Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào trong điều kiện hội nhập quốc tế
lượt xem 3
download
Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về OFDI, phân tích thực trạng hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào, luận án sẽ chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong dòng vốn OFDI hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường dòng vốn 4 OFDI của Việt Nam vào Lào trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào trong điều kiện hội nhập quốc tế
- 1 2 LỜI MỞ ĐẦU - Những nhân tố nào ảnh hưởng tới dòng vốn đầu tư trực tiếp của các doanh 1.Sự cần thiết của nghiên cứu. nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào? Thị trường Lào là một trong những thị trường đầu tư trọng điểm của các - Ảnh hưởng của từng nhân tố đó tới dòng vốn đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam. Tính đến 31.12.2014, Việt Nam đã đầu tư 218 dự án doanh nghiệp Việt Nam vào Lào như thế nào (nghiên cứu định lượng)? Trong vào Lào (chỉ tính các dự án còn hiệu lực), với tổng vốn đầu tư đăng ký lên tới khuôn khổ luận án, sẽ tập trung đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô tới dòng gần 3,93 tỷ USD, giải ngân ước đạt gần1,5tỷ USD. Tuy nhiên, thực tế hoạt vốn OFDI của Việt Nam vào Lào. động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào thời - Các doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung đầu tư vào lĩnh vực nào, địa bàn gian qua cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế. Hàng loạt vấn đề về thiếu thông tin, nào tại thị trường Lào? thiếu nguồn nhân lực, chưa có sự hiểu biết đầy đủ về luật pháp, phong tục nước 3. Đối tượng nghiên cứu bạn Lào, chưa nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ phía Chính phủ và các Bộ, ngành liên Đối tượng nghiên cứu của luận án là các dự án đầu tư trực tiếp của các quan... đã được đặt ra. Thực tế này đã khiến không ít doanh nghiệp Việt Nam gặp khó doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Lào. Bên cạnh đó, để đánh giá rõ hơn thực khăn khi “đem chuông đi đánh xứ người”, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, bỏ lỡ trạng của các dự án cũng như cơ hội đầu tư vào Lào trong thời gian tới, luận án sẽ nhiều cơ hội đầu tư có hiệu quả. Hơn thế nữa, nhiều dự án OFDI của Việt Nam vào nghiên cứu về môi trường đầu tư tại Lào, các đối thủ cạnh tranh chính (Thái Lan Lào, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp khai khoáng và công nghiệp chế biến còn và Trung Quốc), các chính sách có liên quan tới hoạt động OFDI của Việt Nam và phải dừng hoạt động trước thời hạn. Tính riêng trong hai năm 2013-2014, đã có 38 dự Lào, các văn bản đã ký kết giữa các doanh nghiệp cũng như chính phủ hai nước. án phải dừng hoạt động, trong đó có tới 30 dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp. Đây là 4. Phạm vi nghiên cứu vấn đề mới đòi hỏi sự quan tâm nghiên cứu của các cơ quan hữu quan và các nhà Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là các dự án trong giai đoạn 1994– nghiên cứu.Để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả dòng vốn đầu tư của Việt Nam vào 2013. Về mặt không gian, phạm vi nghiên cứu là các dự án của doanh nghiệp Việt thị trường Lào, rất cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan Bộ, ngành, sự hợp Nam đầu tư trực tiếp tại thị trường Lào. tác chặt chẽ từ phía hai Chính phủ cũng như sự chủ động, tích cực tìm kiếm và 5. Phương pháp nghiên cứu nắm bắt cơ hội đầu tư từ phía các doanh nghiệp Việt Nam. Để đạt được điều này, Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản là thống kê mô tả, so cần có nhiều giải pháp cả ở tầm vĩ mô và từ phía các doanh nghiệp. Từ thực tế ấy, sánh và phỏng vấn chuyên gia. Về nghiên cứu định lượng, luận án sử dụng mô nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt hình Con đường phát triển của đầu tư (IDP) kết hợp với các kỹ thuật phân tích định Nam vào Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào trong điều kiện hội nhập quốc lượng như sử dụng SPSS, Eviews… để đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố vĩ tế” làm lĩnh vực nghiên cứu. mô tới dòng vốn OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào. 2.Mục tiêu nghiên cứu. 6. Đóng góp mới của luận án. Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận về OFDI, phân tích thực trạng hoạt Thứ nhất, luận án đã ứng dụng mô hình Con đường phát triển của đầu tư động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào, luận án sẽ chỉ ra (IDP: Investment Development Path) để đánh giá các nhân tố vĩ mô (GDP bình những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong dòng vốn OFDI hiện nay. Trên quân đầu người, chi ngân sách cho khoa học công nghệ, lượng vốn FDI đầu tư vào cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường dòng vốn Việt Nam) ảnh hưởng tới dòng vốn OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị OFDI của Việt Nam vào Lào trong thời gian tới. Mục tiêu nghiên cứu được cụ thể trường Lào. Sau khi chạy các mô hình hồi quy, luận án đã chỉ ra với 1 triệu USD hóa bằng các câu hỏi nghiên cứu sau: FDI vào Việt Nam sẽ góp phần làm tăng 0,0115 triệu USD dòng vốn OFDI từ Việt - Các doanh nghiệp Việt Nam có nên tăng cường đầu tư vào Lào hay không? Nam vào Lào (tác động tràn của FDI). Đồng thời, khi tăng 1% chi ngân sách cho KHCN sẽ góp phần làm tăng 3,32 triệu USD lượng vốn OFDI của Việt Nam vào
- 3 4 Lào. Trong khi đó, tác động của tăng trưởng GDP bình quân đầu người lên lượng tư, chúng ta gọi đó là hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài, còn đứng ở góc độ vốn OFDI vào Lào là không rõ ràng (biến PGDP trong mô hình không có ý nghĩa quốc gia đi đầu tư, chúng ta gọi đó là hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. thống kê). Trong phạm vi luận án này, chỉ đề cập đến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mà Thứ hai, luận án đã cập nhật được những xu hướng và thay đổi gần đây cụ thể là hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt nam trong dòng vốn OFDI của Việt Nam vào Lào. Dòng vốn OFDI vào Lào đã có dấu vào thị trường Lào. hiệu chững lại trong khoảng hai năm gần đây, đặc biệt là số lượng dự án bị rút giấy 1.1.2 Các hình thức của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phép, tạm ngừng hoạt động gia tăng đột biến trong khi lượng dự án cấp phép mới Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, hoạt động OFDI ngày càng lại suy giảm mạnh. Luận án cũng đã chỉ ra xu hướng tăng lên của dòng vốn đầu tư sôi động và diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau. Có nhiều tiêu chí để phân chia đến từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và sự suy giảm lượng vốn đầu tư từ khu các hình thức OFDI. Cụ thể như sau: vực kinh tế nhà nước trong lượng vốn OFDI vào Lào. Theo tiêu chí “cách thức xâm nhập”, OFDI được chia thành hai hình thức: Thứ ba, khác với các nghiên cứu trước đây, luận án đã chỉ ra được đặc - Đầu tư mới (GI: greenfield investment): điểm của các dự án OFDI của Việt Nam vào Lào chủ yếu là FDI theo chiều dọc -Sáp nhập và mua lại (M&A: merger & acquisition): và hướng về xuất khẩu. Trong khi đó, chính phủ Lào hiện đang có những động Theo tiêu chí “quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối thái nhằm tăng cường thu hút FDI theo chiều ngang, với mục tiêu tăng hàm lượng tượng tiếp nhận đầu tư”OFDI được chia thành hai hình thức: khoa học công nghệ của sản phẩm và hướng tới phát triển bền vững. Trên cơ sở - OFDI theo chiều dọc (vertical FDI): phân tích đặc điểm và xu hướng của các dự án OFDI, kết hợp với phân tích cập - OFDI theo chiều ngang (horizontal FDI). nhật tình hình thị trường Lào, luận án đã chỉ ra được những lĩnh vực, địa bàn các Theo tiêu chí “định hướng của nước nhận đầu tư”, OFDI được chia thành doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung đầu tư vốn. Cụ thể, các lĩnh vực nên ưu ba hình thức: tiên đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 là du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch -OFDI thay thế nhập khẩu: theo chuỗi Việt Nam- Lào hay Việt Nam- Lào- Campuchia, Việt Nam-Lào-Thái - OFDI tăng cường xuất khẩu: Lan, phát triểnnông nghiệp công nghệ cao đặc biệt là trồng mía, ngô, chăn nuôi -OFDI theo các định hướng khác của Chính phủ: bò công nghệ cao... Bên cạnh đó, cần đặc biệt chú ý triển khai nghiêm túc các dự Theo tiêu chí “hình thức pháp lý”, có các hình thức OFDI phổ biến là: án đã được cấp phép trong lĩnh vực trồng cao su, khai khoáng. - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài - Doanh nghiệp liên doanh CHƯƠNG 1 - Hợp đồng, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA - Các hình thức khác: BOT (Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao), BT, BTO... NƯỚC NGOÀI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1.3 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. 1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Một là, chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn đủ lớn vào vốn pháp 1.1.1 Khái niệm định, tùy theo quy định trong Luật Đầu tư của từng quốc gia. Đầu tư trực tiếp (FDI: Foreign Direct Investment) là một hình thức di Hai là, quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người quản lý và Ba là, lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt động điều hành hoạt động sử dụng vốn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư sản xuất kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở Bốn là, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế dài hạn, sản xuất kinh doanh tại quốc gia nhận đầu tư. Đứng ở góc độ quốc gia nhận vốn đầu không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn với chuyển giao công nghệ,
- 5 6 chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra thị trường mới cho cả phía 1.1.5 Các tiêu chí đánh giá tăng cường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. đầu tư và phía nhận đầu tư. Để đánh giá tăng cường đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của một quốc gia, có Năm là, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài mặc dù cũng chịu sự chi phối của thể xem xét trên hai giác độ là tăng cường về mặt quy mô và tăng cường về mặt chính phủ nhưng nó ít bị lệ thuộc hơn vào quan hệ chính trị giữa các bên so với hiệu quả của các dự án (được đánh giá qua các chỉ tiêu cơ bản là: tốc độ tăng hình thức đầu tư quốc tế gián tiếp. doanh thu, lợi nhuận, số vốn tái đầu tư, số thuế nộp ngân sách…). Trong khuôn 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài khổ của luận án, chỉ xem xét việc tăng cường OFDI về mặt quy mô, được đánh giá 1.1.4.1 Các nhân tố vĩ mô. qua các tiêu chí cụ thể sau: Thứ nhất, tính đa dạng của hình thức đầu tư. + Các nhân tố từ phía chính phủ nước đi đầu tư. Thứ hai, số lượng dự án OFDI cấp mới/ tăng vốn trong kỳ. Thứ nhất, Chính sách tài chính, tiền tệ, xuất nhập khẩu và quản lý ngoại hối. Thứ ba, lượng vốn OFDI đăng ký/dải ngân trong kỳ. Thứ hai, các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, thúc đẩy OFDI của chính phủ. Thứ tư, số lượng dự án bị dừng hoạt động/ thu hồi giấy phép trong kỳ. Thứ ba,các biện pháp hỗ trợ về vốn, cung cấp thông tin về thị trường, thông tin về Thứ năm, tính đa dạng của địa bàn đi đầu tư/ địa phương tiếp nhận vốn. đối tác, cơ hội và kinh nghiệm kinh doanh, thành lập các hiệp hội, các trung tâm 1.2 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các quốc gia đang phát triển trong nhằm hỗ trợ và khuyến khích việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. điều kiện hội nhập quốc tế. Thứ tư, chính phủ có thể hỗ trợ hoạt động OFDI của các doanh nghiệp thông qua 1.2.1 Nhận thức của các doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát triển về vấn đề việc xây dựng trực tiếp hoặc cho vay ưu đãi để hình thành những tuyến đường giao hội nhập và đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. thông xuyên quốc gia, hệ thống đường sắt, cảng biển… kết nối với các quốc gia Theo Báo cáo thường niên về Đầu tư quốc tế năm 2014 (WIR 2014) của trong khu vực và thế giới. UNCTAD thì dòng vốn OFDI từ các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi có + Các nhân tố từ phía quốc gia nhận đầu tư. sự tăng trưởng mạnh mẽ trong khoảng 10 năm trở lại đây, đạt 553 tỷ USD trong Thứ nhất, sự ổn định chính trị - kinh tế- xã hội. năm 2013, chiếm 39% tổng lượng vốn OFDI toàn cầu (năm 2000, tỷ lệ này chỉ là Thứ hai, các yếu tố về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý. 12%). Có 6 trong top 20 quốc gia thực hiện OFDI là các quốc gia đang phát triển Thứ ba, các yếu tố về môi trường pháp lý, cơ chế chính sách, thủ tục và chuyển đổi. Thực tế này chứng tỏ các doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát hành chính. triển đã có vai trò ngày càng lớn, đóng góp ngày càng rõ nét vào sự phát triển Thứ tư, các yếu tố về cơ sở hạ tầng. chung của kinh tế thế giới. Đối với Việt Nam, chúng ta đang rất tích cực đàm phán Thứ năm, vị thế của quốc gia nhận đầu tư. với các quốc gia liên quan để gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương Thứ sáu, mối quan hệ chính trị, văn hóa, kinh tế giữa quốc gia nhận đầu tư (TPP). Nếu đàm phán kết thúc thành công, Việt Nam hứa hẹn sẽ đón nhận làn sóng đầu tư mới và đồng thời sẽ có nhiều cải cách mạnh mẽ về thể chế và đầu tư công với các quốc gia tiến hành OFDI. để hướng tới các chuẩn mực quốc tế. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng đã nhanh 1.1.4.2. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp tiến hành hoạt động đầu tư. chóng nắm bắt thời cơ, tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Hội nhập và phải Thứ nhất, Năng lực tài chính. hội nhập thành công là một tiến trình tất yếu mà các doanh nghiệp không có quyền Thứ hai, trình độ khoa học công nghệ. lùi bước. Các doanh nghiệp ở các quốc gia đang phát triển, dù quy mô lớn hay nhỏ, Thứ ba, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. cần nhận thức rõ thời cơ và thách thức mà quá trình hội nhập mang lại, từ đó tích Thứ tư, nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý sản cực đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý để tăng sức cạnh tranh. Khi đó, xuất kinh doanh. chắc chắn các doanh nghiệp sẽ vững vàng ở thị trường trong nước và sẽ có nhiều cơ hội thành công khi vươn ra thị trường thế giới.
- 7 8 1.2.2 Tính tất yếu của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các nước 1.3 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra đang phát triển. nước ngoài. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có thể được thực hiện bởi các quốc gia đang 1.3.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản. phát triển bởi các lý do chủ yếu sau: - Chính Phủ Nhật Bản đã rất thành công trong việc “dọn đường” cho dòng Thứ nhất, các quốc gia đang phát triển cũng có những thế mạnh riêng, có vốn OFDI chảy vào các quốc gia khác, nhất là vào các quốc gia đang phát triển. thể tận dụng khi tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Với tiềm lực tài chính của mình, Nhật Bản đã trở thành quốc gia đi đầu trong viện trợ ODA cho các nước đang phát triển. Thứ hai, Trong những năm gần đây, các quốc gia đang phát triển đã có sự - Nhật Bản đã tận dụng thành công những thay đổi trong chính sách tỷ giá. vươn lên mạnh mẽ về nhiều mặt như: Nguồn nhân lực, công nghệ kỹ thuật, hệ - Nhật Bản đã linh hoạt trong việc chuyển đổi giữa các mục tiêu chiến lược thống pháp luật, hệ thống tài chính... Đó chính là bàn đạp, là tiền đề để doanh là “xuất khẩu” và “đầu tư”. nghiệp các nước này tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. - Hoạt động hỗ trợ của Chính phủ Nhật Bản thông qua Ngân hàng Hợp tác Thứ ba, xu thế hiện nay của thế giới là hợp tác và cạnh tranh. Việc thúc đẩy quốc tế Nhật Bản (JBIC) và Phòng Thương mại và Công Nghiệp Nhật Bản đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đem lại lợi ích cho cả quốc gia đi đầu tư và quốc gia (JETRO) là rất hiệu quả đối với hoạt động OFDI của các doanh nghiệp. nhận đầu tư. Trong một “thế giới phẳng”, các rào cản về thương mại, đầu tư sẽ có xu - Các doanh nghiệp của Nhật Bản đã rất thành công trong việc áp dụng kinh hướng giảm dần, giữa các quốc gia sẽ chỉ còn tồn tại “biên giới mềm”, thậm chí nghiệm quản lý độc đáo và tiên tiến. không còn tồn tại biên giới về mặt kinh tế giữa các quốc gia. Các khu vực mậu dịch - Tuy nhiên, chiến lược chuyển giao công nghệ không trọn gói của các tập tự do như AFTA, EU... các Hiệp địnhTPP, TIPP, RCEP... là minh chứng rõ ràng cho đoàn Nhật Bản và sự kiểm soát chặt chẽ của công ty mẹ đối với hoạt động của điều đó. Khi các rào cản được giảm dần, dòng luân chuyển vốn giữa các quốc gia sẽ công ty con đã có ảnh hưởng không tốt đối với hoạt động OFDI. dễ dàng hơn. 1.3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc. 1.2.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các quốc gia đang phát Qua thực tiễn tìm hiểu về dòng vốn OFDI Trung Quốc, có thể rút ra một số triển trong điều kiện hội nhập. bài học chủ yếu sau: Thứ nhất, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp doanh nghiệp các nước đang Thứ nhất, dòng vốn OFDI của Trung Quốc đôi khi được quyết định theo lợi phát triển tiếp cận với những nguồn lực mới, tiếp cận với thị trường nguyên liệu ích của chính quyền trung ương hơn là vì mục tiêu kinh doanh thông thường. đầu vào dồi dào với giá rẻ. Thứ hai, dòng vốn OFDI của Trung quốc, đặc biệt là vào các quốc gia đang Thứ hai, tránh được hàng rào bảo hộ. phát triển đã vấp phải nhiều than phiền của nước tiếp nhận vốn. Thứ ba, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp mở rộng thị trường xuất khẩu. Thứ ba, trong nỗ lực thâm nhập thị trường các quốc gia phát triển, Trung Thứ tư, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Quốc vấp phải những trở ngại ngăn cản việc nắm giữ thương hiệu và tiếp cận công trong nước. nghệ cao tại một số thị trường then chốt (châu Âu và Mỹ). 1.3.3 Bài học đối với Việt Nam Thứ năm, góp phần cơ cấu lại nền kinh tế trong nước theo hướng “xanh - Từ những kinh nghiệm của Trung Quốc, Nhật Bản, có thể rút ra một số bài sạch - đẹp”, thân thiện với môi trường. học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau: Thứ sáu, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các doanh nghiệp có thể nâng - Thứ nhất, Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi, xây dựng hành lang pháp cao chất lượng nguồn nhân lực. lý rõ ràng, minh bạch, theo hướng đơn giản hóa nhằm tạo điều kiện cho các doanh
- 9 10 nghiệp có thể nhanh chóng tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, tận dụng được Thứ hai, Lý thuyết lợi thế độc quyền (Stephen Hymer). cơ hội đầu tư. Thứ ba, Lý thuyết chiết trung (OLI) của Dunning (1977). - Thứ hai, Chính phủ cần “dọn đường” cho dòng chảy của vốn vào các thị 2.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến đề trường tiềm năng bằng việc ký kết các Hiệp định thương mại, đầu tư... với các tài luận án. nước đối tác. Với các thị trường trọng điểm, Chính phủ có thể thực hiện viện trợ 2.2.1 Các công trình trên thế giới. không hoàn lại, cho vay ưu đãi (ODA) để tạo tiền đề cho các doanh nghiệp trong Ngoài Báo cáo quốc tế về Đầu tư (WIR) của UNCTAD, đã có nhiều học giả, nước thuận lợi hơn khi sang đầu tư vốn. nhà nghiên cứu phân tích về dòng vốn OFDI từ các quốc gia đang phát triển và - Thứ ba, Chính phủ cần phải linh hoạt trong việc thực hiện các mục tiêu chuyển đổi. Các nghiên cứu đáng chú ý là: khuyến khích xuất khẩu hay thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Cần duy trì Về dòng vốn OFDI của Trung Quốc, Wang (2011) trên cơ sở nghiên cứu một chính sách tỷ giá hợp lý, đảm bảo giá trị đồng nội tệ để khuyến khích các dòng vốn OFDI của Trung Quốc vào các quốc gia đang phát triển ở châu Phi và doanh nghiệp xuất khẩu vốn. một số nước tại châu Á, khẳng định hỗ trợ của chính phủ và cấu trúc ngành của - Thứ tư, chính phủ cần có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện để phát huy quốc gia đi đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện OFDI, trong khi đó, vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong việc thực hiện OFDI. yếu tố công nghệ và quảng cáo tỏ ra ít quan trọng hơn.Wang cũng khẳng định môi - Thứ năm, về phía các doanh nghiệp, cần phải chủ động trong việc hội trường chính sách và cơ sở hạ tầng tại các nước nhận đầu tư có vai trò quan trọng nhập, tích cực tìm kiếm các cơ hội đầu tư, áp dụng các phương pháp quản lý tiên trong việc thu hút FDI. Wong (2011) khẳng định mặc dù khu vực kinh tế ngoài tiến, tăng cường nội lực ở tất cả các mặt: tài chính, công nghệ, nhân lực... quốc doanh đã từng bước được “cởi trói”, xong hoạt động OFDI của Trung Quốc - Thứ sáu, bên cạnh sự chủ động hội nhập của từng doanh nghiệp riêng lẻ, vẫn chịu sự ảnh hưởng nặng nề của các doanh nghiệp nhà nước. Sylvie Laforet cần tăng cường vai trò của các hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân ở (2011) phân tích thực trạng dòng vốn OFDI của Trung Quốc vào các quốc gia giàu nước ngoài. tài nguyên nhưng thể chế chính trị yếu kém. Về dòng vốn OFDI của Nhật Bản, Tamami Okawa (2001) đã phân tích mối CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU quan hệ giữa tỷ giá của đồng Yên Nhật với USD và dòng vốn OFDI của Nhật vào 2.1 Về cơ sở lý luận. khu vực châu Á. Okawa khẳng định việc tăng giá đồng Yên từ những năm giữa Nhóm lý thuyết kinh tế vĩ mô có các luận điểm chính sau: thập kỷ 80s của thế kỷ trước đã mở đường cho làn sóng OFDI của Nhật ra nước Thứ nhất, Lý thuyết HOS (Heckscher ,Olin và Samuelson) ngoài. Herzer (2008) khẳng định Nhật Bản đã thành công trong việc duy trì một Thứ hai, Lý thuyết lợi nhuận cận biên của vốn(Macdougall- Kemp, 1960). đồng Yên mạnh trong suốt những thập niên 1990 để thúc đẩy hoạt động OFDI. Thứ ba, Lý thuyết về quy mô thị trường của Balas. Linda Low(2010) nghiên cứu vai trò của chính phủ tới dòng vốn OFDI tại các Thứ tư, lý thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia - mô hình viên kim cương quốc gia Châu Á. LOW chỉ ra rằng trong mô hình Đông Á, chính phủ đã khuyến của Porter (1990,2002). khích hoạt động OFDI dựa trên mức độ thành công trong kinh doanh của doanh Thứ năm, lý thuyết Con đường phát triển của đầu tư (Investment nghiệp, chứ không phải dựa vào các mối quan hệ chính trị của doanh nghiệp. Development Path, IDP, 1989, 1999, 2002) của Dunning. Đây được coi là lý thuyết Về dòng vốn OFDI của Nga, Kalman Kolatay (2010) nghiên cứu dòng vốn phổ biến nhất hiện nay để lý giải về dòng luân chuyển vốn giữa các quốc gia, bao OFDI giai đoạn 1990-2010, Kolatay khẳng định sự thay đổi trong chiến lược đầu gồm cả FDI và OFDI. tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Nga. Trong những năm đầu 1990, hoạt Nhóm lý thuyết kinh tế vi mô có các luận điểm chính sau: động OFDI được thực hiện chủ yếu bởi các công ty tư nhân, hướng đến các quốc Thứ nhất, Lý thuyết vòng đời sản phẩm của Raymon Vernon. gia “an toàn”, nhằm làm giảm ảnh hưởng của bất ổn kinh tế trong nước. Khoảng 10
- 11 12 năm gần đây, OFDI của Nga được thực hiện chủ yếu bởi các công ty thuộc sở hữu bất cập, chưa đồng bộ. Lào vẫn còn thiếu và yếu cả về đội ngũ nhân lực có chất Nhà nước hoặc Nhà nước chi phối. lượng cao lẫn lao động phổ thông... Với dòng vốn OFDI của Malaysia, Soo Khoon Goh, Koi Nyen Wong (2010) Bài nghiên cứu “Đẩy mạnh đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam khẳng định mối quan hệ dài hạn giữa dòng vốn OFDI của Malaysia với các yếu tố sang CHDCND Lào” của tác giả Đào Thị Phương Liên (2011). Tác giả đã có ảnh hưởng chủ yếu: Quy mô của thị trường nước nhận đầu tư, tỷ giá thực hiệu lực, những đánh giá khá toàn diện về những kết quả cũng như hạn chế của dòng vốn độ mở của nền kinh tế. OFDI của Việt Nam vào Lào giai đoạn 2000-2010. Tác giả khẳng định hoạt động 2.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước. OFDI của Việt Nam vào Lào là quan hệ “đôi bên cùng có lợi”. Thứ nhất, về các nghiên cứu mang tính tổng hợp các vấn đề lý thuyết, đáng Đề tài “Thúc đẩy hoạt động đầu tư từ các tỉnh duyên hải miền Trung vào chú ý là nghiên cứu của TS. Đinh Trọng Thịnh (2006) và TS. Phùng Xuân Nhạ khu vực tam giác phát triển Campuchia, Lào,Việt Nam: Định hướng và giải pháp”. (2001). Đây có thể coi là những nghiên cứu ban đầu, gợi mở những định hướng Trong bài viết này, tác giả Nguyễn Đình Hiền (2013) đã khẳng định liên kết, hợp chính sách cho hoạt động OFDI của Việt Nam. Thực tế hoạt động OFDI cũng như tác phát triển kinh tế vùng trên phạm vi quốc tế là xu hướng ngày càng phổ biến các chính sách về OFDI của Việt Nam đã có rất nhiều thay đổi trong khoảng thời trên thế giới. gian từ năm 2006 đến nay. Đề tài “FDI và phát triển kinh tế: Nghiên cứu tại Cộng hòa dân chủ Nhân Các nghiên cứu thực tiễn về dòng vốn OFDI của Việt Nam nói chung hoặc dân Lào giai đoạn 1990-2012” của hai tác giả Khamsen Sisavong và Nguyễn Thị dòng vốn OFDI của Việt Nam vào một số ngành, thị trường cụ thể bao gồm cả thị Tuyết Mai (2014). Các tác giả khẳng định FDI có tác động tích cực tới các chỉ tiêu trường Lào. Đáng chú ý là các nghiên cứu của Phùng Thanh Quang (2010), về GNI bình quân đầu người, vốn tài chính, trình độ khoa học công nghệ, vốn con Nguyễn Văn An (2010), Bùi Huy Nhượng (2011), Đào Thị Phương Liên (2011), người, giao thông vận tải và truyền thông. Nguyễn Đình Hiền (2013), Nguyễn Thị Tuyết Mai (2014). Khoảng trống cần nghiên cứu: Phùng Thanh Quang (2010) nghiên cứu về dòng vốn OFDI của các doanh Hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn khá là mới mẻ, và nghiệp Việt Nam giai đoạn 1993- 2009. Tác giả đã khẳng định đầu tư trực tiếp ra thiếu nhiều những nghiên cứu hệ thống. Các tác giả trong nước mới chỉ dừng lại ở nước ngoài của các doanh nghiệpViệt Nam hiện tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dầu những đánh giá định tính, chưa có những phân tích chuyên sâu về những nhân tố khí, thủy điện, trồng cây công nghiệp… Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nào ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam tại nhằm thúc đẩy OFDI trong thời gian tới. những địa bàn cụ thể, trong những lĩnh vực cụ thể. Chưa có tác giả nào phân tích Đề tài luận án “nghiên cứu phát triển đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp định lượng ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô như GDP/người, FDI vào, Đầu tư cho Việt Nam vào lĩnh vực công nghiệp tại CHDCND Lào” (Nguyễn Văn An, 2012). KHCN... tới dòng vốn OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, đề tài Trong luận án, tác giả khẳng định OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào lĩnh sẽ đi sâu nghiên cứu những nhân tố tác động đến OFDI của các doanh nghiệp Việt vực công nghiệp của Lào chủ yếu được thực hiện bởi các doanh nghiệp có quy mô Nam vào thị trường Lào, phân tích định lượng ảnh hưởng của một số nhân tố vĩ mô vốn lớn (doanh nghiệp có quy mô vốn trên 50 tỷ đồng chiếm 81,25%), khẳng định tới dòng vốn OFDI thông qua mô hình IDP. giá trị vốn đầu tư thực hiện của các doanh nghiệp Việt Nam tại Lào còn rất thấp, chỉ đạt 18,4% so với vốn đầu tưđăng ký. Bài nghiên cứu “Quan điểm và một số giải pháp tăng cường đầu tư trực tiếp sang thị trường Lào của các doanh nghiệp Việt Nam” của tác giả Bùi Huy Nhượng (2011). Tác giả đã khẳng định các chính sách đầu tư của Lào hiện nay còn nhiều
- 13 14 CHƯƠNG 3 Thông tư số 05/2001/TT-BKH ngày 30/08/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CÁCDOANH NGHIỆP VIỆT hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. NAM VÀO CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Quyết định số 116/2001/ QĐ- TTg ngày 02/08/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số quy định đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí. 3.1 Tổng quan về tình hình kinh tế- xã hội và hệ thống pháp luật của Thông tư 97/2002/ TT- BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính về việc CHDCND Lào liên quan đến hoạt động thu hút FDI. hướng dẫn thi hành nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành 3.1.1 Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của CHDCND Lào. đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. CHDCND Lào có diện tích 236,800 km2, với dân số 6,56 triệu người. Lào Luật Đầu tư (có hiệu lực từ ngày 01/07/2006). Trong đó, chương VIII của hiện là nền kinh tế nhỏ bé nhất trong Asean, với GDP năm 2013 đạt 10,1 tỷ USD, Luật này quy định về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh GDP bình quân đầu người năm 2013 đạt hơn 1485USD/năm. Lào cũng là một nghiệp Việt Nam. trong những nền kinh tế có tốc độ tăng GDP nhanh nhất khu vực châu Á, với mức Nghị định 78/2006/ NĐ- CP quy định về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước trung bình của giai đoạn 2010-2013 là 8,2%/năm.Các đối tác chủ yếu của Lào ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam. trong quan hệ thương mại cũng như đầu tư là Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Ba Nghị định 121/2007/NĐ- CP ngày 25/07/2007 quy định về đầu tư trực tiếp quốc gia này chiếm tới gần 70% kim ngạch xuất khẩu và trên 85% kim ngạch nhập ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí - một lĩnh vực đặc thù mà các doanh nghiệp khẩu của Lào. Với việc gia nhập WTO vào đầu năm 2013, chính phủ Lào đang nỗ lực Việt Nam có nhiều lợi thế khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài. thu hút đầu tư nước ngoài vào những lĩnh vực có giá trị gia tăng cao hơn như sản xuất Quyết định 482/ QĐ- TTg ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến, chế tạo và đặc biệt là phát triển du lịch. triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia. 3.1.2 Tổng quan hệ thống pháp luật của CHDCND Lào liên quan tới hoạt động Luật Đầu tư mới (chính thức có hiệu lực từ 01/07/2015) thay thế cho luật thu hút FDI. đầu tư năm 2005. Trong đó, chương năm của luật này quy định về hoạt động đầu Hiện nay, hệ thống pháp luật của CHDCND Lào nhìn chung là còn thiếu và tư ra nước ngoài. So với các văn bản trước đây, luật Đầu tư 2014 đã có nhiều thay chưa đồng bộ, hiệu lực thực thi chưa cao. Một số luật và các văn bản dưới luật của đổi theo hướng thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện Lào có liên quan trực tiếp tới hoạt động OFDI của các doanh nghiệp nước ngoài tại OFDI. Lào là: Luật khuyến khích đầu tư ban hành năm 2010. Chỉ thị số 13 được thủ tướng 3.3 Thực trạng đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh nghiệp Việt chính phủ Lào ban hànhnăm 2012 về việc dừng xem xét và cấp phép dự án đầu tư Nam. mới vào lĩnh vực tìm kiếm và khảo sát khoáng sản, dự án trồng cao su và bạch đàn 3.3.1 Đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào theo thời gian. trong toàn quốc. Trong giai đoạn 1994-1998, trước khi ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP 3.2 Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của ngày 14/4/1999 của Chính phủ quy định về hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam. Việt Nam, chỉ có vỏn vẹn 3 dự án đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị Hiện nay, các văn bản pháp lý chính của Việt Nam điều tiết hoạt động trường Lào. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam vào Lào giai đoạn OFDI là: này mang tính thăm dò, thí điểm, chưa có sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân Thông tư số 01/2001/TT- NHNN ngày 19/01/2001 của NHNN Việt Nam về vào việc thực hiện OFDI vào Lào. hướng dẫn quản lý ngoại hối đối với đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh Trong giai đoạn 1999-2005 sau khi ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP, nghiệp Việt Nam. hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào Lào đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nếu chỉ tính những dự án còn hiệu lực, trong giai đoạn này có 36 dự án
- 15 16 OFDI với tổng vốn đăng ký đạt trên 466 triệu USD, quy mô vốn đầu tư bình quân đạt 3.3.3 Đầu tư trực tiếp vào Lào phân theo hình thức đầu tư. 12,94 triệu USD/dự án. Tính đến cuối tháng 12/2014, các doanh nghiệp Việt Nam đã có 218 dự án Trong giai đoạn 2006-2010, với việc Chính phủ ban hành Nghị định đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn nhất là các dự án 78/2006/NĐ-CP ngày 09/9/2006 quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt 100% vốn Việt Nam với 163 dự án, chiếm tỷ trọng 74,8%. Số dự án đầu tư dưới Nam, hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào đã có sự hình thức doanh nghiệp liên doanh có 55 dự án, chiếm tỷ trọng 25,2%. bùng nổ cả về quy mô vốn và số lượng dự án. 3.3.4 Đầu tư trực tiếp vào Lào phân theo địa phương của Việt Nam. Trong giai đoạn 2011-2014, hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Tính đến cuối năm 2014, Việt Nam đã có 32 tỉnh thành có các dự án đầu tư Nam vào thị trường Lào đang có dấu hiệu chững lại. Trong giai đoạn này chỉ có vào 16/17 tỉnh của Lào (trừ tỉnh Bò Kẹo). Trong đó, nhiều nhất là Hà Nội với 92 56 dự án được đăng ký mới với tổng vốn đầu tư của phía Việt Nam là 981,3 triệu dự án, Thành phố Hồ Chí Minh với 43 dự án, Nghệ An với 17 dự án và Gia Lai với USD, quy mô vốn trung bình đạt 17,5 triệu USD. 11 dự án... Ngoài bốn địa phương này, các tỉnh thành khác thực hiện đầu tư sang 3.3.2 Đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào phân theo ngành. Lào mới chỉ dừng lại ở quy mô từ 1 đến 7 dự án. -Về lĩnh vực công nghiệp. 3.4Đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh Tính đến cuối tháng 12 năm 2014, công nghiệp là lĩnh vực các doanh nghiệp nghiệp Việt Nam. Việt Nam đầu tư vào Lào chiếm tỷ trọng lớn nhất. Lĩnh vực công nghiệp chiếm tới 3.4.1 Những kết quả đạt được 44,5% vốn đầu tư và 51,8% về số dự án OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam. 3.4.1.1. Những kết quả ở tầm vĩ mô. Các dự án lớn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực xây dựng nhà máy thuỷ điện và công Thứ nhất, đã góp phần quan trọng thúc đẩy việc hội nhập kinh tế quốc tế và nghiệp khai khoáng. khu vực của Việt Nam; tạo điều kiện để nâng cao vị thế của Việt Nam ở khu vực -Về lĩnh vực nông nghiệp và trên thế giới. Nông nghiệp là một trong những lĩnh vực thế mạnh của Việt Nam. Chính vì Thứ hai, đầu tư trực tiếp vào Lào đã giúp phát huy một cách hiệu quả các vậy, hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào lĩnh vực nông nghiệp lợi thế so sánh của Việt Nam, giúp kinh tế trong nước phát triển một cách nhịp Lào đã ngày càng mở rộng về quy mô vốn và số dự án qua các năm. Tính lũy kế nhàng và bền vững. đến cuối tháng 12/2014, tổng vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp đạt 691,708 Thứ ba,nhiều dự án đầu tư trực tiếp vào Lào đã góp phần làm tăng thu cho triệu USD, với 46 dự án. Quy mô vốn trung bình mỗi dự án đạt khoảng 15,1 triệu NSNN. USD/dự án. Thứ tư, hoạt động OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào Lào đã góp -Về lĩnh vực dịch vụ phần tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và giải quyết một Đây là lĩnh vực có sự tăng trưởng đột biến trong thời gian qua. Mặc dù thị lượng lớn lao động tại chỗ của nước bạn Lào. trường Lào tương đối nhỏ bé, chỉ với khoảng hơn 6,56 triệu dân, quy mô chỉ bằng 3.4.1.2. Những kết quả ở tầm vi mô. một thành phố của Việt Nam. Tuy nhiên, lĩnh vực dịch vụ ở Lào vẫn còn nhiều Thứ nhất, việc đẩy mạnh đầu tư vào Lào đã giúp nhiều doanh nghiệp sử “khoảng trống thị trường” là cơ hội để các nhà đầu tư Việt Nam có thể bỏ vốn. dụng nguồn vốn hiệu quả hơn, thu được lợi nhuận cao hơn. Tính luỹ kế đến cuối năm 2014, Việt Nam đã có 59 dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch Thứ hai, việc mở rộng đầu tư vào Lào cũng đồng nghĩa với việc mở rộng thị vụ ở Lào, với tổng vốn đầu tư là 1484 triệu USD. Quy mô vốn trung bình đạt trường, giúp các doanh nghiệp đến gần hơn với người tiêu dùng. 25,15triệu USD/ dự án. Thứ ba, thực hiện đầu tư trực tiếp vào Lào cũng góp phần giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
- 17 18 3.4.2 Những hạn chế. Thứ nhất, hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Thứ nhất, FDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường Lào hiện nay Nam còn nhiều hạn chế. chủ yếu được thực hiện dưới hình thức FDI theo chiều dọc. Thứ hai, chưa có sự hỗ trợ thỏa đáng từ phía Nhà nước cho các doanh Thứ hai, số lượng dự án còn ít. Sau hơn 20 năm, Việt Nam đã có 218 dự án nghiệp Việt Nam. Mối liên hệ giữa các cơ quan đại diện ngoại giao và thương vụ đầu tư trực tiếp vào Lào. Như vậy trung bình mỗi năm chỉ có khoảng10 dự án đăng của Việt Nam tại nước ngoài với các doanh nghiệp vẫn còn rất lỏng lẻo… ký mới. Con số này thật sự nhỏ bé so với con số khoảng 650.000 doanh nghiệp Thứ ba, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Chính phủ trong việc thuộc các thành phần kinh tế của Việt Nam hiện nay. quản lý các dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài còn hạn chế. Thứ ba, lĩnh vực đầu tư còn chưa đa dạng, còn nhiều thế mạnh chưa được Thứ tư, chưa có các cơ quan chuyên môn hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước khai thác hiệu quả. ngoài nói chung và đầu tư vào Lào nói riêng. Thứ tư, tỷ lệ vốn thực hiện thấp, hiệu quả nhiều dự án chưa cao. Theo Cục 3.4.3.3. Từ phía các doanh nghiệp Việt Nam. đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên vốn đầu Thứ nhất, tiềm lực tài chính còn hạn chế, trình độ khoa học công nghệ còn tư đăng ký của các dự án FDI đầu tư vào Việt Nam là 49,37% (giai đoạn 2000- lạc hậu. 2014). Trong khi đó, tỷ lệ giải ngân của các dự án OFDI của các doanh nghiệp Việt Thứ hai, thiếu kỹ năng quản lý, kinh nghiệm thương trường, chưa thực sự Nam tại thị trường Lào mới chỉ đạt khoảng 38,2%. Tính đến cuối năm 2014, số chủ động tìm kiếm các cơ hội đầu tư tốt. vốn dải ngân tại thị trường Lào mới đạt khoảng 1500 triệu USD trên 3,93 tỷ USD Thứ ba, sự liên kết của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường vốn đăng ký. Lào còn chưa được như kỳ vọng. Thứ năm, nhiều dự án OFDI vào Lào đã bị rút giấy phép hoặc phải tạm ngừng hoạt động. Tính riêng trong năm 2013, đã có 38 dự án của Việt Nam tại Lào CHƯƠNG 4 phải dừng hoạt động, chủ yếu là các dự án trong lĩnh vực khai khoáng (20 dự án), ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CON ĐƯỜNG PHÁT TRIỂNCỦA ĐẦU TƯ ĐỂ chế biến chế tạo (7 dự án), bán buôn, bán lẻ, sửa chữa (5 dự án), xây dựng (4 dự ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐVĨ MÔ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG OFDI án) và nông nghiệp (4 dự án). CỦA VIỆT NAM VÀOCỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế. 3.4.3.1 Từ phía nước bạn Lào. 4.1. Giới thiệu mô hình con đường phát triển của đầu tư (IDP: Investment Thứ nhất, nguồn nhân lực tại Lào còn rất nhiều hạn chế, cả về lao động Development Path). trình độ cao và lao động phổ thông. Để đánh giá các yếu tố vĩ mô của Việt Nam có tác động như thế nào tới hoạt Thứ hai, các chính sách kinh tế nói chung và quy định về đầu tư nói riêng động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam, luận án sử dụng mô hình IDP (Investment tại Lào còn nhiều phức tạp, gây khó khăn cho quá trình xin cấp phép và triển khai development path – mô hình con đường phát triển của đầu tư) được xây dựng bởi dự án của các doanh nghiệp Việt Nam. Dunning (Dunning, 1981, 1986, 1988). Đây là mô hình được sử dụng rộng rãi trong Thứ ba, cơ sở hạ tầng của Lào vẫn còn rất hạn chế, gây khó khăn cho việc nghiên cứu, đánh giá sự phát triển tại nước xuất khẩu vốn tới hoạt động OFDI của đầu tư vốn của các doanh nghiệp Việt Nam. Theo đánh giá của WEF về môi nước đó. Theo IDP, OFDI và IFDI của một nước đều phụ thuộc vào sự trình độ trường kinh doanh của Lào năm 2015, sự thiếu hụt cơ sở hạ tầng là một trong ba phát triển của một nước đó (thường được tính bằng GDP trên đầu người); dựa vào khó khăn lớn nhất khi đầu tư tại Lào (cùng với vấn đề nhân lực và tiếp cận vốn). cơ sở đó, các nước sẽ quyết định con đường đầu tư (Investment Development Path) 3.4.3.2. Từ phía nhà nước Việt Nam. cho mình. Trong luận án, ba biến vĩ mô đại diện cho sự phát triển của một nền kinh tế dùng để đánh giá tác động tới OFDI của Việt Nam vào Lào được sử dụng là: tốc độ
- 19 20 tăng trưởng GDP trên đầu người (PGDP), tỷ lệ chi NSNN đầu tư cho khoa học công Kết quả mô hình hồi quy nghệ (RDSB) và dòng vốn FDI vào Việt Nam (IFDI). Các giả thuyết của mô hình Biến phụ thuộc DOFDIL được tóm tắt trong sơ đồ như sau: C 362.6804 OFDILt-2 0.274270 PGDPt-1 -6.865489 Sự phát triển nền kinh tế - tăng trưởng GDP trên + Dòng vốn đầu người (PGDP) đầu tư RDSBt 3.324366* trực tiếp DIFDIt-1 0.011478** nước Trình độ phát triển khoa học công nghệ - Tỷ lệ chi + ngoài của Quan sát 25 KHCN trên tổng chi NSNN (RDSB) Việt Nam 2 R 0.720465*** vào Lào Ghi chú: - Ký hiệu *) p< 0.1, **) p
- 21 22 Hình 5.1 Hội nhập khu vực của Lào và Việt Nam thời gian tới. chỗ” sang mục tiêu “chậm mà chắc”, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, không hiệu quả, đặc biệt là đối với khu vực kinh tế nhà nước. Đối với thị trường Lào, cạnh tranh ngày một gay gắt. Trung Quốc, Thái Lan đang ngày càng quan tâm tới thị trường Lào. Hiện các doanh nghiệp Trung Quốc đang ngày càng tăng cường hoạt động OFDI để “tiêu hoá” lượng dự trữ ngoại hối khổng lồ của mình. 5.1.2 Dự báo về tình hình đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. Theo dự báo, dòng vốn đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị truờng Lào trong những năm tới sẽ có sự tăng trưởng mạnh vì những lý do sau đây: - Thứ nhất, Chính phủ đã có nhiều biện pháp tích cực, cụ thể về cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Luật Đầu tư năm 2014 đã được Quốc hội Việt Nam thông qua được đánh giá là “thông thoáng”, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam thực hiện OFDI. - Thứ hai, Chính phủ Việt Nam và Lào, cộng đồng doanh nghiệp hai nước đang ngày càng củng cố quan hệ mật thiết trên nhiều mặt. Nguồn: Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam , 2014. - Thứ ba, cùng với sự phát triển nhanh của nền kinh tế, ngày càng có nhiều Hiện nay, Việt Nam và Lào đều là thành viên của Asean, WTO và đều đang doanh nghiệp Việt Nam có đủ tiềm lực tài chính và công nghệ để thực hiện OFDI. trong tiến trình mở cửa thị trường theo các cam kết mạnh mẽ của AFTA, FTAAP,ACFTA, AKFTA... Việt Nam cũng đang trong quá trình đàm phán tích 5.2 Các giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực tiếp vào thị trường Lào của các cực để gia nhập TPP, RCEP... Hội nhập và phải hội nhập thành công là một tiến doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. trình bắt buộc mà Việt Nam và Lào chắc chắn đều phải tích cực và chủ động tham 5.2.1 Giải pháp từ phía Chính phủ Việt Nam. -Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. gia. Cùng với tiến trình hội nhập, các rào cản kỹ thuật đã được giảm dần, các Tập trung vào các vấn đề sau: doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động, tích cực vượt qua các “rào cản tâm lý”, tích + Đơn giản hóa thủ tục cấp đăng ký và cấp phép cho các dự án OFDI. Mở cực tìm hiểu và nắm bắt các cơ hội đầu tư ở thị trường Lào. rộng hơn các dự án thuộc diện đăng ký, giảm bớt sự can thiệp bằng các biện pháp Về phía nước bạn Lào, có thể khẳng định, Lào đã có nhiều ưu đãi đặc biệt, hành chính ngay cả với các dự án có sử dụng vốn ngân sách, tăng quyền chủ động, dành riêng cho các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào thị trường Lào. Các doanh tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Từng bước phân cấp việc cấp giấy chứng nghiệp Việt Nam hiện đang được hưởng nhiều ưu đãi về miễn hoặc giảm thuế với nhận đầu tư ra nước ngoài cho các tỉnh. thời hạn xác định trong các lĩnh vực như trồng cây công nghiệp, làm đường, thủy + Ban hành các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư gián tiếp ra điện... Thời hạn thuê đất của các doanh nghiệp Việt Nam cũng được ưu đãi hơn các nước ngoài. nhà đầu tư nước ngoài khác. - Thứ hai, Chính phủ cần có các hỗ trợ cần thiết để khuyến khích đầu tư của 5.1.1.2. Một số khó khăn. các doanh nghiệp vào Lào: hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về thuế, về đào tạo lao động. Hiện nay, chính phủ đang tích cực đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, một trong -Thứ ba, tăng cường công tác ngoại giao, kể cả ở cấp chính phủ và cấp địa những trọng tâm là tái cơ cấu đầu tư. Do đó, cần thay đổi từ mục tiêu “đầu tư giữ phương.
- 23 24 -Thứ tư, tăng cường công tác hỗ trợ, tư vấn, cung cấp thông tin cho các Thứ năm,cần đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo sự kết doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vốn tại Lào. nối về giao thông giữa các vùng miền chính của Lào với các quốc gia trong khu - Thứ năm, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư tại Lào. vực, trong đó có Việt Nam. - Thứ sáu, Chính phủ nên tiến tới việc hình thành Quỹ thúc đẩy doanh Thứ sáu, chính phủ Lào cần nhanh chóng cải cách chính sách theo hướng nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài để có thể hỗ trợ về vốn cho các doanh minh bạch, đơn giản hóa và phù hợp với thông lệ quốc tế. nghiệp một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn. - Thứ bảy, tăng cường công tác quản lý đối với doanh nghiệp thực hiện KẾT LUẬN OFDI vào Lào, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ. Trong những năm qua, dòng vốn OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam vào - Thứ tám, nhanh chóng hoàn thiện và ban hành “chiến lược đầu tư vào Lào Lào có thể nói là tăng trưởng nhanh nhưng không ổn định, chưa có tính định đến năm 2020”. hướng và hiệu quả mang lại chưa cao. Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý - Thứ chín, cần có những giải pháp vĩ mô hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp thuyết và tổng quan nghiên cứu về OFDI, nghiên cứu sinh đã cố gắng trình bày đầu tư ra nước ngoài nói chung và các doanh nghiệp đầu tư vào Lào nói riêng. một cách rõ nét nhất thực trạng dòng vốn OFDI của các doanh nghiệp Việt Nam 5.2.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp vào Lào giai đoạn 1994-2013. Trên cơ sở đó, chỉ ra những thành công, hạn chế và -Thứ nhất, Doanh nghiệp cần chủ động, thường xuyên cập nhật về hệ thống nguyên nhân. Luận án cũng đã tiến hành nghiên cứu định lượng ảnh hưởng của các luật pháp, chính sách về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam và các chính nhân tố vĩ mô (GDP bình quân đầu người, chi ngân sách cho khoa học công nghệ, sách liên quan của nước bạn Lào. lượng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam) tới dòng vốn OFDI của các doanh nghiệp -Thứ hai, các doanh nghiệp Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh. Việt Nam vào thị trường Lào. Sau khi chạy các mô hình hồi quy, luận án đã chỉ ra -Thứ ba, các doanh nghiệp cần tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến đầu với 1 triệu USD FDI vào Việt Nam sẽ góp phần làm tăng 0,0115 triệu USD dòng tư để tìm kiếm các cơ hội đầu tư ở Lào, tìm ra các khoảng trống thị trường. vốn OFDI từ Việt Nam vào Lào (tác động tràn của FDI). Đồng thời, khi tăng 1% -Thứ tư,cần tăng cường vai trò của Hiệp hội các doanh nghiệp Việt Nam chi ngân sách cho KHCN sẽ góp phần làm tăng 3,32 triệu USD lượng vốn OFDI hợp tác và đầu tư tại Lào (AVIL), các doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với của Việt Nam vào Lào. Trong khi đó, tác động của tăng trưởng GDP bình quân đầu nhau và với các cơ quan đại diện của Việt Nam tại Lào để nâng cao tiếng nói và người lên lượng vốn OFDI vào Lào là không rõ ràng (biến PGDP trong mô hình sức mạnh của mình. không có ý nghĩa thống kê). Trên cơ sở các nghiên cứu định tính và định lượng, -Thứ năm, các doanh nghiệp cần tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ nghiên cứu sinh đã đề xuất các giải pháp với chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam năng lực để thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. cũng như các kiến nghị với chính phủ Lào để đẩy mạnh dòng vốn OFDI của các -Thứ sáu, các doanh nghiệp Việt Nam cần tăng cường đầu tư cho KHCN, doanh nghiệp Việt Nam vào Lào trong thời gian tới. ứng dụng công nghệ tiên tiến trong các dự án tại thị trường Lào. 5.3 Kiến nghị đối với Chính phủ Lào: Thứ nhất, cần có những biện pháp quyết liệt để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các dự án FDI. Thứ hai, mở rộng các hình thức đầu tư được cấp phép. Thứ ba, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo sự thống nhất từ Trung ương đến địa phương trong các thủ tục đăng ký, cấp phép. Thứ tư, minh bạch và đơn giản hóa các quy định về quản lý đất đai.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 181 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn