Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa lí: Nghiên cứu các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
lượt xem 15
download
Trên cơ sở tổng quan lí luận và thực tiễn về các hình thức TCLTCN, mục tiêu chủ yếu của luận án là nghiên cứu đặc điểm phát triển và phân bố của các hình thức TCLTCN đến năm 2012 và đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện sự phát triển và phân bố của các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa lí: Nghiên cứu các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN THỊ THỊNH NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 62.31.05.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ
- 2 HÀ NỘI NĂM 2015
- 3 Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Thông PGS.TS. Hoàng Phúc Lâm Phản biện 1: GS TS. Trương Quang Hải Viện Việt Nam học và KHPT Trường ĐHQG Hà Nội. Phản biện 2: PGS.TS. Trần Viết Khanh Trường Đại học Thái Nguyên. Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Văn Chức Học viện Chính trị HCQG Hồ Chí Minh. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Vào hồi: giờ, ngày tháng năm 2015 Có thể tìm đọc luận án tại:
- 4 Thư viện Quốc gia Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- 5 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Các đề tài nghiên cứu khoa học 1. Nguyễn Thị Thịnh (2010), Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của các hình thức TCLTCN cấp tỉnh và hướng vận dụng vào nghiên cứu lãnh thổ tỉnh Phú Thọ. Chủ nhiệm đề tài. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội. 2. Cao Văn, Nguyễn Thị Thịnh và nnk (2010), Dự báo nhu cầu lao động phân theo cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 2015 và định hướng đến năm 2020. Phó chủ nhiệm đề tài. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Phú Thọ, Phú Thọ. 3. Nguyễn Thị Thịnh (2011), Nghiên cứu các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chủ nhiệm đề tài. Trường Đại học Hùng Vương. Phú Thọ. 2. Các bài báo 1. Nguyễn Thị Thịnh (2009), Khai thác lợi thế về lãnh thổ để phát triển KCN Thụy Vân, kinh nghiệm quý trong phát triển công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Ngày nay, Cơ quan Ngôn luận của Liên hiệp các Hội UNESCO Việt Nam. Số tháng 6 năm 2009, trang 3039. Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Thịnh, Trần Minh Hiên (2009), Nghiên cứu tổ chức sản xuất công nghiệp huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ theo ngành và lãnh thổ. Tạp chí KHCN trường Đại học Hùng Vương, số 12, trang 5055. Phú Thọ. 3. Nguyễn Thị Thịnh (2011), Nghiên cứu TCLTCN tỉnh Phú Thọ. Tạp chí KHCN trường Đại học Hùng Vương, số 18, trang 1318. Phú Thọ. 4. Nguyễn Thị Thịnh (2011), Tiếp cận quan niệm về CCN trong nghiên cứu hình thức CCN cấp tỉnh. Tạp chí KHCN trường Đại học Hùng Vương, số 18, trang 1922. Phú Thọ. 5. Nguyễn Thị Thịnh (2011), Hiện trạng phát triển và phân bố các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tạp chí KHCN trường Đại học Hùng Vương, số 18, trang 4548. Phú Thọ. 6. Nguyễn Thị Thịnh (2014), Một số vấn đề về sự phát triển và phân bố các điểm công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, Kỷ yếu Hội nghị khoa học trẻ trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (tóm tắt các báo cáo), trang 68. Vĩnh Phúc.
- 6 7. Nguyễn Thị Thịnh (2014), Nghiên cứu sự phát triển và phân bố CCN ở tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, số 10/2014, trang 162167. Hà Nội.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan tr ọng c ủa xã hội. Trong tiến trình CNH, HĐH, TCLTCN có vai trò lớn đối với sự phát triển công nghiệp nói riêng và việc sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lực phát triển của lãnh thổ nói chung. Các hình thức TCLTCN được phát triển và phân bố hợp lí sẽ tạo nên không gian công nghiệp hợp lí. Tỉnh Phú Thọ có lịch sử phát triển công nghiệp khá lâu đời, ngành công nghiệp đã phát triển ở một mức độ nhất định. Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 9087,9 tỉ đồng, chiếm 33% GDP của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh, có nhiều hình thức TCLTCN đã và đang hình thành, bao gồm điểm công nghiệp, CCN, KCN và trung tâm công nghiệp. Tuy nhiên, trong các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ còn nhiều vấn đề còn tồn tại như số lượng, chất lượng và sự phân bố chênh lệch trong không gian lãnh thổ. Đối với ngành công nghiệp của Phú Thọ, phát triển công nghiệp phải tiến hành cả ở khía cạnh ngành và khía cạnh lãnh thổ. Trong đó, về mặt lãnh thổ, cần nghiên cứu các hình thức TCLTCN, tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong việc phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức TCLTCN, thực hiện mục tiêu CNH, HĐH của tỉnh. Vì vậy, thực hiện đề tài luận án “Nghiên cứu các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ” là cần thiết. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Nước ngoài TCLTCN cùng với các hình thức của nó đã được nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Lịch sử nghiên cứu các hình thức TCLTCN có thể đề cập đến các công trình nghiên cứu của Alfred Weber (1909) về định vị công nghiệp; Alfred Marshall (1920) về quận công nghiệp, Walter Isard (1960) về thể tổng hợp công nghiệp, Allen Scott (1988) về "không gian công nghiệp mới”, Markusen (1996) nghiên cứu về CCN. Gần đây, báo cáo Hội nghị khu vực Châu Âu và Trung Á được tổ chức bởi UNIDO đã tập hợp ý kiến của 60 đại biểu, diễn giả, đại diện cấp cao và chuyên gia quốc tế bàn về KCN. Địa lí Liên Xô và Đông Âu trước đây với các tác giả như X.Xlavev (1977), A.T.Khorutsov (1979), M.Ghenexki và K.Krưxter (1975) quan tâm tới các hình thức chủ yếu như điểm công nghiệp, KCN, thể tổng hợp công nghiệp…. Ở châu Á, nghiên cứu các hình thức TCLTCN có các tác giả tiêu biểu như: Sonobe Tetsushi, Otsuka Keijiro (2006), Motebennur, Talavar và Uppar (2013) nghiên cứu về KCN. 2.2. Trong nước Từ những năm 90, đã có các đề tài nghiên cứu đến TCLTCN và các hình thức TCLTCN như: Tổ chức lãnh thổ địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam – đề tài đặc biệt cấp Nhà nước năm 1994. Các hình thức TCLTCN đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, như GS.Lê Bá Thảo (1996), GS.Lê Thông (2000); PGS Ngô Thắng Lợi (2012)…Nhiều hội thảo đã đề cập đến các hình thức TCLTCN như: “Tổ chức lãnh thổ kinh tế xã hội Việt Nam, nghệ thuật để đảm bảo đất nước phát triển
- 2 thành công trong bối cảnh hội nhập quốc tế” (2007), “Hai mươi năm xây dựng và phát triển KCN, KCX, KKT ở Việt Nam (1991 2011)”…Ở tỉnh Phú Thọ, thực tiễn phát triển công nghiệp của tỉnh Phú Thọ hiện nay cho thấy còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong bức tranh công nghiệp theo không gian lãnh thổ. 3. Mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Trên cơ sở tổng quan lí luận và thực tiễn về các hình thức TCLTCN, mục tiêu chủ yếu của luận án là nghiên cứu đặc điểm phát triển và phân bố của các hình thức TCLTCN đến năm 2012 và đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện sự phát triển và phân bố của các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về các hình thức TCLTCN. Từ thực tiễn của địa bàn nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hình thức TCLTCN tiêu biểu; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới các hình thức TCLTCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Đánh giá thực trạng phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ theo các tiêu chí đã lựa chọn đến năm 2012; Đề xuất các giải pháp hoàn thiện các hình thức TCLTCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. 3.3. Giới hạn nghiên cứu Về nội dung: dưới góc độ địa lí học, đề tài nghiên cứu các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ gồm điểm công nghiệp, CCN, KCN tập trung, trung tâm công nghiệp, trong đó đi sâu nghiên cứu trung tâm công nghiệp Việt Trì; Về thời gian: sử dụng chuỗi số liệu chủ yếu từ năm 2000 đến năm 2012, định hướng đến năm 2020; Về không gian lãnh thổ: đề tài nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ là tỉnh Phú Thọ, có chú ý liên hệ với một số tỉnh lân cận và vùng TDMNPB. 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Quan điểm nghiên cứu 4.1.1. Quan điểm hệ thống Các hình thức TCLTCN tỉnh Phú Thọ đặt trong mối quan hệ với các hình thức TCLTCN ở vùng TDMNBB, các hình thức TCLTCN của cả nước và trong mối quan hệ với tổ chức lãnh thổ ngành nông nghiệp, ngành dịch vụ. Trong hệ thống đó, các hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ được hình thành và phát triển. 4.1.2. Quan điểm lãnh thổ Các hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ cần được xem xét thấu đáo trong phạm vi lãnh thổ tỉnh Phú Thọ, với sự ảnh hưởng riêng biệt của các nhân tố tự nhiên và nhân tố kinh tế xã hội cụ thể. 4.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh Trong nghiên cứu đề tài này, quan điểm lịch sử viễn cảnh được sử dụng để tìm hiểu và nhận định những biến đổi của các hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ theo thời gian đã diễn ra, đang diễn ra. 4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
- 3 Công nghiệp của tỉnh Phú Thọ càng phát triển thì sự tác động vào thiên nhiên càng nhiều. Vì thế, việc xem xét sự phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ cần chú ý tránh các tác động tiêu cực đến hệ sinh thái ở xung quanh không gian tồn tại của các hình thức đó, giảm thiểu ô nhiễm và tránh làm tổn hại đến môi trường. 4.1.5. Quan điểm thị trường Nghiên cứu các hình thức TCLTCN dựa trên quan điểm thị trường là yêu cầu tất yếu. Quan điểm thị trường vận dụng trong nghiên cứu các hình thức TCLTCN xác định rõ sự phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ hướng thị trường và không xa rời thị trường. Thị trường là nơi đánh giá cuối cùng đối với hoạt động của các ngành công nghiệp nói riêng, và cũng là nơi đánh giá đối với hoạt động của các hình thức TCLTCN nói chung. 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu được tiến hành theo những bước: chuẩn bị, thu thập tài liệu; xử lí, phân tích và tổng hợp tài liệu. Các loại tài liệu, số liệu đượ c thu thập từ các cơ quan trong tỉnh, ngoài tỉnh và các Bộ, ban, ngành. 4.2.2. Phương pháp thực địa, điều tra kết hợp với phương pháp chuyên gia Nghiên cứu thực địa được tiến hành để có thể thu thập số liệu, hình ảnh cũng như rút ra những kết luận từ việc quan sát thực tiễn của các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ. Phương pháp khảo sát, điều tra ý kiến của người dân và lao động của tỉnh và ở TP.Việt Trì được sử dụng kết hợp với phương pháp chuyên gia. 4.2.3. Phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá tổng hợp Kết quả nghiên cứu đề tài này dựa trên việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức TCLTCN, đánh giá thực trạng phát triển và phân bố của các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ. 4.2.4. Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để trước hết, thực hiện những phép tính toán số học đơn giản khi xử lí các số liệu thu thập đượ c trong thực hiện đề tài, được trợ giúp bởi các phần mềm Excel. 4.2.5. Phương pháp bản đồ và hệ thông tin địa lí Sử dụng bản đồ và hệ thống thông tin địa lí để phân tích sự phát triển và phân bố của các hình thức TCLTCN, đồng thời, các kết quả nghiên cứu đề tài cũng đượ c thể hiện trên 7 bản đồ. 5. Những đóng góp mới của luận án Bổ sung và làm sáng tỏ được cơ sở lí luận và thực tiễn về các hình thức TCLTCN ở cấp tỉnh trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu đã có theo hướng này để vận dụng vào tỉnh Phú Thọ. Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ với các thế
- 4 mạnh và hạn chế cụ thể. Đánh giá được thực trạng các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ. Đưa ra được định hướng và đề xuất đượ c các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện các hình thức TCLTCN ở địa bàn nghiên cứu trong tương lai. 6. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung chính của luận án chia thành các chương: Chươ ng 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn về các hình thức TCLTCN; Chương 2 Những nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ; Chươ ng 3Thực trạng các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ; Chươ ng 4 Định hướng và giải pháp phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Các lí thuyết có liên quan 1.1.1.1. Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ. Việc hình thành chuyên môn hóa sản xuất của từng vùng là kết quả của một quá trình kinh tế xã hội. Quá trình này được gọi là phân công lao động theo lãnh thổ. Trong quá trình phân công lao động theo lãnh thổ, chức năng của các địa phương, các điểm, các xí nghiệp khác nhau được phân hóa ra. 1.1.1.2. Tổ chức lãnh thổ Tổ chức lãnh thổ (hay tổ chức không gian) đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, ở nước ngoài như Morrill (1970); Jean Paul De Gaudemar (1992); trong nước có GS. Lê Bá Thảo và nhiều nhà khoa học khác. Tổ chức lãnh thổ được xem như nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một cách và có hiệu quả. 1.1.1.3. Lí thuyết định vị công nghiệp Lý thuyết định vị công nghiệp do Alfred Weber công bố vào năm 1909. Weber đã tính đến một số yếu tố không gian trong việc tìm kiếm các địa điểm tối ưu và chi phí tối thiểu cho các nhà máy, trong đó, vị trí là một yếu tố rất quan trọng. 1.1.1.4. Lí thuyết Địa kinh tế mới Paul Krugman (1991) đề xuất lí thuyết “Địa kinh tế mới”, với quan điểm về sự lựa chọn địa điểm của lao động và các công ty kinh doanh, trong đó cốt lõi là hiệu quả kinh tế của quy mô lớn. Ông lập luận rằng đặc trưng của quá trình sản xuất công nghiệp là lợi suất tăng theo quy mô. Quy mô càng lớn, hiệu quả sản xuất càng cao. 1.1.2. Các khái niệm 1.1.2.1. Tổ chức lãnh thổ kinh tế xã hội Từ quan điểm của nhiều nhà địa lí cho thấy tổ chức lãnh thổ kinh tế xã hội là sự “sắp xếp” và “phối hợp” các đối tượng trong mối liên hệ liên ngành, liên vùng nhằm sử dụng một cách hợp lí các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí kinh tế, chính trị và cơ sở vật chất kĩ thuật đã và sẽ được tạo dựng để đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.
- 5 1.1.2.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Ở nước ta, TCLTCN là hệ thống các mối liên kết không gian của các ngành và các kết hợp sản xuất lãnh thổ trên cơ sở sử dụng hợp lí nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên, vật chất, lao động nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường. 1.1.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp 1.1.3.1. Trên thế giới Các hình thức TCLTCN phong phú và đa dạng, một số hình thức chủ yếu gồm các hình thức: quận công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp. Trong đó, hình thức quận công nghiệp ra đời sớm, hình thức CCN được phát triển trên cơ sở quận công nghiệp, KCN ra đời muộn hơn nhưng phổ biến ở nhiều nước khác nhau. 1.1.3.2. Các hình thức TCLTCN ở Việt Nam a. Điểm công nghiệp là một lãnh thổ quy mô nhỏ hơn CCN, có một cơ sản xuất công nghiệp với một hoặc hai xí nghiệp công nghiệp hoạt động đơn lẻ với kết cấu hạ tầng riêng, không có mối liên hệ kỹ thuật với các xí nghiệp ở xung quanh. b. Cụm công nghiệp được xác định là khu vực tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp; không có dân cư sinh sống; có quy mô nhỏ hơn KCN và do các cơ quan quản lí có thẩm quyền quyết định thành lập. c. Khu công nghiệp tập trung: là một khu vực có ranh giới xác định với những thế mạnh về vị trí địa lí, về tự nhiên, kinh tế để thu hút đầu tư, hoạt động với cơ cấu hợp lí giữa các DN công nghiệp và dịch vụ có liên quan thuộc nhiều thành phần kinh tế nhằm đạt hiệu quả cao của từng DN nói riêng và tổng thể cả KCN nói chung. d. Trung tâm công nghiệp: Ở Việt Nam, hình thức này gắn với các đô thị vừa và lớn. Mỗi trung tâm công nghiệp có thể bao gồm một số hình thức TCLTCN. Mỗi trung tâm có một (hoặc một số) ngành công nghiệp là hạt nhân. Hướng chuyên môn hóa của trung tâm thường do các ngành (xí nghiệp) được hình thành dựa trên những lợi thế so sánh (về vị trí, nguồn lực, lao động…) quyết định. e. Vùng công nghiệp: bao gồm một số khu vực tương đối rộng lớn trên phạm vi nhiều tỉnh có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, hạ tầng, nhân lực, kinh tế, xã hội... 1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp 1.1.4.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ: ảnh hưởng đến các hình thức TCLTCN được biểu hiện theo hai hướng: thúc đẩy (ảnh hưởng tích cực) và cản trở tiến trình phát triển hoặc tạo ra những nhân tố không bền vững trong sự phát triển các hình thức TCLTCN (ảnh hưởng tiêu cực). 1.1.4.2. Nhân tố kinh tế xã hội a. Dân cư, lao động: Dân cư, lao động có vai trò to lớn đối với các hình thức TCLTCN. Trước hết, quy mô và cơ cấu dân số tạo thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các DN trong các hình
- 6 thức TCLTCN. Đồng thời, tập quán sản xuất, trình độ dân trí, quy mô lao động và chất lượng nguồn lao động là nhân tố quan trọng để phát triển các hình thức TCLTCN. b. Khoa học công nghệ: Tiến bộ KHCN làm nảy sinh những nhu cầu mới, đòi hỏi xuất hiện một số ngành công nghiệp mới đáp ứng nhu cầu, qua đó mở ra triển vọng phát triển của các hình thức TCLTCN mới. c. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật: có thể là tiền đề thuận lợi hoặc cản trở sự phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN. Thông thường, sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải đi trước, tạo điều kiện hình thành các hình thức TCLTCN. d. Môi trường thể chế và chính sách: Môi trường thể chế là tổng hợp những yếu tố và điều kiện về thể chế có tác động đến hoạt động đầu tư và kinh doanh công nghiệp. Sự tác động của môi trường thể chế đến quá trình hình thành và phát triển các hình thức TCLTCN biểu hiện ở một số nội dung như: nhà nước hoạch định chiến lược và quy hoạch phát triển công nghiệp và các hình thức TCLTCN nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định. e. Mạng lưới đô thị luôn tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của một số hình thức TCLTCN. Các trung tâm kinh tế và mạng lưới đô thị thường hội tụ những thế mạnh về cơ sở hạ tầng, nguồn lao động với chất lượng cao và thị trường tiêu thụ với sức mua lớn... g. Thị trường và vốn đầu tư. Vốn đầu tư phải đi trước một bước để xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo mặt bằng sạch trước khi thu hút đầu tư của các DN. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các hình thức TCLTCN có mức độ tập trung công nghiệp cao CCN, KCN. Bối cảnh phát triển trong nước, khu vực và thế giới với những đặc điểm về chính trị, xã hội biến động có thể tác động tích cực hoặc cản trở sự phát triển của các hình thức TCLTCN. h. Các nhân tố kinh tế xã hội khác: gồm nhiều các nhân tố như sự phát triển kinh tế, làng nghề, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tính dụng…hỗ trợ cho các hình thức TCLTCN. 1.1.4.3. Nhân tố tự nhiên Địa hình và đất đai là cơ sở để bố trí, xây dựng các hình thức TCLTCN. Số lượng, chất lượng và sự kết hợp các loại khoáng sản theo lãnh thổ sẽ chi phối quy mô và công nghệ trong các hình thức TCLTCN. Mức độ thuận lợi hay khó khăn về nguồn cung cấp hoặc thoát nước là điều kiện quan trọng để định vị các hình thức TCLTCN. Khí hậu làm xuất hiện những tập đoàn cây trồng vật nuôi đặc thù, đây là cơ sở để xây dựng và phát triển các điểm công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản... 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá 1.1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá Do phạm vi nghiên cứu cấp tỉnh, đề tài tập trung đánh giá trung tâm công nghiệp với các nhóm chỉ tiêu về vốn đầu tư, lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. 1.1.5.2. Cho điểm và xếp hạng
- 7 Các chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng hơn cả, có trọng số là 3, bao gồm các chỉ tiêu: tổng vốn đầu tư, GTSX công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận, tổng GTXK và đóng góp cho ngân sách nhà nước. Các chỉ tiêu về tổng số lao động, tài sản cố định có trọng số là 2. Các chỉ tiêu thuộc nhóm số liệu còn lại đều có trọng số là 1. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Việt Nam 1.2.1.1. Khái quát về ngành công nghiệp Công nghiệp Việt Nam có sự chuyển biến cả về cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế trong giai đoạn từ 2000 2012. Sản xuất công nghiệp giai đoạn 2000 2012 phát triển nhanh, GTSX trung bình năm đạt 14,9%/năm. Năm 2012, GTSX công nghiệp của Việt Nam đạt 46277,3 nghìn tỉ đồng. 1.2.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Việt Nam Các hình thức TCLTCN ngày càng phát triển đa dạng. Điểm công nghiệp là hình thức TCLTCN được hình thành sớm ở Việt Nam, chủ yếu có quy mô nhỏ, như điểm công nghiệp chế biến cà phê (Tây Nguyên)... Đến năm 2012, có 878 CCN với tổng diện tích đất là 32481 ha. CCN ngày càng có vai trò lớn đối với phát triển công nghiệp nước ta, đặc biệt là công nghiệp nông thôn. Hình thức KCN tập trung phát triển mạnh ở Việt Nam khoảng hơn 15 năm trở lại đây. Các KCN tập trung ở 2 vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam, đặc biệt ở các tỉnh, thành phố như: Đồng Nai, TP.Hồ Chí Minh, TP.Hà Nội...Nước ta cũng đã hình thành các trung tâm công nghiệp. Các trung tâm công nghiệp lớn, có vai trò đầu tàu trong quá trình CNH là: TP.Hồ Chí Minh (24,1% GTSX công nghiệp cả nước), TP.Hà Nội (9,0 %), TP.Vũng Tàu (7,7%) …Việt Nam hiện có 6 vùng công nghiệp. Vùng Đông Nam bộ và đồng bằng sông Hồng chiếm hơn 70% GTSX công nghiệp cả nước. 1.2.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp vùng Trung du và miền núi phía Bắc 1.2.2.1. Công nghiệp vùng Trung du và miền núi phía Bắc GTSX công nghiệp của vùng tăng liên tục từ năm 2000 lên 13,39 nghìn tỉ đồng năm 2012, chiếm 2,89% GTSX công nghiệp của cả nước. Ngành công nghiệp chế biến chiếm tỉ trọng lớn nhất 61,1%, công nghiệp nhà nước vẫn chiếm vai trò chủ đạo (56,6%). 1.2.2.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp a. Điểm công nghiệp. Vùng có nhiều điểm công nghiệp khai khoáng phân bố rải rác ở miền núi, thông thường là có quy mô trung bình và nhỏ, chẳng hạn điểm công nghiệp apatit Lào Cai, thiếc ở Tĩnh Túc… b. Cụm công nghiệp: so với cả nước, TDMNPB có số lượng CCN chỉ chiếm khoảng 15%. Đến tháng 6/2013, trên địa bàn các tỉnh TDMNPB đã có 75 CCN hoạt động, đạt tỷ lệ lấp đầy trung bình 51%. c. Khu công nghiệp: Với tỷ trọng diện tích KCN đạt 6,6% (năm 2012), TDMNPB là một trong 2 vùng có tỉ trọng diện tích KCN thấp nhất cả nước. Vùng có các KCN điển hình như: Đình Trám, Quang Châu (Bắc Giang), Sông Công 1 (Thái Nguyên) và Thanh Bình (Bắc Kạn), Thụy Vân (Phú Thọ)....
- 8 d. Trung tâm công nghiệp: Vùng TDMNPB đã có một số trung tâm công nghiệp như: Thái Nguyên, Bắc Giang, Hòa Bình… Tuy nhiên, so với cả nước, các trung tâm công nghiệp của vùng đa số có quy mô và giá trị nhỏ vừa và nhỏ. Tiểu kết chương 1 Có một số lí thuyết liên quan đến lãnh thổ và TCLTCN (phân công lao động xã hội theo lãnh thổ, tổ chức lãnh thổ, lí thuyết định vị công nghiệp, lí thuyết địa kinh tế mới). Ở lãnh thổ cấp tỉnh, các hình thức TCLTCN theo thứ tự cấp phân vị từ nhỏ tới lớn chủ yếu bao gồm điểm công nghiệp, CCN, KCN tập trung (gọi tắt là KCN), trung tâm công nghiệp. Cơ sở thực tiễn của các hình thức TCLTCN được đề cập đến theo không gian cả nước và vùng TDMNPB. Trên bình diện cả nước, các hình thức TCLTCN có nhiều thay đổi cùng với sự chuyển biến. Đối với vùng TDMNPB, các hình thức TCLTCN cũng đang có sự thay đổi mạnh mẽ. Các chỉ tiêu đánh giá được xây dựng cho trung tâm công nghiệp nhằm góp phần đánh giá hiện trạng các hình thức TCLTCN tỉnh Phú Thọ. CHƯƠNG 2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ Ở TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng MNTDPB, có 13 huyện, thành, thị với 273 xã, phường. TP.Việt Trì là trung tâm chính trị, kinh tế xã hội của tỉnh. Tỉnh Phú Thọ là nơi trung chuyển, kết nối giữa nhiều tỉnh trong vùng TDMNPB với đồng bằng sông Hồng. Cùng với một số thuận lợi về tự nhiên, tỉnh có điều kiện để xây dựng và phát triển các hình thức TCLTCN như điểm công nghiệp, CCN… 2.2. Nhân tố kinh tế xã hội 2.2.1. Dân cư, lao động 2.2.1.1. Dân cư Dân cư tỉnh Phú Thọ với số dân khá đông (1340,8 nghìn người năm 2012) cùng với truyền thống sản xuất, kinh nghiệm, tạo thị trường tiêu thụ nội tỉnh rộng rãi và sự tin tưởng, yên tâm cho các DN đầu tư tại tỉnh, là động lực thúc đẩy sự ra đời của các điểm, cụm và KCN. 2.2.1.2. Lao động Tỉnh Phú Thọ có nguồn lao động đông và tăng nhanh, từ 727,5 nghìn người (năm 2000) lên 864,4 nghìn người (năm 2012). Trình độ nguồn nhân lực và số người tham gia học nghề được cải thiện, là nhân tố cần thiết để phát triển các hình thức điểm công nghiệp và CCN trên địa bàn tỉnh. Tuy vậy, chất lượng lao động công nghiệp của tỉnh chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu lao động phát triển công nghiệp. 2.2.2. Khoa học công nghệ Nhiều DN đã tiến hành đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất, đặc biệt là các công nghệ và thiết bị nhập từ nước ngoài nhằm đổi mới, HĐH sản xuất, tạo sức phát triển mạnh mẽ cho các ngành công nghiệp, kích thích xây dựng và phát triển các hình thức TCLTCN.
- 9 2.2.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật 2.2.3.1. Cơ sở hạ tầng. Mạng lưới giao thông vận tải của tỉnh đã được cải thiện cả ở hệ thống đường bộ, đường sắt và đường thủy. Trong đó giao thông đường bộ được cải thiện rõ nét. Hệ thống hạ tầng cấp điện, mạng lưới bưu chính viễn thông đảm bảo các điều kiện cơ bản để xây dựng và phát triển các hình thức TCLTCN. 2.2.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật a. Cơ sở công nghiệp. Cơ sở sản xuất công nghiệp của tỉnh Phú Thọ tăng theo thời gian. Trong đó, cơ sở sản xuất công nghiệp khu vực có vốn ĐTNN ít và tăng chậm. Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp năm 2000 của tỉnh Phú Thọ là 15535 cơ sở, trong đó có 6 cơ sở có vốn ĐTNN; đến năm 2012, số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp tăng lên đạt 20839 cơ sở, tăng 5304 cơ sở so với 2000. b. Hệ thống cơ sở đào tạo nghề công nghiệp. Phú Thọ có 44 cơ sở đào tạo nghề, trong đó có 22 cơ sở dạy nghề; có 6 cơ sở đào tạo các nghề phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Quy mô đào tạo nghề và số người được đào tạo của riêng các cơ sở công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng lên hàng năm (22625 người năm 2012) đáp ứng nhu cầu lao động cho các cơ sở công nghiệp trong các hình thức TCLTCN. 2.2.4. Môi trường thể chế và chính sách Môi trường đầu tư của tỉnh Phú Thọ ngày càng thông thoáng hơn, thông qua các cơ chế “một cửa liên thông”, cải thiện và nâng cao năng lực của hải quan theo hướng nhanh chóng, thuận tiện, thực hiện định kỳ đối thoại với DN để có những hỗ trợ cần thiết. Nhờ có các chính sách phù hợp và kịp thời, tỉnh Phú Thọ đã thu hút vốn đầu tư, xây dựng thêm được nhiều các điểm công nghiệp, CCN, KCN mới. 2.2.5. Mạng lưới đô thị Tỉnh Phú Thọ có TP.Việt Trì là đô thị loại I trực thuộc tỉnh, TX.Phú Thọ là đô thị loại III, mỗi huyện có ít nhất một thị trấn và nhiều xã đã hình thành các thị tứ. Các trung tâm kinh tế và mạng lưới đô thị của tỉnh là nơi hội tụ các thế mạnh về kết cấu hạ tầng, nguồn lao động trình độ tay nghề cao và thị trường tiêu thụ đông dân với thị hiếu đa dạng, góp phần hình thành và phát triển của các hình thức TCLTCN. 2.2.6. Vốn đầu tư 2.2.6.1. Vốn trong nước Tính đến năm 2012, tổng số vốn đầu tư của tỉnh Phú Thọ đạt 12482,0 tỷ đồng, tăng so với năm 2000 (1124,6 tỷ đồng) và năm 2010 (10728,5 tỷ đồng). 2.2.6.2. Vốn đầu tư nước ngoài Số lượng dự án và vốn đầu tư của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Phú Thọ năm 2012 là 89 dự án, với 65 dự án đang hoạt động. Ở tỉnh Phú Thọ, vốn ĐTNN tập trung ở Việt Trì. 2.2.7. Thị trường 2.2.7.1. Thị trường nội tỉnh
- 10 Thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của tỉnh Phú Thọ có tiềm năng lớn do có dân số đông với hơn 1,3 triệu người. 2.2.7.2. Thị trường trong nước và quốc tế a. Thị trường trong nước. Thị trường trong nước là thị trường tiềm năng tiêu thụ hàng hóa, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ. Các thị trường tiềm năng lớn gồm nhiều tỉnh trong vùng MNTDPB và vùng đồng bằng sông Hồng. b. Thị trường quốc tế. Thị trường nước ngoài đang rộng mở, là động lực thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp nói chung và các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ nói riêng. Đó là sự mở rộng về thị trường xuất nhập khẩu và thị trường cho thuê cơ sở hạ tầng. 2.2.8. Nhân tố kinh tế xã hội khác 2.2.8.1. Sự phát triển kinh tế Tỉnh Phú Thọ có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2000 2012 đạt trên 10% năm. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh như trên là một trong những nguyên nhân quan trọng đưa đến các thành tựu tăng trưởng kinh tế khả quan, tạo ra những tiền đề vật chất trực tiếp tạo ra lực thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư. 2.2.8.2. Làng nghề Toàn tỉnh Phú Thọ hiện có 48 làng nghề ở 6 nhóm ngành nghề, trong đó nhóm làng nghề chế biến và bảo quản nông sản có 23 làng. Hệ thống làng nghề cùng với chính sách CNH, HĐH nông thôn của tỉnh Phú Thọ là cơ sở đẩy mạnh xây dựng và phát triển các hình thức TCLTCN như điểm công nghiệp và CCN ở nông thôn. 2.2.8.3. Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng Hệ thống cơ sở dịch vụ, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có khả năng đáp ứng tương đối tốt các nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh cho các DN trong các hình thức TCLTCN. 2.3. Nhân tố tự nhiên 2.3.1. Địa hình, đất đai Địa hình tỉnh Phú Thọ chia thành 2 tiểu vùng là: tiểu vùng miền núi, bị chia cắt và khó khăn trong phát triển công nghiệp; tiểu vùng trung du đồng bằng, khá thuận lợi để bố trí các hình thức TCLTCN. Quỹ đất chưa sử dụng và quỹ đất dành cho phát triển các hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ còn khá nhiều. 2.3.2. Khoáng sản Phú Thọ hiện có 215 mỏ và điểm quặng, trong đó có 20 mỏ lớn và vừa, 50 mỏ nhỏ và 143 điểm quặng. Tuy không giàu về khoáng sản nhưng các loại khoáng sản có ý nghĩa cả nước như cao lanh, fenspat, đá vôi...tạo ra lợi thế để Phú Thọ phát
- 11 triển mạnh điểm công nghiệp khai khoáng. Tuy nhiên, tài trữ lượng khoáng sản thấp ảnh hưởng đến quy mô các điểm công nghiệp khai khoáng ở tỉnh Phú Thọ. 2.3.3. Nguồn nước Phú Thọ hoàn toàn có điều kiện để đảm bảo nguồn nước cho phát triển các hình thức TCLTCN trên địa bàn tỉnh bằng nguồn nước trên mặt và nước ngầm do hệ thống nước mặt phong phú và hệ thống nước dưới đất trữ lượng tốt. 2.3.4. Khí hậu Khí hậu của tỉnh phù hợp với các hoạt động sản xuất trong các hình thức TCLTCN diễn ra liên tục quanh năm và thuận lợi. 2.3.5. Tài nguyên rừng Năm 2012 toàn tỉnh Phú Thọ có khoảng 195618 ha đất lâm nghiệp, chiếm 55,3% tổng diện tích đất toàn tỉnh, trong đó đất rừng tự nhiên sản xuất có gần 21515 ha, đất có rừng và đất trồng rừng sản xuất là 99314ha. Trữ lượng gỗ ước khoảng 3,5 triệu m3. Với tài nguyên rừng sẵn có cùng với rừng trồng, tỉnh Phú Thọ có nhiều thuận lợi để phát triển nhiều điểm công nghiệp chế biến chế lâm sản, nguyên liệu giấy… 2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Thuận lợi Phú Thọ có vị trí trung tâm vùng TDMNPB, là cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội và là cấu nối vùng Tây Bắc với Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng Hà Nội Côn Minh (Trung Quốc) có nhiều thuận lợi cả về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy. Đây là điều kiện quan trọng để hình thành các hình thức TCLTCN như điểm, cụm, KCN. 2.4.2. Khó khăn, thách thức Với vị trí xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, tài nguyên thiên nhiên tuy phong phú nhưng chất lượng và trữ lượng không cao, dân cư chủ yếu ở nông thôn và miền núi, trình độ lao động không cao, tập quán tiêu dùng khó thay đổi, sản xuất công nghiệp chưa gắn với nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ, môi trường đầu tư chưa thực sự cải thiện, chỉ số cạnh tranh không cao… Phú Thọ còn nhiều khó khăn trong phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN. Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, các nhân tố kinh tế xã như môi trường thể chế, chính sách, thị trường và vốn đầu tư quyết định đến sự ra đời của các hình thức TCLTCN, các nhân tố như dân cư, mạng lưới đô thị, lao động và các cơ sở vật chất kỹ thuật là điểm hấp dẫn, thu hút đầu tư vào các hình thức TCLTCN, các nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng, KHCN vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu thu hút đầu tư phát triển trong các hình thức TCLTCN. Các nhân tố thị trường ngoại tỉnh và đầu tư nước ngoài tạo ra cơ hội đẩy nhanh tốc độ phát triển các hình thức TCLTCN, đặc biệt là ở các CCN, KCN. Các nhân tố tự nhiên không gây ra cản trở quá lớn đối với các hình thức TCLTCN.
- 12 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ 3.1. Thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh Phú Thọ 3.1.1. Sơ lược về công nghiệp tỉnh Phú Thọ thời kỳ 1960 1997 Năm 1962, trung tâm công nghiệp Việt Trì khánh thành. Cùng thời điểm đó, một số các điểm công nghiệp ra đời như Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, Z121… Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn này có những bước tăng trưởng nhất định với hàng loạt các sản phẩm quan trọng như hóa chất, phân bón, giấy… được tiêu thụ trên khắp cả nước. Tuy nhiên, quy mô sản xuất công nghiệp Phú Thọ trong thời kỳ này còn nhỏ bé, công nghệ sản xuất còn nhiều yếu kém, lạc hậu. 3.1.2. Công nghiệp tỉnh Phú Thọ từ 1997 đến nay 3.1.2.1. Giai đoạn 1997 – 2000 Hình 3.1. Bản đồ Hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp tỉnh Phú Thọ
- 13
- 14 Năm 1997, tỉnh Phú Thọ được tái lập. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất công nghiệp bình quân đạt 14,05%/ năm. Thành phần kinh tế nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. Hàng năm ngành công nghiệp đã đóng góp 50 55 % tổng thu ngân sách của tỉnh, thu hút khoảng 53 nghìn lao động. 3.1.2.2. Giai đoạn từ 2000 2012 GTSX ngành công nghiệp giai đoạn 2000 2012 ngày càng tăng, từ 4347,3 tỷ đồng (giá thực tế năm 2000), chiếm 0,81% so với cả nước, lên 32534,7 tỷ đồng năm 2012, chiếm 0,75% so với cả nước. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của tỉnh Phú Thọ không ổn định do sự biến động của thị trường. Cơ cấu công nghiệp theo ngành, theo thành phần kinh tế có sự chuyển dịch. Đến năm 2012, các ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu như công nghiệp hóa chất, phân bón chiếm 18,5%, công nghiệp dệt may chiếm 15,0%…Trong cơ cấu giá trị công nghiệp theo thành phần kinh tế khu vực nhà nước chiếm 28,6% cơ cấu. Lao động công nghiệp đông nhất trong khu vực ngoài nhà nước với 64672 người, tập trung chủ yếu trong ngành công nghiệp chế biến với 104,4 nghìn người, chiếm 93,9% tổng số lao động công nghiệp. Năng suất lao động công nghiệp của tỉnh liên tục tăng với tốc độ tương đối nhanh. Năm 2012 đạt 292,5 triệu đồng/người. 3.2. Sự phát triển và phân bố các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp 3.2.1. Khái quát về hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ Đến trước giai đoạn 1997 2000, tỉnh Phú Thọ có trung tâm công nghiệp Việt Trì và các điểm công nghiệp phân bố đơn lẻ ở các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Hạ Hòa, Thanh Sơn, được hình thành từ những năm 60 của thế kỷ trước. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, từ năm 1997 đến năm 2000, các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn này có bước chuyển biến mới, trong đó có sự ra đời của hình thức KCN tập trung và CCN. Ngay sau khi ra đời KCN Thụy Vân, một số CCN ra đời và thu hút được đầu tư công nghiệp như CCN Đồng Lạng. 3.2.2. Điểm công nghiệp 3.2.2.1. Quy mô và mật độ điểm công nghiệp Năm 2012, số lượng điểm công nghiệp trên lãnh thổ tỉnh Phú Thọ có 253 điểm công nghiệp. Các điểm công nghiệp phân bố nhiều ở các huyện Đoan Hùng (39 điểm) Phù Ninh (30 điểm), Thanh Ba (37) Lâm Thao (24). Mật độ điểm công nghiệp trung bình là 0,7 điểm/10km2. Các huyện có mật độ điểm công nghiệp thấp như Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, mật độ điểm công nghiệp trung bình thấp dưới mức trung bình mật độ điểm công nghiệp của tỉnh. Đây là các huyện miền núi của tỉnh, giao thông khó khăn, điều kiện phát triển công nghiệp không thuận lợi. 3.2.2.2. Quy mô lao động của điểm công nghiệp Các điểm công nghiệp có khả năng giải quyết việc làm cho người lao động. Tổng số lao động làm việc trong các điểm công nghiệp của tỉnh đến năm 2012 là 23499 người, chiếm 21,1% tổng số lao động trong ngành công nghiệp của tỉnh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 313 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 191 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 281 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 273 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 157 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 225 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 188 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 64 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 215 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 126 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 10 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 29 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 175 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn