hiệu quả của chính sách Chính sách quản lý chất lượng KCHTTM nông thôn: Bộ Công thương, tại Quyết Số liệu ngân sách nhà nước và nguồn lực khu vực tư nhân hiện nay chưa được định số 4800/QĐ-BCT ngày 08 tháng 12 năm 2016 Hướng dẫn thực hiện và xét công tổng hợp đầy đủ và chưa được công khai. Việc đánh giá ở khía cạnh hiệu quả hiện nhận Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã không khả thi do thiếu dữ liệu. nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 đã đưa ra hệ thống tiêu chí cơ sở hạ tầng thương 4.2.1.3. Tính phù hợp của chính sách mại nông thôn, bao gồm tiêu chuẩn đối với chợ và tiêu chuẩn đối với cửa hàng tiện Kết quả điều tra người dân sử dụng KCHTTM nông thôn tại vùng ĐBSH, tiêu lợi hoặc cửa hàng kinh doanh tổng hợp. Hiện nay không có văn bản chính sách, quy chí về chất lượng KCHT có mức hài lòng thấp nhất trong 3 nhóm tiêu chí tiếp cận, định nào về bảo trì công trình KCHTTM nông thôn, không quy định cụ thể về trình chất lượng, chúc năng của KCHTTM. Trong đó, các điều kiện về độ kiên cố; thiết kế, tự, tiêu chuẩn, định mức nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt cấu trúc; điều kiện vật chất, phương tiện; điều kiện vệ sinh; sự hiện đại của KCHTTM đang là các tiêu chí có điểm đánh giá thấp. động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác. 4.2.1.4. Tính bền vững của chính sách Chính sách bảo vệ môi trường trong phát triển KCHTTM nông thôn: Bảo vệ môi trường là một định hướng giải pháp chủ đạo trong phát triển KCHTTM nông thôn. Kết quả giảm nghèo, cải thiện thu nhập của người dân khu vực nông thôn mặc BCT (2022) cũng quy định, đối với các dự án đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, dù không cao, không ấn tượng nhưng đã có dấu hiệu bền vững. Điều này cho thấy đó phải triệt để tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn môi trường về xử lý chất thải lỏng, chất là thành quả của các chính sách Nhà nước trong đó có chính sách phát triển thải khí và chất thải rắn trong quá trình xây dựng và khai thác, vận hành dự án. KCHTTM nông thôn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa của cả nước và vùng ĐBSH cũng tăng với tốc độ chậm, phản ánh sự chưa bền vững của các chính sách trong đó có 4.2. Đánh giá chung về chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông chính sách phát triển KCHTTM nông thôn. thôn, nghiên cứu tại vùng ĐBSH Chính sách phát triển KCHTTM nông thôn tại Việt Nam đã giúp Việt Nam duy 4.2.1. Đánh giá chính sách theo các tiêu chí trì kết quả xây dựng nông thôn mới khá bền vững. Chỉ tiêu về xây dựng nông thôn 4.2.1.1 Tính hiệu lực của chính sách mới và nông thôn mới nâng cao qua các năm của vùng ĐBSH cũng cho thấy các tỉnh Giảm nghèo khu vực nông thôn: Số liệu về tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn của Vùng về cơ bản khá bền vững trong phát triển nông thôn mới. của Việt Nam cho thấy mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo, mục tiêu về thu nhập bình quân Đánh giá tính bền vững cũng thể hiện qua sự phát triển mạng lưới KCHTTM đần người/năm chưa đạt được. vùng ĐBSH. Số chợ/100.000 dân cho thấy trung bình 100.000 dân thì sẽ có khoảng Tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa: Tốc độ tổng mức bán lẻ của cả nước chưa đạt 9-10 chợ để phục vụ trao đổi hàng hóa. Con số này có xu hướng giảm dần, trong khi được mức mục tiêu là 16% giai đoạn 2016-2020 và 14,5% giai đoạn 2021-2030. Đối các loại hình KCHTTM khác khu vực nông thôn vùng ĐBSH như cửa hàng tiện lợi, với vùng ĐBSH, tốc độ tăng không âm cho đến năm 2021, chưa đạt mục tiêu đề ra. trung tâm thương mại, siêu thị chưa phát triển. Tiêu chí về KCHTTM nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao: Cả nước nói Tỷ lệ xã có chợ kiên cố và bán kiên cố năm 2020 tăng 7,6% so với năm 2016; chung, vùng ĐBSH nói riêng đạt tiêu chí về KCHTTM nông thôn mới. tỉ lệ xã có chợ hàng ngày xây dựng kiên cố và bán kiên cố năm 2020 tăng 54,38 % so với 2016, cho thấy tình trạng chợ đã có xu hướng tốt hơn về mặt chất lượng. Tuy vậy, Thực hiện chỉ tiêu “100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương với số liệu hiện có, chưa thể khẳng được sự bền vững. Số chợ đầu mối, chợ bán buôn, mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã Nông thôn mới”: 100% số xã thuộc vùng ĐBSH trong giai đoạn 2017-2022, chỉ thay đổi từ 11 chợ lên 13 chợ cho thấy phát triển đã đạt tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã Nông KCHTTM nông thôn vùng ĐBSH chưa có dấu hiệu bền vững. thôn mới. Chỉ tiêu thứ nhất về tiêu chí số 7 đã đạt được, vì vậy, tính hiệu lực của Mặt khác, sự phát triển chậm của các loại hình KCHTTM (như KCHTTM chính sách ở khía cạnh này được đánh giá tốt. bán lẻ khác ngoài chợ bán lẻ, KCHTTM bán buôn, KCHTTM đa chức năng, phục vụ Thực hiện chỉ tiêu “70% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại) cho thấy đặc điểm thiếu bền vững của mại nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã Nông thôn mới nâng cao”: Tính đến 2022, Hà KCHTTM nông thôn vùng ĐBSH.
  9. 17 18 4.2.2. Những ưu điểm của chính sách thị trường xuất khẩu. Đối với kết cấu hạ tầng bán lẻ, chính sách tập trung vào chợ Luận án đã đánh giá được ưu điểm về căn cứ, quan điểm và mục tiêu chính sách. nông thôn, trong khi các nhà đầu tư quan tâm đầu tư phát triển KCHTTM hiện đại Việt Nam đã có một số thông tin về căn cứ, quan điểm và mục tiêu chính sách phát như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích. Chính sách phát triển siêu thị, trung tâm thương mại có sự thiếu nhất quán về quan điểm và chủ trương phát triển. triển KCHTTM nông thôn trong Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 4.2.3.3. Chính sách vốn cho phát triển KCHTTM nông thôn 2011-2020; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011– 2020; Nghị quyết Thiếu chính sách về đầu tư công theo hướng tạo điều kiện để ngân sách nhà số 81/2023/QH15 ngày ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng nước, đặc biệt là ngân sách địa phương đầu tư, cải tạo nâng cấp các chợ hiện có đã thể quốc gia thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược phát triển nông xuống. Nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và địa phương đầu tư cho các xã xây dựng nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021- 2030; Chiến lược Phát triển thương chợ nông thôn còn hạn hẹp và chỉ đầu tư cho một số hạng mục công trình. Các loại mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết hình KCHTTM khác như trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi chưa có 136/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 về Phát triển bền vững đến năm 2030 và một chính sách hỗ trợ. Thiếu sự thống nhất về quan điểm phát triển từ Trung ương tới địa số văn bản khác. Các văn bản nói trên về cơ bản là những cơ sở cho các chính sách về phương để rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách nhằm ưu tiên khuyến khích thu hút loại hình KCHT; tài chính, đất đai cho phát triển KCHT; quản lý KCHTTM nông đầu tư phát triển cho phù hợp với thực tiễn và mang tính đột phá. Việc xã hội hóa, thu hút các nguồn lực để đầu tư, khai thác có hiệu quả tài sản thôn Việt Nam và vùng ĐBSH. KCHTTM là chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý còn nhiều khó khăn, hạn chế do khả Luận án cũng đánh giá được ưu điểm của các chính sách bộ phận: Chính sách năng sinh lời không cao. Chính sách tín dụng đầu tư có đối tượng thụ hưởng còn về loại hình KCHTTM nông thôn; Chính sách vốn cho phát triển KCHTTM nông hẹp, mức cho vay thấp, khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chưa cao, giới hạn về thôn; Chính sách đất đai cho phát triển KCHTTM nông thôn; Chính sách về quản lý thời gian và đối tượng, khó khăn trong việc đảm bảo tính bền vững. KCHTTM nông thôn. 4.2.3.4. Chính sách đất đai cho phát triển KCHTTM nông thôn 4.2.3. Những hạn chế của chính sách Chính sách, quy định về các loại đất dành cho KCHTTM nông thôn còn một số 4.2.3.1. Căn cứ, quan điểm, mục tiêu chính sách phát triển KCHTTM nông thôn nội dung chưa rõ ràng. Trong trường hợp sử dụng vốn xã hội hoá và do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì chưa quy định cụ Các căn cứ pháp lý chưa đủ cơ sở cho hệ thống chính sách phát triển KCHTTM thể về phân loại đất (là đất chợ hay đất thương mại dịch vụ), cơ chế, chính sách giao nông thôn bền vững, chưa có căn cứ phát triển bền vững KCHTTM nông thôn. đất này có phải đấu giá, đấu thầu hay không. Quan điểm chính sách về vai trò của KCHTTM nông thôn chưa thể hiện rõ Một số địa phương vùng ĐBSH có quy hoạch chợ nhưng chưa bố trí được quỹ trong Chính sách. Một số vai trò quan trọng được đề cập như vai trò động lực, thúc đất sạch để mời gọi, đầu tư xây dựng chợ đảm bảo các điều kiện theo quy định tiêu đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn. Các chuẩn thiết kế chợ, tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm. Một số chợ xây dựng theo quan điểm chưa thống nhất trong Chiến lược phát triển thương mại trong nước và quy hoạch, quy mô lớn, tiện lợi nhưng thương nhân không có nhu cầu kinh doanh tại Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn về mục tiêu, vai trò, phương thức chợ, dẫn đến tình trạng lãng phí đất. phát triển KCHTTM nông thôn tại Việt Nam. Chính sách đất đai chưa đảm bảo đầy đủ quyền lợi của hộ nông dân, đặc biệt là Các mục tiêu phát triển thương mại cho khu vực nông thôn chưa được xác định hộ nghèo, diện tích đất nhỏ bị thu hồi đất cho phát triển KTCHTM tầng nông thôn. Sự gắn kết mục tiêu về KCHTTM nông thôn với mục tiêu phát triển thương mại nông 4.2.3.5. Chính sách về quản lý KCHTTM nông thôn thôn, phát triển kinh tế - xã hội nông thôn còn rất mờ nhạt. Nhiều mục tiêu chưa lượng hóa. Mục tiêu về số lượng, mạng lưới, chất lượng KCHTTM nông thôn chưa a. Chính sách về mô hình quản lý KCHTTM nông thôn được xác định riêng cho khu vực nông thôn. Tài sản KCHTTM là chợ đã được quy định tại pháp luật chuyên ngành nhưng 4.2.3.2. Chính sách về loại hình KCHTTM nông thôn chưa đầy đủ và đồng bộ với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Chưa có hướng dẫn cụ thể về phương thức giao tài sản KCHTTM nông thôn. Chính sách loại hình KCHTTM nông thôn chưa gắn chặt chẽ với nông thôn hiện Công tác lập hồ sơ, thống kê, hạch toán tài sản lỏng lẻo, không được theo dõi đại như hạ tầng đa chức năng, phục vụ xuất nhập khẩu, xúc tiến thương mại. Chính đầy đủ theo chế độ kế toán tương ứng với từng mô hình quản lý chợ. sách quy định hiện tại còn tập trung nhiều vào KCHTTM bán lẻ, phục vụ tiêu dùng, Phương thức kinh doanh KCHTTM nông thôn còn lạc hậu. Tại hệ thống chợ chủ hơn là KCHTTM bán buôn phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, chưa gắn chặt yếu là kinh doanh, giao dịch theo kiểu truyền thống. chẽ với lưu thông hàng hóa sản xuất giữa khu vực nông thôn và khu vực đô thị, với
  10. 19 20 Chưa có quy định cụ thể về quản lý đối với cửa hàng tiện ích Tăng trưởng xanh là một xu hướng của phát triển bền vững, gắn phát triển b. Chính sách thuế, phí, lệ phí đối với KCHTTM nông thôn KTCH với bảo vệ môi trường.. Đây rõ ràng là một cơ hội để phát triển KCHTTM Tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh xanh ở khu vực nông thôn từ các chính sách đầu tư, chính sách tài chính cho phát nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thì công trình kết cấu hạ tầng nông thôn triển KCHTTM xanh. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mở ra một kỷ nguyên mới không quy định về chợ. Tại các tỉnh vùng ĐBSH cũng không áp dụng ưu đãi đầu tư trong phát triển của nhân loại. Kinh tế số trong đó phát triển hạ tầng số cho thương đối với doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý chợ. Quy định cách tính thuế, phí, mại điện tử là cơ hội để phát triển KCHTTM nông thôn được hiện đại hóa, bắt kịp lệ phí sử dụng đất để đảm bảo không thất thu ngân sách nhà nước và giúp đơn vị vận với nhu cầu chuyển đổi số khu vực nông thôn. Phát triển thị trường trong và ngoài hành công trình kết cấu hạ tầng kiểm soát hoặc giảm chi phí đầu vào, nhưng không có nước đối với các sản phẩm nông nghiệp. Xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam từ hướng dẫn cụ thể để triển khai nội dung này. nay đến năm 2030 vẫn là ưu tiên trong các Nghị quyết của Đảng và các chiến lược, c. Chính sách quản lý chất lượng KCHTTM nông thôn chính sách của Nhà nước. Phát triển nông thôn mới luôn gắn với xây dựng KCHT Không có văn bản chính sách, quy định về bảo trì công trình KCHTTM nông đồng bộ, văn minh tại khu vực nông thôn. KCHTTM đóng góp cho sự phát triển kinh thôn, không quy định cụ thể về trình tự, định mức nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật tế - xã hội nông thôn, nhưng đồng thời phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, xu hướng của tài sản, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác. Việc thành thị hóa nông thôn tại Việt Nam trong thời gian tới tất yếu kéo theo nhu cầu về bảo trì và đảm bảo chất lượng KCHTTM được quy định chung, trong khi KCHTTM phát triển KCHTTM. Nhu cầu liên kết cung cấp hàng hóa khu vực nông thôn và với nông thôn có những đặc điểm đặc thù khác biệt, dẫn đến khó khăn trong áp dụng. khu vực thành thị là lực kéo mạnh. Phát triển kinh tế thành thị kéo theo sự phát triển d. Chính sách bảo vệ môi trường trong phát triển KCHTTM nông thôn kinh tế khu vực nông thôn lân cận. Bối cảnh là khá chắc chắn và là xu hướng nhìn Chưa có cơ chế giám sát và kiểm tra rõ ràng, hiệu quả, chưa có thống kê về bảo vệ thấy rõ trong vài năm tới cho việc đầu tư của khu vực tư nhân vào lĩnh vực kết cấu ha môi trường trong phát triển, khai thác, quản lý KCHTTM nông thôn. tầng thương mại trong giai đoạn tới. Cơ hội này đặt ra bài toán về việc phát triển 4.2.4. Nguyên nhân của hạn chế KCHTTM nông thôn dựa trên nhu cầu thực tế, không phải dựa trên quy hoạch định Nguyên nhân thuộc các chủ thể tham gia vào quy trình chính sách: Chủ thể sẵn một cách chủ quan. Đầu tư vào KCHT giao thông được Đảng và Nhà nước đặc chính thức (Chủ thể hoạch định chính sách, chủ thể tổ chức thực thi, giám sát và đánh biệt quan tâm vì đây là KCHT quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển giá chính sách), Chủ thể phi chính thức (Tổ chức truyền thông chính sách ngoài nhà hiện đại, đồng bộ của KCHT giao thông với các loại hình KCHT khác, đặc biệt là nước, các viện, các trường, các tổ chức phát triển, tổ chức cộng đồng, các chuyên gia, KCHT khu vực nông thôn và thành thị là cơ hội rõ ràng trong phát triển KCHTTM các nhà khoa học, người dân, doanh nghiệp là đối tượng thụ hưởng của chính sách). nông thôn Việt Nam Nguyên nhân thuộc đối tượng chính sách (dân số phần lớn chủ yếu sống ở địa b. Thách thức trong phát triển KCHTTM nông thôn bàn nông thôn và vẫn phụ thuộc vào nguồn thu nhập nông nghiệp, doanh nghiệp kinh KCHTTM nông thôn Việt Nam kém phát triển. Khu vực nông thôn Việt Nam doanh thương mại). rộng lớn, dân số chủ yếu tập trung khu vực nông thôn. Vấn đề vốn cho phát triển, Nguyên nhân thuộc môi trường chính sách (môi trường chính trị, pháp lý, môi trong đó vốn ngân sách nhà nước phải ưu tiên quá nhiều mục tiêu phát triển, không trường kinh tế - xã hội chỉ là ưu tiên cho mục tiêu phát triển KCHT và KCHTTM nông thôn. Những vướng mắc trong Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, vướng mắc của Luật đất CHƯƠNG 5. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ đai và Luật đầu tư công, Luật đầu tư chưa thể giải quyết ngay để tạo môi trường HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG thuận lợi cho thu hồi đất để phát triển KCHTTM nông thôn. Định hướng xuất khẩu MẠI NÔNG THÔN hàng nông sản, phát triển chuỗi cung ứng hàng nông sản tại các địa phương, khu vực, năng lực cạnh tranh hàng nông sản Việt Nam chưa được khẳng định. Liên kết thành 5.1. Cơ hội, thách thức và định hướng phát triển kết cấu hạ tầng thương mại thị - nông thôn còn yếu, chưa phát huy tốt vai trò động lực, dẫn dắt của các thành thị nông thôn Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội cả khu vực thành thị và khu vực nông thôn. 5.1.1. Cơ hội, thách thức trong phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn 5.1.2. Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Việt Nam Việt Nam - KCHTTM thiết yếu khu vực nông thôn được phát triển đầy đủ, phục vụ hiệu a. Cơ hội trong phát triển KCHTTM nông thôn quả cho hoạt động kinh doanh và nhu cầu sinh hoạt của người dân, cùng với phát triển KCHTTM đồng bộ, đa dạng, kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của thị trường.
  11. 21 22 - Phát triển KCHTTM có khả năng chống chịu với các rủi ro thiên tai để hỗ trợ thôn thương mại nông thôn. Chính sách vốn cho phát triển KCHTTM nông thôn cần được hoàn thiện theo - Phát triển KCHTTM nông thôn cùng với KCHTTM cả nước trên cơ sở thu hút hướng đảm bảo, thu hút đầu tư và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển KCHTTM mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, đặc biệt là kinh tế tư nhân. nông thôn. - Tăng cường đầu tư công cho nông nghiệp trong đó có KCHTTM nông thôn; Hoàn thiện hệ thống chính sách cần đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa các tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông văn bản luật chuyên ngành (Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác thôn mới, nguồn vốn địa phương, vốn đóng góp của nhân dân. công tư, Luật Ngân sách, Luật Quy hoạch, Luật Thương mại…). Rà soát, sửa đổi - Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến phát triển KCHTTM nông thôn, Luật Thương mại 2005 theo hướng tạo thêm nhiều thuận lợi hơn cho doanh nghiệp, xây dựng các chính sách đột phá cho phát triển KCHTTM nông thôn. bổ sung quy định về hạ tầng thương mại để làm căn cứ pháp lý cho việc triển khai các - Tăng cường sự tham gia, phối hợp của các bộ ngành trong phát triển KCHTTM chính sách có liên quan, tương thích với các Luật liên quan khác, phù hợp với bối nông thôn. Tăng cường trách nhiệm của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung cảnh tình hình mới trong nước và hội nhập quốc tế. ương trong xây dựng kế hoạch triển khai chính sách về phân bổ và sử dụng vốn hỗ 5.2.3. Hoàn thiện chính sách đất đai cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trợ đầu tư phát triển KCHTTM từ ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng mục đích và có nông thôn hiệu quả; trong kiểm tra, giám sát, đánh giá chính sách. Chính sách đất đai cho phát triển KCHTTM nông thôn cần đảm bảo có mặt bằng 5.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông phục vụ phát triển kết cấu hạ tầng, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, gia tăng giá thôn từ kết quả nghiên cứu tại vùng ĐBSH trị của đất thông qua đầu tư phát triển KCHTTM nông thôn. Chính sách đất đai cần 5.2.1. Hoàn thiện chính sách về loại hình kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn phải phù hợp với các qui hoạch triển KCHTTM đã được công bố. Chính sách phát triển KCHTTM bán lẻ cần đảm bảo yếu tố hiện đại, phù hợp với a. Đảm bảo quỹ đất cho phát triển KCHTTM nông thôn: Bố trí quỹ đất đầu tư đặc thù các vùng nông thôn Việt Nam và nhu cầu mua- bán phục vụ tiêu dùng. Duy cho KCHTTM nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại, phù hợp với sự gia tăng dự án đầu tư trì phát triển chợ bán lẻ truyền thống ở mức đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng và mở rộng quy mô hoạt động của các loại hình KCHTTM trong tương lai; có chính hóa của số đông người dân nông thôn. Khuyến khích phát triển KCHTTM hiện đại sách đồng bộ trong việc giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư nhằm tạo thuận lợi như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho các nhà đầu tư khi tham gia xây dựng KCHTTM nông thôn. Xây dựng cơ chế đa đạng của người dân nông thôn, nâng cao chất lượng hệ thống KCHTTM bán lẻ. phát triển quỹ đất, bảo đảm sự chủ động của địa phương trong việc phân bổ đất đai Phát triển KCHTTM bán buôn: Chợ bán buôn, chợ đầu mối nông sản cần tiếp theo quy hoạch, chủ động tạo quỹ đất để bố trí ngay cho các dự án đầu tư phát triển tục được định hướng phát triển tại các vùng sản xuất nông sản thực phẩm tập trung, kế cấu hạ tầng thương mại nông thôn mà không phải chờ đợi công tác giải phóng chuyên canh, quy mô lớn. Đối với các sở giao dịch hàng hóa, trung tâm bán buôn, mặt bằng. trung tâm phân phối, kho hàng công, tổng kho đầu mối, hội chợ bán buôn theo mùa b. Ưu đãi đất đai trong phát triển KCHTTM nông thôn: Quy định thời hạn sử cần được định hướng phát triển mạnh mẽ nhằm cung cấp cơ sở hạ tầng giúp kết nối dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất phát triển KCHTTM nông thôn cần cụ thể, tạo căn nhà sản xuất với doanh nghiệp (B2B) cứ đầy đủ vững chắc cho việc triển khai thực hiện. Đảm bảo quyền lợi của những hộ Phát triển kết cấu hạ tầng xuất- nhập khẩu cần được coi là một trọng tâm trong gia đình nông dân, đặc biệt là những hộ nghèo và có diện tích đất nhỏ, bị thu hồi đất chính sách phát triển các loại hình KCHTTM nông thôn, tập trung phát triển các công cho phát triển KCHTTM. Minh bạch và rõ ràng trong việc phân bổ đất đai. trình hạ tầng thương mại quy mô lớn, đa chức năng. 5.2.4. Hoàn thiện chính sách về quản lý kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Việt Nam cần ban hành chính sách, quy định cụ thể về phát triển kết cấu hạ a. Chính sách về mô hình quản lý KCHTTM nông thôn: Ban hành hướng dẫn cụ tầng phục vụ xúc tiến thương mại nông thôn, trong đó bao gồm trung tâm hội chợ, thể phương thức giao tài sản KCHTTM nông thôn, trong đó quy định về quy trình, triển lãm giới thiệu sản phẩm và trung tâm thông tin thương mại nông nghiệp, nông trách nhiệm của các bên trong quy trình giao tài sản. Với tài sản kết cấu hạ tầng nhà thôn tại khu vực sản xuất lớn, quy mô vừa cấp vùng và liên vùng. Xác định danh nước không cần trực tiếp nắm giữ thì cho phép các thành phần kinh tế khác quản lý. mục đầu tư xây dựng Trung tâm hội chợ triển lãm cấp vùng và trung tâm thông tin Tăng cường quản lý nhà nước đối với chuyển đổi mô hình quản lý chợ ở khu vực thương mại cấp vùng tại nông thôn trong danh mục dự án ưu tiên đầu tư phát triển nông thôn, tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra việc lựa chọn chủ đầu tư thực KCHTTM nông thôn. hiện các dự án đầu tư chợ ở địa bàn nông thôn đảm bảo đáp ứng yêu cầu năng lực 5.2.2. Hoàn thiện chính sách vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông chuyên môn, kinh nghiệm xây dựng và kinh doanh chợ...
  12. 23 24 b. Chính sách thuế, phí, lệ phí đối với KCHTTM nông thôn: Chợ nông thôn là chính sách phát triển KCHTTM nông thôn; nghiên cứu bài học kinh nghiệm về chính một trong các ngành, nghề thuộc danh mục được được ưu đãi đầu tư, cần bổ sung quy sách phát triển KCHTTM nông thôn cho Việt Nam. định về chợ tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích Thứ tư, Luận án đã phân tích và khẳng định ưu điểm, hạn chế của KCHTTM doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, làm căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư nông thôn, cho thấy những vấn đề cấp thiết về số lượng, cơ cấu, mạng lưới, chất đối với doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý chợ. Quy định cách tính thuế, phí, lượng cần quan tâm về mặt chính sách; tổng hợp nguyên nhân dẫn đến hiện trạng lệ phí sử dụng đất để đảm bảo không thất thu ngân sách nhà nước và giúp đơn vị KCHTTM nông thôn từ các nghiên cứu đã thực hiện và bổ sung nguyên nhân dẫn đến vận hành công trình kết cấu hạ tầng kiểm soát hoặc giảm chi phí đầu vào, nhưng hiện trạng này từ kết quả phỏng vấn chuyên gia. không có hướng dẫn cụ thể để triển khai nội dung này. Thứ năm, Luận án đã phân tích và đánh giá được thực trạng chính sách phát c. Chính sách quản lý chất lượng KCHTTM nông thôn: Ban hành quy định về triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Việt Nam, nghiên cứu tại vùng ĐBSH. bảo trì công trình KCHTTM nông thôn, bao gồm trình tự, tiêu chuẩn, định mức nhằm Trong đó tập trung vào các nội dung: 1) Trình bày thực trạng chính sách phát triển duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi KCHTTM nông thôn, nghiên cứu tại vùng ĐBSH, bao gồm thực trạng căn cứ, quan sử dụng, khai thác. Có văn bản hướng dẫn bảo trì và đảm bảo chất lượng KCHTTM điểm, mục tiêu chính sách phát triển KCHTTM nông thôn, thực trạng các chính sách làm căn cứ cụ thể cho việc triển khai. thành phần: loại hình KCHTTM nông thôn; vốn cho phát triển KCHTTM nông thôn; d. Chính sách bảo vệ môi trường trong phát triển KCHTTM nông thôn: Xây đất đai cho phát triển KCHTTM nông thôn; quản lý KCHTTM nông thôn; 2) Đánh dựng chỉ tiêu thống kê về bảo vệ môi trường trong phát triển, khai thác, quản lý giá chung về chính sách theo các tiêu chí (hiệu lực, hiệu quả, phù hợp, bền vững) và KCHTTM nông thôn. Đưa tiêu chí về môi trường là một trong các tiêu chí lựa chọn đánh giá điểm mạnh, hạn chế của nội dung chính sách, phân tích nguyên nhân của danh mục dự án đầu tư, lựa chọn nhà thầu khai thác công trình. Đánh giá tác động hạn chế. môi trường trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thương mại nông Từ các kết quả nghiên cứu ở trên, Luận án đã khẳng định những định hướng, đề thôn cũng như khi kết thúc dự án. Trong giai đoạn vận hành khai thác công trình hạ xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM nông thôn tầng thương mại nông thôn, đây là một tiêu chí giám sát và đánh giá quan trọng, đảm Việt Nam. Trên cơ sở dự báo cơ hội, thách thức và định hướng phát triển KCHTTM bảo đạt quy định về môi trường, áp dụng công nghệ xử lý chất thải rắn, lỏng và khí nông thôn Việt Nam, đồng thời dựa vào phân tích thực trạng, đánh giá điểm mạnh và theo hướng bền vững, sử dụng hợp lý năng lượng, tiết kiệm và tái sử dụng nguyên hạn chế của chính sách, trong chương 5 đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách liệu, tiết kiệm nước, năng lượng và bảo tồn hệ sinh thái. phát triển loại hình KCHTTM nông thôn, chính sách vốn cho phát triển KCHTTM nông thôn, chính sách đất đai, chính sách về quản lý KCHTTM nông thôn. Đồng KẾT LUẬN thời, đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Công thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chính quyền địa phương, khuyến nghị với người dân, Thứ nhất, Luận án đã làm rõ tổng quan nghiên cứu về KCHTTM nông thôn; doanh nghiệp và các bên liên quan khác. chính sách phát triển KCHTTM nông thôn; và chỉ ra khoảng trống nghiên cứu là cần một quan điểm đầy đủ và rõ ràng về KCHTTM nông thôn cần được cân nhắc để làm cơ sở xác định hệ thống KCHTTM nông thôn; các khía cạnh và các chỉ số đo lường phát triển KCHT cần rõ ràng hơn; hiện trạng KCHTTM nông thôn tại Việt Nam cần được chứng minh, làm rõ là vấn đề cấp thiết; cần làm rõ cơ sở cho các chính sách phát triển KCHTTM nông thôn về mặt lý luận và thực tiễn. Thứ hai, Luận án đã xây dựng được khung phân tích KCHTTM nông thôn, khung đánh giá phát triển và chỉ số phát triển KCHTTM nông thôn; khung chính sách phát triển KCHTTM nông thôn theo định hướng phát triển thương mại nông thôn, nông thôn mới bao gồm: phát triển KCHTTM nông thôn và các nhóm chỉ số đo lường phát triển KCHTTM nông thôn; chính sách phát triển KCHTTM nông thôn: quan điểm, căn cứ chính sách; các mục tiêu chính sách; các chính sách thành phần: loại hình KCHTTM nông thôn; vốn cho phát triển KCHTTM nông thôn; đất đai cho phát triển KCHTTM nông thôn; quản lý KCHTTM nông thôn; nhân tố ảnh hưởng đến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2