Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Tính chính đáng của Đảng Cộng sản cầm quyền ở Việt Nam
lượt xem 8
download
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền, luận án đi khảo sát, phân tích, đánh giá tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền qua các thời kỳ lịch sử, chỉ ra các hạn chế trong duy trì tính chính đáng của Đảng hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Tính chính đáng của Đảng Cộng sản cầm quyền ở Việt Nam
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN QUANG TÝNH CHÝNH §¸NG CñA §¶NG CéNG S¶N CÇM QUYÒN ë VIÖT NAM Chuyên ngành : Chính trị học Mã số : 62 31 20 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
- HÀ NỘI 2014 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Ngô Huy Đức 2. TS. Trịnh Thị Xuyến Phản biện 1:....................................................... ......................................................... Phản biện 2:....................................................... ......................................................... Phản biện 3:....................................................... ......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2014
- Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Về căn bản, trong mối quan hệ của quyền lực (chủ thể ra lệnh chủ thể phục tùng), chủ thể ra lệnh bao giờ cũng muốn dùng quyền lực của mình để ép buộc người bị cai trị phải tuân thủ, phục tùng, làm theo các mệnh lệnh của mình một cách vô điều kiện và tất nhiên là phải đạt được hiệu quả như ý muốn. Ngược lại, người bị cai trị luôn có cảm giác khó chịu và có xu hướng phản kháng, bất tuân thủ. Tuy nhiên, do đòi hỏi của sản xuất, của sự trật tự xã hội, xã hội vẫn luôn phải tồn tại các mối quan hệ quyền lực. Như Ăngghen đã từng khẳng định: Một quyền uy và một sự phục tùng nhất định đều do những điều kiện vật chất làm cho trở nên tất yếu đối với chúng ta. Đây chính là mâu thuẫn lớn nhất của quyền lực. Vấn đề đặt ra là, làm sao để những mệnh lệnh của chủ thể quyền lực đưa ra mà người bị trị tuân thủ, nghe theo, làm theo một cách tự nguyện và đạt được hiệu lực và hiệu quả cao? Để có được điều này, đòi hỏi quyền lực phải có tính chính đáng. Hay nói cách khác, quyền lực, sự cưỡng bức sẽ “dễ chịu” hơn khi nó được mọi người coi là “chính đáng”. Vì vậy, tính chính đáng là một sự đòi hỏi cần thiết của quyền lực và đã trở thành một trong những đối tượng trung tâm của nghiên cứu chính trị học. Trước kia, khi tầng lớp thống trị của nhà nước thực hiện một cách rộng rãi những đàn áp và bất công, nhân dân có thể tuân thủ những mệnh lệnh của quyền lực chính trị từ những động cơ của lương tâm như sự sợ hãi bị trừng phạt, sự tôn sùng cá nhân, phong tục, tập quán, tôn giáo, do gắn bó trong một thời gian dài với một người cai trị, hay là tin vào sự ủy thác quyền lực của Thượng đế cho người cai trị v.v.. Tuy nhiên, một tầng lớp cai trị nào đó không thể vững bền qua thời gian trừ khi những thần dân của nó nhận ra rằng khi những người nắm giữ quyền ra lệnh và đòi hỏi họ phải phục tùng là nhờ có quyền lực chính đáng. Còn nếu không, nó sẽ dẫn đến những sự thay đổi về chủ thể cai trị khi mà những thần dân đã thức tỉnh, nhận rõ được sự bất công từ quyền lực bất chính đáng và họ đã đủ mạnh để đánh đổ chủ thể cai trị hiện thời. Lịch sử đã chứng minh, sự biến chuyển của các chế độ chính trị, của quyền lực có thể coi là sự thay đổi trong quan niệm về tính chính đáng chính trị.
- 2 Ngày nay, trong một xã hội dân chủ, tính chính đáng chính trị được coi là một vấn đề hệ trọng, liên quan trực tiếp đến hiệu lực và hiệu quả của thực thi quyền lực chính trị, và cụ thể hơn là hiệu lực, hiệu quả thực thi của một mệnh lệnh, chỉ thị phát ra từ các cơ quan quyền lực của chủ thể cầm quyền. Nếu chủ thể cầm quyền thiếu tính chính đáng, các mệnh lệnh từ bộ máy cai trị của nó đưa ra sẽ gặp phải sự chống đối, kháng cự từ những công dân. Và ngược lại, chủ thể cầm quyền có được tính chính đáng cao, khi đó, nó sẽ đạt được hiệu lực và hiệu quả cao trong thực thi quyền lực và dĩ nhiên là giữ được sự ổn định chính trị xã hội nhằm duy trì thời gian cầm quyền. Như vậy, tính chính đáng chính trị tạo nên sức mạnh, hiệu quả trong thực thi quyền lực của chủ thể cầm quyền. Trong lịch sử hình thành và phát triển của mình, tính chính đáng của Đảng Cộng sản (ĐCS) Việt Nam đã được lịch sử chứng minh và nhân dân thừa nhận. Tính chính đáng này có được vì dưới sự lãnh đạo và cầm quyền của mình, Đảng đã đồng hành cùng nhân dân, cùng dân tộc đạt được nhiều thành tựu trong việc đấu tranh vì mục tiêu chung là giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vai trò lãnh đạo tuyệt đối của ĐCS Việt Nam đã được ghi nhận trong Hiến pháp, song điều đó không đồng nghĩa với việc không cần tăng cường, củng cố tính chính đáng của Đảng trong vị trí cầm quyền. Ngược lại, trong bối cảnh đã có nhiều thay đổi hiện nay, đòi hỏi Đảng cầm quyền phải không ngừng tăng cường xây dựng, phát huy tính chính đáng của mình để đoàn kết các lực lượng trong xã hội đưa đất nước vượt qua mọi khó khăn, thách thức để bảo vệ độc lập dân tộc, thực hiện thành công mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh. Trong suốt thời gian cầm quy ền đã qua, có những lúc Đảng mắc một số sai lầm trong lãnh đạo và cầm quyền làm ảnh hưởng đến tính chính đáng. Đặc biệt, thời gian gần đây, như đã được khẳng định trong nhiều Văn kiện Đại hội XI của Đảng: "Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, những tiêu cực và tệ nạn xã hội chưa đượ c ngăn chặn, đẩy lùi mà còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cùng với sự phân hóa giàu nghèo và sự yếu kém trong quản lý, điều hành
- 3 của nhiều cấp, nhiều ngành làm giảm lòng tin của dân đối với Đảng và Nhà nước, đe dọa sự ổn định, phát triển của đất nước". Hậu quả của nó là ở một số nơi xảy ra tình trạng khiếu kiện kéo dài, một số cá nhân, tổ chức chống đối lại các cơ quan nhà nước một cách quyết liệt, thậm chí ở một số nơi đã xuất hiện một số “cơn sóng ngầm trong lòng dân” và có nguy cơ gây mất ổn định xã hội v.v.. Mặc dù Đảng đã có nhiều biện pháp như tự phê bình và phê bình, chỉnh đốn Đảng, giữ quan hệ mật thiết với quần chúng, đặc biệt nhấn mạnh sự tuyên truyền, giáo dục và giác ngộ v.v.. Dấu hiệu đó cho thấy, tính chính đáng đã có dấu hiệu bị xói mòn. Điều này rất dễ xảy ra, nhất là khi quyền lực nhà nước được đặt dưới sự lãnh đạo của một Đảng duy nhất cầm quyền liên tục trong một thời gian dài. Rất có thể, khi cầm quyền trong thời gian dài, Đảng tự xây cho mình một “tháp ngà” và tự cách biệt mình với quần chúng nhân dân. Nghiêm trọng hơn, chính điều đó nảy sinh quan liêu, xa dân, tham nhũng, thậm chí độc đoán, một bộ phận cán bộ, đảng viên hư hỏng, dần đánh mất lòng tin của nhân dân, qua đó làm xói mòn tính chính đáng về sự cầm quyền của Đảng. Điều này đã từng xảy ra với một số đảng, dẫn đến kết cục đảng không cầm quyền được nữa, gây những hệ lụy nguy hiểm cho quốc gia, cho dân tộc. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách có căn cứ khoa học và hệ thống về tính chính đáng của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi Đảng cầm quyền đến nay để từ đó có những kiến nghị nhằm nâng cao tính chính đáng trong cầm quyền của Đảng thời gian tới là một vấn đề hết sức hệ trọng và cấp bách. Chính vì những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Tính chính đáng của Đảng Cộng sản cầm quyền ở Việt Nam” để làm luận án tiến sĩ chính trị học là hữu dụng cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền, luận án đi khảo sát, phân tích, đánh giá tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền qua các thời kỳ lịch sử, chỉ ra các hạn chế trong duy trì tính chính đáng của Đảng hiện nay, từ đó đưa ra
- 4 một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền. Thứ hai, dựa trên cơ sở lý luận đã được xây dựng, luận án khảo sát, phân tích và đưa ra những nhận xét về tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền qua các thời kỳ lịch sử. Thứ ba, nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng tính chính đáng trong cầm quyền của một số đảng chính trị trên thế giới, từ đó rút ra một số bài học có giá trị tham khảo đối với ĐCS Việt Nam. Thứ tư, chỉ ra các hạn chế trong duy trì tính chính đáng của Đảng hiện nay. Thứ năm, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao tính chính đáng trong cầm quyền của ĐCS Việt Nam thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền. Góc độ tiếp cận và giải quyết các nội dung nghiên cứu của luận án là dưới góc độ khoa học Chính trị học. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án Về nội dung: Nghiên cứu về ĐCS Việt Nam với tư cách là đảng duy nhất cầm quyền ở nước ta có rất nhiều nội dung nghiên cứu khác nhau, chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Luận án chỉ tập trong nghiên cứu nội dung tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền. Về thời gian: Nghiên cứu tính chính đáng trong cầm quyền của ĐCS Việt Nam với trọng tâm là khoảng thời gian từ khi Đảng chính thức trở thành Đảng cầm quyền (1945) ở Việt Nam cho đến nay. 4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
- 5 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đặc biệt, luận án bám sát đến các quan điểm biện chứng, khách quan, toàn diện, lịch sử cụ thể để triển khai các ý tưởng nghiên cứu. 4.2. Nguồn tư liệu Tư liệu thứ cấp: Các tài liệu, các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo đã công bố của các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài luận án. Tư liệu cấp ba: Các Văn kiện Đại hội Đảng và các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; các văn bản pháp quy của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, các ngành; các báo cáo tổng kết của Mặt trận tổ quốc Việt Nam; các tác phẩm kinh điển có liên quan đến luận án. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tác giả lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp với từng nội dung luận án. Chương 1, tác giả coi trọng phương pháp tổng hợp, phân tích và hệ thống hóa để đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền. Chương 2, tác giả sử dụng nhiều phương pháp để làm sáng tỏ những vấn đề của luận án. Cụ thể, tác giả sử dụng phương pháp quy nạp để xây dựng các khái niệm công cụ. Phương pháp lịch sử, phân tích, và tổng hợp để khảo sát các quan niệm khác trong lịch sử tư tưởng chính trị về tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền từ đó đưa ra cấu trúc của tính chính đáng chính trị, cấu trúc tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền. Chương 3, tác giả dùng phương pháp phân tích, tổng hợp, lịch sử và phương pháp định tính để khảo sát, phân tích, nhận định tính chính đáng trong cầm của của ĐCS Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Sử dụng phương pháp so sánh để tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng tính chính đáng trong cầm quyền của một số đảng chính trị trên thế giới và rút ra một số bài học cho Đảng ta.
- 6 Chương 4, về cơ bản, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để phân tích các hạn chế trong duy trì tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền hiện nay và đề ra một số giải pháp có căn cứ khoa học, góp phần nâng cao tính chính đáng trong cầm quyền của ĐCS Việt Nam thời gian tới. 5. Những đóng góp về mặt khoa học của luận án Luận án đưa ra được khái niệm, cấu trúc về tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền từ cách tiếp cận của Chính trị học dựa trên hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trước đó, các quan niệm khác nhau về tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của đảng cầm quyền. Trên cơ sở khung lý thuyết về tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền, luận án đã khảo sát, phân tích và đưa ra những nhận xét về tính chính đáng của ĐCS cầm quyền ở Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng tính chính đáng trong cầm quyền của một số đảng chính trị trên thế giới, luận án rút ra một số bài học bổ ích có khả năng vận dụng để nâng cao tính chính đáng trong cầm quyền của ĐCS Việt Nam. Luận án chỉ ra những hạn chế trong duy trì tính chính đáng trong cầm quyền của Đảng hiện nay và đưa ra được các giải pháp khả thi nhằm nâng cao tính chính đáng trong cầm quyền của Đảng thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về lý luận, nội dung và kết quả của luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền. Vì vậy, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành Chính trị học, các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn có liên quan ở Việt Nam. Về thực tiễn, những kết luận của luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học, cách tiếp cận rõ ràng. Vì vậy, các cơ quan có thẩm quyền có thể khai thác, vận dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao tính chính đáng trong cầm quyền của ĐCS Việt Nam hiện nay và thời gian tới. 7. Kết cấu luận án
- 7 Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 10 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN Vấn đề tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của nhà nước đã và đang được khá nhiều nhà khoa học phương Tây quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, vấn đề tính chính đáng chính trị, đặc biệt tính chính đáng của đảng cầm quyền, trong một thời gian dài vẫn được coi là vấn đề “nhạy cảm”, là một điều gì đó tối kỵ trong các nghiên cứu. Tuy nhiên, thời gian gần đây đã có một số nghiên cứu trực tiếp đề cập đến vấn đề này hoặc là liên quan đến vấn đề xây dựng tính chính đáng của nhà nước, của ĐCS Việt Nam cầm quyền ở nước ta dưới các góc nhìn khác nhau. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI Điểm qua một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, ta thấy, các tác giả chủ yếu tập trung vào phân tích các điều kiện của tính chính đáng chính trị, như, nguồn gốc hình thành thông qua bầu cử, các quyết định hợp pháp, phát triển được kinh tế, xã hội, đồng thời lợi ích của đa số phải được đảm bảo... Ngoài ra, các tác giả cũng đề cập đến nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tính chính đáng của chủ nghĩa tư bản,v.v… Các kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở dữ liệu để tham khảo trong quá trình triển khai làm rõ các nội dung của luận án, đặc biệt là xây dựng khái niệm và cấu trúc của tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC 1.2.1. Một số công trình nghiên cứu đề cập đến khái niệm, cấu trúc, điều kiện của tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của Đảng cầm quyền 1.2.2. Một số công trình nghiên cứu có liên quan tới tính hợp pháp trong cầm quyền Đảng
- 8 1.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực lãnh đạo, hiệu quả cầm quyền của Đảng. 1.2.4. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bầu cử các cơ quan quyền lực Nhà nước ở nước ta Tóm lại, qua khảo sát các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án của các tác giả ở trong và ngoài nước đã cung cấp một số tư liệu, thông tin, tri thức và cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu. Đây là nguồn tư liệu quý giá được kế thừa khi triển khai nghiên cứu luận án này. Tuy vậy, cho đến nay vẫn chưa có công trình chuyên biệt nào nghiên cứu về tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền dưới góc nhìn của khoa học Chính trị học, đặc biệt luận giải vấn đề tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền từ cách tiếp cận quyền lực và quyền lực chính trị. Mỗi công trình, do xuất phát từ mục tiêu, phương pháp tiếp cận và giới hạn phạm vi của nó nên chỉ giải quyết các nội dung nhất định. Hầu hết các nghiên cứu mới bước đầu đề cập đến những vấn đề mang tính đơn lẻ, mới chỉ dừng lại ở các ý tưởng khoa học, nhận định theo cảm nhận chủ quan hơn là khung lý thuyết hoàn chỉnh về tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của Đảng cầm quyền ở nước ta, chưa luận giải và chứng minh một cách có căn cứ mang tính bài bản dựa trên khuôn khổ lý thuyết rõ ràng. Tác giả cầu thị nhưng cũng luôn bám sát cách tiếp cận khoa học riêng để nhận định, tiếp thu các giá trị có thể tham khảo được từ các công trình đã khảo cứu này trong quá trình triển khai luận án. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu, tìm hiểu các công trình khoa học có liên quan đã được công bố, có thể thấy, vấn đề tính chính đáng chính trị nói chung, tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền nói riêng, trong thời gian gần đây, đã bắt đầu thu hút được khá nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các công trình được khảo cứu ở trên, vấn đề tính chính đáng chính trị nói chung, tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền nói riêng được đề cập và nghiên cứu ở nhiều góc độ, dưới dạng sách chuyên khảo, bài viết tạp chí, luận văn, luận án. Đồng thời, qua khảo cứu các công trình đó cho thấy, nghiên cứu tính chính đáng chính trị, tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền còn một
- 9 số “khoảng trống” sau đây cần được khỏa lấp trong luận án và các nghiên cứu tiếp theo: Một là, vẫn chưa có được một khái niệm đầy đủ, toàn diện về tính chính đáng chính trị từ cách tiếp cận của khoa học Chính trị học mác xít. Đồng thời, chưa có một tổng kết, hệ thống hóa được các cách tiếp cận khác nhau về tính chính đáng chính trị trong lịch sử tư tưởng chính trị để từ đó xây dựng được cấu trúc tính chính đáng chính trị. Đặc biệt, chưa có một nghiên cứu nào tiếp cận từ đặc thù trong cầm quyền của ĐCS Việt Nam để đưa ra khái niệm tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền được tiếp cận từ góc độ khoa học về quyền lực và quyền lực chính trị, xây dựng cấu trúc tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền. Hai là, các nghiên cứu liên quan đến tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền qua các thời kỳ lịch sử còn rất ít, nếu có cũng chỉ là khẳng định vai trò cầm quyền một cách chính đáng của Đảng như một mặc định hiển nhiên, không đủ cơ sở lý thuyết để phân tích, nhận định tính chính đáng cao hay bị xói mòn trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau. Vì vậy, việc căn cứ vào cấu trúc tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền để khảo sát, phân tích, nhận định tính chính đáng cao hay bị ảnh hưởng, xói mòn của Đảng trong các thời kỳ khác nhau là “khoảng trống” cần được làm rõ. Ba là, các nghiên cứu tuy đã đề cập đến điều kiện đảm bảo tính chính đáng trong cầm quyền của các đảng tư bản trong xây dựng cương lĩnh, đường lối, chính sách, trong phương thức lãnh đạo của đảng đối với nhà nước... nhưng lại chưa rút ra được bài học có thể tham khảo trong quá trình nâng cao tính chính đáng trong cầm quyền của Đảng ta hiện nay. Vì vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm từ các đảng chính trị trên thế giới nhằm rút ra bài học có giá trị tham khảo cho Đảng ta cũng là một “khoảng trống” cần tiếp tục nghiên cứu. Bốn là, trong các nghiên cứu, khi đề cập đến hạn chế trong duy trì tính chính đáng của Đảng hiện nay, chủ yếu là tiếp cận từ các nhận định trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng về niềm tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước, xuất pháp từ tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, suy đồi đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên. Chưa có các nghiên cứu từ nền tảng của khung lý thuyết được xây dựng bài bản, khoa học. Vì vây, việc thực
- 10 hiện luận án nhằm góp phần khỏa lấp một số “khoảng trống” mà các nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến các hạn chế trong xây dựng hệ giá trị của Đảng, xây dựng tính hợp pháp của Đảng, xây dựng tính hiệu lực, hiệu quả trong lãnh đạo của Đảng để từ đó đề xuất các giải pháp khả khi nhằm nâng cao tính chính đáng trong cầm quyền của Đảng thời gian tới. Những “khoảng trống” nêu trên đặt ra các tình huống khoa học mà đối tượng nghiên cứu của luận án hướng tới góp phần giải quyết, đặc biệt là các vấn đề thuộc phương diện nhận thức khoa học. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH CHÍNH ĐÁNG CHÍNH TRỊ, TÍNH CHÍNH ĐÁNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CẦM QUYỀN 2.1. LÝ LUẬN VỀ TÍNH CHÍNH ĐÁNG CHÍNH TRỊ 2.1.1. Khái niệm tính chính đáng chính trị Tính chính đáng chính trị là niềm tin, sự thừa nhận và phục tùng một cách tự nguyện của đa số người dân đối với chủ thể cai trị thông qua những yếu tố mà chủ thể cai trị tạo ra và thiết lập được, nhờ đó chủ thể cai trị nâng cao được hiệu lực và hiệu quả trong quá trình cai trị. Như vậy, khi nói đến tính chính đáng chính trị là nói đến niềm tin, sự thừa nhận, chấp nhận một cách tự nguyện của khách thể quyền lực đối với chủ thể chính trị dựa trên các yếu tố mà chủ thể tạo ra để đạt được hiệu lực và hiệu quả cao trong cai trị. Vì vậy, tính chính đáng chính trị nổi lên một số đặc trưng cơ bản: Tính chính đáng chính trị là một biểu hiện của mối quan hệ chính trị, giữa các chủ thể trong mối quan hệ quyền lực chủ thể cai trị và chủ thể bị trị; Tính chính đáng chính trị liên quan đến địa vị, quyền hạn được xác lập của chủ thể quyền lực đối với khách thể quyền lực; Trong quan hệ quyền lực, các mục tiêu của chủ thể quyền lực, ngoài lợi ích của mình đồng thời phải đáp ứng được lợi ích của khách thể (cộng đồng, xã hội); Một chủ thể quyền lực chính trị được coi là chính đáng khi quan hệ quyền lực đó dựa trên sự đồng thuận giữa khách thể và chủ thể quyền lực, dựa trên sự thừa nhận của xã hội đối với chủ thể quyền
- 11 lực chính trị trong quá trình giành quyền lực và suốt quá trình thực thi quyền lực; Trong tính chính đáng chính trị, chủ thể quyền lực phải tạo nên niềm tin, sự thừa nhận, phục tùng hoàn toàn tự nguyện của khách thể quyền lực tức tính chính đáng không thể có dựa trên sự cưỡng ép và bạo lực. Vì tính chính đáng chính trị liên quan đến niềm tin, sự thừa nhận và phục tùng tự nguyện, cho nên, chúng ta khó có thể đo tính chính đáng chính trị bằng định lượng mà chỉ có thể đo được bằng định tính. Cụ thể hơn, tình trạng, mức độ của tính chính đáng chính trị cao hay thấp thể hiện ở chỗ: khách thể quyền lực có còn đặt niềm tin, chấp nhận, nghe theo và ủng hộ chủ thể nữa hay không; tình trạng xã hội ổn định hay bất ổn; các mâu thuẫn, xung đột giữa người bị trị và chủ thể cai trị gay gắt hay không gay gắt; sự hưởng lợi từ thành quả đạt được thuộc về ai; thời gian cầm quyền của chủ thể quyền lực dài hay ngắn v.v.. 2.1.2. Các cách tiếp cận cơ bản về tính chính đáng chính trị 2.1.2.1. Các nhà khoa học phương Tây Khi nghiên cứu về tính chính đáng chính trị, các nhà khoa học phương Tây, như đã nói, có nhiều cách lý giải khác nhau. Hầu hết họ đều đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi mang tính căn bản liên quan đến tính chính đáng của quyền lực nhà nước như: Nguồn gốc tính chính đáng của quyền lực nhà nước; Tính chính đáng có vai trò gì trong tính cưỡng chế của quyền lực nhà nước, và, các yếu tố nào tạo nên tính chính đáng chính trị v.v.. * Nguồn gốc tính chính đáng của quyền lực nhà nước * Tính chính đáng chính trị và nghĩa vụ chính trị * Các yếu tố tạo nên tính chính đáng chính trị 2.1.2.2. Các nhà lý luận mác xít * Quan niệm của C.Mác Ph.Ăngghen và V.Lênin Quan niệm của C.Mác Ph.Ăngghen Quan niệm của V.Lênin + Đối với tính chính đáng của nhà nước Lênin đi tìm nhà nước thực sự chính đáng, theo Ông, chỉ có nhà nước mà quyền lực thực sự thuộc về nhân dân thì nhà nước mới có thể quản lý được xã
- 12 hội phù hợp với quy luật, phục vụ lợi ích nhân dân, khi đó nhà nước mới có tính chính đáng thực sự. + Đối với tính chính đáng của ĐCS cầm quyền ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ơi cuôc Theo Ông, hoat đông lanh đao cua ĐCS la môt hoat đông găn liên v ̃ ́ ̣ ́ ́ ̉ ươc va sau khi giai câp vô san lanh đao nhân dân gianh đâu tranh giai câp ca tr ́ ̀ ́ ̉ ̃ ̣ ̀ được chinh quyên, nhăm gianh lây s ́ ̀ ̀ ̀ ́ ự ung hô cua đông đao nhân dân lao đông đôi ̉ ̣ ̉ ̉ ̣ ́ vơi Đang ́ ̉ tức là ĐCS phải chứng minh được tính ưu vượt trội của mình so với các lực lượng khác trong xã hội để tạo được sự ủng hộ của đại đa số nhân dân trong xã hội. Ông rất quan tâm đến tính tiên phong trong đường lối lãnh đạo của Đảng. Chỉ khi nào Đảng có được đường lôi đung đăn, khi đó nhân dân m ́ ́ ́ ơi tin ́ tưởng va đi theo Đ ̀ ảng và coi đây là nhiêm vụ đầu tiên, kiên quyết để ĐCS có tính chính đáng. Trong điều kiện Đảng đã có chính quyền, V.I.Lênin đã cảnh báo các nguy cơ làm giảm hoặc mất tính chính đáng trong cầm quyền của Đảng. Theo Lênin, trong quá trình lãnh đạo đất nước tiến lên CNXH, để tránh tự mình làm suy yếu mình, để luôn vững mạnh và làm tròn vai trò người lãnh đạo, Đảng cần phải hết sức tránh hai nguy cơ sau: một là, nguy cơ sai lầm về đường lối; hai là, nguy cơ quan liêu, thoái hóa biến chất trong đội ngũ Đảng. * Quan niệm của A.Gramsci Lý thuyết của Gramsci phát triển nhằm vạch ra các quá trình để xây dựng một vị trí lãnh đạo về tinh thần (moral leadership) thông qua quyền lãnh đạo ý thức hệ. Theo Gramcsi, một nhóm hay một giai cấp nào muốn trở thành nhóm, giai cấp thống trị, thậm chí, nó phải tạo ra tính chính đáng của mình ngay cả trước khi lên nắm quyền, bằng cách nắm được vị trí “tiên phong”. Để tạo được sự đồng thuận trong xã hội, theo Gramcsi, chức năng này thuộc về các thiết chế của xã hội dân sự. Các thiết chế này sẽ thực hiện chức năng về văn hóa và tư tưởng của mình để để tạo ra sự đồng thuận, nó không mâu thuẫn với nhà nước mà nó là các thiết chế để “bảo vệ nhà nước từ trong chiều sâu, vì nó đảm bảo tính chính đáng của quyền lực qua sự thừa nhận của
- 13 quần chúng (dù là được tạo ra bởi nhà nước) về hệ giá trị và các tư tưởng của giai cấp cầm quyền”. Theo ông, đảng muốn có được quyền lãnh đạo, kể cả các đảng vô sản, cần phải coi tầng lớp trí thức là lực lượng tích cực nhất, tiên tiến nhất. Vì vậy, Gramsci mới gọi “toàn thể đảng viên của chính đảng cần phải xem là các phần tử tri thức”. Đồng thời, trong lý thuyết của mình, bên cạnh việc đề cao tính tiên phong của hệ tư tưởng, Gramsci còn cho rằng, sự đồng thuận không thể được duy trì chỉ duy nhất bằng các ý kiến hay lý tưởng, mà bắt buộc phải có các yếu tố mang tính kinh tế. Chỉ có lãnh đạo nhân dân phát triển được kinh tế, nâng cao đời sống cả vật chất và văn hóa, khi đó, đảng cầm quyền mới tạo được sự đồng thuận trong lâu dài và giữ vững được vai trò cầm quyền, duy trì tính chính đáng chính trị. 2.1.3. Cấu trúc của tính chính đáng chính trị Từ các cách nhìn khác nhau trong quan niệm về tính chính đáng chính trị đã phân tích ở phần trên, có thể rút ra cấu trúc của tính chính đáng chính trị, coi đây là cơ sở quan trọng để lấy đó làm căn cứ trong quá trình khảo sát, nhận định, đánh giá tính chính đáng chính trị của một chủ thể cai trị cụ thể nào đó. Có thể khái quát thành ba điểm chính, mà theo chúng tôi, đây cũng là ba yếu tố quan trọng nhất để tạo nên cấu trúc tính chính đáng chính trị trong cai trị của chủ thể chính trị nào đó. 2.1.3.1. Giá trị lý tưởng chính trị Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, mỗi một thời kỳ lịch sử nhất định, mỗi một chế độ chính trị xã hội nhất định, các giá trị lý tưởng chính trị mà các chủ thể nắm quyền đều có những điểm tựa khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết phải đảm bảo được hai tính chất: tính tiên phong và tính công ích nhằm dẫn dắt đối với số đông trong xã hội hoặc dung hòa được các giá trị khác biệt, không dẫn tới đối lập nhau, nhờ đó mà chủ thể có được tính chính đáng về lý luận. 2.1.3.2. Tính hợp lý, hợp pháp của quyền lực Trong lịch sử, khi chưa có quyền lực, người ta rất đề cao tính hợp lý trong cách thức đạt quyền lực của các chủ thể. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, trong mỗi
- 14 chế độ chính trị xã hội nhất định, cách thức đạt quyền lực một cách chính đáng của một chủ thể nhất định là khác nhau. Có thể bằng kế truyền, có thể bằng bạo lực cách mạng, và cũng có thể bằng bầu cử dân chủ v.v.. Ngày nay, nghiên cứu tính hợp pháp của chủ thể cầm quyền còn phải nghiên cứu đến công nghệ để đảm bảo quyền lực chính trị được khách quan hóa trong quyền lực công thông qua những thủ tục, thể lệ, quy trình, cốt lõi vẫn là nhà nước hóa các cơ cấu chính trị. Tức, khi nghiên cứu tính hợp pháp của chủ thể cầm quyền cần phải nhìn nhận đến những vấn đề khác nữa, như: Sự liên quan mật thiết giữa hình thức hình thành chủ thể quyền lực chính trị với chế độ bầu cử và chế độ bãi miễn; sự kiểm soát quyền lực; mối quan hệ quyền lực giữa đảng cầm quyền với nhà nước (trong vai trò là công cụ của đảng cầm quyền); sự vận hành quyền lực chịu sự ràng buộc và giám sát nghiêm ngặt của hiến pháp và pháp luật tức liên quan đến các vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền v.v.. 2.1.3.3. Tính hiệu lực và hiệu quả của việc sử dụng quyền lực Xét cho cùng thì người dân có tiếp tục chấp nhận và ủng hộ đối với chủ thể cai trị hay không là do bộ máy cầm quyền đó có mang lại cho họ những lợi ích cả về mặt tinh thần lẫn vật chất hay không. Hiệu quả trong quá trình cầm quyền phải dung hòa được hai lợi ích mà rất hay xảy ra sự mâu thuẫn, đối lập đó là lợi ích của chủ thể cai trị và lợi ích của chủ thể bị cai trị (đa số nhân dân). Hiệu quả ở đây tập trung đến những vấn đề như: Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, công bằng xã hội Ngoài tăng trưởng và phân phối hợp lý, công bằng xã hội, các chủ thể cầm quyền cũng cần phải chú ý đến các vấn đề an sinh xã hội khác như y tế, xóa đói giảm nghèo, giáo dục, bảo vệ môi trường, v.v… 2.2. KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC TÍNH CHÍNH ĐÁNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM CẦM QUYỀN 2.2.1. Khái niệm tính chính đáng của Đảng Cộng sản Việt Nam c ầm quyền Tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền là niềm tin, sự thừa nhận một cách tự nguyện của nhân dân đối với vị thế của Đảng trong việc nắm giữ
- 15 quyền lực Nhà nước, nhờ đó Đảng duy trì được vị thế cầm quyền, phát huy được hiệu lực, hiệu quả trong quá trình lãnh đạo Nhà nước và xã hội. 2.2.2. Cấu trúc tính chính đáng của Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền 2.2.2.1. Hệ giá trị của Đảng Cộng sản Việt Nam Cần phải khẳng định rằng, hệ giá trị của ĐCS Việt Nam theo đuổi ngay từ khi thành lập và phát triển cho đến nay được thể hiện thông qua: Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh, đường lối, chính sách của Đảng mang tính đặc thù của đất nước, của dân tộc trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Hệ giá trị này sẽ là tiền đề tư tưởng ảnh hưởng đến tính chính đáng về mặt lý luận của Đảng. Muốn có được tính chính đáng về mặt lý luận, ĐCS Việt Nam phải duy trì được tính tiên phong trong hệ giá trị của mình. Nếu một thời điểm nào đó, ĐCS Việt Nam không duy trì được tính tiên phong về mặt tư tưởng, đặc biệt là tính tiên phong trong cương lĩnh, đường lối, chính sách trong quá trình lãnh đạo, tính chính đáng về mặt lý luận sẽ bị xói mòn và thậm chí sẽ kéo theo làm xói mòn tính chính đáng trong vai trò cầm quyền. 2.2.2.2. Tính hợp lý, hợp pháp trong cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam Đây chính là cơ sở của tính chính đáng trong quá trình giành quyền lực, giữ quyền lực của Đảng. Vì đặc thù của chúng ta là chỉ có một đảng duy nhất cầm quyền, vì vậy tính hợp pháp trong cầm quyền của Đảng nó không chỉ là các quy định trong Hiến pháp và pháp luật về vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng. Mà, tính hợp pháp trong cầm quyền của ĐCS Việt Nam nó chính là cách thức tạo dựng các cơ quan với tư cách là công cụ quyền lực của Đảng, công nghệ để đảm bảo quyền lực chính trị của Đảng được khách quan hóa trong quyền lực công tức quyền lực nhà nước thông qua những thủ tục, thể lệ, quy trình, cốt lõi vẫn là nhà nước hóa các cơ cấu chính trị. Cụ thể, trong quá trình phân tích yếu tố này của ĐCS Việt Nam, cần quan tâm đến các vấn đề: Thứ nhất, tính hợp lý, hợp pháp trong quá trình giành vị trí cầm quyền của ĐCS Việt Nam; Thứ hai, Đảng nắm quyền lực Nhà nước bằng phương thức nào (áp đặt hay thông qua bầu cử tự do, dân chủ) tức liên quan
- 16 đến tính chính đáng của quyền lực Nhà nước với tư cách là công cụ của ĐCS Việt Nam cầm quyền; Thứ ba, mối quan hệ trong lãnh đạo, cầm quyền của Đảng với Nhà nước tức là mối quan hệ quyền lực của Đảng trong vai trò lãnh đạo với quyền lực của Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực công, bộ máy quản lý; Thứ tư, với tư cách là một đảng duy nhất cầm quyền, nhân dân có vai trò như thế nào trong việc tạo dựng các cơ cấu quyền quyền lực của Đảng và vai trò giám sát, kiểm soát của nhân dân đối với các cơ quan quyền lực của Đảng; v.v… 2.2.2.3. Tính hiệu lực, hiệu quả trong quá trình lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam Như đã đề cập, một điều kiện rất quan trọng làm cơ sở để người dân có còn tiếp tục ủng hộ sự lãnh đạo chính là hiệu quả trong quá trình cầm quyền của Đảng ở từng thời kỳ, từng hoàn cảnh cụ thể. Ở nước ta, hiệu quả của sự cầm quyền của Đảng được đánh thông qua các tiêu chí:Thứ nhất, mức độ tăng trưởng kinh tế (GDP, GNP); Thứ hai, chỉ số phát triển con người (HDI) cao hay thấp; Thứ ba, mức độ phân phối có đảm bảo được mức độ nhất định sự công bằng hay không; Thứ tư, Đảng và Nhà nước giải quyết các vấn đề an sinh xã hội như giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo… như thế nào; Thứ năm, các vấn đề như xây dựng nền văn hóa, bảo vệ môi trường sinh thái tức là đảm bảo yếu tố phát triển bền vững như thế nào, v.v… Tiểu kết chương 2 Như vậy, tính chính đáng chính trị không chỉ là niềm tin đơn thuần của những người bị cai trị vào chủ thể quyền lực. Tính chính đáng chính trị là sự thừa nhận và phục tùng một cách tự nguyện của những người bị cai trị vào chủ thể quyền lực thông qua các yếu tố mà chủ thể quyền lực tạo ra. Nhờ đó chủ thể quyền lực đạt được hiệu lực và hiệu quả cao trong cầm quyền. Khi nghiên cứu về tính chính đáng chính trị, có hai trường phái khá khác nhau về nguồn gốc, hình thức tồn tại, tác dụng của tính chính đáng chính trị. Một là của các nhà tư tưởng chính trị phương Tây và một là của các nhà mác xít trong đó điển hình là MácĂgghen, Lênin và A.Gramsci. Mỗi cách cách tiếp
- 17 cận có những luận giải khác nhau về các vấn đề xung quan tính chính đáng chính trị. Từ việc hệ thống hóa các quan niệm, ta thấy có ba mặt (yếu tố) quan trọng trong cấu trúc của tính chính đáng chính trị là: giá trị lý tưởng chính trị; tính hợp lý, hợp pháp trong cầm quyền; tính hiệu lực và hiệu quả trong cầm quyền. Sự tương tác giữa các yếu tố này nằm dưới các quá trình chính trị lớn. Biến đổi chính trị chính là sự biến đổi của bản thân các yếu tố này và sự tương tác giữa chúng. Đối với ĐCS Việt Nam, với tư cách là một đảng chính trị cầm quyền, về tổng thể, để tạo nên cấu trúc tính chính đáng trong cầm quyền cũng cần có ba yếu tố chính như đã chỉ ra. Tuy nhiên, trong ba yếu tố chính tạo nên cấu trúc tính chính đáng của ĐCS Việt Nam cầm quyền, với tư cách là một đảng duy nhất cầm quyền ở nước ta vẫn cần có những nét riêng biệt, đặc thù riêng. Cấu trúc này sẽ là khuôn khổ lý thuyết để khảo sát, phân tích, nhận định về tính chính đáng trong cầm quyền của Đảng từ lịch sử trong suốt những năm cầm quyền của Đảng vừa qua. Đồng thời, cũng là cơ sở để chỉ ra các hạn chế trong duy trì tính chính đáng của Đảng hiện nay và đề xuất một số gải pháp khả thi trong quá trình củng cố, nâng cao tính chính đáng trong cầm quyền của Đảng. Chương 3 PHÂN TÍCH TÍNH CHÍNH ĐÁNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN CẦM QUYỀN Ở VIỆT NAM 3.1. PHÂN TÍCH TÍNH CHÍNH ĐÁNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THỜI KỲ TRƯỚC NĂM 1975 3.1.1. Quá trình trở thành đảng cầm quyền một cách chính đáng của Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng ta trở thành Đảng cầm quyền là một sự lựa chọn của lịch sử, nhờ vào việc xác định hệ giá trị tiên phong, đúng đắn, khoa học, phù hợp với nguyện vọng của đa số nhân dân và truyền bá một cách có hiệu quả hệ giá trị đó vào trong đời sống nhân dân để thuyết phục họ đi theo Đảng, ủng hộ sự lãnh đạo của Đảng. Bên cạnh đó, Đảng đã xây dựng, đào tạo ra cho mình
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn