intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Dạy học một số nguyên lí của toán rời rạc trong chương trình bồi dưỡng HS khá và giỏi ở trường Trung học phổ thông

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nhằm khẳng định được sự cần thiết phải đưa thêm nội dung TRR vào chương trình bồi dưỡng HS khá và giỏi ở trường trường Trung học phổ thông (THPT); đề xuất được nội dung và một số biện pháp vận dụng trong dạy học những nguyên lí của Trường Trung học phổ thông (TRR) cho HS THPT khá và giỏi nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy và học chủ đề này ở trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Dạy học một số nguyên lí của toán rời rạc trong chương trình bồi dưỡng HS khá và giỏi ở trường Trung học phổ thông

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Có thể nói những nội dung sơ khai về Toán rời rạc (TRR) ra đời từ  rất sớm. Lý thuyết TRR đã được hình thành như  một ngành toán học  mới vào thế  kỷ  17. Đến nay, với sự  hỗ trợ đắc lực của máy tính, TRR   đã phát triển mạnh mẽ, có nhiều ứng dụng có ích cho con người. Nhiều nhà nghiên cứu đã khẳng định vai trò của TRR trong chương  trình môn Toán ở trường phổ thông:  + TRR khuyến khích một cách tiếp cận khám phá trong giảng dạy  (Burghes, 1985; DeBellis và Rosenstein, 2004; Dossey, 1991…) +  TRR   được   áp  dụng  cho tình   huống  hàng ngày  (Glidden,  1990;  Perham & Perham, 1995…) + TRR giúp giáo viên (GV) có cái nhìn mới so với toán học truyền   thống (DeBellis và Rosenstein, 2004; Kenney, 1996)  + TRR cung cấp các vấn đề toán học tương đối khó nhưng dễ tiếp  cận   cho   những   HS   yêu   toán   (DeBellis   và   Rosenstein,   2004,   Kenney,  1996…) +  TRR  là một công cụ  tuyệt vời cho phát triển tư  duy và  kỹ  năng  giải toán (Burghes, 1985; Hart và cộng sự, 1990; Kenney & Hirsch, 1991;  Rosenstein và cộng sự, 1997).  Nhiều nhà giáo dục học tin tưởng rằng việc đưa TRR vào chương  trình giảng dạy  ở  trường phổ  thông là có thể  thực hiện được. Kenney  (1996),   Monaghan   &   Orton     (1994),   Rosenstein,   Franzbalu   &   Roberts  (1997) đã khẳng định TRR có thể  giảng dạy cho tất cả  học sinh (HS)   các bậc học. TS. Trần Nam Dũng trong các bài viết của mình cũng cho  rằng, ở Việt Nam, TRR có thể dạy ngay từ bậc trung học cơ sở. Nhận thức được vai trò của lý thuyết TRR đối với đời sống hiện  đại, nội dung TRR đã được đưa vào chương trình học phổ  thông và   chiếm một phần quan trọng trong các kỳ  thi toán quốc gia và quốc tế.  Nhiều GV phổ  thông trong và ngoài nước đã từng bước tích hợp TRR  vào trong các giờ  dạy của mình. Tuy nhiên chưa có tài liệu nào hướng  
  2. 2 dẫn cụ thể cho họ phải dạy những nội dung gì của TRR và dạy như thế  nào cho đối tượng HS phổ  thông, đặc biệt là cho đối tượng HS khá và  giỏi. Hơn nữa,  ở  nước ta, tài liệu viết bằng tiếng Việt về  TRR chưa  nhiều. Những kiến thức về TRR hiện có trong sách giáo khoa phổ thông  nước ta hiện nay còn ít, chưa đủ đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng kiến thức   TRR cho HS khá và giỏi.  Với những lí do nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy   học một số nguyên lí của TRR trong chương trình bồi dưỡng HS khá và   giỏi ở trường THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu  Luận án nhằm khẳng định được sự  cần thiết phải đưa thêm nội  dung TRR vào chương trình bồi dưỡng HS khá và giỏi ở trường THPT;   đề  xuất được nội dung và một số  biện pháp vận dụng trong dạy học   những nguyên lí của TRR cho HS THPT khá và giỏi nhằm nâng cao hiệu  quả, chất lượng dạy và học chủ đề này ở trường phổ thông. 3.  Nhiệm vụ nghiên cứu Để  đạt được mục đích trên, những nhiệm vụ  nghiên cứu đặt ra như  sau:  + Nghiên cứu lí luận và thực tiễn nhằm khẳng định cần thiết dạy và  có thể  dạy  được một số  nguyên lí của TRR trong chương trình  bồi   dưỡng HS khá và giỏi ở trường THPT Việt Nam. + Nghiên cứu nội dung một số  nguyên lí của TRR cần thiết và có  thể dạy học ở trường THPT. + Đề  xuất một số  biện pháp dạy học những nguyên lí của TRR  trong chương trình bồi dưỡng HS khá và giỏi ở trường THPT. + Thực nghiệm sư  phạm nhằm đánh giá tính khả  thi và hiệu quả  của  những biện pháp sư phạm được đề xuất trong luận án. 4. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu những tài liệu về  Lí luận và Phương pháp dạy học bộ  môn Toán ở trường phổ thông; Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến 
  3. 3 TRR; Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa môn Toán ở trường phổ  thông. + Phương pháp điều tra quan sát: ­ Điều tra thông qua sử  dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với GV và   HS về: Sự cần thiết phải đưa thêm nội dung TRR vào chương trình môn  Toán dành cho HS khá và giỏi ở trường THPT; Những nguyên lí cần đưa  thêm vào chương trình và cách thức tổ  chức dạy học những nguyên lí  đó; Những khó khăn và mong muốn của GV, HS trong quá trình dạy và  học chủ đề TRR ở trường phổ thông. ­ Điều tra kết quả IMO những năm gần đây. ­ Phỏng vấn các chuyên gia, GV và HS THPT. ­ Điều tra, xử lí các số liệu trước và sau thực nghiệm. + Phương pháp nghiên cứu trường hợp: ­   Chọn   năm   HS   của   lớp   chuyên   Toán   khóa   25,   trường   THPT  Chuyên tỉnh Thái Nguyên làm đối tượng nghiên cứu trường hợp. Theo  dõi sự tiến bộ của các em trong quá trình thực nghiệm. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Triển khai thực nghiệm sư  phạm trong dạy học những nguyên lí  của TRR ở một số lớp thuộc trường chuyên nhằm kiểm định tính khả thi   và hiệu quả của đề tài.  5. Giả thuyết khoa học Nếu tiến hành dạy học những nguyên lí của TRR trong chương  trình bồi dưỡng HS khá và giỏi ở trường THPT theo những nội dung và   biện pháp đề xuất trong luận án thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy và   học chủ đề này ở trường phổ thông. 6. Những vấn đề đưa ra bảo vệ + Nhu cầu và sự cần thiết phải đưa thêm nội dung một số nguyên lí  của TRR vào chương trình bồi dưỡng HS khá và giỏi  ở  trường THPT,  đặc biệt là ở các trường THPT chuyên.
  4. 4 + Những nội dung và biện pháp dạy học những nguyên lí của TRR  cho đối tượng HS khá và giỏi ở trường THPT đã đề  xuất trong luận án  có tính khoa học và thực tiễn. + Các biện pháp đề xuất trong luận án có tính khả thi và hiệu quả. 7. Những đóng góp của luận án + Luận án đã làm rõ được nhu cầu cần thiết và khả  năng có thể  dạy học được một số nguyên lí của TRR trong chương trình bồi dưỡng  HS khá và giỏi ở trường phổ thông hiện nay. + Luận án đã đề xuất được nội dung và một số biện pháp dạy học  những nguyên lí của TRR cho đối tượng HS khá và giỏi ở trường THPT. + Các thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính khả thi và hiệu quả  của các giải pháp mà luận án đã đề xuất.
  5. 5 8. Cấu trúc của luận án Ngoài các phần mở  đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ  lục,   luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn. Chương 2: Mục tiêu, nội dung dạy học những nguyên lí của TRR  trong chương trình bồi dưỡng HS khá và giỏi ở trường THPT. Chương 3: Một số  biện pháp dạy học những nguyên lí của TRR  trong chương trình bồi dưỡng HS khá và giỏi ở trường THPT. Chương 4: Thực nghiệm sư phạm. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN  1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1.   Những nghiên cứu về  việc  đưa TRR vào chương trình   môn Toán ở trường phổ thông một số nước trên thế giới   Năm 1989, Hội đồng Quốc gia giáo viên Toán học (NCTM) của  Mỹ đã công bố  Chương trình giảng dạy và các tiêu chuẩn đánh giá cho  môn  Toán. Tài liệu này công nhận tầm quan trọng của chủ   đề  TRR  trong chương trình trung học. Đây là mốc quan trọng cho việc khuyến   khích đưa TRR vào các trường tiểu học và trung học tại Hoa Kỳ. Sau  khi tài liệu này được công bố, nhiều nghiên cứu về TRR đã khẳng định  tầm quan trọng của  việc giảng dạy TRR  và  mô tả  nội dung  của  môn  TRR trong các trường phổ thông. Ngoài ra, một số chương trình đã được  xây dụng để  chuẩn bị cho GV trong giảng dạy TRR và thu hút họ  lồng  ghép TRR trong các lớp học. Năm 2000, NCTM phát hành bản sửa đổi  của  Chương trình giảng dạy và tiêu chuẩn đánh giá môn Toán  thành  Nguyên tắc và  chuẩn cho  toán  trường học  [PSSM],  trong đó không có  tiêu chuẩn TRR riêng biệt như  đã có trong bản trước mà  chủ  đề  của  TRR được phân bố trên các chuẩn, từ mẫu giáo đến lớp 12. Tuy nhiên,  nhiều nhà nghiên cứu đang nỗ lực tích hợp TRR vào giáo trình, sách giáo   khoa trung học. Nhiều tác giả đã khẳng định: TRR không chỉ là một tập  hợp các chủ  đề  toán thú vị  và mới; Quan trọng hơn, TRR như  là một 
  6. 6 phương tiện cung cấp cho giáo viên cách nghĩ mới về  các chủ  đề  toán   và các chiến lược mới để thu hút học sinh của mình học toán.  1.1.2. Một số  công trình nghiên cứu đề  cập tới những nguyên lí trong   TRR a. Ở nước ngoài b. Ở Việt Nam Thông qua việc thống kê những nguyên lí (NL) được đề  cập tới  trong nhiều tài liệu, chúng tôi nhận thấy có sáu NL được đề  cập nhiều   nhất trong các tài liệu là : NL cộng, NL nhân, NL Dirichlet, NL bù trừ,  NL quy nạp toán học và NL bất biến. Đây là một trong những cơ sở cho   chúng tôi khi lựa chọn nguyên lí nào để chuyển dịch trong chương sau. 1.2. TRR và vai trò của nó trong toán học và trong thực tiễn 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển chuyên ngành TRR     “Toán rời rạc (tiếng Anh: discrete mathematics) là tên chung của  nhiều ngành toán học có đối tượng nghiên cứu là các tập hợp rời rạc,  các ngành này được tập hợp lại từ khi xuất hiện khoa học máy tính làm  thành cơ sở toán học của khoa học máy tính. Nó còn được gọi là toán  học dành cho máy tính. Người ta thường kể đến trong toán học rời  rạc lý thuyết tổ hợp, lý thuyết đồ thị, lý thuyết độ phức tạp, đại số  Boole. Rosenstein,   Franzblau   và   Roberts   (1997)   đã   khẳng   định:  Trong  những năm qua, TRR đã hình thành và phát triển nhanh chóng. TRR trở  thành một  lĩnh vực  quan trọng  của toán học.  Càng  ngày,  TRR  là  toán  được sử dụng trong nhiều ngành nghề. TRR là ngôn ngữ của những bộ  phận khoa học lớn.  1.2.2. Vai trò của TRR trong chương trình môn Toán ở trường phổ thông          Qua các tài liệu chúng ta thấy vai trò của TRR trong chương trình  môn Toán ở phổ thông thể hiện ở những điểm cơ bản sau: TRR có thể  giảng dạy cho HS các bậc học; TRR khuyến khích một cách tiếp cận   khám phá trong giảng dạy; TRR có thể  áp dụng được cho những tình  huống hàng ngày; TRR giúp GV có cái nhìn mới so với toán học truyền  thống; TRR cung cấp các vấn đề toán học tương đối khó nhưng dễ tiếp  
  7. 7 cận cho những HS yêu toán;  TRR  là một công cụ  tuyệt vời cho  phát  triển tư duy và kỹ năng giải toán. 1.2.3. Vai trò của những nguyên lí của TRR trong thực tiễn    TRR nói chung và những NL trong TRR nói riêng đã góp phần tạo   ra nhiều thành tựu khoa học mới. Những thành tựu này có tính ứng dụng  cao trong các lĩnh vực của cuộc sống như  viễn thông, giao thông, sản   xuất công nghiệp và phân phối năng lượng… 1.4. Thực trạng dạy học Toán rời rạc  ở  trường phổ  thông Việt  Nam 1.4.1. Phương pháp, cách thức điều tra thực trạng     a. TRR trong chương trình môn Toán của Việt Nam     b. Tiến hành điều tra thông qua ý kiến những nhà chuyên môn Chúng tôi đã tiến hành ba lần điều tra thông qua sử dụng phiếu xin   ý kiến nhằm thu thập thông tin từ phiếu. ­ Điều tra lần một vào tháng 8/2012, trong đợt tập huấn chuyên môn  cho các giáo viên cốt cán môn Toán trên toàn quốc. Đối tượng điều tra là  70 giáo viên các trường THPT Chuyên và chuyên viên môn Toán của các  Sở Giáo dục và Đào tạo của các tỉnh trong cả nước. ­ Điều tra lần hai vào tháng 12/2013 tại Hải Phòng. Chúng tôi thăm  dò ý kiến của 40 giáo viên cốt cán môn Toán của các trường, Sở  Giáo   dục và Đào tạo của 14 tỉnh phía Bắc.  ­ Điều tra lần ba tại Trại hè Hùng Vương các trường THPT Chuyên  khu vực trung du và miền núi phía Bắc tổ chức tại tỉnh Quảng Ninh. Đối  tượng điều tra là những GV và HS giỏi môn Toán của trường THPT  Vùng Cao Việt Bắc và 16 trường THPT Chuyên khu vực trung du và  miền núi phía Bắc.    Kết quả thu được như sau:   * 100% giáo viên được hỏi nhất trí với 2 nội dung sau: + Nội dung TRR hiện có trong sách giáo khoa môn Toán và Tài liệu   giáo khoa chuyên Toán chưa đủ  dùng làm tài liệu để  bồi dưỡng cho HS  khá và giỏi.
  8. 8 + Cần thiết phải đưa một số  nguyên lí của TRR vào chương trình  bồi dưỡng HS khá và giỏi ở trường THPT. * Hơn 90% GV đồng ý nên dạy chủ  đề  TRR cho HS khá và giỏi ở  trường THPT theo trình tự như sau: +Lớp 10: Dạy những nội dung cơ bản: NL cộng, NL nhân, Tổ hợp,   Chỉnh hợp, Hoán vị, Nhị thức Niu­tơn, NL Dirichlet, NL bù trừ, NL quy  nạp toán học. + Lớp 11: Dạy cơ bản nguyên lí bất biến. Dạy nâng cao các chủ đề  của TRR đã học. + Lớp 12: Dạy nâng cao các chủ đề của TRR. * Số tiết giảng dạy những NL của TRR được các thầy cô đề  xuất  trong khoảng từ 15 đến 50 tiết.  * Kết quả điều tra cho thấy GV, HS còn gặp nhiều khó khăn trong  dạy và học chủ đề  TRR ở trường phổ thông. Họ  mong muốn có những  biện pháp khắc phục những khó khăn đó. Kết quả  điều tra cũng định  hướng cho chúng tôi đề  xuất biện pháp dạy học những NL của TRR  ở  chương ba của luận án. c. Thống kê kết quả các bài thi có nội dung TRR của đội tuyển  thi Toán quốc tế (IMO) Việt Nam và một số nước trên thế giới.        Thống kê nhằm so sánh trình độ  của HS trong đội tuyển IMO  nước ta những năm gần đây về lĩnh vực TRR với HS các nước tiên tiến  trên thế giới và một số nước trong khu vực.  1.4.2. Đánh giá kết quả  điều tra thực trạng dạy học chuyên đề   TRR ở trường phổ thông Qua kết quả điều tra trên chúng ta có thể khẳng định: ­   Nội dung TRR trong SGK phổ  thông và trong các tài liệu tham  khảo bằng tiếng Việt hiện có  ở  nước ta chưa đủ  để  đáp  ứng nhu cầu  bồi dưỡng HS khá và giỏi. ­ Trình độ của HS nước ta những năm gần đây về lĩnh vực TRR so với  HS các nước tiên tiến trên thế giới và một số nước trong khu vực còn hạn  chế.
  9. 9 ­   Cần   thiết   phải   đưa   thêm   nội   dung   TRR   vào   chương   trình   bồi  dưỡng HS khá và giỏi  ở  trường THPT. Bước đầu của công việc này là  đưa nội dung của những nguyên lí trong TRR vào chương trình. Cần  phải đề  xuất nội dung và các biện pháp dạy học những nguyên lí này   cho HS khá và giỏi ở trường THPT. Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG DẠY HỌC NHỮNG NGUYÊN LÍ CỦA  TRR TRONG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HS KHÁ VÀ GIỎI  Ở TRƯỜNG THPT 2.1. Mục tiêu dạy học những nguyên lí của TRR trong chương trình  bồi dưỡng HS khá và giỏi ở trường THPT         2.1.1. Những đặc điểm cơ  bản của HS  khá và giỏi  ở  trường  THPT        2.2.2. Mục tiêu dạy học những nguyên lí của TRR trong chương  trình bồi dưỡng HS khá và giỏi ở trường THPT + Dạy cách suy luận toán học và những kỹ  thuật chứng minh cho   HS trong quá trình dạy học những nguyên lí. Phát triển tư duy sáng tạo,  tư duy phản biện, tư duy logic cho HS. + Hình thành một số năng lực cho HS như: năng lực giải quyết vấn  đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp  tác, năng lực tính toán, năng lực sử dụng ngôn ngữ… + Bổ  sung những nội dung toán học gắn liền với thực tiễn vào   chương trình môn Toán dành cho HS khá và giỏi  ở trường THPT. Kích   thích sự  say mê nghiên cứu toán học của cac em thông qua nh ́ ững chủ  đề thú vị của TRR. Bồi dưỡng và phát triển tri thức TRR của học sinh   khá và giỏi THPT Việt Nam. Trang bị kiến thức chuẩn bị cho các em có  thể tiếp cận được với khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới. 2.2. Chuyển dịch sư phạm   2.2.1. Khái niệm chuyển dịch sư phạm         Trong giáo dục, chuyển dịch kiến thức được coi là hòn đá tảng triết  học của người thầy. Hiện tượng chuyển giao có lẽ  là quan trọng nhất,   nhưng lại ít được biết nhất trong quy trình dạy – học. Theo quan điểm 
  10. 10 được chấp nhận, chuyển dịch kiến thức được coi là ứng dụng một giải  pháp đã biết cho một tình huống chưa biết từ  trước tới lúc đó. Chuyển   dich dựa trên cơ  sở  năng khiếu tổng quát hóa và khả  năng trừu tượng  hóa.         Trong tâm lí học, chuyển dịch: hành vi trong đó một tình cảm đối   với một con người, một đồ vật được lan truyền tới người khác.              Theo tác giả  Nguyễn Bá Kim trong cuốn PPDH môn Toán, trang  201: Về  thành phần tri thức, trong lí luận dạy học, Yves Chevallard đã phân  tích lần đầu tiên quá trình tổng quát của sự biến đổi từ tri thức khoa học   thành tri thức dạy học và gọi là sự  chuyển hóa sư  phạm  ( Chevallard  1985 và Verret 1975). Trong quá trình này tri thức được xét theo 3 cấp   độ: tri thức khoa học, tri thức chương trình và tri thức dạy học. Tri thức khoa học: Là tri thức do nhà nghiên cứu tìm ra. Sau khi đã  phi hoàn cảnh hóa, phi thời gian hóa, phi cá nhân hóa, nhà khoa học công  bố dưới một dạng tổng quát nhất có thể được, theo những quy tắc diễn   đạt hiện hành trong cộng đồng khoa học. Tri thức chương trình: là tri thức khoa học sau khi đã được sàng lọc,  định mức độ  yêu cầu và cách thức diễn đạt phù hợp với mục tiêu và   điều kiện của xã hội để  đảm bảo sự tương hợp của hệ thống dạy học  với môi trường của nó.  Tri thức dạy học: Ở cấp độ lớp học, ta nói tới tri thức dạy học. Để  đạt được mục tiêu dạy học, thầy giáo phải tổ chức lại tri thức qui định  trong chương trình, SGK và biến thành tri thức dạy học theo khả  năng  sư phạm của mình, với sự ràng buộc của lớp, phù hợp với trình độ  học  sinh và những điều kiện học tập khác. Theo didactic Toán, tri thức chương trình còn được gọi là  tri thức   cần dạy, tri thức dạy học còn được gọi là tri thức được dạy. Chuyển   dịch   sư   phạm   hay   chuyển   hóa   sư   phạm   (transposition   didactique) là một quá trình bao gồm hai giai đoạn: chuyển hóa từ  tri   thức khoa học thành tri thức chương trình và từ  tri thức chương trình   thành tri thức dạy học.  Các giai đoạn chủ yếu của quá trình chuyển hóa sư phạm là: 
  11. 11 Tri thức khoa học Tri thức chương trình Tri thức dạy học ( thể chế tạo tri  ( thể chế chuyển đổi)  ( thể chế  dạy học)   thức) đổichuyển đổi) họcchuyển đổi) Trong luận án này chúng tôi chú trọng nhiều đến giai đoạn 2 là  chuyển hóa từ tri thức chương trình thành tri thức dạy học.  2.2.2. Sự  cần thiết phải chuyển dịch sư  phạm từ  tri thức khoa học   thành tri thức dạy học môn Toán ở trường phổ thông Thời đại ngày càng phát triển, để  theo kịp sự  phát triển của khoa  học công nghệ  thì kiến thức môn Toán dành cho học sinh phổ  thông  phải thay đổi: lược bỏ  những phần cũ, lạc hậu, thêm vào những phần  mới, cần thiết, phù hợp với yêu cầu cuộc sống thực tại. Do đó, chúng ta  phải lựa chọn một số  nội dung của tri thức khoa học phù hợp với học  sinh phổ  thông, sau đó thiết kế  cách thức tổ  chức dạy học nội dung đó  cho học sinh phổ thông. Sự chuyển dịch này là một quy luật tất yếu, đã,   đang và sẽ xảy ra trong hoạt động giáo dục phổ thông.  2.3.  Nội dung dạy học một số  nguyên lí trong Toán rời rạc trong  chương trình bồi dưỡng HS khá và giỏi ở trường THPT          Định hướng xây dựng nội dung dạy học một số  nguyên lí trong   Toán rời rạc trong chương trình bồi dưỡng HS khá và giỏi  ở  trường   THPT       (1) Nội dung đề xuất phải bao gồm các vấn đề lí thuyết cơ bản, các  câu hỏi và bài tập với mức độ  phức tạp khác nhau. Hệ  thống phải bao   gồm những dạng toán cơ  bản, được phân bậc từ  dễ  đến khó, từ  đơn   giản đến phức tạp phù hợp với đối tượng HS khá và giỏi  ở  trường   THPT.      (2) Hệ thống lí thuyết và bài tập phải góp phần phát triển tư duy toán  học, hình thành các năng lực chung cho HS và là cơ  sở  thuận lợi cho   việc tiến hành các biện pháp dạy học được nêu trong chương 3.      (3) Các bài tập đề xuất phải có hướng dẫn hoặc lời giải chi tiết.  2.3.1. Nguyên lí cộng và nguyên lí nhân 2.3.1.1. Nội dung nguyên lí cộng và nguyên lí nhân 2.3.1.2. Bài tập áp dụng
  12. 12 2.3.2. Nguyên lí Dirichlet 2.3.2.1. Nội dung nguyên lí Dirichlet 2.3.2.2. Bài tập vận dụng 2.3.3. Nguyên lí bù trừ 2.3.3.1. Nội dung nguyên lí bù trừ 2.3.3.2. Bài tập vận dụng 2.3.4. Nguyên lí quy nạp toán học 2.3.4.1. Nội dung nguyên lí quy nạp toán học 2.3.4.2. Bài tập vận dụng 2.3.5. Nguyên lí bất biến  2.3.5. 1. Nội dung nguyên lí bất biến  2.3.5.2. Bài tập vận dụng       Nội dung đề  xuất  ở  trên có thể  là cơ  sở  cho các nhà giáo dục,   các nhà chuyên môn và những người làm chương trình môn Toán cho HS   khá và giỏi thực hiện giai đoạn 1 của quá trình chuyển dịch sư  phạm.  Đó là chuyển từ tri thức khoa học thành tri thức chương trình đối với sáu  nguyên lí được nêu trong luận án. Với ý tưởng tập trung vào giai đoạn  hai của quá trình chuyển dịch sư  phạm, chúng tôi đề  xuất những biện  pháp dạy học những nguyên lí của TRR trong chương ba. 
  13. 13 Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC NHỮNG NGUYÊN LÍ CỦA TOÁN RỜI RẠC TRONG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG  HỌC SINH KHÁ VÀ GIỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC  PHỔ THÔNG Định hướng xây dựng các biện pháp: (1) Các biện pháp cần phù hợp với mục tiêu dạy học, xu thế  đổi  mới phương pháp dạy hiện nay, có thể thực hiện được trong điều kiện  thực tế của quá trình dạy học TRR cho HS khá và giỏi ở trường THPT. (2) Các biện pháp phải đề cao vai trò tự xây dựng kiến thức của HS   dựa trên những vốn kiến thức, kinh nghiệm  đã có của HS. Các biện  pháp giúp HS từng bước hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực  sáng tạo, năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực   tính toán và năng lực sử dụng ngôn ngữ. (3) Các biện pháp phải giúp các em học tập một cách hứng thú, từ đó  kích thích tính ham hiểu biết đồng thời phát triển được tư duy sáng tạo, tư  duy phản biện, tư duy logic cho HS khá và giỏi ở trường THPT. 3.1. Biện pháp 1: Gợi động cơ, tạo hứng thú cho học sinh thông qua  sử dụng đồ dùng trực quan, sản phẩm công nghệ thông tin và  những bài toán có nội dung thực tiễn a. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp        Sử  dụng đồ  dùng trực quan hay một số phần mềm dạy học trong   những giờ  học TRR không những tạo hứng thú cho học sinh mà GV có  thể  tổ  chức cho các em tham gia vào các hoạt động nhằm hiểu kĩ hơn   những vấn đề cần giải quyết. Thông qua đó hình thành phương án giải   bài toán đặt ra. Một số phần mềm dạy học còn là công cụ để GV và HS   thiết kết những trò chơi, bài giảng thông qua đó HS tự  củng cố  kiến  thức theo một cách tự nhiên, không cưỡng ép. TRR là toán của đời sống.  GV rất dễ  tìm được những bài toán có nội dung thực tiễn nhằm tạo   động cơ cho HS.  b. Cơ sở khoa học của biện pháp
  14. 14            Trong dạy học, xưa nay vấn đề  trực quan đóng một vai trò hết   sức quan trọng. Một trong những vấn đề đem đến hiệu quả trong giảng   dạy là việc lựa chọn và sử dụng yếu tố trực quan như thế nào trong dạy  học. Trực quan trong hoạt động dạy học được hiểu là khái niệm dùng  để  biểu thị  tính chất của hoạt động nhận thức, trong đó thông tin thu   được từ các sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài nhờ sự cảm nhận   trực tiếp của các cơ quan cảm giác con người. c. Cách thức thực hiện biện pháp Giáo viên tích cực sử  dụng đồ  dùng trực quan, tận dụng sự  hỗ  trợ  của các phần mềm dạy học nhằm giảm sự trừu tượng của một số vấn   đề TRR. Thông qua đó học sinh dễ dàng hiểu được vấn đề được nêu ra   trong các trường hợp cụ thể. Từ đây HS có thể hiểu được vấn đề trong   trường hợp tổng quát. Kĩ thuật 1: Gợi động cơ, tạo hứng thú cho HS bằng cách sử dụng một  số đồ dùng trực quan trong dạy học những nguyên lí của TRR            Để  hỗ  trợ  cho việc giảng dạy của mình, chúng tôi đã sử  dụng   những bộ  nam châm gắn vào bảng từ  trong dạy học những bài toán về  phép đếm hay những bài toán về  trò chơi liên quan đến những hòn sỏi.  Thay cho những viên sỏi trong bài toán thì GV có thể  dùng những hạt   đậu có sẵn trong gia đình. Trong những bài toán về  ô bàn cờ, chúng tôi   có thể  sử  dụng bảng phụ có kẻ  ô sẵn…Nguyên tắc chung khi sử  dụng   các đồ dùng trực quan trong giảng dạy TRR là: sử dụng đúng mục đích,  đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ và cường độ, vừa phải đảm bảo nguyên  tắc thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng. Trực quan là chỗ dựa để  dự đoán khám phá. HS cần biết tư duy trừu tượng ngay khi và sau khi sử  dụng đồ dùng trực quan. Kĩ thuật 2: Gợi động cơ, tạo hứng thú cho HS bằng cách sử dụng dụng   một số  phần mềm công nghệ  thông tin trong dạy học những nguyên lí   của TRR          Ngoài việc sử dụng những phần mềm công nghệ thông tin trong hỗ  trợ dạy học, GV khuyến khích, hướng dẫn HS sử dụng một số phần mềm 
  15. 15 này vào thiết kế trò chơi, thiết kế  bài báo cáo theo nhóm về  một chủ  đề  của TRR.  Ví dụ 3.2: Sử dụng phần mềm Adobe Presenter thiết kết bài giảng   E­learning thông qua trò chơi “Cuộc phiêu lưu của Mario vào xứ  sở  Tổ  hợp”. (Có đĩa kèm theo luận án).             Trong bài giảng có lồng ghép giữa dạy học theo chương trình   phân   nhánh   với   dạy   học   theo   chương   trình   đường   thẳng.   Dưới   sự  hướng dẫn tận tình của GS.TSKH Nguyễn Bá Kim, bài giảng này đã  được lọt vào vòng chung khảo quốc gia cuộc thi “Thiết kế  bài giảng  điện tử E – learning” năm học 2011 – 2012.             Mục đích của trò chơi là ôn tập và củng cố một số kiến thức của  Tổ hợp. Ý tưởng chính của trò chơi là: em HS đóng vai anh chàng Mario   phiêu lưu vào thế giới Tổ hợp. Để đến đích là Núi Tổ hợp và cắm được  cờ chiến thắng trên sườn ngọn núi, Mario phải đi qua 3 hoặc 4 khu vực:  Hòn đảo hai quy tắc đếm cơ  bản (NL cộng, NL nhân) (khu 1), Vịnh   Hoán vị ­ Chỉnh hợp ­ Tổ hợp ( khu 2), Vùng đất nguy hiểm (khu 3), Khu  rừng nhị  thức Niu – tơn (khu 4). Tại mỗi khu vực, người chơi gặp các   bài toán, yêu cầu bắt buộc phải đưa ra phương án trả  lời mới được đi  tiếp. Người chơi xuất phát ở khu 1, đi đến khu 2. Ở cuối khu 2 có một   bài toán khó, nếu người chơi trả  lời được thì có một đường tắt đến  ngay khu 4. Nếu không trả  lời được bài toán đó thì bị  rơi vào khu 3 rồi   mới đến khu 4. Chặng cuối cùng, đi từ  khu 4 tới Núi tổ  hợp. Chúng tôi   đã thiết kế các bài tập nhiều loại: loại người chơi phải điền đáp án vào  chỗ  trống, loại chọn 1 phương án trả  lời trong các đáp án cho sẵn, loại  kết nối các phương án. Sau khi người chơi đưa ra phương án trả lời đều   nhận được đánh giá đúng hay sai và phương án giải cụ thể của bài toán.       Đa số  các bài toán được thiết kế  theo chương trình đường thẳng.  Riêng “bài toán đặc biệt” được thiết kế theo chương trình phân nhánh.  Kĩ thuật 3: Gợi động cơ, tạo hứng thú cho HS bằng cách xuất phát   từ  những bài toán có nội dung thực tiễn trong dạy học những Nl của   TRR          Lênin đã chỉ ra con đường nhận thức chung của nhân loại là: “Từ  trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến  
  16. 16 thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của   sự nhận thức thực tại khách quan”.            Xuất phát từ  bài toán có nội dung thực tiễn xây dựng kiến thức   TRR, phát triển kiến thức vừa thu được và áp dụng trở  lại giải những  bài toán thực tế ở mức độ khó hơn. Vận dụng con đường này, chúng tôi  đã viết bài báo “Xung quanh bài toán chia kẹo của Euler” đăng trên Tạp   chí Toán học và Tuổi trẻ tháng 10/2012. Bài viết này đã được chúng tôi  báo cáo trong Hội thảo Toán học do Hội Toán học Hà Nội tổ  chức tại  Thái Nguyên tháng 11/2012, báo cáo trong đợt tập huấn cho khoảng 60  giáo viên môn Toán của tỉnh Thái Nguyên tháng 8/2013. Thông qua báo  cáo, chúng tôi cũng trình bày quan điểm đã nêu và nhận được sự ủng hộ  của các nhà chuyên môn, các bạn đồng nghiệp          Tuy nhiên, một cách xuất phát từ thực tiễn tạo chú ý phù hợp nhất   đối với học sinh chính là xuất phát từ những bài toán gắn với những sự  việc xảy ra trong lớp học. Trong quá trình tập dượt sáng tạo ra những   bài toán mới, sáng tạo trò chơi học tập, một nhóm HS lớp chuyên Toán  K 25 đã sáng tác được một loạt các bài toán nhắc đến những kỉ niệm đã  qua của lớp, đến những công việc hàng ngày đang xảy ra trong lớp học.  3.2. Biện pháp 2:  Vận dụng linh hoạt một số phương pháp dạy  học tích cực trong dạy học những nguyên lí của TRR a. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp        Ngoài mục đích tạo hứng thú cho HS, biện pháp này được xây  dựng với mục đích chính là: phát huy tính tự giác, tích cực, tự lực đạt tới  mục đích dạy học của HS dưới sự hướng dẫn của GV. b. Cơ sở khoa học của biện pháp       Theo GS. TSKH Nguyễn Bá Kim, PPDH là cách thức hoạt động,  ứng xử của thầy để gây nên những hoạt động và giao lưu của trò nhằm  đạt được mục đích dạy học.         Trong thực tế  giảng dạy, không có một PPDH toàn năng phù hợp  với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Vì vậy việc phối hợp đa dạng  các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ  quá trình dạy học  
  17. 17 là phương hướng quan trọng để  phát huy tính tích cực và nâng cao chất  lượng giáo dục.    c. Cách thức thực hiện biện pháp    GV khi vận dụng PPDH phải đảm bảo nguyên tắc “HS tự  mình  hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”. Chúng tôi đề xuất một số PPDH trong dạy học những NL của TRR: Trò chơi học tập, dạy học tương tác, dạy học phát hiện và giải quyết  vấn đề, dạy học kiến tạo và phương pháp tự học… Kĩ thuật 1: Vận dụng những PPDH trong các giờ học chính khóa Ví dụ 3.4: (Tổ chức cho HS tìm ra chiến thuật giành chiến thắng của trò  chơi Nim – một trò chơi dân gian của Trung Quốc, thông qua sử  dụng  đồ dùng trực quan)       Bước 1: GV đưa ra bài toán cụ thể: “Có 3 đống sỏi gồm một đống 2   viên sỏi, đống 3 viên sỏi; đống còn lại 4 viên sỏi. Hai người lần lượt  lấy đi một đống sỏi hoặc một số viên sỏi của một đống nào đó. Người   nào lấy được viên sỏi cuối cùng là người chiến thắng”.         Giáo viên tổ chức cho HS chơi ngay trên lớp theo từng cặp. Chú ý  cho hai cặp sử  dụng nam châm gắn bảng từ  thi đấu trên bảng của lớp  học. GV yêu cầu HS ghi lại các trạng thái mình đã chơi. (xem hình ảnh  minh họa)      Đây là một tình huống gợi vấn đề  vì có vấn đề  cần giải quyết là  tìm  chiến thuật  để  chiến thắng trò  chơi.  Khi hai HS chơi  với  nhau,  chiến thắng có thể đạt được sau một số hữu hạn bước. Số lượng sỏi có   hạn nên học sinh tin rằng có thể  tìm ra qui luật để  giành chiến thắng.  Tuy nhiên không dễ dàng gì tìm được quy luật đó.  Bước 2: Giáo viên hướng dẫn HS cách tính tổng Nim của các số tự  nhiên tương tự như việc tính tổng các số biểu diễn dưới dạng nhị phân. 
  18. 18 Áp dụng vào tỉnh tổng Nim của các số  có trong từng trạng thái vừa ghi  lại (xem hình ảnh minh họa).  Bước 3: Nghiên cứu sự thay đổi của các tổng Nim để phán đoán qui   luật giành chiến thắng. Vì trạng thái cuối cùng khi không còn viên sỏi  nào để  bốc có tổng là Nim là 0 nên HS tìm ra chiến thuật: người chiến   thắng là người luôn chuyển từ trạng thái có tổng Nim khác không thành  tổng Nim bằng 0 sau mỗi nước đi của mình.        Trong bài toán đã cho, số lượng sỏi không nhiều nên HS dễ dàng đưa   ra phương án chơi cụ thể cho từng tình huống. HS phát hiện ra rằng khi  cả hai người chơi đã biết chiến thuật thì việc thắng hay thua phụ thuộc  vào trạng thái ban đầu. Nếu trạng thái ban đầu có tổng Nim bằng 0 thì  người thứ  hai sẽ  có chiến thuật thắng. Nếu trạng thái ban đầu có tổng  Nim khác 0 thì người thứ nhất sẽ có chiến thuật thắng. Ví dụ  3.5: Sử  dụng kĩ thuật bắc giàn  ở  cấp độ  vĩ mô trong dạy học   kiến tạo nhằm giúp HS nắm được bài toán chia kẹo của Euler. Bài toán: Có n chiếc kẹo giống nhau chia cho m em bé (m, n nguyên   dương). Hỏi có bao nhiêu cách chia kẹo? Đây là một bài toán hay và có nhiều  ứng dụng trong giải toán tổ  hợp. Để  giải được bài toán này chỉ  cần học sinh đã biết một số  kiến  thức đơn giản như:   ­ Khái niệm tổ hợp chập k của n phần tử. ­ Khái niệm dãy nhị phân. ­ Số  dãy nhị phân có độ  dài n, trong mỗi dãy có đúng k thành phần  bằng 1 là:  Cnk    Một kinh nghiệm nhỏ giáo viên cần hình thành cho các em trước khi  đưa ra bài toán chia kẹo của Euler là: một bài toán có hai đối tượng  chính có thể đưa về bài dãy nhị phân để giải dễ dàng hơn.     Trước khi tiến hành hoạt động giữa thầy và trò nhằm giúp học  sinh nắm bắt bài toán, giáo viên có thể  chuẩn bị  trước một số  phương  án bắc giàn vĩ mô như sau: Phương án 1: Bắc giàn dành cho học sinh có ý tưởng đưa bài toán về  bài toán liên quan đến dãy nhị phân. 
  19. 19 ? Giả thiết của bài toán là gì? ! Có n chiếc kẹo giống nhau chia cho m em bé. ? Yêu cầu của bài toán là gì? ! Đếm xem có bao nhiêu cách chia kẹo thỏa mãn yêu cầu bài toán? ? Theo em, trong bài toán có bao nhiêu đối tượng chính? ! Có hai đối tượng chính là em bé và kẹo. ? Điều này có gợi ý cho em ý tưởng gì không? ! Em sẽ đưa bài toán về bài toán liên quan đến dãy nhị phân. ? Vậy em phải quy ước đối tượng nào là 0, đối tượng nào là 1? ! Em nghĩ trong hai đối tượng chính thì một đối tượng là 0 còn đối  tượng kia là 1. Ví dụ, em quy ước mỗi em bé là một số 0, mỗi chiếc kẹo  là một     số 1. ? Làm thế nào để có mỗi cách chia kẹo tương ứng với một dãy nhị   phân nào đó? ! Em phải xếp các số 0 và 1 thành một hàng. ? Vậy ý tưởng tiếp theo của em là gì? ! Nếu em bé được 0 kẹo thì em chỉ viết:  0. Nếu em bé được nhận k chiếc kẹo thì em viết: 0 11...1 {   k s�1 Em sẽ  viết liên tiếp từ  em thứ  nhất tới em thứ m để  tạo thành dãy  nhị phân có m số 0 và n số 1. ? Em có thể minh họa ý đó rõ hơn bằng một ví dụ cụ thể? ! Ví dụ  một cách chia 7 kẹo giống nhau cho 3 em bé với em thứ  1  được 3 chiếc kẹo, em thứ 2 không được nhận chiếc kẹo nào còn em thứ  3 nhận 4 chiếc kẹo. Em viết 0111001111.  ? Tốt lắm! Vậy bài toán ban đầu em đã biết cách giải? ! Mỗi cách chia kẹo tương  ứng với một dãy nhị  phân có độ  dài   (m+n); trong đó có m thành phần 0, n thành phần 1 và luôn có một thành  phần 0 đứng đầu dãy. Do đó kết quả cần tìm là:  Cnm+−m1−1 ? Bây giờ nếu gọi xi là số kẹo em thứ i được nhận,  i = 1, m , em có kết  quả gì?
  20. 20 ! Ta có phương trình:    x1 + x2 +... + xm= n    (1).  ? Mỗi nghiệm tự nhiên của phương trình tuyến tính (1) là một bộ số   (x1, x2,..., xm) thỏa mãn (1), với  xi �N , ∀i = 1, m . Em có tìm thấy có sự liên   quan nào giữa mỗi nghiệm đó với một cách chia kẹo ở trên không?  ! Mỗi nghiệm tương ứng với một cách chia kẹo và ngược lại. ? Vậy em rút ra được kết luận gì? ! Số nghiệm tự nhiên của phương trình (1) bằng  Cnm+−m1−1 . ? Em hãy ghi nhớ kết quả này để giải các bài toán tìm số nghiệm tự   nhiên của phương trình dạng (1) với các xi bị chặn. Từ đó áp dụng kết   quả thu được vào giải quyết các bài toán thực tế. Phương án   2: (Dành cho học sinh có ý tưởng đưa bài toán về  bài  toán tìm số nghiệm tự nhiên của một phương trình tuyến tính) ? Giả thiết của bài toán là gì?  ! Có n chiếc kẹo giống nhau chia cho m em bé. ? Yêu cầu của bài toán là gì? ! Đếm xem có bao nhiêu cách chia kẹo thỏa mãn yêu cầu bài toán? ? Ý tưởng của em là gì? ! Gọi xi   là số  kẹo em thứ  i nhận được,  i = 1, m . Khi đó số  cách chia  kẹo bằng số  nghiệm tự  nhiên của phương trình:   x1  + x2  +... + xm= n  (1). Nhưng đến đây em không làm tiếp được. ? Chúng ta thử cùng làm bài toán phụ sau: Cho một lưới gồm các ô vuông. Các nút được đánh số từ 0 đến (m ­1)  theo chiều từ trái sang phải và từ 0 đến n theo chiều từ dưới lên trên. Hỏi  có bao nhiêu đường đi khác nhau từ nút (0, 0) đến nút (m­1, n) nếu chỉ cho   phép đi trên cạnh các ô vuông theo chiều từ trái sang phải hoặc từ dưới lên   trên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2