Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam
lượt xem 5
download
Luận án đã đưa ra khung nghiên cứu bao gồm 5 bước nghiên cứu, trong từng bước lại được chia thành các nội dung đề cập trên các góc độ khác nhau; phân tích đặc điểm của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương, tác giả luận án đã góp phần làm sáng tỏ nội dung đầu tư phát triển, tiêu chí đánh giá tác động của đầu tư phát triển đến đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) là một bộ phận quan trọng có tính chất quyết định đến phát triển kinh tế xã hội (KTXH) của một quốc gia, một địa phương ở Việt Nam. Nhưng trong thời gian vừa qua thì đầu tư phát triển (ĐTPT) từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam hiệu quả còn thấp. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả đầu tư công khẳng định vấn đề này. Mà trong đầu tư công thì ĐTPT từ nguồn vốn NSNN là một bộ phận chủ yếu. Nhưng các công trình đã nghiên cứu thì mỗi công trình lại đề cập ở một khía cạnh khác nhau của ĐTPT từ NSNN. ĐTPT từ nguồn vốn ngân sách địa phương (NSĐP) trong những năm gần đây đã góp phần phát triển KTXH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), góp phần phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT), phát triển KHCN, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, trong những năm qua ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tại các tỉnh, thành phố nói chung Hà Nam nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, nguồn vốn ĐTPT từ NSĐP vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn điều tiết từ trung ương, ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP chưa thực sự phát huy vai trò của nó trong chiến lược phát triển KTXH của địa phương. Cho đến nay, chưa có một công trình khoa học bậctiến sỹ nghiên cứu về vấn đề ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Việt Nam có 63 tỉnh, thành phố thì trong đó có khoảng 20 tỉnh, thành phố là không bị phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư điều tiết từ ngân sách trung ương (NSTW). Còn lại hơn 40 tỉnh trong đó có Hà Nam hàng năm phải nhận sự hỗ trợ đáng kể từ NSTW (thu không đủ bù chi). Hà Nam là một tỉnh nghèo mà ĐTPT từ nguồn vốn ngân sách có vai trò vô cùng quan trọng, hàng năm phải phụ thuộc vào nguồn vốn NSTW điều tiết với tỷ lệ khoảng 57 % vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trong giai đoạn 2008 - 2013. Vốn ĐTPT còn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ĐTPT trên địa bàn tỉnh, điều này dẫn đến rất nhiều dự án đầu tư (DAĐT), công trình chậm tiến độ, tạm dừng thi công. Làm thế nào để ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam giảm mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn NSTW điều tiết, tiến tới nâng cao tính chủ động về nguồn vốn đầu tư cho địa phương. Công tác lập, thực hiện kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP với phương pháp, nội dung chưa phù hợp, chưa khoa học; Việc phân bổ vốn đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực còn chưa hợp lý chẳng hạn quá tập trung vào ĐTPT KCHT mà chưa chú trọng vào ĐTPT nguồn nhân lực khu vực công, ĐTPT khoa học công nghệ (KHCN). Làm
- 2 thế nào để nâng cao chất lượng của công tác lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP, thay đổi cơ cấu nguồn vốn ĐTPT từ NSĐP, hoàn thiện công tác quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP từ đó tăng cường ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam. Trước tình hình thực tiễn nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận án tiến sỹ (LATS) của mình với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề đã đặt ra ở trên. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứuĐTPT từ nguồn vốn NSĐP của một tỉnh cụ thể (tỉnh Hà Nam) luận án có mục tiêu đưa ra hướng hoàn thiện ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP của tỉnh Hà Nam và của các địa phương có điều kiện tương đồng với tỉnh Hà Nam phù hợp với các điều kiện mới, trong xu hướng phân cấp ngân sách ngày càng mạnh cho các địa phương ở Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: a) Hình thành khung lý thuyết nghiên cứu ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. b) Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP của tỉnh Hà Nam giai đoạn (2008 - 2013) đánh giá những tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đối với sự phát triển KTXH trên địa bàn tỉnh Hà Nam. c) Xác định được các hạn chế và nguyên nhân của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP của tỉnh Hà Nam. d) Luận án đưa ra các quan điểm, định hướng về ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam đến năm 2020. e) Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP ở tỉnh Hà Nam và các địa phương có điều kiện tương đồng với tỉnh Hà Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: a) Vốn NSĐP: Khi xem xét NSĐP luận án đề cập đến khái niệm và nguồn hình thành NSĐP. b) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. Trong quá trình nghiên cứu về ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP luận án có xem xét mối quan hệ hữu cơ giữa ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP với ĐTPT nói chung trên địa bàn cũng như xem xét quan hệ giữa ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP với sự phát triển KTXH của một địa phương cấp tỉnh. Phạm vi nghiên cứu: a) Về không gian: Tỉnh Hà Nam. b) Về khoa học: Luận án tập trung nghiên cứu ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP cấp tỉnh. Nguồn vốn NSĐP bao gồm: Nguồn vốn từ NSTW điều tiết cho địa phương và nguồn vốn NSĐP tự tích lũy để đầu tư. Đề tài nghiên cứu ĐTPT từ
- 3 nguồn vốn NSĐP tại tỉnh Hà Nam. Nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trong đó đi sâu vào nghiên cứu: Nội dung ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP; Tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đến sự phát triển KTXH của địa phương; Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam. c) Về thời gian: +) Nghiên cứu thực trạng: ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008 – 2013. +) Nghiên cứu tương lai: ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đến năm 2020. 4. Đóng góp của đề tài luận án 4.1. Những đóng góp về học thuật và lý luận: - Luận án đã đưa ra khung nghiên cứu bao gồm 5 bước nghiên cứu, trong từng bước lại được chia thành các nội dung đề cập trên các góc độ khác nhau (phương pháp nghiên cứu, công cụ nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và các kết quả đạt được). - Phân tích đặc điểm của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương, tác giả luận án đã góp phần làm sáng tỏ nội dung đầu tư phát triển, tiêu chí đánh giá tác động của đầu tư phát triển đến đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 4.2. Những đóng góp mới rút ra từ kết quả nghiên cứu - Áp dụng khung nghiên cứu luận án đã phân tích thực trạng đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008 – 2013 luận án đã có những phát hiện như sau: Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam chưa thật sự phát huy tác dụng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh mà trong đó nguyên nhân chủ yếu là do công tác lập kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam còn đưa ra các mục tiêu mang tính tổng hợp nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau kéo theo nội dung lập kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam không tập trung, dàn trải, không đúng trọng tâm, trọng điểm. Điều này dẫn đến cơ cấu đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh chưa hợp lý quá tập trung vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng mà chưa chú trọng đầu tư vào những lĩnh vực khác như: khoa học công nghệ, đầu tư phát triển nguồn nhân lực. - Bằng việc sử dụng phương pháp dự báo hồi quy xu thế bình phương nhỏ nhất luận án đã dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Hà Nam nói chung và nhu cầu vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương nói riêng trong năm kế hoạch giúp tỉnh Hà Nam có các phương án huy động các
- 4 nguồn vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. - Luận án đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam trong đó trọng tâm vào thay đổi cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương được tác giả khái quát thành sơ đồ nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trong đó nêu rõ có thể có 2 phương án tăng tổng nguồn vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương và có 1 phương án để thay đổi cơ cấu đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương giúp cho địa phương có thể thay đổi cơ cấu nguồn vốn đầu tư, cơ cấu đầu tư theo từng nội dung đầu tư nhằm tăng cường đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 5.Kết cấu của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Chương 2: Cơ sở khoa học về đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương. Chương 3: Thực trạng đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008-2013. Chương 4: Quan điểm và các giải pháp nhằm tăng cườngđầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nước ngoài gần như đã đề cập khá đầy đủ cả về lý luận và thực tiễn đối với việc phân tích và đánh giá đầu tư công, các giải pháp quản lý đầu tư công hiệu quả tại một số quốc gia, vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư công tại các quốc gia có những đặc thù riêng do cơ chế quản lý có sự khác biệt cần phải vận dụng linh hoạt và có những điều kiện nhất định. Đối với các công trình nghiên cứu trong nước Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài được tác giả tổng hợp theo các khía cạnh: tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến ĐTPT, hiệu quả hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, công tác quản lý ĐTPT
- 5 từ nguồn vốn NSNN, và các công trình nghiên cứu trên địa bàn về kinh tế và đầu tư tỉnh Hà Nam. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở trên đều tập trung nghiên cứu về hiệu quả hoạt động đầu tư nói chung và hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN nói riêng trong phạm vi nghiên cứu của một tỉnh (thành phố) hoặc hiệu quả đầu tư của một số ngành, tình hình huy động và sử dụng vốn ĐTPT trên địa bàn một tỉnh, công tác quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tại một tỉnh, thành phố. Nhưng chưa có một công trình nào đi sâu vào nghiên cứu ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP thông qua việc nghiên cứu tại tỉnh Hà Nam. Hơn thế nữa có công trình nghiên cứu thì chỉ đề cập đến hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN, có công trình lại chỉ đề cập đến công tác QLNN về nguồn vốn NSNN của cả nước hoặc tại một địa phương cụ thể. Luận án tập trung nghiên cứu ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP cấp tỉnh. Nguồn vốn NSĐP bao gồm: Nguồn vốn đầu tư từ NSTW điều tiết cho địa phương và nguồn vốn NSĐP tự tích lũy để đầu tư. Luận án nghiên cứu ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tại tỉnh Hà Nam - tỉnh có hạn chế là ĐTPT từ nguồn vốn ngân sách hàng năm phải phụ thuộc vào nguồn vốn NSTW điều tiết với tỷ lệ khoảng 57% vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trong giai đoạn 2008- 2013; vốn ĐTPT còn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ĐTPT trên địa bàn tỉnh, điều này dẫn đến rất nhiều dự án đầu tư (DAĐT), công trình chậm tiến độ, tạm dừng thi công. Nghiên cứu ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam trong đó luận án đi sâu vào nghiên cứu: Nội dung ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP, tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đến sự phát triển KTXH của địa phương, công tác quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP được luận án coi như là những nguyên nhân của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP chưa thật sự phát huy tác dụng đối với chiến lược phát triển KTXH tại địa phương để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam. 1.2. Khung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 1.2.1. Khung nghiên cứu: Luận án đưa ra khung nghiên cứu bao gồm 5 bước trong từng bước lại được chia thành những nội dung được đề cập trên các góc độ khác nhau(phương pháp nghiên cứu, công cụ nghiên cứu, nội dung nghiên cứu chính và kết quả mục đích cần đạt được) Các bước nghiên cứu của luận án bao gồm: a) Nghiên cứu tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan nghiên cứu các công trình trong và ngoài nước. b) Xác định khung lý thuyết về ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam. c) Đánh giá thực trạng ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam. d) Bối cảnh quốc tế và trong nước, quan điểm, định hướng và một số giải pháp tăng cường ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam. e) Đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. Câu hỏi nghiên cứu: Luận án trả lời 5 câu hỏi nghiên cứu chính là: +) Nội dung của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP là gì? +) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tác
- 6 động như thế nào đến phát triển KTXH của một địa phương? +) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam? +) Thực trạng ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam hiện nay như thế nào? +) Làm thế nào để tăng cường ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam? 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu của luận án, tác giả sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau: phương pháp phân tích thống kê, phương pháp dự báo hồi quy xu thế bình phương nhỏ nhất, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích, tổng hợp, sơ đồ, biểu đồ, đồ thị. Các phương pháp trên đã được sử dụng tổng hợp trong quá trình nghiên cứu luận án nhằm phát huy những ưu điểm và hạn chế các nhược điểm trong mỗi phương pháp và đạt được độ tin cậy trong các kết quả nghiên cứu để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 2.1. Đầu tư phát triển 2.1.1. Khái niệm đầu tư phát triển Có nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư, ĐTPT nhưng tóm lại ĐTPT là một bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. 2.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển Tác giả làm rõ các đặc điểm của ĐTPT như sau: a) ĐTPT đòi hỏi quy mô vốn lớn và nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. b) Thành quả của các hoạt động ĐTPT mà là những công trình xây dựng thì sự phát huy tác dụng của nó thường được tiến hành tại địa điểm thực hiện đầu tư (THĐT). c) ĐTPT có tính lâu dài nó thể hiện ở thời gian THĐT và thời gian vận hành các kết quả đầu tư thường trải qua nhiều năm tháng. d) ĐTPT là hoạt động mang tính rủi ro cao. 2.2. Ngân sách địa phương: 2.2.1. Khái niệm ngân sách địa phương: NSĐP là một bộ phận của NSNN, có những nguồn thu và nhiệm vụ chi do luật pháp quy định và do hội đồng nhân dân, cơ quan CQĐP quyết định, và được chính phủ phê chuẩn nếu không trái với luật ngân sách và các luật có liên quan khác đến thu chi ngân sách. Trong đó NSNN bao gồm: NSTW và NSĐP. Vốn ĐTPT thuộc nguồn vốn NSĐP do địa
- 7 phương quản lý: Là toàn bộ vốn ĐTPT của 3 cấp NSĐP thực hiện bao gồm: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. 2.2.2. Nguồn hình thành ngân sách địa phương: a) Vốn ĐTPT phân chia theo thành phần kinh tế bao gồm: Vốn ĐTPT của khu vực kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.Trong đó, vốn ĐTPT của khu vực kinh tế nhà nước bao gồm: NSNN dùng cho ĐTPT vốn tín dụng ĐTPT của nhà nước và vốn ĐTPT của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có nguồn gốc từ NSNN: NSNN bao gồm NSTW và NSĐP. Luận án chỉ nghiên cứu vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN của địa phương để huy động vào ĐTPT tại địa phương cấp tỉnh gọi là vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. b) Vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP bao gồm: +) Vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSTW (bao gồm cả vốn đầu tư NSTW điều tiết trực tiếp cho địa phương và cả các dự án ODA tại địa phương quản lý) điều tiết cho địa phương. +) Vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tự tích lũy để đầu tư. 2.3. Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương 2.3.1 Khái niệm và mục tiêu của đầu tư phát triển của nguồn vốn ngân sách địa phương: Thông qua nghiên cứu về ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tác giả luận án đã đưa ra khái niệm ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trong đó ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP là các hoạt động đầu tư bằng các nguồn lực do địa phương được quyền quản lý và sử dụng (theo phân cấp) nhằm duy trì và gia tăng năng lực của nền kinh tế địa phương thông qua gia tăng giá trị tài sản vật chất và phi vật chất của địa phương nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KTXH của địa phương.Để hiểu rõ khái niệmtác giả cũng giải thích nguồn lực ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP là gì? ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP với mục đích tạo mới, nâng cấp, mở rộng giá trị tài sản tăng thêm như thế nào? Và giải thích rõ ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP là hoạt động đầu tư của CQĐP bằng nguồn vốn NSĐP. Mục tiêu ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP: là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng, địa phương và nhà đầu tư. ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP là hoạt động ĐTPT sử dụng nguồn vốn củanhà nước nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển KTXH của địa phương: ĐTPT kết cấu hạ tầng (KCHT) KTXH, góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển sự nghiệp văn hóa - y tế - giáo dục, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội, thúc đẩy đầu tư từ các nguồn vốn khác trên địa bàn địa phương (tư nhân, nước ngoài). 2.3.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương Tác giả làm rõ đặc điểm của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP thông qua những đặc điểm chủ yếu sau: a) Chi ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP là những khoản chi lớn
- 8 NSĐP nhưng thường lại có tính không ổn định, nó phụ thuộc vào cân đối ngân sách của địa phương. b) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP là sử dụng nguồn vốn của nhà nước để tiến hành các hoạt động ĐTPT. c) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP do nhà nước quản lý chủ yếu là đầu tư vào các công trình KCHT KTXH không có khả năng thu hồi vốn. d) Đầu tư vào KCHT KTXH chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. e) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP chủ yếu nhằm đảm bảo cho sự phát triển KTXH trên địa bàn địa phương 2.3.3. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương 2.3.3.1. Mục tiêu của quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương Từ việc tham khảo ý kiến của các học giả tác giả nhận thấy, trên góc độ vĩ mô, quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP nhằm đáp ứng các mục tiêu chủ yếu sau: a) Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển KTXH trong từng thời kỳ của quốc gia và từng địa phương. b) Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả cao các nguồn vốn đầu tư, nguồn tài lực, vật lực của ngành, địa phương và toàn xã hội. c) Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư. 2.3.3.2. Quy trình đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương Quy trình ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tại một địa phương cấp tỉnh được tác giả đồng tình với nhiều học giả và bổ sung cho hoàn thiện bao gồm các bước sau: +) Xác định nhu cầu đầu tư. +) Lập, thẩm định kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. +) Bố trí kế hoạch phân bổ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. +) Thực hiện đầu tư. +) Kiểm tra, giám sát, và đánh giá. 2.3.4. Nội dung đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương cấp tỉnh Tác giả căn cứ theo đối tượng đầu tư, ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP cấp tỉnh bao gồm: a) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào hệ thống KCHT KTXH (hệ thống KCHT kinh tế - kỹ thuật và hệ thống KCHT xã hội). b) ĐTPT cho hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thiết yếu cho nền kinh tế cần có sự tham gia của nhà nước.c) Đầu tư mua sắm tài sản công từ nguồn vốn NSĐP. d) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP phát triển KHCN. e) ĐTPTnguồn nhân lực từ nguồn vốn NSĐP. f) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP khác. Trong mỗi nội dung trên tác giả lại chia thành các nội dung chi tiết hơn để làm cơ sở phân tích cơ cấu ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam theo nội dung đầu tư trong chương 3.
- 9 2.3.5. Tác động của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương Tác giả luận án đã hoàn thiện và đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đến sự phát triển KTXH của địa phương thông qua các nhóm tác động sau: +) Tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đến phát triển KCHT KTXH của địa phương nhưhệ thống KCHT kinh tế - kỹ thuật (giao thông, thủy lợi, trung tâm thương mại, khu công nghiệp) và hệ thống KCHT xã hội (giáo dục đào tạo và y tế). +) Tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP góp phần hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường. +) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tác động đến thúc đẩy đầu tư các nguồn vốn ĐTPT khác. +) ĐTPTtriển từ nguồn vốn NSĐP tác động đến sự phát triển KHCN của địa phương. +) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. +) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP góp phần xóa đói giảm nghèo. +) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP với xây dựng nông thôn mới. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương cấp tỉnh 2.4.1. Các nhân tố khách quan: a) Điều kiện tự nhiên; b) Kinh tế; c) Chính trị, văn hóa, xã hội; d) Cơ chế chính sách; e) Xu hướng mở cửa thị trường và hội nhập quốc tế. 2.4.2. Các nhân tố chủ quan: +) Năng lực quản lý điều hành của chính quyền địa phương. +) Năng lực đơn vị thực hiện đầu tư. +) Chiến lược phát triển KTXH của địa phương. +) Các nhân tố về quy hoạch, kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. +) Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. 2.5. Kinh nghiệm đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước nói chung, ngân sách địa phương nói riêng: Thông qua nghiên cứu về hai quốc gia là Đài Loan và Hàn Quốc, và nghiên cứu về kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng, tỉnh Phú Thọ tác giả luận án rút ra những bài học kinh nghiệm của các quốc gia và địa phương này về công tác QLNN về ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nói chung và NSĐP nói riêng. 2.5.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Hà Nam: a) Để đạt được hiệu quả sử dụng vốn NSNN cao nhất thì cần phải coi trọng vấn đề lập kế hoạch đầu tư, thẩm định các DAĐT và kiểm tra giám sát chặt chẽ việc thực hiện ĐTPT bằng nguồn vốn NSNN. b) Trong việc sử dụng nguồn vốn NSNN nói chung, NSĐP nói riêng các quốc gia, địa phương đã chú ý coi nguồn vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSNN để thu hút các nguồn vốn đầu tư khác cùng tham gia phát triển. Trong đó họ đặc biệt chú ý ĐTPT nguồn nhân lực cho khu vực công, khuyến khích ĐTPT KHCN (sáng tạo những kỹ thuật, công nghệ sản phẩm mới) và trong đó họ rất coi trọng hỗ trợ đầu tư mạo hiểm, nhất là hỗ trợ vốn NSNN cho lĩnh vực đầu tư mạo hiểm. c) Các quốc gia
- 10 như Đài Loan và Hàn Quốc cũng thực hiện phân cấp đầu tư bằng nguồn vốn NSNN như ở Việt Nam nhưng họ coi trọng sự quyết định của chính quyền trung ương đồng thời họ khuyến khích chính quyền các địa phương tìm biện pháp để có thêm nguồn vốn ĐTPT KCHT. d) Sự thành công hay thất bại trong công tác QLNN về ĐTPT từ NSNN nói chung, NSĐP nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào tư duy, tầm nhìn, khả năng lãnh đạo và phẩm chất đạo đức của các cấp chính quyền trung ương và CQĐP. e) Các quốc gia Đài Loan, Hàn Quốc và thành phố Đà Nẵngrất coi trọng việc ĐTPT từ nguồn vốn NSNN tập trung cho những lĩnh vực then chốt, cho những lĩnh vực trọng yếu, những địa bàn trọng điểm đối với công cuộc phát triển đất nước, địa phương. CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2008-2013 3.1. Các đặc điểm của Hà Nam ảnh hưởng đến ĐTPT từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam 3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên khoáng sản của tỉnh Hà Nam ảnh hưởng đến hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn ngân sách địa phương: +) Vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên đất đai với địa hình đa dạng. +) Tài nguyên khoáng sản đa dạng, điều kiện khí hậu thủy văn thuận lợi, sự đa dạng về đất đai, địa hình thổ nhưỡng, nguồn nhân lực dồi dào, KCHT KTXH từng bước phát triển là những yếu tố tích cực để phát triển công nghiệp hiện đại, nông nghiệp tiên tiến, đa dạng cả về chăn nuôi trồng trọt, lâm nghiệp và thủy sản. 3.1.2. Tiềm năng kinh tế của tỉnh Hà Nam: +) Công nghiệp chủ đạo của tỉnh là sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt may và tiểu thủ công nghiệp (thủ công mỹ nghệ, mây tre đan, chế tác sừng động vật). +) Nông nghiệp có nhiều tiềm năng để phát triển đa dạng cả về chăn nuôi trồng trọt. +) Tiềm năng tương đối lớn về du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, du lịch di tích. +) Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân giai đoạn 2008 – 2013 khoảng 11,7%. 3.2. Tổng quan về hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008-2013 3.2.1. Đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo phân cấp quản lý và khoản mục đầu tư: Giai đoạn 2008 - 2013 tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh đạt 62.237,01 tỷ đồng, tăng bình quân 11,7%/năm. Theo phân cấp quản lý có xu hướng tỷ lệ vốn ĐTPT do địa phương quản lý ngày càng tăng và bình quân giai đoạn 2008 - 2013 thì vốn ĐTPT trên địa bàn tỉnh do địa phương quản lý là 72. Theo khoản mục vốn ĐTPT vào lĩnh vực XDCB chiếm tỷ trọng chủ yếu (72%) trong tổng vốn ĐTPT trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn nghiên cứu.
- 11 3.2.2. Đầu tư phát triển tỉnh Hà Nam theo ngành kinh tế giai đoạn 2008 – 2013. Vốn ĐTPT trên địa bàn tỉnh được phân bổ rộng cho 20 nhóm ngành và đã hình thành hàng trăm chủng loại sản phẩm rất phong phú, chú trọng ĐTPT sản xuất kinh doanh (SXKD) và ĐTPT KCHT KTXH.Trong đó một số nhóm ngành được ưu tiên tập trung đầu tư là công nghiệp chế biến, chế tạo (43%); ngành vận tải kho bãi (26%), ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản là (7,3%) còn lại là các ngành khác (23,7%). 3.3. Thực trạng đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008-2013. 3.3.1. Tình hình đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008-2013. 3.3.1.1 Quy mô và tốc độ tăng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008-2013. Bảng 3.2: Quy mô và tỷ trọng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trong tổng vốn ĐTPT trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008 – 2013 Đơn vị: Triệu đồng, %, tính theo giá hiện hành. Trung bình giai S. Đơn Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 đoạn TT vị (2008- 2013) 1 Tổng vốn ĐTPT từ nguồn triệu 757.843 849.592 1.080.844 1.305.036 1.774.914 1.348.780 1.186.168 NSĐP đồng 2 Tổng vốn ĐTPT trên địa triệu 7.476.100 7.558.100 8.975.600 11.550.500 13.010.500 13.666.200 10.372.833 bàn tỉnh đồng 3 Tỷ trọng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSDDP/ Tổng % 10,14 11,24 12,04 11,30 13,64 9,87 11,38 vốn ĐTPT trên địa bàn Nguồn: [25,105] và tính toán của tác giả Quy mô và tỷ trọng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trong tổng vốn ĐTPT trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008 – 2013: có xu hướng tăng, giảm không ổn định, tỷ trọng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP chiếm trung bình 11,48% trong tổng vốn ĐTPT của địa phương.(bảng 3.2) Tốc độ tăng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008 – 2013: có xu hướng không ổn định, tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn nghiên cứu tương đối thấp với 4%.
- 12 3.3.1.2 Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương theo nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008-2013 Bảng 3.4. Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương theo nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008-2013 Đơn vị: Triệu đồng, %, tính theo giá hiện hành. S TT Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Vốn ĐTPT từ nguồn Tỷ 757.843 849.592 1.080.844 1.305.036 1.774.914 1.348.780 1 vốn NSĐP đồng Vốn ĐTPT từ nguồn vốn Tỷ 466.490 508.700 592.450 642.650 894.680 894.680 NSTW điều tiết cho đồng 2 địa phương Vốn ĐTPT từ nguồn Tỷ vốn NSĐP tự tích lũy để 291.350 340.890 488.390 662.390 880.230 454.100 đồng 3 đầu tư. Tỷ trọng vốn ĐTPT từnguồn vốn NSĐP tự % 38 40 45 51 50 34 tích lũy đểđầu tư/Tổng 4 vốn ĐTPT từ NSĐP Nguồn:[94,95,105] và tính toán của tác giả Tỷ trọng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tự tích lũy để đầu tư trong tổng vốn ĐTPT từ NSĐP bình quân là 43% có xu hướng tăng,giảm không ổn định.Tỷ trọng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSTW điều tiết cho địa phương trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP bình quân là 57%. 3.3.1.3. ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP theo nội dung đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008-2013(bảng 3.5): a) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào hệ thống KCHT KTXH chiếm tỷ trọng lớn nhất 78,74% trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP.Trong đó: ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào hệ thống KCHT kinh tế - kỹ thuật chiếm 57,04% và ĐTPT vào hệ thống KCHT xã hội chiếm tỷ trọng 21,71% trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. b) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào lĩnh vực khác chiếm 10,68% trong tổng vốn ĐTPT từ NSĐP. c) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào phát triển KHCN chiếm 5,5% trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP và tăng giảm theo xu hướng không ổn định. d) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào phát triển nguồn nhân lực tăng giảm không ổn định và chiếm tỷ trọng bình quân 4,61% trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. e) ĐTPT hỗ trợ các DNNN và các tổ chức kinh tế cần có sự tham gia của nhà nước chiếm khoảng 0,47% trong tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP.
- 13 Bảng 3.5: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương theo nội dung đầu tư trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008 - 2013 Đơn vị: triệu đồng;%; tính theo giá hiện hành. Trung bình giai TT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 đoạn 2008 - 2013 A1 ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào hệ thống KCHT KTXH 665.935 690.270 835.224 959.959 1.281.112 1.083.569 A1 / A x 100% 88 81 77 74 72 80 78,74 ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP hỗ trợ các DNNN, 3.915 4.000 4.836 6.490 6.973 6.351 A2 các tổ chức kinh tế cần có sự tham gia của nhà nước A2 / A x 100% 0,52 0,47 0,45 0,50 0,39 0,47 0,47 A3 ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào phát triển nguồn nhân lực 21.749 36.487 43.869 96.606 67.281 70.656 A3 / A x 100% 2,87 4,29 4,06 7,40 3,79 5,24 4,61 A4 ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào lĩnh vực KHCN 22.833 30.661 19.121 117.502 148.235 98.228 A4 / A x 100% 3,01 3,61 1,77 9,00 8,35 7,28 5,5 A5 ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào lĩnh vực khác 43.411 88.175 177.794 124.480 271.314 89.976 A5 / A x 100% 5,73 10,38 16,45 9.54 15,29 6,67 10,68 A Tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP 757.843 849.592 1.080.844 1.305.036 1.774.914 1.348.780 100 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ [95, 105] và tính toán của tác giả.
- 14 3.3.2. Thực trạng công tác quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 3.3.2.1. Quy trình đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh Hà Nam: được trình bày chi tiết theo các bước: (a) Xác định nhu cầu đầu tư. b) Thực trạng công tác lập, thẩm địnhkế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. c) Bố trí kế hoạch, phân bổ vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. d) Thực hiện đầu tư. e) Kiểm tra, giám sát, và đánh giá. 3.4. Đánh giá tác động của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương đến sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008-2013. 3.4.1 Tác động của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương đến sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Nam. 3.4.1.1. Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tác động phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của địa phương (bảng 3.8): a) Tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đến KCHT giao thông thông qua số xã có đường ô tô đến trung tâm xã qua các năm (trong đó từ năm 2008 có 96 xã thì đến năm 2013 đã lên 116 xã đạt 100%) và số km đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã, liên thôn được đầu tư mới, cải tạo, mở rộng tăng thêm bình quân 160 km/năm tuy nhiên kết quả đạt được qua các năm còn khiêm tốn. b) Tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào hệ thống KCHT thủy lợi làm gia tăng và cải tạo số km kênh, mương dẫn được đầu tư mới nhưng tốc độ tăng còn chậm. c) Tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đến KCHT các KCN: số lượng KCN có hệ thống xử lý chất thải tập trung tăng thêm hàng năm tăng với tốc độ chậm, đến năm 2013 đã có 03 KCN có hệ thống xử lý rác thải tập trung. d) Tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đến KCHT lĩnh vực giáo dục đào tạo: số lượng trường học đạt chuẩn quốc gia tăng thêm qua các năm theo xu hướng tăng, giảm không ổn định và bình quân mỗi năm tăng 18 trường. e) Tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đến KCHT lĩnh vực văn hoá: đến năm 2013 có 116/116 xã có nhà văn hóa và thư viện, góp phần cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân trên địa bàn tỉnh. 3.4.1.2. Tác động của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo, góp phần xây dựng nông thôn mới: +) Tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm. +) Đến hết tháng 12/ 2013 ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào xây dựng nông thôn mới đã bước đầu đạt được các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại các xã trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên các kết quả này còn ở mức thấp. (Bảng 3.13)
- 15 Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008 - 2013 STT Chỉ tiêu ĐV 2008 2009 2010 2011 2012 2013 1 Kết quả ĐTPT hệ thống KCHT kinh tế - kỹ thuật 1,1 Kết quả ĐTPT KCHT hệ thống giao thông Số km đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã, liên thôn được đầu tư mới, cải tạo, mở rộng tăng thêm hàng năm Km 64 101 100 89 90 516 1,2 Kết quả ĐTPT KCHT hệ thống thủy lợi Số km mương dẫn được đầu tư mới, cải tạo tăng thêm hàng năm Km 44 63 69 69 83 392 1,3 Kết quả ĐTPT KCHTKCN Số lượng KCN có hệ thống xử lý chất thải tập trung tăng thêm hàng năm KCN 0 1 1 2 3 3 2 Kết quả ĐTPT hệ thống KCHT xã hội 2,1 Kết quả ĐTPT KCHTlĩnh vực giáo dục đào tạo Số lượng trường học đạt chuẩn quốc gia tăng thêm hàng năm Trường 17 22 27 13 15 15 2,2 Kết quả ĐTPT KCHTlĩnh vực y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình 2,2,1 Số giường bệnh / vạn dân tăng thêm hàng năm Giường 29.8 31 31 31 20,8 2,2,2 Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin % 96.9 94.4 95.4 84.0 96,1 2,3 Kết quả ĐTPT KCHTlĩnh vực môi trường 2,3,1 Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom và xử lý tăng thêm hàng năm % 77 85 85 85 90 95 2,3,2 Tỷ lệ che phủ rừng tăng thêm hàng năm % 0.11 0.12 0.08 -0.03 0.7 5,5 Nguồn:[25;94;105;108]
- 16 Bảng 3.13: Tác động của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương đối với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008 - 2013 Số lượng tiêu chí đầu tư xây dựng nông 15 14 13 12 11 10 9 8 6 thôn mới đạt được Tổng số xã đạt được các tiêu chí 1 1 1 5 6 5 4 2 1 Nguồn: [94, 114] 3.4.1.3. Tác động của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương góp phần đảm bảo an sinh xã hội: đã từng bước được quan tâm thông qua các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh (bảo vệ, chăm sóc trẻ em; chính sách ưu đãi người có công; khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo). Tuy nhiên tác động này còn ở mức khiêm tốn. 3.4.1.4. Tác động của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương đối với thúc đẩy đầu tư từ các nguồn vốn khác đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương: ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP có tác động như nguồn vốn mồi thu hút và duy trì tốc độ tăng trưởng, thúc đẩy đầu tư các nguồn vốn khác (Vốn ĐTPT, vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước, FDI). Tuy nhiên sự phát huy tác dụng này vẫn còn ở mức khiêm tốn.(bảng 3.14) 3.4.1.5. Tác động của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Chất lượng nguồn nhân lực đã bước đầu được nâng cao về chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc của công tác QLNN về ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trên địa bàn tỉnh. 3.4.1.6. Tác động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương góp phần làm giảm tình trạng ô nhiễm môi trường: Thể hiện thông qua tỷ lệ rác thải đô thị, rác thải rắn, rác thải y tế được thu gom và xử lý tăng thêm hàng năm, tỷ lệ che phủ rừng tăng thêm hàng năm. Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn ở mức chưa cao.(bảng 3.8) 3.4.1.7. Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phươngtác động đến phát triển khoa học công nghệ của địa phương: Giai đoạn 2008 – 2013 đã có hàng trăm đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật ứng dụng vào thực tiễn góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả QLNN của các cơ quan, tổ chức và DNNN trên địa bàn tỉnh. 3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân chủ yếu của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 3.4.2.1. Một số hạn chế chủ yếu của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Nam: +) Vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP chưa đáp ứng được nhu cầu ĐTPT KTXH trên địa bàn tỉnh Hà Nam. +) Việc phân bổ vốn đầu tư các ngành, các lĩnh vưc còn chưa hợp lý chủ yếu là ĐTPT KCHT KTXH; ĐTPT KHCN, nguồn nhân lực cũng chưa được quan tâm thỏa đáng.+) ĐTPT từ
- 17 nguồn vốn NSĐP vào KCHT KTXH: Vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP còn chưa đáp ứng được so với nhu cầu vốn đầu tư; Chủ trương đầu tư không tập trung, còn phân tán; Tính kết nối của hệ thống KCHT giao thông vận tải vẫn chưa hoàn chỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và sinh hoạt của người dân trên địa bàn và với các địa phương khác. +) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP chưa thực sự phát huy vai trò của mình đối với đầu tư xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 3.4.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế: +) Chất lượng của công tác lập quy hoạch phát triển KTXH; lập, thẩm định kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP còn chưa cao; công tác quản lý và thực hiện quy hoạch; kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP còn nhiều bất cập. +) Các bước, các giai đoạn của các dựán ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nói chung, NSĐP nói riêng còn bộc lộ nhiều điểm bấtcập (Từ việc lập DAĐT, đến thẩm định DAĐT, tư vấn giám sát THĐT đến đưa công trình hoàn thành vào khai thác). +) Đội ngũ nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nói chung, NSĐP nói riêng còn yếu về chất lượng.+) Tổ chức bộ máy, bố trí đội ngũ cán bộ trong QLNN đối với hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP còn bất cập. +) Công tác thanh tra, giám sát ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP chưa thực sự phát huy hiệu quả. +) Hệ thống pháp luật về quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSNN nói chung, NSĐP nói riêng còn nhiều điểm chưa hợp lý, nhiều bất cập nhưng chậm được sửa đổi.
- 18 Bảng 3.14: Tác động của đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương đối với thúc đẩy đầu tư từ các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2008 – 2013 Đơn vị: Triệu đồng, %, theo giá so sánh năm 2010 TT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 1 Tổng vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP 885.351 893.038 1.080.844 1.120.645 1.392.985 998.601 Tốc độ tăng liên hoàn - 0,87 21,03 3,68 24,30 -28,31 2 Tổng vốn ĐTPT trên địa bàn 8.733.928 7.944.655 8.975.558 10.716.773 11.388.356 11.852.420 Tốc độ tăng liên hoàn - -9,04 12,98 19,40 6,27 4,07 Tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đối với thúc đẩy ĐTPT trên địa bàn tỉnh - -1.041 62 527 26 -14 3 Vốn đầu tư khu vực nhà nước 4.834.206 4.651.900 4.763.558 5.581.423 5.092.515 4.251.665 Tốc độ tăng liên hoàn - -3,77 2,40 17,17 -8,76 -16,51 Tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đối với thúc đẩy đầu tư khu vực nhà nước - -434 11 466 - 36 58 4 Vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước 3.157.392 2.856.461 3.262.000 3.612.306 4.547.653 5.415.520 Tốc độ tăng liên hoàn - -9,53 14,20 10,74 25,89 19,08 Tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đối với thúc đẩyđầu tưkhu vực ngoài nhà nước - -1.098 68 292 107 -67 5 Vốn đầu tư khu vực FDI 742.330 436.295 950.000 1.523.044 1.748.188 2.185.235 Tốc độ tăng liên hoàn - -41,23 117,74 60,32 14,78 25,00 Tác động của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đối với thúc đẩy FDI - -4.748 560 1.638 61 -88 Nguồn: [25;105] và tính toán của tác giả
- 19 CHƯƠNG 4:QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH HÀ NAM 4.1. Bối cảnh, quan điểm và định hướng đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tỉnh hà nam đến năm 2020: Thông qua phân tích bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng tới ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tác giả luận án đã đưa ra các quan điểm và định hướng ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP tỉnh Hà Nam đến năm 2020. 4.1.2. Quan điểm đối với đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương: +) Đảm bảo tính chất đồng bộ trong quá trình phát triển, dựa trên cơ sở phát huy nội lực của tỉnh; phù hợp với chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển KTXH của cả nước, của vùng đồng bằng sông Hồng; +) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và sức mạnh của các tiểu vùng, ngành động lực tăng trưởng; +) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP góp phần thúc đẩy đầu tư từ các nguồn vốn khác. 4.1.3. Định hướng đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương: a) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP là tiên phong có nghĩa là ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP phải đi đầu vào những vùng, ngành, lĩnh vực mà chưa có khu vực nào đầu tư và không có khả năng đầu tư. b) Tập trung ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP về KCHT KTXH tạo bước đột phá. c) Thứ ba, ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP nhằm thúc đẩy sự phát triển các ngành, lĩnh vực thế mạnh của địa phương. d) ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của sự phát triển. 4.1.2. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương của tỉnh Hà Nam đến năm 2020. Thông qua việc sử dụng phương pháp dự báo hồi quy xu thế bình phương nhỏ nhất luận án đã dự báo nhu cầu vốn vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020. Có 4 phương án khác nhau tương ứng với các tốc độ tăng GDP và nhu cầu vốn ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP bình quân năm giai đoạn 2014–2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam (Bảng 4.5) Bảng 4.5. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương bình quân giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Tốc độ tăng Vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn STT Phương án GDP (%) ngân sách địa phương (triệu đồng) 1 PA 1 8 2.492.000 2 PA 2 10 2.747.000 3 PA 3 11 2.884.000 4 PA 4 12 3.028.000 Nguồn: Tác giả tính toán
- 20 4.2. Một số giải pháp đối với hoạt động đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương tại tỉnh Hà Nam. 4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập, quản lý quy hoạch; lập, thẩm định kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương: a) Nâng cao chất lượng của công tác lập, quản lý quy hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP: Cần phải nâng cao nhận thức về vai trò của công tác lập, quản lý quy hoạch; Cần phải tập trung đổi mới phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP cũng như cách thức tổ chức thực hiện các quy hoạch. b) Thực hiện tốt công tác lập và thực hiện theo quy hoạch: Căn cứ lập quy hoạch: phải căn cứ vào định hướng, chiến lược phát triển KTXH, tiềm năng, lợi thế, nguồn lực của tỉnh, và phù hợp với quy hoạch của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước; Tạo những mục tiêu mang tính định hướng rõ ràng trong quy hoạch; Cần phải đảm bảo quy hoạch thống nhất, đồng bộ có tính hệ thống là những cơ sở cho việc lập, thực hiện các dự án ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP mang lại hiệu quả cao. c) Hoàn thiện công tác lập, thẩm định, thực hiện kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP: Để hoàn thiện công tác lập, thẩm định kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP đòi hỏi phải mới đồng bộ cả về phương pháp, nội dung lập kế hoạch; Hà Nam cần chủ động lập, thẩm định và triển khai thực hiện kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trên tinh thần nghiêm túc, để đáp ứng mục tiêu của chiến lược phát triển KTXH của tỉnh đến năm 2020; Để đảm bảo cho chất lượng của công tác lập kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP cần phải áp dụng các phương pháp phân tích và dự báo khoa học; Cần phải khẩn trương chuyển công tác lập kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP sang lập kế hoạch đầu tư trung hạn; Theo tinh thần của Chỉ thị 23/KT-TTg tác giả đã cụ thể hóa các bước trong quá trình lập kế hoạch ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP trung hạn tỉnh Hà Nam cần phải tiến hành. 4.2.2. Hoàn thiện, đổi mới tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương: a) Tác giả luận án đưa ra hai phương án và phân tích đối với cách thức đổi mới cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP theo hướng: Hình thành tổ chức đánh giá các dự án ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP, tổ chức này có thể đặt tại UBND tỉnh hoặc Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Nam nhưng là một phòng độc lập với các phòng khác. b) Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ QLNN đối với ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP: Cần phải tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP ở các cấp tỉnh, huyện, xã; Cần phải tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu đối với việc ra quyết định của họ ở các cấp của địa phương (HĐND, UBND, các sở, ban, ngành huyện, thành phố). c) Hoàn thiện công tác đào tạo và chế độ thi tuyển các vị trí cán bộ QLNN đối với công chức vào hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP. 4.2.3. Thay đổi cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương Tác giả đã hệ thống hóa nguồn và cơ cấu ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP theo quan điểm của tác giả theo hình 4.1 trong đó: +) Nguồn vốn ĐTPT từ NSĐP tỉnh Hà
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn