intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị: Phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Nguyen Ma | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

51
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành công và nguyên nhân của thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về phát triển nhân lực du lịch (PTNLDL) ở thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đưa ra dự báo, phương hướng và đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu để PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng từ nay đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị: Phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ THỊ THANH HUYỀN PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS Phạm Thị Túy Phản biện 1:......................................................... ......................................................... Phản biện 2:......................................................... ......................................................... Phản biện 3:......................................................... ......................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20..... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, mang nội dung văn hóa sâu sắc và xã hội hoá cao. Ở các nước phát triển trên thế giới xem du lịch (DL) là ngành kinh tế quan trọng của quốc gia. Hiện nay, ở Việt Nam ngành DL đang có tốc độ tăng trưởng cao đạt mức bình quân hằng năm khoảng 25 - 30% (giai đoạn 2016 - 2018), đã thu hút 1,3 triệu nhân lực du lịch (NLDL), chiếm khoảng 2,5% tổng nhân lực (NL) cả nước; trong đó, trình độ chuyên môn của NLDL mới đạt khoảng 42% được đào tạo (ĐT) về chuyên ngành DL, 38% được ĐT từ các ngành khác chuyển sang và khoảng 20% chưa qua ĐT chính quy mà chỉ được huấn luyện tại chỗ. Đặc biệt, có hơn một nửa tỷ lệ lao động không biết ngoại ngữ và năng suất lao động trong ngành DL nước ta chỉ bằng 1/15 của Singapore, 1/10 của Nhật Bản và 1/5 của Malaysia… Đà Nẵng là thành phố có tiềm năng phát triển DL và có điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng những sản phẩm DL đa dạng, hấp dẫn du khách như DL sinh thái, DL biển, DL đường sông, DL văn hóa... đã và đang được khai thác. Sự tăng trưởng nhanh của ngành DL đã tạo ra nhiều việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng và trong vùng nói chung. Tuy nhiên, với yêu cầu hiện nay đưa DL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, làm động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của Đà Nẵng thì NLDL ở thành phố còn nhiều hạn chế như: số lượng chưa đảm bảo với nhu cầu của doanh nghiệp du lịch; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ còn nhiều hạn chế, kỹ năng, kiến thức, thái độ thể hiện tính chuyên nghiệp chưa cao; cơ cấu chưa hợp lý, thiếu trầm trọng hướng dẫn viên quốc tế, nhân lực ở những vị trí quản lý cấp cao, trưởng các bộ phận tại các khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, khách sạn và các công ty lữ hành. Xuất phát từ đánh giá thực tiễn nêu trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng” làm Luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án làm rõ cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành công và nguyên nhân của thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về phát triển nhân lực du lịch (PTNLDL) ở thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó đưa ra dự báo, phương hướng và đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu để PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng từ nay đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về quan niệm, đặc điểm, vai trò NLDL; quan niệm, nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến PTNLDL tại
  4. 2 một tỉnh, thành phố trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay. - Từ kinh nghiệm thực tiễn thành công của một số tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài về PTNLDL, rút ra những bài học cho PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. - Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra được những thành công và nguyên nhân của thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2017 trước yêu cầu phát triển mới, hội nhập quốc tế. - Trên cơ sở hạn chế về PTNLDL, luận án đưa ra dự báo, phương hướng, đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu để PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng từ nay đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu PTNLDL là lao động trực tiếp của các doanh nghiệp du lịch (DNDL) ba lĩnh vực lưu trú, nhà hàng, lữ hành (HDVDL) ở thành phố Đà Nẵng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng phát triển về số lượng, chất lượng, cơ cấu NLDL là lao động trực tiếp của các DNDL (lưu trú, nhà hàng, lữ hành) ở thành phố Đà Nẵng. Về không gian: Nghiên cứu thực trạng về PTNLDL ở các DNDL tại thành phố Đà Nẵng và thực tiễn PTNLDL của các tỉnh, thành phố khác được mở rộng theo không gian mà tác giả lựa chọn. Về thời gian: Nghiên cứu PTNLDL ở các DNDL tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2011 - 2017 và đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu từ nay đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu cơ bản của kinh tế chính trị và một số phương pháp khác như: thống kê thu thập thông tin, phân tích, so sánh, tổng hợp. Ngoài ra luận án đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học phục vụ cho quá trình nghiên cứu. - Đối tượng điều tra: là lao động trực tiếp tại các DNDL ở các lĩnh vực (khách sạn, nhà hàng, lữ hành) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu. - Quy mô điều tra: số phiếu triều tra 540, số phiếu thu hồi 540 nhưng số phiếu được điền đầy đủ thông tin cần thiết là 433 phiếu đạt 80,19% yêu cầu đặt
  5. 3 ra. Trong đó, số phiếu điều tra ở 30 cơ sở lưu trú là khách sạn từ 1 đến 5 sao với 300 phiếu (mỗi khách sạn thực hiện 10 phiếu) và số phiếu thu về đạt yêu cầu là 250, đạt tỷ lệ 83,33%. Đối với cơ sở lữ hành với số phiếu điều tra phát ra là 120 số phiếu tại 20 công ty lữ hành (mỗi cơ sở thực hiện 6 phiếu điều tra) và thu về được 93 phiếu đạt yêu cầu, chiếm tỷ lệ 77,50%. Các cơ sở nhà hàng số phiếu điều tra là 120 phiếu tại 20 nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ KDL do Sở Du lịch quản lý (mỗi nhà hàng thực hiện điều tra 6 phiếu) và số phiếu thu về đạt yêu cầu là 90, chiếm tỷ lệ 75,00%. - Thời gian điều tra vào tháng 12 năm 2017 là thời điểm không phải vào thời điểm chính của mùa du lịch nên kết quả thu thập được đạt tỷ lệ khá cao. - Kết quả được xử lý thống kê bằng phần mềm excel tính giá trị phần trăm của mỗi yếu tố, đặc điểm để phân tích, đánh giá thực trạng về các nội dung PTNLDL như quy mô, cơ cấu, chất lượng NLDL hiện có thông qua giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng nhân lực của các DNDL ở thành phố Đà Nẵng. 5. Những đóng góp mới của luận án - Hệ thống hóa quan niệm, đặc điểm, vai trò về NLDL, và quan niệm, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng đến PTNLDL ở Việt Nam nói chung và ở Đà Nẵng nói riêng trong điều kiện hiện đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng, đồng thời chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thành công, hạn chế đó về PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng thời gian 2011 - 2017. - Trên cơ sở thành công, hạn chế nêu trên luận án đưa ra dự báo, phương hướng, đề xuất quan điểm và giải pháp chủ yếu PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng từ nay đến năm 2030. - Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, doanh nghiệp du lịch về công tác quy hoạch, hoạch định, phát triển giáo dục, đào tạo và tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách ưu đãi thu hút, sử dụng NL để PTNLDL với quy mô ngày càng lớn mạnh, chất lượng ngày càng được nâng cao, cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu của phát triển nghành DL ở thành phố Đà Nẵng theo hướng bền vững và hội nhập. 6. Kết cấu của luận án Kết cấu của Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 10 tiết. Cụ thể:
  6. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Những công trình nước ngoài đã công bố liên quan đến phát triển nhân lực du lịch Các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài chủ yếu phân tích khái quát về chất lượng NLDL, nhu cầu về NL trong tương lai của ngành DL một số tỉnh, thành phố, quốc gia ở khu vực và trên thế giới trong thời gian qua. Các tác giả nghiên cứu này cho rằng, muốn nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu về NLDL cần tập trung xây dựng chiến lược và phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo. Với các công trình tiêu biểu là: The Berkeley Electronic Press; Martin Oppermann và Kye - Sung Chon (1997) “Tourism in Developing Countries”, Nxb International Thomson Business Press; Martin Mowforth, Ian Munt (2001), “Tourism and Sustainability: New Tourism in the Third World”, Routledge, NY; Nafees A.Khan (2008), “Human Resource Development in Tourism Industry in India: A Case Study of Air India Ltd, New Delhi”; Paul F.J Eagles, Stephen F.McCool and Christopher D.Haynes, (2002) “Sustainable Tourism in Protected Areas”; Janne J.Liburd, Deborah Edwards (2010), “Understanding the Sustainable Development of Tourism”; Greg Richards, Derek Hall (2000), “Tourism and sustainable community development”, Routledge, NY; Soh, Juliana Kheng Mei (2012), “Human Resource Development in the Tourism Sector in Asia”. 1.1.2. Những công trình trong nước đã công bố liên quan đến phát triển nhân lực du lịch 1.1.2.1. Những công trình trong nước liên quan đến thực tiễn phát triển nhân lực du lịch Các công trình tiêu biểu như: Vũ Đức Minh (2003), “Nguồn nhân lực du lịch ở nước ta hiện nay: Thực trạng và giải pháp phát triển”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, (67); Thái Bình (2007), “Phát triển nguồn nhân lực du lịch trong hội nhập sâu và toàn diện sau khi gia nhập WTO”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, (1); Vũ Minh Huệ (2009), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, (161); Trọng Lê Nghĩa (2011), “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thời hội nhập”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật,
  7. 5 (328); Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2013), “Phát triển nhân lực du lịch giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến Quảng Ninh”, Tạp chí Khoa học Thương mại, (53 + 54); Phạm Viết Long, Đỗ Thị Thanh Vinh (2015), “Six senses Ninh Vân Bay với việc phát triển nguồn nhân lực du lịch trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, (1); Nguyễn Thị Thúy Hường (2016), “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong cộng đồng ASEAN”, Tạp chí Giáo dục, (376); Trần Sơn Hải (2010), Luận án tiến sĩ “Phát triển nguồn nhân lực du lịch ngành Du lịch khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên”, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh - Học viện Hành chính, Hà Nội; Nguyễn Văn Lưu (2014), “Phát triển nguồn nhân lực du lịch yếu tố quyết định sự phát triển của ngành Du lịch Việt Nam”, Nhà xuất bản Thông Tấn, Hà Nội. 1.1.2.2. Những công trình đã công bố liên quan đến đào tạo phát triển nhân lực du lịch Một số công trình nghiên cứu đã được công bố là: Phùng Đức Chiến (2008), “Đào tạo nguồn nhân lực du lịch: Nhìn từ yêu cầu thực tiễn”, Tạp chí Tài chính Du lịch, (6); Nguyễn Văn Đính (2008), “Đào tạo nhân lực du lịch theo nhu cầu xã hội - Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết”, Phát triển Kinh tế, (8); Trần Quang Hảo (2008), “Đâu là điều kiện cần thiết để phát triển nguồn nhân lực du lịch”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, (4); Trần Văn Long (2011), “Đào tạo nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển”, Tạp chí Khoa học giáo dục, (70); Nguyễn Quốc Tiến (2011), “Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch vùng trung du miền núi Bắc Bộ và những câu hỏi cần được giải đáp”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, (5); Ung Thị Nhã Ca (2015), “Thực trạng chất lượng đào tạo nhân lực du lịch trình độ đại học tại trường đại học Tây Đô và khả năng đáp ứng thị trường du lịch ở thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học, (1); Nguyễn Sơn Hà (2016), “Đào tạo nguồn nhân lực du lịch hiện nay”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, (382); Trần Văn Long (2016), “Quản lý đào tạo của các trường cao đẳng du lịch đáp ứng nhu cầu nhu cầu cho các doanh nghiệp khu vực đồng bằng Bắc Bộ”, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 1.1.2.3. Những công trình đã công bố liên quan đến thu hút, sử dụng nhân lực du lịch Có các công trình nghiên cứu sau: Trần Hữu Nam (2011), “Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch trong giai đoạn hiện nay ở nước ta”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, (165); Vũ Đức Minh (2004), “Một số giải
  8. 6 pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp du lịch nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới”, Luận án tiến sĩ Kinh tế - Đại học Thương mại, Hà Nội; Đinh Thị Hải Hậu (2014), Huy động vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài Chính; Hoàng Văn Hoan (2006), “Hoàn thiện quản lý Nhà nước về lao động trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam”, Nxb Thống kê, Hà Nội. 1.1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng Một số công trình nghiên cứu đã công bố như: Ngô Ngọc Hậu (2015),“Đà Nẵng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù’’, Tạp chí Du lịch, (11); Đỗ Thanh Phương (2015), “Để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn bền vững của thành phố Đà Nẵng’’, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, (456); Phạm Hùng Cường, Võ Hoàng Nhân (2016),“Thu hút khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng’’, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (9); Lê Đức Viên (2017), “Phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng theo hướng bền vững”, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Đà Nẵng; Phạm Thị Hoa (2018), “Thị trường du lịch thành phố Đà Nẵng trong hội nhập quốc tế”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập đến NLDL ở Đà Nẵng như là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành DL của thành phố trong những năm qua và đã đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng NLDL như một giải pháp để phát triển ngành du lịch thành phố đến năm 2020. Tóm lại, trong thời gian qua chưa có công trình nghiên cứu nào đã được công bố đề cập chi tiết về các nội dung PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng dưới góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị. 1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những kết quả đạt được của các công trình đã công bố - Thứ nhất, trình bày khái quát được cơ sở lý luận về NL, nội dung về NLDL của các chuyên ngành kinh tế khác nhau. - Thứ hai, các nghiên cứu chỉ ra được vai trò của NLDL đối với sự phát triển ngành DL nói riêng và kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố và quốc gia nói chung. - Thứ ba, khái quát thực trạng NLDL ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước ở châu Á và NLDL được xem như là một yếu tố thành công đối với sự phát triển DL theo hướng bền vững.
  9. 7 - Thứ tư, đánh giá thực trạng NLDL từ quy mô đến chất lượng và hiệu quả sử dụng NLDN ở một số vùng, tỉnh và thành phố trong cả nước. Từ thực trạng về PTNLDL nói trên, các tác giả đã rút ra được một số hạn chế, những kinh nghiệm quý giá và đề ra một số giải pháp để PTNLDL đến năm 2020. Nhìn chung, các công trình đã công bố trong và ngoài nước liên quan đến PTNLDL ở các tỉnh, các vùng và phạm vi quốc gia nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề này một cách có hệ thống, mang tính toàn diện dưới góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị về PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng. Đây chính là những gợi mở để nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu Luận án không trùng tên và nội dung với những công trình khoa học đã được công bố. 1.2.2. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu về phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng Câu hỏi 1: Dưới góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị NCS cần làm rõ quan niệm, đặc điểm, vai trò về NLDL, PTNLDL hiện nay? Câu hỏi 2: Tác động của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư đến ngành du lịch trên toàn thế giới đang diễn ra mạnh mẽ thì có những nhân tố ảnh hưởng đến PTNLDL ở Việt Nam? Câu hỏi 3: Những số bài học kinh nghiệm nào cho các tỉnh, thành phố ở Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng về phát triển NLDL từ mô hình kinh nghiệm thực tiễn của một số nước Đông Nam Á (ASEAN) và một số tỉnh trong nước có điều kiện tương đồng đã thành công về PTDL? Câu hỏi 4: Những nguyên nhân thành công và nguyên nhân của hạn chế về PTNLDL ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua (211 - 2017) là gì? Câu hỏi 5: Để phát triển NLDL ở thành phố Đà Nẵng từ nay đến năm 2030 cần có những giải pháp nào? Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH 2.1. QUAN NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ VỀ NHÂN LỰC DU LỊCH 2.1.1. Quan niệm nhân lực du lịch Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu về nhân lực ở các chuyên ngành khác nhau, dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị Mác - Lênin NCS cho rằng: Nhân lực là toàn bộ sức lao động của con người, đó là sự kết hợp giữa
  10. 8 thể lực và trí lực của con người đã và đang được người đó tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Từ quan niệm về NL nêu trên, NCS đưa ra quan niệm về nhân lực du lịch: Nhân lực du lịch là toàn bộ sức lao động của con người, đó là sự kết hợp giữa thể lực và trí lực đã và đang được người đó tham gia vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển ngành Du lịch của một địa phương hay của một quốc gia. Với quan niệm nêu trên của NCS, cho thấy NLDL bao gồm hai loại lao động đó là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. 2.1.2. Đặc điểm của nhân lực du lịch Nhân lực du lịch là bộ phận cấu thành của lực lượng lao động xã hội, là những người lao động chủ yếu hướng vào các hoạt động dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch cho nên nó có những điểm đặc sau đây: Nhân lực du lịch có tính chuyên môn hóa cao; Nhân lực du lịch phải có kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội, lịch sử, địa lý, giỏi ngoại ngữ, tin học, có tinh thần dân tộc, đổi mới và hội nhập; Nhân lực du lịch thường xuyên chịu áp lực lớn về tâm lý, có tính nghệ thuật cao; Nhân lực du lịch mang tính thời vụ cao; Nhân lực du lịch có khả năng thích ứng linh hoạt, xử lý nhanh các tình huống trong công việc 2.1.3. Vai trò của nhân lực du lịch Một là, nhân lực du lịch là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển ngành du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung: Nhân lực với tư cách sức lao động của con người, là chủ thể sáng tạo, là một trong hai yếu tố chính của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra, nhân lực du lịch thể hiện vai trò mở rộng giao lưu giữa các vùng trong nước với nước ngoài, được xem như là nhà ngoại giao nhân dân với chức năng là đại sứ của hòa bình góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững trong điều kiện nền kinh tế mở, hội nhập. Hai là, nhân lực du lịch có vai trò đánh thức nguồn lực phát triển du lịch ở dạng tiềm năng thành hiện thực: Khác với các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên du lịch, vị trí địa lý, khoa học - công nghệ… tồn tại dưới dạng tiềm năng và chỉ có tác dụng khi có tác động của con người vào các đối tượng đó. Còn nhân lực du lịch có vai trò đặc biệt quan trọng, gắn kết với nhau và tạo thành sức mạnh tổng hợp để khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển các nguồn lực đó từ dạng tiềm năng thành hiện thực để phát triển ngành du lịch, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  11. 9 Ba là, nhân lực du lịch có vai trò sáng tạo giá trị, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình thực hiện công nghiệp, hiện đại hóa đất nước: Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, DL đã trở thành một nhu cầu tất yếu của xã hội, là ngành kinh tế quan trọng, có tính liên ngành thể hiện nội dung văn hóa sâu sắc. Ở Việt Nam vai trò của NLDL (trực tiếp và gián tiếp), tất cả đều tham gia vào hoạt động tạo cung DL trong việc bảo tồn, phát huy và truyền bá văn hóa dân tộc ngày càng được khẳng định ở trong nước và trên thế giới. 2.2. PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH 2.2.1. Quan niệm phát triển nhân lực du lịch Dưới góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị, luận án cho rằng: Phát triển nhân lực là sự tăng lên về số lượng, chất lượng và cơ cấu của người lao động, đó chính là sự tăng lên về thể lực và trí lực của người lao động đang tham gia vào quá trình sản xuất theo hướng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng điều kiện cụ thể. Từ quan niệm nêu trên về PTNL và thực tiễn ở nước ta hiện nay NCS cho rằng: Phát triển nhân lực du lịch là quá trình làm tăng lên về số lượng và chất lượng được biểu hiện ở sự hoàn thiện từng bước nâng cao về thể lực, trí lực (trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng, thái độ) thông qua đào tạo,bồi dưỡng và thu hút, sử dụng NLDL đảm bảo trong một cơ cấu hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình phát triển du lịch của một địa phương hay của một quốc gia. Tóm lại, quan niệm phát triển nhân lực du lịch mà Luận án nêu trên đã phản ánh được các nội hàm cơ bản như: (1) Mục đích phát triển nhân lực du lịch; (2) Chủ thể phát triển nhân lực du lịch; (3) Phương thức phát triển nhân lực du lịch. 2.2.2. Nội dung phát triển nhân lực du lịch 2.2.2.1. Phát triển nhân lực du lịch về số lượng Khi nói đến số lượng NL tức là muốn nói đến số lao động đang làm việc tại các DNDL và những ngành có liên quan đến DL (đây là bộ phận lao động trực tiếp trong ngành DL). Số lượng NLDL là yếu tố tổng hợp sức mạnh về vật chất, tinh thần của NL ngành DL. Phát triển số lượng NLDL được tạo nên bởi số lượng lao động hiện đang trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động, sản xuất ở các DNDL thuộc các lĩnh vực lưu trú, nhà hàng, lữ hành, HDVDL, các CSĐT NLDL, các cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành DL.
  12. 10 2.2.2.2. Phát triển chất lượng nhân lực du lịch Theo quan điểm C.Mác về sức lao động là toàn bộ năng lực của con người bao gồm thể lực và trí lực. Ngành DL ở Việt Nam đang trong quá trình thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế, cho nên phát triển chất lượng NLDL phải được thể hiện ở ba mặt: thể lực, trí lực, thái độ (tinh thần) và ba mặt này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 2.2.2.3. Cơ cấu nhân lực du lịch Phát triển nhân lực du lịch trong bối cảnh thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam phải đảm bảo tính toàn diện, tính hội nhập, tính phù hợp với xu thế thời đại. Vì vậy, cơ cấu NLDL theo từng lĩnh vực ở DNDL lưu trú, nhà hàng, lữ hành... phải thể hiện được tính chủ động, hợp lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời, phải đảm bảo cơ cấu lao động theo hướng tăng lao động trí thức, ưu tiên phát triển NLDL chất lượng cao ở các vị trí quản lý, điều hành, giám đốc kinh doanh, trưởng các bộ phận, các chuyên gia, các nghệ nhân ẩm thực, HDVDL (nhất là HDVDL quốc tế)... Hiện nay, NLDL ở các DNDL, cơ quan quản lý nhà nước, các CSĐT về DL đã và đang sử dụng Bộ tiêu chuẩn nghề DL Việt Nam (VTOS) đánh giá trình độ chuyên môn theo năm bậc trình độ để đánh giá chất lượng, bố trí lao động làm việc theo đúng năng lực của mình. 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nhân lực du lịch 2.2.3.1. Sự phát triển kinh tế - xã hội: làm cho cơ cấu các ngành kinh tế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho ngành DL, mức sống của người dân tăng lên, các thiết chế xã hội đạt ở mức độ cao hơn, và vốn đầu tư của nhà nước, xã hội vào y tế, chăm sóc sức khỏe và giáo dục tạo điều kiện nâng cao thể lực và trí lực NLDL đáp ứng được nhu cầu phát triển theo hướng bền vững 2.2.3.2. Tiềm năng và môi trường du lịch: tiềm năng đa dạng, phong phú và môi trường du lịch thuận lợi là nhân tố trực tiếp thúc đẩy sự phát triển ngành DL và tạo ra nhiều việc làm trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ du lịch. 2.2.3.3. Sự tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế: là yếu tố tạo điều kiện cho các quốc gia, địa phương tạo nên sức mạnh dân tộc, sức mạnh quốc tế, phát huy được tiềm năng sáng tạo; đồng thời, tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài tạo nên sự đa dạng, phong phú các loại hình sản phẩm, cơ sở hạ tầng kỹ thuật DL hiện đại; phân công lao động quốc tế và người lao động tiếp thu tri thức tiến bộ của thế giới về chuyên ngành DL.
  13. 11 2.2.3.4. Sự phát triển của hệ thống giáo dục - đào tạo: tác động trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng NLDL từ thể lực đến trí lực, tạo ra những nhà khoa học, những người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ năng, kiến thức chuyên sâu theo từng vị trí công việc cụ thể, tạo nên sự năng động, sáng tạo có khả năng thích ứng với điều kiện lao động có cường độ cao, những biến đổi trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như hiện nay. 2.2.3.5. Chính sách kinh tế - xã hội vĩ mô: Bao gồm các chính sách tiền lương, chính sách thu hút, đãi ngộ đối với NLDL nói chung và NLDL chất lượng cao nói riêng như: chế độ dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho người lao động nói chung, người lao động trong ngành Du lịch nói riêng; chính sách nhà ở; chính sách nhập cư; chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động… 2.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN TRONG, NGOÀI NƯỚC VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển nhân lực du lịch của một số nước trong khu vực Đông Nam Á (ASEAN) Kinh nghiệm thực tiễn phát triển nhân lực du lịch ở Malaysia, Singapore được thể hiện như sau: Xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển nhân lực du lịch quốc gia; Phát triển hệ thống GD - ĐT chuyên sâu về DL theo các cấp học từ trung cấp đến đại học; Thực hiện xã hội hóa nguồn vốn đầu tư vào PTNLDL, khuyến khích các DNDL thành lập cơ sở ĐT tại DN; Chính phủ đóng vai trò tạo mối liên kết giữa các CSĐT và DNDL nhằm đảm bảo nhân lực đầu vào và đầu ra cho ngành DL. 2.3.2. Kinh nghiệm phát triển nhân lực du lịch ở một số tỉnh trong nước Quảng Ninh, Khánh Hòa là hai tỉnh có điều kiện tự nhiên khá tương đồng với thành phố Đà Nẵng về phát triển du lịch, đã thực hiện khá thành công về phát triển nhân lực du lịch cụ thể là: Quan tâm, đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển nhân lực du lịch; Đầu tư mạnh vào hệ thống giáo dục, đào tạo về mở rộng quy mô, nội dung, hình thức, chất lượng ở các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch; Xây dựng, ban hành các chính sách kinh tế - xã hội nhằm thu hút, sử dụng nhân lực du lịch; Khuyến khích xã hội hóa các cơ sở đào tạo du lịch; liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp du lịch theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội.
  14. 12 2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Đà Nẵng về phát triển nhân lực du lịch Một là, xây dựng chiến lược và tăng cường quy hoạch phát triển nhân lực du lịch. Hai là, thực hiện xã hội hóa nguồn vốn, thành lập, sử dụng quỹ đào tạo, phát triển nhân lực du lịch. Ba là, tạo mối liên hệ giữa ba bên trong việc phát triển nhân lực du lịch (nhà nước - nhà trường - nhà doanh nghiệp). Bốn là, xem giáo dục, đào tạo là yếu tố quyết định nâng cao chất lượng nhân lực du lịch đảm bảo năng lực thực hiện, nhu cầu doanh nghiệp và xã hội. Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 Với tiềm năng du lịch tự nhiên, văn hóa đa dạng và phong phú, sự phát triển nhanh của hệ thống cơ sở hạ tầng DL, sự đa dạng các sản phẩm DL làm cho ngành DL của thành phố trong giai đoạn 2011 - 2017 có tốc độ tăng bình quân hằng năm đạt 22%/năm, cao hơn so với giai đoạn 2000 - 2010. Năm 2017 đã thu hút 6,6 triệu lượt khách đến với thành phố, tăng 19% so với năm 2016, đạt 104,8% kế hoạch đề ra, tăng 16 lần so với năm 2000 và tăng 32 lần so với khi mới chia tách (1997 là 205.000 lượt khách). Đặc biệt, mức chi tiêu trung bình 1 lượt khách đến Đà Nẵng năm 2017 là khoảng 3 triệu đồng/lượt khách (tương đương 136 USD), cao hơn 1,61 lần so với năm 2011 (1,86 triệu đồng/lượt khách). Như vậy, doanh thu DL của thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn này tăng trưởng khá cao, năm 2011 mới đạt 1.800 tỷ đồng nhưng đến năm 2017 đạt 19.504 tỷ đồng, tăng 11 lần so với năm 2011, đưa tốc độ tăng trưởng bình quân trong 7 năm đạt 30,20%. Tốc độ tăng trưởng cao của ngành DL đã góp phần tăng tỷ trọng GRDP của thành phố, năm 2017 là 21.186 tỷ đồng, tăng lên 24,4% so với năm 2016, tăng thu nhập bình quân đầu người đạt 3.131 USD năm 2017, tăng gấp hơn 3,6 lần so với năm 2005 (đạt 850 USD) và tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2017 đạt 13,4%/năm, cao hơn mức tăng trưởng chung của cả nước.
  15. 13 3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 3.2.1. Thực trạng về số lượng nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng Qua số liệu thống kê giai đoạn 2011 - 2017, cho thấy NLDL của các DNDL (lưu trú, nhà hàng, lữ hành) ở thành phố Đà Nẵng được tăng lên hằng năm theo từng lĩnh vực. Tính đến cuối năm 2017, NLDL trên địa bàn thành phố có 29.102 người đang làm việc trực tiếp ở các DNDL, tăng gấp 2,3 lần so với năm 2011 (năm 2011 chỉ có 12.675 người), Trong đó, lao động đang làm việc trong các DN lưu trú là 17.334 người, chiếm 59,56%; lao động đang làm việc tại các đơn vị lữ hành là có 1.405 người; lao động tại các nhà hàng dịch vụ ăn uống có phục vụ khách DL được công nhận và do Sở DL quản lý là 7.140 người, chiếm 24,53% tổng số NLDL ở các DNDL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; HDVDL là 3.223 người, chiếm 11,07% tổng số NLDL ở các DNDL (chiếm 9,63% tổng số NLDL của thành phố), tăng 5,7 lần so với năm 2011 (năm 2011 chỉ có 560 HDV). Trong đó, có 1.211 HDVDL nội địa (năm 2011 có 136 HDV nội địa) và 2.012 HDVDL quốc tế (năm 2011 là HDV quốc tế là 424 người), xếp thứ 3 phạm vi cả nước (sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). 3.2.2. Thực trạng về chất lượng nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng 3.2.2.1. Xét về thể lực của nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng - Về chiều cao, cân nặng: Từ kết quả điều tra, khảo sát lao động đang làm việc ở các DNDL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (lưu trú, nhà hàng, công ty lữ hành) cho thấy chiều cao, cân nặng trung bình của lao động nam khoảng 165,5cm, 60,5kg; đối với lao động nữ thì chiều cao, cân nặng trung bình khoảng154,4cm, và 50kg, trong đó cân nặng thấp nhất là 40kg và cân nặng cao nhất là 60kg. - Về bệnh tật, theo kết quả điều tra lao động ở các DNDL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 363/433 người (chiếm 84%) trả lời không có bệnh tật, 70/433 người (chiếm 16%) trả lời có bệnh tật, nhưng chủ yếu là bệnh huyết áp, khớp nên họ vẫn tham gia lao động bình thường. Đa số người lao động đều cho rằng họ có sự dẻo dai, bền bỉ trong công việc với 390/433 người trả lời, chiếm tỷ lệ 90,06%; và có 385/433 người trả lời họ có sự tỉnh táo, minh mẫn, sảng khoái trong công việc, chiếm tỷ lệ 88,91%. - Về tuổi thọ bình quân, khi nói đến năng lực thể chất của NLDL còn được đo lường bởi tuổi thọ trung bình của người dân. Theo kết quả Tổng điều tra dân
  16. 14 số và nhà ở, tuổi thọ bình quân của người dân năm 2016 tại Đà Nẵng đạt 75,8 tuổi, cao hơn tuổi thọ bình quân của cả nước là 75,6 tuổi. Với kết quả điều tra nêu trên có thể khẳng định thể lực và tầm vóc của NLDL ở thành phố Đà Nẵng đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản của các vị trí công việc trong ngành DL theo hướng hiện đại hóa, với cường độ lao động, năng suất lao động và tính chính xác cao. 3.2.2.2. Xét về trí lực của nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng (i) Xét về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ - Xét về trình độ chuyên môn: Nhân lực DL ở các DNDL một số lĩnh vực 1 chính trên địa bàn thành phố trình độ chuyên ngành DL đã qua ĐT (bao gồm ĐT ngắn hạn, ĐT dài hạn, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học) là khá cao với 22.828 người, chiếm tỷ lệ với 76,59%, tăng lên gần 36% so với năm 2011 (năm 2011 tỷ lệ qua ĐT là 40,6%), riêng đối với HDVDL đã được ĐT là 100% (HDV đòi hỏi phải có chứng chỉ mới được hành nghề và đã được cơ quan quản lý nhà nước, Hiệp hội DL thành phố cấp) và hoạt động theo Luật DL. Hầu hết đội ngũ HDVDL có trình độ đại học, cao đẳng trở lên nhưng trình độ nghiệp vụ DL thì chủ yếu là đào tạo nghề, thời gian ngắn hạn, chứng chỉ nghề và còn trình độ chuyên ngành DL từ cao đẳng trở lên chiếm tỷ lệ thấp. Trong đó, NLDL có trình độ đào chuyên ngành DL từ cao đẳng trở lên như lĩnh vực lưu trú là 30,80%, lĩnh vực nhà hàng chỉ có khoảng 20,35%, lĩnh vực lữ hành là 31,74%. Số NLDL đã qua ĐT thời gian ngắn hạn từ 3 - 6 tháng đối với lĩnh vực lưu trú là 27,71%, nhà hàng 21,3% và lữ hành 24,26%. Nhân lực chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ cao nhà hàng là 48,92%, lữ hành 42,91%, lưu trú 15,68%. - Xét về trình độ ngoại ngữ: Từ kết quả điều tra, khảo sát, cho thấy số NL trong các DNDL (lưu trú, nhà hàng, lữ hành) có trình độ ngoại ngữ đã qua ĐT ngày càng tăng lên từ 40,33% năm 2011 lên 67,04% năm 2017 và giảm tỷ lệ chưa qua đào tạo từ 59,67% năm 2011 xuống còn32,96%. Tuy nhiên, NL có trình độ ngoại ngữ được ĐT chủ yếu là tiếng Anh với 53,96%, tiếp sau đó là tiếng Trung (6,50%), còn các thứ tiếng Hàn, Nhật, Pháp, tiếng Nga, Đức, Thái Lan… chiếm 6,29%. Trình độ ngoại ngữ chủ yếu là chứng chỉ A, B, C, còn trình độ đại học, cao đẳng và chứng chỉ quốc tế chiếm tỷ lệ khoảng 20% tổng số NL hiện có của cả ba lĩnh vực. Đặc biệt, HDVDL có trình độ ngoại ngữ cao nhất với tỷ lệ 75,21% đã qua ĐT; tiếp đến NL ở DN lưu trú với 75,17%; DN lữ hành là 1 DN lưu trú DL, đơn vị lữ hành, nhà hàng có phục vụ khách DL, HDVDL.
  17. 15 66,93%; các nhà hàng, dịch vụ ăn uống có trình độ ngoại ngữ thấp nhất với 45,01% được đào tạo trình độ ngoại ngữ. (ii) Xét về kiến thức, kỹ năng của nhân lực du lịch - Về kiến thức: Từ kết quả điều tra cho thấy các kiến thức về kinh tế - xã hội, văn hóa ẩm thực, khả năng sử dụng công nghệ thông tin của người trình độ trong các DNDL ở thành phố mức độ đáp ứng đạt từ trung bình, khá, tốt khoảng 75%, và còn khoảng 25% đang ở mức độ yếu. Các kiến thức về lịch sử, văn hóa, về Luật lao động và các quy định về lao động trong lĩnh vực DL, về ngoại ngữ trong hoạt động DL thì số lao động đạt yêu cầu ở mức khá, tốt, trung bình từ 67 - 70% và khoảng hơn 30% - 33% đang ở mức độ yếu. Kết quả này đã phản ánh được thực trạng chất lượng NLDL hiện nay ở Đà Nẵng, và họ chính là một đại sứ văn hóa của dân tộc Việt Nam và chính họ đã truyền cảm hứng, thú vị khám phá, cho du khách có tình cảm, yêu mến muốn tiếp tục được quay trở lại những địa điểm DL trên đất nước Việt Nam trong thời gian tới. - Kỹ năng của nhân lực du lịch: Từ kết quả điều tra về NLDL các DNDL ở Đà Nẵng cho thấy hầu hết các kỹ năng mềm của người lao động đã đáp ứng được yêu cầu mức độ đánh giá từ mức trung bình trở lên chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, kỹ năng kỹ năng tổ chức sự kiện, tour DL, kỹ năng chăm sóc khách hàng với hơn 79,83% được đánh giá là từ trung bình trở lên và còn khoảng 20,17% ở mức độ yếu; kỹ năng giao tiếp; kỹ năng quan sát nhận biết nhu cầu, thái độ của khách DL có khoảng hơn 24% ý kiến đánh giá là yếu, và khoảng 76% ý kiến được đánh giá mức độ tốt, khá, trung bình. Các kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng liên kết trong hoạt động DL; kỹ năng làm chủ cảm xúc có ý kiến đánh giá ở mức độ yếu 30% và 70% là mức độ trung bình trở lên. Kết quả này cũng cho thấy NLDL ở thành phố Đà Nẵng đã luôn có ý thức học hỏi, tự hoàn thiện bản thân đảm bảo chất lượng phục vụ ngày càng cao của khách hàng trong nước và quốc tế. (iii) Thái độ của nhân lực du lịch Thái độ (hành vi và nhận thức) của NLDL ở các DNDL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được đánh giá từ mức độ trung bình trở lên chiếm tỷ lệ cao giao động khoảng 70 - 80% từ tác phong, kỷ luật lao động; mức độ tận tụy đối với công việc; khả năng thích ứng linh hoạt trong công việc. Nhìn chung, thái độ người lao động trực tiếp ở các DNDL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua đã nhận thức được đây là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả và doanh thu của doanh nghiệp nên người lao động có ý thức trau dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, hăng hái lao động tạo hình ảnh đẹp và thương hiệu DL cho thành phố Đà Nẵng trên bản đồ thế giới.
  18. 16 3.2.3. Thực trạng về cơ cấu nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng - Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn Kết quả điều tra về NLDL năm 2017 ở các DNDL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo tiêu chuẩn nghề DL Việt Nam (VTOS) thì số NL được đào tạo cấp chứng chỉ VTOS mới đạt 38,75% (cả 5 mức độ) tổng số NL hiện có. Trong đó, lĩnh vực lưu trú là khoảng 30 - 47%; lĩnh vực nhà hàng, ăn uống có phục vụ khách du lịch là 26,49%; lĩnh vực lữ hành là 32,1%. Theo kết quả phỏng vấn sâu với các nhà quản lý DNDL về việc áp dụng tiêu chuẩn nghề VTOS thì một số DN chưa hiểu rõ về bộ tiêu chuẩn này, một số DNDL có biết đến bộ tiêu chuẩn nghề nhưng cho rằng khó áp dụng tại DN và nếu để áp dụng được thì cần phải bổ sung các tiêu chí cụ thể hơn cho từng vị trí công việc. Vì vậy, việc áp dụng Bộ tiêu chuẩn nghề VTOS trong việc đánh giá về chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên trong DNDL trên địa bàn thành phố hiện nay chưa được áp dụng rộng rãi. - Nhân lực du lịch phân theo giới tính Nhìn chung, tỷ lệ lao động xét về giới tính có sự chênh lệch không đáng kể, và tỷ lệ lo động nữ có chiều hướng gia tăng, điều đó cho thấy hiện nay đối với ngành DL không phân biệt giới tính nam hay nữ mà tùy thuộc vào tính chất công việc để thực hiện tốt hơn, dần dần xóa bỏ tâm lý định kiến xã hội làm việc ở lĩnh vực DL là không hay, không tốt, nhất là các bộ phận buồng phòng, masage ở các khách sạn, nhà hàng…Năm 2017, lao động nữ hoạt động trong các DNDL cao hơn nam giới, với 14.651 lao động chiếm tỷ lệ 50,43% và 14.451 lao động nam, chiếm 49,66%. Trong đó, hai lĩnh vực lưu trú, số lượng lao động nữ ở khách sạn là 9.402 người, chiếm 54,24%; nhà hàng có 3.733 lao động nữ, chiếm 52,28%. Còn đối với lĩnh vực lữ hành, HDVDL có tỷ lệ lao động nam lớn hơn lao động nữ giới, trong đó HDVDL nam là 2353 người, chiếm 73,00% tổng số HDVDL của thành phố. Với tỷ lệ HDVDL nam là chủ yếu đã thể hiện được đúng tính chất công việc của HDVDL thường phải chịu áp lực lớn về tâm lý, không có khung thời gian cố định có thể phục vụ vào các ngày lễ, tết trong suốt thời gian DN ký hợp đồng với khách DL cho nên phù hợp với nam giới hơn nữ giới. Đặc biệt, HDVDL quốc tế thường phải đi xa, di chuyển nhiều trong thời gian dài điều này sẽ gây áp lực lớn đối với phụ nữ độ tuổi từ 30 tuổi trở lên. - Nhân lực du lịch phân theo độ tuổi Thời gian 2011 - 2017, NLDL trên địa bàn thành phố Đà Nẵng không có sự biến động lớn về cơ cấu độ, chủ yếu là ở độ tuổi từ 45 trở xuống chiếm hơn 83,83%, độ tuổi từ 46 - 60 chiếm tỷ lệ 16,77%. Trong đó, nhóm nhân lực ở độ
  19. 17 tuổi từ 46 - 60 chiếm 16,17% chủ yếu là cán bộ quản lý, bởi ở độ tuổi này ngoài chuyên môn có sức khỏe, đòi hỏi phải có kinh nghiệm, tính linh hoạt và sự quyết đoán mới đảm nhiệm được các công việc này. Với độ tuổi của NLDL ở thành phố Đà Nẵng hiện nay được xem là trẻ hóa, điều này thể hiện sự phù hợp với từng vị trí công việc của ngành du lịch và với điều kiện hội nhập. - Nhân lực du lịch phân theo địa lý Có thể thấy, NLDL của các DNDL ở thành phố Đà Nẵng đang dần thu hút được lao động từ các địa phương khác năm 2017 tỷ lệ này đạt khoảng 30,50% cao hơn so với năm 2011 là 27,88% và hiện nay chủ yếu là người địa phương chiếm tỷ lệ 69,50%. Nhìn chung, số lao động là người địa phương đã và đang khẳng định được năng lực chuyên môn của mình, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của các DNDL trên địa bàn thành phố. Tóm lại, NLDL của các DNDL ở thành phố Đà Nẵng trong những năm qua đã tăng lên về số lượng, chất lượng ngày một nâng lên, cơ cấu đảm bảo tính hợp lý từ trình độ chuyên môn, giới tính, độ tuổi, phân theo vùng địa lý góp phần thực hiện thành công “Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn” mà thành phố đề ra. 3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN 2011- 2017 3.3.1. Những thành công và nguyên nhân về phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng 3.3.1.1. Những thành công về phát triển nhân lực du lịch Trong thời gian gần đây các cơ quan quản lý nhà nước, các CSĐT, DNDL đã quan tâm đầu tư nhiều hơn từ chính sách, vốn đầu tư, hành lang pháp lý... cho PTNLDL. Chính vì vậy, NLDL được xem là yếu tố quyết định của sự phát triển của ngành DL và đã đạt được thành công sau đây: Nhân lực du lịch hiện có xu hướng trẻ hóa, cơ bản đáp ứng được về số lượng và cơ cấu theo từng lĩnh vực; Chất lượng nhân lực du lịch từng bước nâng lên đáp ứng cơ bản nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội; Vấn đề đào tạo, phát triển nhân lực du lịch ngày càng mở rộng, chất lượng ngày một tăng lên; Việc thu hút và sử dụng nhân lực của các doanh nghiệp du lịch đã từng bước đổi mới, phát triển 3.3.1.2. Nguyên nhân của thành công Thứ nhất, người lao động, doanh nghiệp du lịch và các cơ quản lý nhà nước đã dần dần quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực du lịch. Thứ hai, quy mô, hình thức, nội dung đào tạo đang từng bước được đổi mới, cập nhật.
  20. 18 Thứ ba, công tác quy hoạch phát triển nhân lực du lịch đã được đầu tư. Thứ tư, chính sách thu hút và sử dụng nhân lực đã được xây dựng và đầu tư, nhất là nhân lực chất lượng cao. 3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng 3.3.2.1. Một số hạn chế về phát triển nhân lực du lịch Nhìn chung, NLDL Đà Nẵng hiện nay cơ bản đáp ứng được yêu cầu của từng vị trí công việc khác nhau, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế đó là: Số lượng nhân lực chưa đủ, cơ cấu ngành nghề, trình độ chưa hợp lý, thiếu nhân lực chất lượng cao; Chất lượng nhân lực du lịch còn nhiều hạn chế so với yêu cầu hiện nay của ngành du lịch từ thể lực và trí lực (trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, kiến thức, kỹ năng, thái độ); Quy mô ngành nghề, nội dung, chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch còn chưa tương xứng với xu hướng phát triển của ngành du lịch; Cơ chế, chính sách về phát triển nhân lực còn thiếu đồng bộ, chưa tạo được tính đột phá; Điều kiện, môi trường làm việc còn nhiều hạn chế nên quá trình thu hút, sử dụng nhân lực của các doanh nghiệp du lịch chưa khai thác hết khả năng sáng tạo của người lao động 3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế - Quy hoạch chung tổng thể nên chưa kết nối được sự phát triển về NL với sự phát triển về DL nói chung. - Sự phát triển quá “nóng” về số lượng dự án DL, các cơ sở lưu trú DL, nhu cầu du lịch tăng đã làm phát sinh nhu cầu tuyển dụng lao động rất lớn, đặc biệt là lao động đã có kinh nghiệm. - Du lịch là một nghề mà chưa được xã hội coi trọng, nên tâm lý phụ huynh, học sinh, sinh viên vẫn xem nhẹ lựa chọn nghề nghiệp. - Người lao động chưa thực hiện một cách bài bản về chế độ dinh dưỡng, khám định kỳ, các phong trào thể dục, thể thao cho người lao động nên về thể lực mới đạt ở mức độ trung bình so với cả nước. - Công tác ĐT, bồi dưỡng NLDL chưa thực sự gắn kết với nhu cầu xã hội và chính sách đãi ngộ, đánh giá NL. Điều kiện tài chính, vật chất chưa đảm bảo cho quá trình ĐT; quá trình hợp tác quốc tế trong ĐTNNL chưa tương xứng với yêu cầu của quá trình hội nhập. - Chương trình ĐT nặng về lý thuyết, việc đổi mới khá chậm chạp do thiếu cơ sở vật chất, thiếu kinh phí ĐT.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2