intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Chọn tạo giống lúa lai thích nghi điều kiện sinh thái vùng núi Đông Bắc Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Thị Hiền Phúc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm chọn lọc dòng mẹ TGMS và dòng bố cho phấn nhằm phục vụ phát triển giống lúa ưu thế lai thích nghi với vùng núi Đông Bắc Bộ; Chọn tạo được tổ hợp lúa lai mới triển vọng, thích nghi điều kiện sinh thái vùng núi Đông Bắc Bộ, góp phần phát triển sản xuất lúa lai vùng sinh thái này. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Chọn tạo giống lúa lai thích nghi điều kiện sinh thái vùng núi Đông Bắc Việt Nam

MỞ ĐẦU<br /> 1.Tính cấp thiết đề tài<br /> Nông nghiệp Việt Nam được chia 8 vùng sinh thái: vùng Tây Bắc, vùng Đông Bắc, vùng đồng bằng<br /> sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ, vùng Nam Trung bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam bộ, vùng Tây<br /> Nam bộ. Vùng núi Đông Bắc Việt Nam hay còn gọi là vùng núi Đông Bắc Bộ nằm trong vùng sinh thái<br /> nông nghiệp Đông Bắc Bộ. Nước ta có 3 vùng trồng lúa lớn là đồng bằng sông Hồng, đồng bằng ven biển<br /> Miền Trung và đồng bằng Nam Bộ. Vùng núi Đông Bắc Bộ có diện tích trồng lúa tuy ít (664.200 ha)<br /> nhưng có ý nghĩa rất lớn đảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ môi trường sinh thái. Vùng núi Đông Bắc<br /> Bộ có các dãy núi độ cao từ 1000 - 3000 m, phía tây giáp dãy núi Hoàng Liên Sơn, phía Đông giáp vịnh<br /> Bắc Bộ. Do địa hình bị chia cắt bởi dãy núi Tam Đảo và cánh cung Đông Triều nên vùng này được chia<br /> làm 2 vùng khí hậu vùng Đông Bắc Bộ và vùng Trung Nam Bắc Bộ<br /> Vùng núi Đông Bắc Bộ có các dãy núi hình quạt theo các hướng Đông Bắc - Tây Nam, Bắc-Nam<br /> và Bắc Tây Bắc - Nam Đông Nam chụm lại hướng về phía dãy núi Tam Đảo (cánh cung Đông Triều, Bắc<br /> Sơn, Ngân Sơn, sông Gâm) các dãy núi này tạo thành các sườn dẫn gió mùa Đông Bắc và gió Bắc thổi về<br /> mùa đông. Độ cao các dãy núi phân chia vùng núi Đông Bắc Bộ thành những tiểu vùng sinh thái trồng lúa<br /> khác nhau. Vùng có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất nằm giữa các cánh cung sông Ngân Sơn và Đông<br /> Triều, bao gồm phần đất của các tỉnh: Thái Nguyên, Bắc Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng và Quảng Ninh.<br /> Vùng có diện tích trồng lúa lớn thứ 2 nằm khu vực ở giữa dãy núi Hoàng Liên Sơn và cánh cung sông<br /> Gâm, bao gồm các tỉnh: Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái và Phú Thọ. Vùng có diện tích trồng<br /> lúa đứng thứ 3 nằm giữa cánh cung sông Ngâm và Ngân Sơn, bao gồm phần đất của tỉnh Bắc Kạn và một<br /> phần tỉnh Cao Bằng.<br /> Vùng núi Đông Bắc Bộ chủ yếu là trồng các giống lúa thuần, mà chủ lực là giống lúa Khang dân<br /> 18, diện tích trồng lúa lai còn thấp. Trong những năm gần đây các giống lai được nhiều địa phương đưa<br /> vào gieo cấy, nhưng diện tích chỉ chiếm 15-20%. Năng suất lúa lai cao hơn lúa thuần 15-20%, có nơi đạt<br /> trên 30%. Nhưng việc mở rộng diện tích gieo trồng lúa lai ở vùng núi Đông Bắc Bộ còn gặp nhiều hạn<br /> chế, do số lượng giống lúa lai phù hợp với vùng sinh thái này còn ít, giá giống cao và không ổn định, trình<br /> độ thâm canh lúa lai thương phẩm còn thấp và không đồng đều ở các địa phương.<br /> Năng suất lúa phụ thuộc rất lớn đến điều kiện thời tiết, đất đai và kỹ thuật canh tác của người dân.<br /> Mỗi giống lúa lai chỉ thích nghi với điều kiện vùng sinh thái nhất định. Chọn tạo giống lúa lai thích nghi<br /> điều kiện sinh thái đang là hướng đi cần thiết của các nhà chọn tạo giống lúa lai trong và ngoài nước hiện<br /> nay.<br /> Lúa lai có khả năng chống chịu điều kiện bất thuận về thời tiết (rét, nóng) đất đai (hạn) sâu bệnh<br /> hại. Lúa lai có khả năng thích nghi rộng với điều kiện đất đai, khí hậu khác nhau và khả năng chịu hạn tốt<br /> hơn lúa thuần. Thực tế gieo cấy lúa lai ở nước ta trong những năm qua ở nước ta cho thấy lúa lai cao hơn<br /> lúa thuần ở nhiều vùng sinh thái. Theo số liệu thống kê từ năm 1995-2010, năng suất bình quân lúa lai cả<br /> nước cao hơn lúa thuần từ 24,28% đến 66,39%.<br /> Do vậy, việc chọn tạo giống lúa lai thích nghi điều kiện sinh thái vùng núi Đông Bắc Bộ là hướng<br /> nghiên cứu cần thiết, hy vọng chọn tạo giống lúa lai thích nghi, góp phần tăng năng suất và sản lượng thóc<br /> cho vùng sinh thái còn nhiều khó khăn này.<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2. Mục đích yêu cầu đề tài<br /> 2.1. Mục đích<br /> + Chọn lọc dòng mẹ TGMS và dòng bố cho phấn phục vụ phát triển giống lúa ưu thế lai thích nghi với<br /> vùng núi Đông Bắc Bộ.<br /> + Chọn tạo được tổ hợp lúa lai mới triển vọng thích nghi điều kiện sinh thái vùng núi Đông Bắc Bộ,<br /> góp phần phát triển sản xuất lúa lai vùng sinh thái này.<br /> 2.2. Yêu cầu<br /> + Chọn lọc dòng TGMS có đặc điểm nông sinh học phù hợp và có khả năng sử dụng làm vật liệu<br /> chọn tạo giống lúa lai.<br /> + Chọn lọc dòng bố cho phấn có đặc điểm nông sinh học tốt, sử dụng làm dòng bố chọn tạo giống<br /> lúa lai hai dòng.<br /> + Đánh giá khả năng kết hợp của một số dòng TGMS ưu tú để chọn dòng có khả năng kết hợp chung cao.<br /> + Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất một số tổ hợp lai F1 để chọn tổ hợp lai<br /> triển vọng.<br /> + Khảo nghiệm các tổ hợp F1 lai triển vọng để lựa chọn tổ hợp lai có khả năng thích nghi điều kiện<br /> sinh thái vùng núi Đông Bắc Bộ.<br /> 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài<br /> 3.1. Những đóng góp mới của luận án<br /> - Đề tài chọn được 4 dòng TGMS và 22 dòng bố ưu tú làm vật liệu chọn tạo giống lúa ưu thế lai ở<br /> vùng núi Đông Bắc Bộ.<br /> - Chọn được giống Thái ưu2 có năng suất cao và ổn định, thích nghi điều kiện môi trường vùng núi<br /> Đông Bắc Bộ.<br /> 3.2.Ý nghĩa khoa học<br /> + Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ứng dụng các phương pháp chọn tạo lúa lai hai dòng để tạo<br /> giống lúa lai thích nghi điều kiện sinh thái vùng núi Đông Bắc Bộ.<br /> + Kết quả đề tài bổ sung thêm cơ sở lý luận chọn lọc dòng bố mẹ và đánh giá con lai.<br /> + Luận án đã khai thác thành công giống lúa Khang dân 18 làm dòng bố sản xuất lúa lai.<br /> 3.3. Ý nghĩa thực tiễn<br /> + Chọn lọc được 4 dòng TGMS và 22 dòng bố có đặc điểm nông sinh học tốt, phục vụ công tác<br /> chọn tạo giống lúa ưu thế lai trong nước.<br /> + Kết quả đề tài đã thành công tạo giống Thái ưu2 mới, được Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống,<br /> sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia đánh giá là giống triển vọng.<br /> 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> 4.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 7 dòng TGMS nhập từ Trung Quốc và 44 dòng, giống bố thu thập trong<br /> và ngoài nước.<br /> 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đã sử dụng các dòng TGMS nhập nội từ Trung Quốc và các dòng bố thu<br /> thập trong và ngoài nước.<br /> 4.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Đề tài thực hiện từ năm 2008- 2011, trên cơ sở kế thừa kết quả<br /> nghiên cứu từ năm 2005-2008.<br /> Chương 1<br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI<br /> <br /> 2<br /> <br /> Theo Virmani ưu thế lai là hiện tượng con lai F1 của hai bố mẹ khác nhau biểu hiện vượt trội bố mẹ<br /> của chúng về sức sống, năng suất, kích thước bông, số hạt trên bông về khả năng đẻ nhánh<br /> Có nhiều nước trên thế giới nghiên cứu ưu thế lai ở lúa, nhưng Trung Quốc được coi như là cái nôi<br /> lúa lai, đồng thời cũng là nước nghiên cứu và phát triển lúa lai mạnh nhất thế giới. Diện tích trồng lúa<br /> Trung Quốc chỉ chiếm 30% diện tích, nhưng cung cấp 40% sản lượng lương thực. Diện tích lúa lúa lai<br /> hàng năm khoảng 30 triệu ha, cho sản lượng 180 triệu tấn hạt gạo.<br /> Lúa lai chính thức được đưa về Việt Nam thử nghiệm từ năm 1991. Đến năm 2010, diện tích lúa lai<br /> đạt 709.816 ha (chiếm 9,54% diện tích lúa). Mặc dù chúng ta có nhiều cố gắng trong nghiên cứu chọn tạo<br /> giống lúa lai mới, nhập nội và sản xuất F1 các tổ hợp lai nước ngoài. Nhưng lượng hạt giống lúa lai sản<br /> xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất. Do vậy, việc nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai mới<br /> phù hợp với mỗi vùng sinh thái là cấp thiết.<br /> Chương 2<br /> VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> * Dòng mẹ: gồm 7 dòng EGMS: TG11, TG5, TG10, TG20, TG21, TG27 và Peiải64S của Trường<br /> Đại học Nam Kinh - Trung Quốc, trong đó dòng Peiải64S thuộc loại PTGMS, các dòng còn lại thuộc loại<br /> TGMS có ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa 240C.<br /> * Dòng bố: gồm 44 dòng thu thập trong và ngoài nước, dựa nguồn gốc thu thập có thể chia các dòng<br /> bố thành các nhóm sau:<br /> + Nhóm giống thu thập ở các địa phương vùng núi Đông Bắc Bộ: Pbinh1, Pbinh2, Tthinh, Bthong1,<br /> KD (Khang dân 18), AK01, Bthong, Cdon và Cmoi.<br /> + Nhóm giống nhập nội: E32(Trung Quốc), V5(IRRI) và AD(Ấn Độ)<br /> + Nhóm giống chọn tạo trong nước: được chia làm 2 nhóm: Nhóm giống mới chọn tạo: D11, D12,<br /> D13, D14, D15, D22-5, D42-1, E321, NL2, NL3, NL4, NT, R11, R17-1, R17-7, R17-8, R17-9, R17Bto,<br /> R18, R19, R171, R171-1, R171-7, R171-10, R931, RC5, Tthinh, TN13 và T15. Nhóm giống thu thập các<br /> đơn vị nghiên cứu trong nước: HCOM (Hương cốm), DT46 và R26.<br /> * Tổ hợp lai F1: Được lai tạo từ 2 dòng mẹ TG10 và Peiaỉ64S với các dòng bố ưu tú. Giống lúa đối<br /> chứng: Việt lai 20, TH3-3 và Bồi tạp sơn thanh.<br /> 2.2. Nội dung nghiên cứu<br /> 1. Đánh giá và tuyển chọn dòng bố, mẹ phục vụ chọn tạo giống lúa lai thích nghi vùng núi Đông<br /> Bắc Bộ<br /> 2. Thử khả năng kết hợp một số dòng TGMS ưu tú<br /> 3. Đánh giá các tổ hợp lai F1<br /> 4. Khảo nghiệm sinh thái các tổ hợp triển vọng<br /> 5. Thiết lập quy trình nhân dòng mẹ TG10 và sản xuất hạt F1 giống Thái ưu 2<br /> 2.3. Địa điểm nghiên cứu: Đánh giá các dòng vật liệu bố mẹ, lai tạo, đánh giá con lai, nhân dòng và sản<br /> xuất hạt F1 tại Thái Nguyên.<br /> 2.4. Phương pháp nghiên cứu các nội dung<br /> 2.4.1.Nội dung 1: Đánh giá và tuyển chọn dòng bố mẹ lúa lai tại Thái Nguyên<br /> Thí nghiệm 1: Đánh giá các dòng TGMS và dòng bố cho phấn<br /> <br /> 3<br /> <br /> Thí nghiệm 2: Nghiên cứu đặc điểm chuyển đổi tính dục các dòng TGMS ưu tú ở vụ Xuân và vụ mùa tại<br /> Thái Nguyên.<br /> 2.4.2.Nội dung 2: Thử khả năng kết hợp một số dòng TGMS ưu tú tại Thái Nguyên<br /> Thí nghiệm 3: Đánh giá KNKH các dòng TGMS ưu tú<br /> 2.4.3. Nội dung 3: Đánh giá các tổ hợp lai F1 tại Thái Nguyên<br /> Thí nghiệm 4: Khảo sát các tổ hợp lai<br /> Thí nghiệm 5: So sánh sơ bộ các tổ hợp lai<br /> Thí nghiệm 6: So sánh chính quy các tổ hợp lai ưu tú<br /> 2.4.4. Nội dung 4: Khảo nghiệm sinh thái tổ hợp lai triển vọng ở các vùng sinh thái<br /> Thí nghiệm 7: Khảo nghiệm sinh thái giống Thái ưu1 và Thái ưu 2 ở vụ xuân và vụ mùa 2010<br /> 2.4.5.Nội dung 5: Thiết lập quy trình nhân dòng mẹ và sản xuất hạt F1 giống Thái ưu2 tại Thái Nguyên<br /> Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến năng suất nhân dòng TG10 tại<br /> Thái Nguyên<br /> Thí nghiệm 9: Nghiên cứu ảnh hưởng tỷ lệ hàng cấy dòng bố : mẹ và liều lượng GA3 đến năng suất hạt F1<br /> giống Thái ưu2 tại Thái Nguyên<br /> 2.5. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu: Đánh giá các đặc điểm nông sinh học và biểu hiện sâu bệnh hại<br /> theo quy phạm VCU. Mưu tả các đặc điểm hình thái theo quy phạm DUS. Đánh giá đặc điểm bất dục theo<br /> tiêu chuẩn hệ thống đánh giá cây lúa IRRI.<br /> 2.6. Phương pháp xử lý số liệu<br /> 2.6.1. Một số phần mềm thống kê sinh học thông dụng sử phân tích số liệu trong luận án<br /> - Chọn lọc dòng theo chỉ số trên phần mềm chương trình Selection Index 1.0 của Nguyễn Đình<br /> Hiền (1996).<br /> - Phân tích quan hệ di truyền bằng phần mềm NTSYSpc 2.10q<br /> - Phân tích biến động thí nghiệm khảo sát theo phương pháp IRRI<br /> - Phân tích mối tương quan bằng hàm thống kê trong Excell<br /> - Phân nhóm môi trường bằng phần mềm CropStat 7.2<br /> - Phân tích biến động thí nghiệm trên phần mềm IRRISTAT 5.0<br /> 2.6.3. Một số phương pháp mới phân tích số liệu trong luận án<br /> 2.6.3.1. Đánh giá khả năng kết hợp các dòng bố mẹ lúa lai: theo mô hình Kempthorme (1957) của IRRI do<br /> Virmani giới thiệu.<br /> 2.6.3.2. Phương pháp phân tích chỉ số thích nghi và tính ổn định của giống cây trồng: theo mô hình AMMI<br /> Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Kết quả đánh giá và tuyển chọn dòng bố mẹ lúa lai<br /> 3.1.1. Kết quả đánh giá và tuyển chọn dòng TGMS tại Thái Nguyên<br /> 3.1.1.1. Đánh giá đặc điểm NSH các dòng TGMS ở vụ Mùa 2005 tại Thái Nguyên<br /> Để tạo giống lúa lai cần có dòng bất dục đực làm mẹ. Mỗi dòng bất dục đực thích nghi điều kiện<br /> sinh thái nhất định, khi di chuyển sang vùng sinh thái khác phải đánh giá lại mới sử dụng làm vật liệu<br /> chọn giống. Qua bảng 3.1 cho thấy dòng TG21 có độ thuần đồng ruộng (98,2%) thấp hơn 4 dòng (TG5,<br /> TG10, TG27 và Peiải64S), nhưng cao hơn 2 dòng TG21 (97,2%) và dòng TG11 (96,2%). Dòng TG21 có<br /> tỷ lệ hạt phấn bất dục (98,4%) cao hơn 2 dòng TG21 (96,1%) và dòng TG11(95,2%) và thấp hơn 4 dòng còn<br /> lại.<br /> Bảng 3.1. Một số đặc điểm nông sinh học các dòng TGMS<br /> <br /> ở vụ Mùa 2005 tại Thái Nguyên<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tên vật liệu<br /> <br /> Độ thuần đồng<br /> ruộng (%)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> hạt phấn<br /> bất dục<br /> (%)<br /> <br /> Khả năng<br /> nhận phấn<br /> ngoài (%)<br /> <br /> Số hoa<br /> /bông<br /> <br /> K.lượng<br /> 1000<br /> hạt<br /> (g)<br /> <br /> Số bông<br /> /cây<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> hoa thò vòi<br /> nhụy (%)<br /> <br /> TG5<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 52,4<br /> <br /> 116,2<br /> <br /> 22,4<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 76,4<br /> <br /> TG10<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 58,2<br /> <br /> 126,3<br /> <br /> 22,3<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 78,4<br /> <br /> TG11<br /> <br /> 96,2<br /> <br /> 95,2<br /> <br /> 47,4<br /> <br /> 116,4<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 72,2<br /> <br /> TG20<br /> <br /> 97,4<br /> <br /> 98,4<br /> <br /> 44,1<br /> <br /> 119,4<br /> <br /> 22,4<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 77,4<br /> <br /> TG21<br /> <br /> 98,2<br /> <br /> 96,1<br /> <br /> 47,2<br /> <br /> 125,4<br /> <br /> 23,4<br /> <br /> 6,3<br /> <br /> 74,4<br /> <br /> TG27<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 54,6<br /> <br /> 122,4<br /> <br /> 21,5<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 75,5<br /> <br /> Peiai64S<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 100,0<br /> <br /> 41,4<br /> <br /> 101,2<br /> <br /> 19,2<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> 70,1<br /> <br /> 3.1.1.2. Đánh giá mức độ biểu hiện sâu bệnh các dòng TGMS ở vụ Mùa 2005 tại Thái Nguyên<br /> Mức độ sâu bệnh hại của các dòng TGMS biểu hiện mức độ thấp, các dòng TGMS: TG5, TG10,<br /> TG11, TG20, TG21, TG27 và Peiai64S hiện hiện bệnh đạo ôn, bạc lá và khô vằn thấp (điểm 1).<br /> Qua đánh giá độ thuần đồng ruộng, tỷ lệ hạt phấn bất dục đực và khả năng chống chịu sâu bệnh hại<br /> của 7 dòng TGMS chọn được 4 dòng TGMS ưu tú: TG5, TG10, TG27 dùng để làm vật liệu lai tạo giống<br /> và đánh giá khả năng kết hợp.<br /> 3.1.1.2. Kết quả đánh giá các dòng TGMS ưu tú<br /> 3.1.1.2.1. Đặc điểm nông sinh học của các dòng TGMS ưu tú<br /> Thời gian từ gieo đến trỗ của 4 dòng TGMS ưu tú (bảng 3.2) ở vụ Xuân dài hơn ở vụ Mùa, vụ Xuân<br /> dao động từ 131 ngày (Peiai64S) đến 138 ngày (TG5), vụ Mùa dao động từ 58 ngày (Peiai64S) đến 62<br /> ngày (TG5, TG10, TG27 và Peiai64S). Mức độ thò vòi nhụy của dòng: TG5, TG10, TG27 và Peiai64S<br /> biểu hiện cao (điểm 1) ở cả 2 vụ Xuân và vụ Mùa. Mức độ mở vỏ trấu của các dòng biểu hiện mức trung<br /> bình (điểm 5). Trong vụ Mùa, các dòng TGMS ưu tú có khả năng nhận hạt phấn ngoài mức độ cao (điểm<br /> 1).<br /> Bảng 3.2. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các dòng TGMS ưu tú ở vụ Mùa 2005 và vụ Xuân 2006 tại<br /> Thái Nguyên<br /> Vật liệu<br /> TG5<br /> TG10<br /> TG27<br /> Peiai64S<br /> <br /> Vật liệu<br /> TG5<br /> TG10<br /> TG27<br /> Peiai64S<br /> <br /> Mùa vụ<br /> <br /> Ngày gieo<br /> <br /> Ngày trỗ<br /> <br /> Vụ Xuân<br /> Vụ Mùa<br /> Vụ Xuân<br /> Vụ Mùa<br /> Vụ Xuân<br /> Vụ Mùa<br /> Vụ Xuân<br /> Vụ Mùa<br /> <br /> 22/12/2005<br /> 03/07/2005<br /> 22/12/2005<br /> 03/07/2005<br /> 22/12/2005<br /> 03/07/2005<br /> 22/12/2005<br /> 3/72005<br /> <br /> 9/5/2006<br /> 4/9/2006<br /> 5/5/2006<br /> 2/9/2006<br /> 7/5/2006<br /> 4/9/2006<br /> 1/52006<br /> 30/82006<br /> <br /> Mùa vụ<br /> Vụ Xuân<br /> Vụ Mùa<br /> Vụ Xuân<br /> Vụ Mùa<br /> Vụ Xuân<br /> Vụ Mùa<br /> Vụ Xuân<br /> Vụ Mùa<br /> <br /> T.G gieo đến<br /> trỗ<br /> (ngày)<br /> 138<br /> 63<br /> 134<br /> 61<br /> 136<br /> 63<br /> 131<br /> 58<br /> <br /> Độ dài GĐ Độ thuần ĐR<br /> trỗ (điểm)<br /> (điểm)<br /> 5<br /> 9<br /> 5<br /> 9<br /> 5<br /> 9<br /> 5<br /> 9<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Bảng 3.3: Đặc điểm nở hoa của các dòng TGMS ưu tú vụ<br /> ở Mùa 2005 và Xuân 2006 tại Thái Nguyên<br /> Đơn vị: điểm<br /> Mức độ<br /> Mức độ<br /> Mức độ<br /> Độ mở<br /> thò vòi<br /> nhận phấn<br /> trỗ thoát<br /> vỏ trấu<br /> nhụy<br /> ngoài<br /> 3<br /> 3<br /> 5<br /> 5<br /> 3<br /> 5<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 5<br /> 5<br /> 3<br /> 5<br /> 1<br /> 3<br /> 3<br /> 5<br /> 5<br /> 3<br /> 5<br /> 1<br /> 3<br /> 3<br /> 5<br /> 7<br /> 3<br /> 5<br /> 1<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1