Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đặc điểm nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ (1945-1975)
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu: Truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975), sẽ được xem xét từ hai góc nhìn lịch đại và đồng đại, nhằm tìm ra các đặc điểm chính trong nghệ thuật trần thuật của các nhà văn thuộc khu vực văn học này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đặc điểm nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ (1945-1975)
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Văn học quốc ngữ Nam Bộ hình thành từ những năm cuối thế kỷ XIX và phát triển không ngừng trong những thập niên đầu thế kỷ XX. Sau đó, nó tiến tới hội nhập vào văn học cả nước và trở thành một bộ phận của nền văn học Việt Nam hiện đại. Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu được tuyển chọn đưa vào sách giáo khoa Ngữ văn trong nhà trường. Việc nghiên cứu văn học quốc ngữ Nam Bộ cho đến nay, đã có nhiều thành tựu. Tuy nhiên, vẫn còn không ít vấn đề cần nghiên cứu bổ sung hoặc nghiên cứu sâu hơn, nhất là khi việc dạy văn học địa phương Nam Bộ trong nhà trường phổ thông hiện nay, chương trình đã được ban hành, song, tài liệu dạy học ở nhiều địa phương lại chưa có. Trong bối cảnh ấy, với chúng tôi, việc nghiên cứu càng trở nên thiết thực hơn. 1.2. Truyện ngắn trong văn xuôi quốc ngữ Nam Bộ giai đoạn 1945 – 1975, cùng với tiểu thuyết, là một trong hai thể loại có đóng góp quan trọng, đã được chú ý nghiên cứu nhiều, nhưng các bài viết, công trình nghiên cứu chưa chú ý đến phương diện thi pháp thể loại, nhất là chưa chú ý nhiều đến nghệ thuật trần thuật. Nghệ thuật viết tiểu thuyết, truyện ngắn, suy cho cùng là nghệ thuật kể chuyện (hay nghệ thuật trần thuật). Bản sắc riêng của mỗi tác giả, giai đoạn, thời kì, mỗi vùng miền – khu vực văn học, bộc lộ rất rõ trên phương diện này. Tuy vậy, cho đến nay vẫn còn rất ít công trình tập trung nghiên cứu kĩ truyện ngắn (hay tiểu thuyết) quốc ngữ Nam Bộ một cách hệ thống, để chỉ ra những đặc điểm riêng (sắc thái bản địa/thời đại,…) trong nghệ thuật trần thuật của hai thể loại văn học này. 1 1
- Đó là lý do thôi thúc chúng tôi chọn đề tài Đặc điểm nghệ thuật trần hiện quá trình vận động và phát triển của nghệ thuật tự sự buổi đầu ở Nam thuật trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) để thực hiện luận án tiến sĩ. Bộ; một số truyện ngắn Bắc Bộ cùng thời để so sánh, thấy được những nét 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu đặc trưng trong nghệ thuật tự sự của truyện ngắn Nam Bộ bên cạnh những Việc nghiên cứu về văn học Nam Bộ có rất nhiều công trình với nhiều yếu tố giao thoa, tiếp xúc trong dòng chảy của nền văn học dân tộc. hướng tiếp cận khác nhau. Số lượng các công trình nghiên cứu gần đây cho 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu thấy giá trị, sức thu hút cũng như khả năng gợi mở nhiều đề tài nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu của mảng văn học này. Riêng mảng truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975), Truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975), sẽ được xem xét từ hai góc nhìn mặc dù đã được nghiên cứu khá nhiều phương diện, kể cả phương diện lịch đại và đồng đại, nhằm tìm ra các đặc điểm chính trong nghệ thuật trần nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ địa phương, nhưng thường theo cách nhìn thuật của các nhà văn thuộc khu vực văn học này. truyền thống, hầu như chưa được nghiên cứu theo lý thuyết tự sự học. Với 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Đặc điểm nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – Đề tài tập trung tìm hiểu các vấn đề cơ bản: cơ sở lý luận về phương 1975), chúng tôi hi vọng sẽ góp thêm một cách nhìn một cách có hệ thống thức trần thuật, chỉ ra các phương thức trần thuật; xác định, mô tả các về bức tranh chung của truyện ngắn Nam Bộ xuất phát từ góc nhìn tự sự phương thức trần thuật xuất hiện trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – học – một hướng tiếp cận mới khi nghiên cứu nghệ thuật trần thuật trong 1975); phân tích ý nghĩa, giá trị nghệ thuật của phương thức trần thuật truyện ngắn Nam Bộ. trong tác phẩm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng tự sự học và một số lý thuyết hiện đại liên quan trong Như nhan đề xác định, đối tượng nghiên cứu của đề tài này giới hạn nghiên cứu văn học, đề tài sẽ vận dụng kết hợp các phương pháp: hệ trong phạm vi một thể loại (truyện ngắn) ở Nam Bộ và thời gian (1945 – thống, loại hình, so sánh, nghiên cứu liên ngành; các thao tác thống kê, lựa 1975). chọn phân tích mẫu sẽ được sử dụng phối hợp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn Vì truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) có khối lượng rất đồ sộ, nên Đề tài mở ra một hướng tiếp cận mới cho văn học quốc ngữ Nam Bộ người nghiên cứu sẽ tuyển chọn một số nhất định tác phẩm có dấu hiệu, – tiếp cận truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) ở góc độ trần thuật. đặc điểm nghệ thuật trần thuật tiêu biểu đáp ứng yêu cầu của đề tài (cụ Góp phần khẳng định sắc thái bản địa/vùng miền của truyện ngắn thể là tuyển chọn khoảng 100 truyện ngắn). Ngoài ra, chúng tôi chọn thêm Nam Bộ (1945 – 1975). một số truyện ngắn Nam Bộ thập niên 20 đến 1945 để khảo sát nhằm thể 2 2
- Góp phần xóa bỏ định kiến trước đây về chất lượng nghệ thuật của truyền thống của nhân dân. Sau đó, có thể nói đến sự chi phối của mục đích truyện ngắn Nam Bộ. giáo huấn, tải đạo và tinh thần phi ngã trong văn học trung đại ở Nam Bộ. Góp phần vào công tác giảng dạy Ngữ văn ở nhà trường, đáp ứng yêu Những yếu tố này ảnh hưởng đến việc hình thành chủ thể và điểm nhìn cầu đổi mới phương pháp dạy học trong tình hình hiện nay. trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ. 7. Kết cấu luận án 1.1.2. Ảnh hưởng của tình hình lịch sử xã hội và sự giao lưu văn Ngoài Mở đầu, Kết luận và 3 Phụ lục, luận án triển khai thành 3 hóa chương: Việc xác lập chủ thể và điểm nhìn trần thuật trong truyện ngắn Nam 4 Chương 1: Đặc điểm truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) nhìn từ chủ Bộ (1945 – 1975) chịu sự tác động từ hai nhân tố cơ bản: thực tế hoàn cảnh thể và điểm nhìn trần thuật lịch sử, xã hội và sự giao lưu, tiếp xúc với văn hóa bên ngoài, đặc biệt là Chương 2: Đặc điểm truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) nhìn từ thời văn học phương Tây. Trong bối cảnh đó, hiện tượng có ba dòng văn học gian trần thuật cùng tồn tại trên đất Nam Bộ dưới tác động của các xu hướng tư tưởng Chương 3: Đặc điểm truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) nhìn từ chất khác nhau như: văn học yêu nước – cách mạng, văn học yêu nước – về liệu và cấu trúc diễn ngôn trần thuật. nguồn, và văn học ảnh hưởng các trào lưu tư tưởng phương Tây hiện diện Chương 1: ĐẶC ĐIỂM TRUYỆN NGẮN NAM BỘ (1945 1975) ở các đô thị lớn của miền Nam suốt một chặng đường dài 1954 – 1975, NHÌN TỪ CHỦ THỂ VÀ ĐIỂM NHÌN TRẦN THUẬT trong đó có tư tưởng hiện sinh. 1.1. Những nguồn ảnh hưởng đến sự hình thành hình thức chủ thể Với tính chất là một thể loại đặc thù, truyện ngắn Nam Bộ hiện diện trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) trong các mảng chủ đề khác nhau đã khẳng định những nét riêng mới mẻ 1.1.1. Ảnh hưởng của yếu tố truyền thống trong nhiều bình diện cấu thành nó. Trong đó, việc xác lập chủ thể trần Trong văn xuôi truyền thống Nam Bộ, việc xử lí, lựa chọn ngôi kể thuật trong truyện ngắn rất quan trọng khi cần thể hiện quan ni ệm, thái độ thường khá đơn giản. Tác phẩm chủ yếu được kể dưới dạng “vô nhân của nhà văn đối với cuộc sống, sự việc, con người trong một thời đại đầy xưng”. Chủ thể trần thuật ít để lại dấu vết riêng của mình trong văn bản, biến động. Vì vậy, nghệ thuật trần thuật với các hình thức đa dạng của thậm chí, thường ẩn sau ngôi thứ ba – người kể chuyện ẩn mình, không chủ thể trần thuật, dẫn tới sự phong phú của các kiểu chủ thể trần thuật danh tính. Đặc điểm này có thể giải thích bằng nhiều nguyên nhân, song, (với tư cách là người kể, tả, người phát ngôn của các miêu tả, các bình luận không thể không nói đến sự chi phối của nhu cầu giao tiếp trực diện giữa những vấn đề của lịch sử, xã hội và con người giai đoạn 1945 – 1975). người kể và người nghe trong sinh hoạt văn nghệ của giới bình dân Nam Cùng với chủ thể trần thuật, việc tổ chức điểm nhìn trần thuật linh hoạt Bộ, nhu cầu chuẩn hóa các quan niệm và diễn ngôn về đạo lí/đạo đức 3
- hơn trong khả năng hoán chuyển vị trí cho nhau của các chủ thể trần thuật phát ngôn mang tinh thần thời đại; mặt khác, ngay tại hình tượng người kể có khi cùng hiện diện trong một tác phẩm. độc quyền cũng có sự cách tân qua ngôi thứ nhất lộ diện xưng “tôi”. 1.1.3. Sự chi phối của đặc trưng thể loại Điều đáng ghi nhận là trong truyện ngắn Nam Bộ (19451975), hình Việc xác lập chủ thể trần thuật, điểm nhìn trần thuật chịu chi phối tượng chủ thể trần thuật độc quyền chiếm tỉ lệ rất cao. Thống kê trong chặt chẽ của đặc trưng hình thức tự sự cỡ nhỏ này. Trong giai đoạn 1945 – 100 truyện ngắn được chọn khảo sát, kết hợp với thống kê một số tập 1975, truyện ngắn Nam Bộ đã hoàn thiện về phương diện thể loại qua một truyện của các tác giả Phi Vân, Bình Nguyên Lộc, Lê Vĩnh Hòa, Nguyễn chặng đường hiện đại hóa. Điều này có nghĩa là bên cạnh những truyện kể Quang Sáng, Vũ Hạnh, có hơn 80% truyện ngắn có chủ thể trần thuật độc có phương thức truyền thống với một người trần thuật duy nhất, chỉ m ột quyền. Việc chọn lựa xác lập chủ thể trần thuật toàn tri, độc quyền kể điểm nhìn đơn tuyến, đã xuất hiện các kiểu chuyện hiện đại hơn. Việc tổ trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) có vai trò và ý nghĩa lịch sử nhất chức thời gian trần thuật không theo trật tự thông thường với các thủ thuật định. co giãn thời gian kể chuyện như trì hoãn, tăng t 5 ốc,… để bảo đảm cho sự 1.2.1.2. Chủ thể trần thuật quyền uy “tương đối” thể hiện trọn vẹn ý đồ nghệ thuật và ý đồ tư tưởng của tác giả. Và theo Nếu phương thức kể chuyện với chủ thể trần thuật có quyền uy “tối yêu cầu đó, hiện tượng nhường vai, chia sẻ điểm nhìn để phạm vi phản thượng”, một người kể có quyền năng tuyệt đối, bằng quá trình kể chuyện 6 ánh đời sống của truyện ngắn Nam Bộ được mở rộng, gia tăng sức biểu đã chi phối toàn bộ cấu trúc văn bản tự sự thì ngược lại, ở phương thức hiện. trần thuật với chủ thể trần thuật quyền uy “tương đối”, cấu trúc truyện 1.2. Các hình thức chủ thể trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ thường chịu ảnh hưởng bởi hiện tượng chủ thể trần thuật “nhường vai” (1945 – 1975) cho nhiều người, nhiều nhân vật tham gia quá trình kể chuyện. 1.2.1. Chủ thể trần thuật và vai trò của chủ thể trần thuật Trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975), mặc dù có nhiều hình 1.2.1.1. Chủ thể trần thuật độc quyền tượng chủ thể trần thuật chia sẻ quyền phát ngôn, chia sẻ điểm nhìn với Chủ thể trần thuật độc quyền còn được gọi là người kể chuyện toàn những trải nghiệm riêng, cách nhìn nhận về cuộc sống, con người riêng tri, có quyền năng tuyệt đối, độc quyền tổ chức câu chuyện được kể, xây nhưng lại thống nhất trong quan niệm, lập trường tư tưởng. Nhìn tổng thể, dựng văn bản tác phẩm với các phát ngôn kể, tả, bình. Trong truyện ngắn đó là những mảnh ghép của bức tranh hội tụ nhiều sắc thái tình cảm yêu Nam Bộ (1945 – 1975), ta thấy có sự kết hợp yếu tố truyền thống và hiện nước, sự trân trọng giá trị truyền thống con người Nam Bộ trong giai đoạn đại ngay tại hình tượng này. Sự kết hợp ở mức độ, phương thức khác nhau, lịch sử đầy biến động. một mặt là sự lưu giữ trọn vẹn hình tượng người kể độc quyền ngôi thứ ba 1.2.1.3. Các mức độ của hiện tượng nhường vai trong quá trình trần thuật 4
- a) “Nhường vai” tương đối Bút máu (Vũ Hạnh), Sắc lụa Trữ La (Viễn Phương), Ông lão gác mõ (Việt Nhường vai trần thuật ở mức độ tương đối thường xảy ra trong quá Hà), Người tị nạn (Lê Vĩnh Hòa), Những đứa con thương của đất mẹ, trình trần thuật khi có nhiều người kể chuyện xưng “tôi”, hoặc nhiều nhân Rừng mắm (Bình Nguyên Lộc), Giấc mơ ông lão vườn chim (Anh Đức), vật thay phiên nhau kể lại một sự kiện trong một phân đoạn nào đó của Quán rượu người câm (Nguyễn Quang Sáng),… đều có chủ thể trần thuật truyện. là người thứ ba hàm ẩn, không xưng tên, thực hiện việc kể chuyện theo b) “Nhường vai” tuyệt đối điểm nhìn của chính mình. Câu chuyện diễn ra một cách “tự nhiên” theo lời Nhường vai tuyệt đối trong quá trình trần thuật là hiện tượng nhân kể của một người kể “vô hình”. Với các truyện phi sử thi, phương thức sử vật được trao quyền trần thuật hoàn toàn. Bên cạnh việc xác lập chủ thể dụng người trần thuật ngôi thứ ba lại có các truyện về đề tài thế sự như trần thuật độc quyền, để đáp ứng yêu cầu phản ánh thực tại thời đại, các Ba con cáo (Bình Nguyên Lộc), Lòng trần (Thụy Vũ), Thương hoài ngàn nhà văn Nam Bộ (1945 – 1975) xác lập thêm hình tượng chủ thể trần thuật năm (Võ Phiến), Hang động mới (Phan Du), Tư (Thanh Tâm Tuyền),… hay chia sẻ quyền phát ngôn với vị thế, vai trò khác nhau trong quá trình trần có đề tài tìm về những giá trị cội nguồn dân tộc như Bà Mọi hú (Bình thuật. Kiểu chủ thể trần thuật này được các nhà văn tạo ra mang dấu ấn Nguyên Lộc), Hai cõi U Minh (Sơn Nam), Viên đội hầu (Nguyễn Văn đặc thù của thời đại. Xuân),… 1.2.2. Các dạng thức chủ thể trần thuật Cách lập xác lập chủ thể trần thuật là người thứ ba hàm ẩn với quyền 1.2.2.1. Tác giả là người trần thuật năng tối thượng trong những truyện này nhằm bảo vệ sự đứng vững của 7 Hình thức tác giả hiển thị đóng vai trò chủ thể trần thuật xuất hiện chủ đề như ý muốn của nhà văn đã được kí thác vào tác phẩm. trong một số truyện ngắn thuộc nhiều nguồn cảm hứng khác nhau như 1.2.2.3. Nhân vật là người trần thuật: có ba dạng: Chuyện rừng tràm, Hết thời oanh liệt (Sơn Nam), Đất (Anh Đức), Cuôi ba Dạng cố định, chỉ một nhân vật kể lại tất cả mọi việc, chủ thể của dùm (Vũ Hạnh), Mỹ Thơ (Trang Thế Hy), Sắc trời (Thanh Tâm Tuyền),… các hành động kể, tả, bình, tiêu biểu là Con Tám Cù Lần, Tình thơ dại (Bình phương thức lựa chọn tác giả làm chủ thể trần thuật để toàn quyền thể Nguyên Lộc), Tiếng hò trong đêm vắng của Phi Vân, Áo lụa giồng, Thèm hiện mục tiêu tư tưởng, nghệ thuật khác nhau. thơ (Trang Thế Hy), Chiếc áo thiên thanh, Vòng hoa tang (Lê Vĩnh Hoà),… 1.2.2.2. Người trần thuật ẩn tàng (tác giả ẩn tàng) Dạng thức bất định với nhiều nhân vật trong truyện cùng tham gia Người trần thuật ẩn tàng (người trần thuật ngôi thứ ba) là kiểu chủ vào quá trình kể như trường hợp: Chuyện rừng tràm (Sơn Nam), Một thể trần thuật không xưng tên mà ở phía sau nó là nhà văn – chủ thể trần chuyến đò xuôi (Lê Vĩnh Hoà), Nợ nước mắt (Trang Thế Hy), Đất, Khói thuật đích thực – nắm toàn quyền quyết định mọi vấn đề xung quanh quá (Anh Đức),... trình kể. Các truyện ngắn có cảm hứng yêu nước, cảm hứng dân tộc như 5 8
- Dạng đa thức là hình thức có nhiều nhân vật cùng nhau kể một sự trên lập trường khách quan, tiêu biểu cho điểm nhìn này là Trao thân con việc. Đối với dạng trần thuật được thực hiện bởi nhiều nhân vật, mỗi khỉ mốc (Phi Vân), Dọc đường (Thanh Tâm Tuyền), Lòng trần (Nguyễn Thị người kể chuyện là một chủ thể nhận thức mang điểm nhìn và quan niệm Thụy Vũ),… khác nhau về hiện thực, tiêu biểu là Cành tre cũ cặp giò xưa (Phi Vân) Câu Điểm nhìn người kể chuyện dị sự có khi được xen kẽ với điểm dầm (Bình Nguyên Lộc),... nhìn nhân vật với nhiều mức độ là một hiện tượng đáng chú ý khác trong 1.2.2.4. Mối quan hệ giữa “Người kể” với “Người nghe”/“người nghệ thuật trần thuật. Đó là hiện tượng điểm nhìn trần thuật được dịch đọc” và ý thức hướng tới người tiếp nhận chuyển từ chủ thể kể chuyện sang nhân vật, phổ biến trong những truyện Những tầng bậc giao tiếp giữa tác giả hư cấu (trong vai người kể ngắn có tính chất suy nghiệm như Con đường ba bậc, Bút máu (Vũ Hạnh) chuyện) với độc giả hư cấu (trong vai người nghe chuyện) đã tạo ra hai Ba con cáo, Xe lửa Mỹ bung vành (Bình Nguyên Lộc), hay bi kịch của con loại hình người nghe chuyện trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975). Đó người và cuộc sống miền Nam thời chiến như Di vật (Trần Hữu Lục), là người nghe chuyện “chức năng” – xuất hiện thoáng qua như một thủ Hang động mới (Phan Du), Về làng (Nguyễn Văn Xuân),… pháp kĩ thuật – và người nghe chuyện xuất hiện với tư cách là nhân vật 1.3.2. Điểm nhìn theo xu hướng đối thoại, chia sẻ quan niệm, chia trong truyện. Việc nghiên cứu người nghe chuyện ngoài việc giúp ta hiểu sẻ quyền phát ngôn rõ hơn về cách thức hoạt động và ý nghĩa của tác phẩm tự sự. Nó còn là Việc chia sẻ quyền phát ngôn thường liên quan đến sự phát biểu bình một cánh cửa hé mở soi rọi thế giới tâm hồn và khát vọng của con người đẳng các quan niệm, các xu hướng tư tưởng, các nhận thức khác nhau về trong cuộc tìm kiếm các mối tương giao tinh thần giữa người và người qua cùng một vấn đề, từ đó dẫn tới sự hình thành tính đa thanh, đa điểm nhìn 9 những chặng đường lịch sử. trong việc trần thuật của một tác phẩm. Hiện tượng này thường xảy ra với 1.3. Điểm nhìn trần thuật và các dạng thức phổ biến của điểm nhìn những truyện có đề tài thế sự10 như Ngày xưa tháng Chạp (Sơn Nam), trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) Nguồn cảm mới, Thèm thơ, Nợ nước mắt (Trang Thế Hy), Con Tám Cù 1.3.1. Điểm nhìn theo xu hướng cá thể hóa Lần, Tình thơ dại (Bình Nguyên Lộc),… Điểm nhìn cá thể hóa tuyệt đối của người kể chuyện dị sự thể 1.3.3. Kĩ thuật di chuyển điểm nhìn trần thuật và hiệu quả của nó hiện ở việc người kể chọn vị trí, chỗ đứng riêng để quan sát và kể lại trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) những điều mình nghe thấy, nhìn thấy với giọng kể khách quan không biểu 1.3.3.1. Từ điểm nhìn khách quan sang điểm nhìn nội quan hóa cảm, tập trung nhiều ở những truyện ngắn có xu hướng phi sử thi với đề Sự di chuyển điểm nhìn này được thực hiện trong tác phẩm với các tài thế sự. Người kể chuyện dị sự đề cập đến những vấn đề thế sự như thủ thuật khác nhau để thực hiện các mục tiêu nghệ thuật khác nhau. Phổ tình yêu, đạo đức, các giá trị, cách ứng xử, sự tha hóa,… dưới góc nhìn đặt biến nhất trong kĩ thuật di chuyển điểm nhìn trần thuật trong truyện ngắn 6
- Nam Bộ (1945 – 1975) là thủ thuật tạo thế đối thoại giữa các điểm nhìn. giản càng tốt, thuận tiện nhất cho việc tiếp nhận và quan trọng nhất là tiếp Đây còn là một biện pháp giúp nhà văn tránh được sự thô thiển một chiều tục kể lại cho nhiều thế hệ sau. trong nhận thức về các vấn đề của con người và cuộc sống. 2.1.1.2. Thời gian trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ còn gắn 1.3.3.2. Di chuyển điểm nhìn và sự thay đổi các thái độ, bình diện bó với kiểu tự sự truyền thống phản ánh, nhận thức trong truyện ngắn Ý thức bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống vẫn còn rất mạnh mẽ Trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975), có nhiều trường hợp điểm khiến một bộ phận truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) vẫn giữ lại những nhìn di chuyển gắn bó với sự thay đổi những bình diện phản ánh, nhận xác tín về giá trị đạo đức, tư tưởng. Điều này đòi hỏi phải có sự thuật kể rõ thức của những người tham gia kể chuyện. ràng về sự việc, hiện tượng để tiến tới những kết thúc minh bạch, thỏa Tiểu kết đáng với luật nhân quả, báo ứng mà quần chúng vẫn còn đặt nhiều niềm tin Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TRUYỆN NGẮN NAM BỘ (1945 1975) vào đó. Cách kết thúc nhân quả, báo ứng cần được dựa trên kiểu cốt truyện NHÌN TỪ THỜI GIAN TRẦN THUẬT thích hợp với kiểu trần thuật truyền thống Trần thuật theo trật t ự xảy ra 2.1. Những nguồn ảnh hưởng đến sự lựa chọn thời gian trần thuật của sự việc, hiện tượng dẫn đến sự thuyết phục của kết thúc nhân quả. trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) 2.1.2. Ảnh hưởng của yếu tố phi bản địa đối với sự vận động 2.1.1. Ảnh hưởng của yếu tố truyền thống, yếu tố bản địa đối phát triển của thời gian trần thuật với sự vận động phát triển của thời gian trần thuật Do hoàn cảnh sớm lâm vào tình trạng thuộc địa, Nam Bộ cũng là nơi 2.1.1.1. Đặc điểm thời gian trần thuật trong tự sự truyền thống, tiếp xúc sớm nhất với các ảnh hưởng phương Tây mà cụ thể là văn học qua truyện kể bình dân Nam Bộ Pháp. Tư duy nghệ thuật trong văn chương Nam Bộ đã liên tiếp đón nhận 11 Phương thức truyền khẩu sơ khai với những yêu cầu cơ bản hướng về nhiều luồng ảnh hưởng Tây phương rồi được bản địa hóa nhuần nhuyễn sự tiếp nhận dễ dàng những giá trị đã được khẳng định. Những giá trị đó qua hai giai đoạn là buổi giao th12 ời (nửa đầu thế kỷ XX và giai đoạn sau rất cần được truyền trao, lưu giữ, từ đó dẫn tới sự thiết lập câu chuyện với cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975). Với tình hình lịch sử xã hội như đã trật tự hiển nhiên và đơn giản. Điều này đã tác động đến sự lựa chọn thời nêu trên, truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) không chỉ đáp ứng được yêu gian trần thuật mà trong đó, việc kể chuyện đã lướt qua các khoảng cách cầu kể lại những gì đã xảy ra mà quan trọng hơn là những nhận thức, đánh phức tạp giữa thời gian xảy ra sự việc với thời gian s ự việc được kể lại. giá, những nỗi buồn niềm đau, khát vọng hay khắc khoải, và nhất là những Mục đích là nhằm hướng tới việc thiết lập một “đường truyền” thông báo niềm tin, lí tưởng và hành động của con người Việt Nam ngay khi ấy,… trực tiếp từ người kể đến người nghe, tuân thủ nguyên tắc là càng đơn Tất cả được chuyển tải một phần qua sự vận dụng các thủ thuật xử lí thời gian trong truyện ngắn. 7
- 2.1.3. Sự chi phối của đặc trưng thể loại truyện Cây đước Cà Mau (Đoàn Giỏi), Tây đầu đỏ (Sơn Nam), Nước cạn Từ sau năm 1945, thể loại truyện ngắn mang màu sắc hiện đại trở nên (Lê Vĩnh Hòa), Thương hoài ngàn năm (Võ Phiến), Xe lửa Mĩ bung vành phổ biến trong văn học quốc ngữ Nam Bộ với tư thế của một thể loại có vị (Bình Nguyên Lộc); xen phối thời gian sự kiện thực tế và thời gian nội tâm, trí quan trọng trên văn đàn. Nghệ thuật trần thuật mang một diện mạo mới tiêu biểu là Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi), Lòng trần mẻ hơn. Những biến tấu của nghệ thuật thời gian trong truyện ngắn Nam (Nguyễn Thị Thụy Vũ),… Bộ sau 1945 đã làm thay đổi trục thời gian tự sự đường thẳng, đơn tuyến 2.2.3. Một số kĩ thuật xử lí thời gian trần thuật trước đó. Truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) phần nào đáp ứng được những 2.2. Đặc điểm cấu trúc thời gian trần thuật trong truyện ngắn Nam yêu cầu ngày càng cao, càng hiện đại của cuộc sống với kĩ thuật xử lí thời Bộ (1945 – 1975) gian trần thuật hợp lí, linh hoạt, hiệu quả như kĩ thuật đảo thuật, dự thuật, 2.2.1. Cấu trúc trần thuật theo thời gian đơn tuyến tăng tốc, trì hoãn,… trong truyện ngắn. Tìm hiểu các dạng thức thời gian đơn tuyến trong truyện ngắn Nam 2.3. Ý nghĩa, hiệu quả nghệ thuật của việc xử lí thời gian trần thuật Bộ (1945 – 1975), chúng tôi nhận thấy mô hình thời gian đơn – đẳng tuyến 2.3.1. Hiệu quả trong việc thể hiện sự nối kết giữa cảm thức thời được sử dụng trong truyện ngắn có ý nghĩa đặc biệt trong việc phản ánh gian và cảm thức số phận đời người những vấn đề của thời đại. Trong đó, việc lưu giữ yếu tố truyền thống thể Nghệ thuật trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ có những thành tựu hiện ở: trình tự sắp xếp trước sau theo trật tự tuyến tính, không xáo trộn; trong việc thể hiện sự nối kết giữa cảm thức thời gian và cảm thức số câu chuyện kể có mở đầu, kết thúc theo qui luật trước sau hoặc nhân quả. phận đời người. Những nối kết ấy cho thấy thời gian là môi trường, là điều Đồng thời, yếu tố hiện đại cũng đan xen trong mô hình này như cách phá kiện của những biến cố. Sự kiện của đời người đều xảy ra trong thời gian. vỡ qui cách cổ điển nhằm hướng tới hiện đại hóa câu chuyện, phản ánh Thời gian và sự kiện đi song trùng cùng biến cố. Biến cố tồn tại trong thời những vấn đề mang tính thời sự. gian, tạo nên mối quan hệ giữa cảm thức thời gian và cảm thức về số phận 2.2.2. Cấu trúc trần thuật theo thời gian đa tuyến con người cho dù tác phẩm có cảm hứng sử thi hay cảm hứng đời tư, cảm Cấu trúc thời gian đa tuyến trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) thức thế sự. 13 ủ thuật xen phối các bình diện thời được thực hiện khá đặc biệt với các th 2.3.2. Ý nghĩa hiện đại hóa và làm phong phú quan ni ệm về thời 14 gian trong quá trình trần thuật như: xen phối thời gian biến cố với thời gian gian nghệ thuật lịch sử, tiêu biểu trong Rừng mắm (Bình Nguyên Lộc), Hai cõi U Minh (Sơn Truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) có những bước phát triển vững Nam); xen phối thời gian biến cố (biến cố cộng đồng và biến cố cá nhân) vàng về nghệ thuật xử lí thời gian trần thuật. Đa phần các nhà văn đều có và thời gian số phận (số phận cộng đồng và số phận cá nhân), tiêu biểu là khả năng làm chủ khá vững vàng các thủ thuật tái cấu trúc thời gian niên 8
- đại, thời gian sự kiện, thời gian tâm lí,… cho dù họ sáng tác với các cảm những mức độ gia công đáng kể đã đạt tới những thành tựu đáng ghi nhận. hứng thế sự, cảm hứng đời tư hay cảm hứng sử thi. Tính chất trong sáng, gãy gọn và nhất là hiệu quả nghệ thuật của nó đủ sức Tiểu kết đảm đương vai trò là phương tiện nối kết giữa người viết với độc giả qua Chương 3: ĐẶC ĐIỂM TRUYỆN NGẮN NAM BỘ (1945 1975) trung gian là văn bản kể chuyện. Các loại diễn ngôn của văn bản kể NHÌN TỪ CẤU TRÚC VÀ CHẤT LIỆU DIỄN NGÔN TRẦN THUẬT chuyện vừa đậm đà bản sắc vùng miền, vừa vững vàng tiến tới một ngôn 3.1. Những nguồn ảnh hưởng đến sự định hình diễn ngôn trần thuật ngữ văn chương hoàn thiện. trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) 3.1.2. Ảnh hưởng của các yếu tố phi bản địa đối với sự biến đổi 3.1.1. Ảnh hưởng của các yếu tố nội sinh đối với sự hình thành và của diễn ngôn trần thuật phát triển của diễn ngôn trần thuật Những năm đầu của thế kỷ XX đến trước năm 1945, trong các sáng tác 3.1.1.1. Ảnh hưởng của văn học cổ điển vào phương diện diễn bằng chữ quốc ngữ của nhà văn Nam Bộ, bên cạnh việc sử dụng “tiếng ngôn trong truyện ngắn – Diễn ngôn kể với mục tiêu “tải đạo” thường”, còn có sự xâm nhập của một lớp từ gốc Pháp (của thời kỳ1945 “Tả i đạ o” vẫ n là một sứ mệnh thiêng liêng của văn chươ ng, trở về trước), và gốc Mĩ (sau năm 1954) thâm nhập vào lời ăn tiếng nói nhưng n ội dung c ủa cái “đạ o” phả i t ải trong truy ện ng ắn (1945 – 1975) Việt Nam, đôi khi được sử dụng trong lời kể, lời tả. Các lớp từ này sau đó đã có rấ t nhi ều thay đổi. Hiện t ượ ng dùng lớp t ừ Hán Việ t vẫ n t ồn tại có khi được Việt hóa, có khi bị đào thải. như m ột gi ải pháp cho yêu cầ u th ể hiện nh ững s ự ki ện, v ấn đề của Các từ ngữ mới của từng thời kỳ xã hội, lịch sử với những nguồn gốc cuộc s ống và con ng ườ i trong câu kể, câu tả hoặ c câu bình. Việc sử bản địa hoặc ngoại nhập đã được sử dụng để làm giàu về phương diện dụng từ Hán Việt trong xu hướng “bình cũ rượu mới” phục vụ những mục chất liệu và làm mới về phương diện nghệ thuật thể hiện cho ngôn ngữ tiêu nghệ thuật và tư tưởng khác nhau, còn cho thấy thái độ tiếp cận khác văn chương. Các nguồn ảnh hưởng ấy đã dẫn đến sự thay đổi rất nhiều và nhau của nhà văn trước thực tại không ngừng biến động. rất nhanh của diện mạo câu văn trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ 3.1.1.2. Ảnh hưởng văn hóa bản địa đối với sự hình thành diễn (1945 – 1975). ngôn trần thuật 3.1.3. Sự chi phối của đặc trưng thể loại Sinh hoạt văn hóa tinh thần bản địa là một yếu tố quan trọng ảnh Quá trình vận động phát triển của truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) 15 hưởng đến việc hình thành sắc thái đặc thù của diễn ngôn trần thuật trong để thích ứng với yêu cầu phản ánh những thực tại đang biến đổi cũng là truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975). Nếu ngày xưa, sự gần gũi và yêu mến quá trình truyện ngắn không ngừng tiếp nhận, bổ sung vào đặc trưng thể “tiếng thường” đã tạo nên một đồng cảm giữa người kể với người nghe 16 ều phương diện của tác phẩm như loại. Điều đó được thể hiện qua nhi trong văn hóa kể – nghe ở Nam Bộ, thì ngày nay, lớp “tiếng thường” với cảm hứng, chủ đề, nghệ thuật kể và ngôn ngữ kể. Diện mạo mới của 9
- truyện ngắn Nam Bộ thời kỳ này được hình thành từ sự mới mẻ của tất cả của sự hòa nhập giữa ngôn ngữ nhiều vùng miền. Hiện tượng này tuy các yếu tố trên, trong đó có diễn ngôn trần thuật không ngừng được làm không nhiều, nhưng có sự hiện diện đan xen của các từ địa phương miền mới bằng tư duy nghệ thuật mới trong việc sáng tạo những sắc thái thời Bắc, miền Trung và miền Nam trong diễn ngôn trần thuật. Các truyện ngắn đại cho diễn ngôn trần thuật. của các nhà văn như Lê Vĩnh Hòa, Nguyễn Thi, Nguyễn Quang Sáng của 3.2. Diễn ngôn trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975), khu vực kháng chiến; Võ Phiến, Vũ Hạnh, Thanh Tâm Tuyền và nhiều tác nhìn từ chất liệu giả khác trong truyện ngắn đô thị miền Nam là một hiện tượng đáng chú ý 3.2.1. Dấu ấn và hiệu quả của việc vận dụng khẩu ngữ địa trong sự vận động phát triển của ngôn ngữ truyện ngắn Nam Bộ (1945 – phương (phương ngữ) trong truyện ngắn Nam Bộ 1975). Từ thập niên 40 trở về sau, khi “tiếng thường” đã đánh bật được áp 3.3. Diễn ngôn trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975), lực của lớp từ Hán Việt nặng nề, và cả lớp tiếng Pháp xen vào câu văn thô nhìn từ cấu trúc ráp buổi đầu, câu văn quốc ngữ Nam Bộ dần dần hoàn thiện trong sáng tác 3.3.1. Cấu trúc diễn ngôn của người kể chuyện của các nhà văn như Phi Vân, Sơn Nam, Bình Nguyên Lộc, Đoàn Giỏi, 3.3.1.1. Diễn ngôn kể trong trần thuật Trang Thế Hy, Nguyễn Quang Sáng,… Trong đó, phương ngữ đóng một vai a) Lời kể khách quan trò rất quan trọng trong nhiệm vụ tăng tính biểu cảm, tính linh hoạt, tính Lời kể khách quan đã hiện diện trong các truyện ngắn Nam Bộ (1945 đặc sắc cho diễn ngôn trần thuật trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) – 1975) mặc dù cố tình giữ lại hình thức, tính chất thuần thông báo như với các chức năng định ngữ, trạng ngữ, tu từ,… làm cho lời kể, tả, bình trở trong truyện kể xưa, nhưng nó không phải là thông báo đơn thuần, mà nên sống động. thường được thực hiện theo xu hướng tiến gần đến chủ quan hóa. Trong Các tác giả viết truyện ngắn ở Nam Bộ (1945 – 1975) cho dù thuộc đó, dấu ấn cá nhân, cảm nhận chủ quan trước sự vật, hiện tượng, con xu hướng tư tưởng nào cũng không bỏ qua cơ hội làm tăng thêm sức sống người dần dần được ưu tiên hơn. Hiện tượng này cho thấy sự vận động của lời kể khi nối kết nó với chất liệu ngôn ngữ bản địa của vùng đất đổi mới không ngừng của lời kể trong quá trình hiện đại hóa thể loại. phương Nam. b) Lời kể chủ quan, cá thể hóa 3.2.2. Hiện tượng thâm nhập hòa phối các chất liệu ngôn ngữ trong Lời kể chủ quan là lời kể mang dấu ấn cá nhân của người kể. Dấu truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) ấn cá nhân trong quá trình thuật kể sự việc trong các truyện ngắn Nam Bộ Trong giai đoạn 1945 – 1975, nhiều nhà văn đến từ các vùng miền, (1945 – 1975) được thực hiện bằng nhiều thủ thuật, chẳng hạn như: việc địa phương khác đã cùng sống, chiến đấu và sáng tác tại các khu kháng thiết lập nhiều kiểu cú pháp sinh động để lời kể mang màu sắc biểu cảm, chiến ở Nam Bộ. Từ đó, truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) có dấu hiệu thể hiện cảm nhận cá nhân trước sự việc; chọn hình ảnh, chi tiết khắc họa 17 10 18
- một sự kiện; sử dụng hàng loạt từ ngữ định tính rõ ràng, thể hiện thái độ Trong truyện ngắn, việc “tạm ngừng” kể để quan sát, miêu tả diện đánh giá rất dứt khoát; sử dụng phương thức nhân vật độc thoại, tự kể,… mạo của sự vật, hiện tượng có ý nghĩa thuyết minh thêm ý nghĩa, vai trò Trong nhiều trường hợp, tính cá thể hóa bộc lộ một cách sâu sắc, hướng của sự vật, hiện tượng đang hoặc sắp được kể tiếp trong dòng tự sự. đến mục đích tạo sự đồng cảm giữa người sáng tác và người tiếp nhận. Những “điểm ngừng” này xuất hiện rất nhiều, với nhiều phương thức, lí 3.3.1.2. Diễn ngôn tả trong trần thuật do, và mục đích khác nhau trong truyện ngắn Nam Bộ (19451975) 19 a) Vai trò tạo hình của lời tả 3.3.1.3. Diễn ngôn bình trong trần thuật Lời tả tạo hình trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) có ý nghĩa a) Lời bình hiển ngôn đặc biệt: nhằm khẳng định những giá trị vật chất, tinh thần trong truyền Trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975), lời bình hiển ngôn xuất thống của một vùng đất trù phú, giàu có một thời; có khi lời tả tạo hình hiện ở nhiều vị trí, có khi mở đầu, có khi giữa hoặc cuối truyện với mục nhân vật, mục đích chính là để khẳng định giá trị của cái đẹp tâm hồn, nhân đích khác nhau, tùy theo bối cảnh truyện kể. Chẳng hạn, khi lời bình xuất cách của con người trong hoàn cảnh chiến tranh khắc nghiệt; có khi là nét hiện ở cuối tác phẩm nhằm khẳng định về giá trị cống hiến nhân lực của phác tạo hình có thể dẫn tới những ấn tượng cần thiết mà nhà văn muốn bao thế hệ người dân bình thường trong công cuộc khai phá đất phương dọn sẵn cho tâm thế tiếp nhận của người đọc đối với ý đồ nghệ thuật hay Nam, ca ngợi mối tương giao sâu đậm giữa con người và thiên nhiên; có khi tư tưởng của mình. lời bình hiển ngôn xuất hiện ở vị trí bất kì trong chặng đường trần thuật b) Vai trò biểu cảm của lời tả nhằm thể hiện những suy tưởng, niềm khao khát bộc bạch của nhà văn,… Với vai trò biểu cảm, lời tả có khi để phê phán, phủ nhận hoặc dự b) Lời bình hàm ngôn báo. Khi cảm quan cá nhân trong truyện ngắn hiện đại ngày càng được tôn Loại lời bình này trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975) thường trọng, thái độ của nhà văn trước đối tượng có nhiều cơ hội để bộc lộ hơn. xuất hiện linh hoạt ở nhiều vị trí trong mọi chặng đường trần thuật, với Nhiều nhà văn trong văn học thành thị miền Nam trực tiếp chứng kiến và nhiều biểu hiện khác nhau: có khi ở giữa chừng dòng trần thuật, lời bình là chịu hưởng của làn sóng thực dân mới có nguy cơ làm tha hóa con người. sự hé mở những bộc bạch về cuộc hành trình tìm đến với cái đẹp, cái cao Cho nên, trong nhiều truyện ngắn của các tác giả Vũ Hạnh, Bình Nguyên thượng của một nhà văn; có khi ở đoạn kết, có thể mang ý nghĩa của lời Lộc, Sơn Nam, Trang Thế Hy,…và có khi là những tác giả không chuyên đã bình về tình cảnh, tâm tư của nhân vật. Lời bình hàm ngôn trong truyện cho thấy tính chất nghiêm trọng và bức xúc không thể làm ngơ của một vấn ngắn nói chung rất linh hoạt về nghệ thuật thể hiện, có khi qua miêu tả, đề về con người thời chiến tranh thực dân mới. độc thoại, đối thoại,… ẩn chứa sự đánh giá, phê phán hay ca ngợi, khẳng c) Vai trò giảm tốc độ trần thuật của lời tả định cần thiết mà tác giả muốn thể hiện trong tác phẩm. 3.3.2. Cấu trúc diễn ngôn của nhân vật 11
- 3.3.2.1. Diễn ngôn đối thoại Nghiên cứu nghệ thuật trần thuật giúp cho người nghiên cứu khám phá Đối thoại vẫn là một phương thức lựa chọn để góp phần xây dựng những đặc sắc trong cách kể chuyện của mỗi nhà văn, thấy được sự sáng diễn ngôn toàn truyện. Trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975), diễn tạo, những đóng góp của nhà văn đối với sự phát triển truyện ngắn Nam ngôn đối thoại có mục đích và tính chất khác nhau, có khi đối thoại nhằm Bộ nói riêng và quá trình hiện đại hoá văn xuôi Việt Nam nói chung. bộc lộ tính cách nhân vật, thể hiệ20 n quan niệm nhà văn muốn kí thác; có khi 1. Luận án tìm hiểu đặc điểm truyện ngắn Nam Bộ (1945 1975) nhìn đối thoại là hình thức mào đầu, thêm thắt, dẫn truyện, tạo không khí cho 21ụ thể là cách xác lập dạng thức tiêu từ chủ thể và điểm nhìn trần thuật, c câu chuyện; có khi đối thoại vượt ra khỏi mối quan hệ giữa hai cá nhân để biểu của chủ thể trần thuật, đặc điểm người trần thuật; cách xử lý, sử trở thành đối thoại của hai tầng lớp áp bức và bị áp bức;… dụng, dịch chuyển điểm nhìn trần thuật và vai trò của người trần thuật 3.3.2.2. Diễn ngôn độc thoại trong tiến trình tự sự. Từ đó, thấy được dấu ấn truyền thống bên cạnh Trong truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975), hình thức độc thoại tuy những thể nghiệm hiện đại của các nhà văn Nam Bộ trong tư duy nghệ chưa nhiều, nhưng nó được sử dụng với những mức độ khác nhau để tiến thuật, thấy được sắc thái bản địa/vùng miền trong truyện ngắn Nam Bộ tới những hiệu quả nhất định trong việc bộc lộ thế giới nội tâm, tình cảm (1945 1975). Do đặc điểm lịch sử, xã hội, sự hiện diện cùng lúc của nhiều của nhân vật. luồng tư tưởng khác nhau, nên chủ thể và điểm nhìn trần thuật trong truyện 3.3.3. Sự hòa phối giữa diễn ngôn của người kể chuyện và diễn ngắn Nam Bộ có sự đa dạng và phức tạp hơn trong truyện ngắn phía Bắc ngôn của nhân vật trong cùng một thời gian nhưng được sáng tác trong ảnh hưởng lớn của tư Truyện ngắn Nam Bộ (1945 – 1975), lời đối thoại (diễn ngôn của tưởng xã hội chủ nghĩa. nhân vật) thường lồng kết lời dẫn (thuộc diễn ngôn của người kể chuyện), 2. Tìm hiểu thời gian và cách tổ chức thời gian là góp phần khám phá bí ngắn hay dài phụ thuộc vào mỗi cuộc thoại. Một số trường hợp lời thoại ẩn của thế giới truyện kể. Đặc điểm của thời gian trần thuật còn thể hiện chiếm ưu thế, là trung tâm của truyện; một số truyện ngắn lời kể chiếm quá trình vận động phát triển của truyện ngắn qua các thời kì lịch sử. ưu thế,…tùy theo ý đồ nghệ thuật của nhà văn trong mỗi truyện ngắn. Những truyện ngắn ra đời trên vùng đất Nam Bộ ở thời điểm lịch sử đầy Việc chọn lựa hình thức diễn ngôn trong ý đồ nghệ thuật của nhà văn biến động (1945 – 1975), về nghệ thuật sử dụng thời gian có quá trình vận nhằm tạo ra hiệu quả thẩm mĩ nhất định trong mỗi truyện ngắn. Từ đó, ta động và phát triển trên cơ sở vừa bảo lưu những yếu tố truyền thống vừa có thể thấy hiện tượng hòa phối giữa các loại diễn ngôn với những tỉ lệ tiếp thu và sử dụng những yếu tố ngoại nhập làm nên tính hiện đại cho khác nhau trong từng tình huống sử dụng, trong từng tác phẩm. truyện ngắn. Sự hiện diện của tất cả các hình thức sử dụng thời gian trần Tiểu kết thuật từ đơn giản, một chiều, cho đến sự pha trộn các mô hình thời gian KẾT LUẬN khác nhau cho thấy sự linh hoạt trong thủ thuật xử lí thời gian trong truyện 12
- ngắn. Các thủ thuật này được nhà văn lựa chọn một cách chủ động, sáng 2. “Thành ngữ, tục ngữ trong truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng”, Tạp tạo. Điều đó cũng chứng tỏ những thể nghiệm mới mẻ in đậm dấu ấn thời chí Đại học Sài Gòn, số chuyên đề Bình luận văn học – Niên giám đại, đánh dấu bước chuyển mình trong nghệ thuật trần thuật của truyện 2011. ngắn Nam Bộ (1945 – 1975). Những lợi thế của việc sử dụng thời gian 3. Ngữ văn địa phương Sóc Trăng (Tài liệu dạy – học tại các trường trần thuật đa chiều đều đã được khai thác khá nhiều trong truyện ngắn của THCS thuộc tỉnh Sóc Trăng), Nxb Giáo dục, 2012. cả hai vùng miền thời kì này. 4. Văn hóa địa phương Sóc Trăng (Biên soạn theo đặt hàng của 3. Tìm hiểu đặc điểm truyện ngắn Nam Bộ (1945 1975) nhìn từ chất Chương trình đảm bảo chất lượng trường học SEQAP, Bộ Giáo 22 23 liệu và cấu trúc diễn ngôn trần thuật, chúng tôi nghiên cứu ngôn ngữ tự sự dục và Đào tạo), 2012. và các hình thức của nó, cụ thể là nghiên cứu diễn ngôn trần thuật với 5. “Diễn ngôn người kể chuyện trong truyện ngắn Trang Thế Hy”, những dấu ấn của bản sắc địa phương, dấu ấn truyền thống và hiện đại Tạp chí khoa học Văn hóa và Du lịch, số 12, tháng 7/2013 lưu lại trên đó. Cùng với sự vận động tích cực của tư duy văn học, ngôn 6. Lịch sử Địa lí địa phương (Tài liệu dạy và học tại các trường Tiểu ngữ truyện ngắn Nam Bộ (1945 1975) một mặt mang những nét đặc trưng học thuộc tỉnh Sóc Trăng), Nxb Giáo dục, 2014. của vùng miền, thể hiện ý thức sâu sắc của các nhà văn Nam Bộ trong việc 7. Sóc Trăng, My lovely hometown (Tài liệu dạy và học tại các trường sử dụng phương ngữ tạo nên bản sắc riêng; mặt khác, hướng đến sự hài Tiểu học thuộc tỉnh Sóc Trăng), Nxb Giáo dục, 2014. hoà nhằm hoà nhập cùng dòng chảy của văn học dân tộc. 8. “Cảm hứng sử thi và cảm hứng thế sự trong truyện ngắn Nguyễn Tóm lại, việc vận dụng lý thuyết tự sự học nhằm khảo sát đặc điểm Quang Sáng”, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, số 32C/2014 nghệ thuật truyện ngắn Nam Bộ (1945 1975) là một hướng tiếp cận mới 9. “Hình tượng chủ thể trần thuật trong một số truyện ngắn Nam Bộ đối với mảng văn học này. Tuy nhiên, đề tài không đơn thuần là minh hoạ (1945 – 1975)”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm lý thuyết mà từ sự phân tích dấu ấn lý thuyết trong tác phẩm, luận án đi tới Thành phố Hồ Chí Minh, số 1(66)/2015 KHXH&NV. sự khẳng định tính mở rộng, tính sống động của lý thuyết tự sự học được 10. “Mô hình thời gian tự sự đơn – đẳng tuyến qua một số truyện ngắn thể hiện qua nghệ thuật trần thuật của truyện ngắn Nam Bộ ra đời trong Nam Bộ 1945 – 1975” (sắp đăng, 2015), Tạp chí Khoa học, một bối cảnh lịch sử, văn hoá đặc thù. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Đặc sắc truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Cần Thơ, 2009. 13 24
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn