Tóm tắt Luận án tiến sĩ Địa lí: Nghiên cứu cơ cấu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
lượt xem 3
download
Mục đích cơ bản của luận án này là phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn về cơ cấu CN trên thế giới và Việt Nam, tác giả luận án đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng cơ cấu ngành CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, từ đó đề xuất những giải pháp phát triển cơ cấu CN vùng trong giai đoạn 2018 – 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Địa lí: Nghiên cứu cơ cấu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI --------- ĐỖ ANH DŨNG NGHIÊN CỨU CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 9310501 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HỌC HÀ NỘI – 2019
- Công trình được hoàn thành tại Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS Lê Văn Thông Phản biện 1: GS.TSKH Phạm Hoàng Hải - Viện Địa lí Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Thúy Mùi - Trường Đại học Tây Bắc Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn - Trường ĐH KTQD Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Trƣờng họp tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc Gia, Hà Nội - Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tiễn phát triển CN của Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 – 2016 cho thấy CN luôn là khu vực có tốc độ tăng trưởng khá cao và chiếm tỉ trọng lớn trong quy mô GDP cả nước hàng năm (khoảng 30%). Tuy vậy, việc phát triển CN trong bối cảnh toàn cầu hóa và tác động của cuộc cách mạng CN 4.0 như hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết cần phải chuyển dịch cơ cấu CN nhằm tiếp tục phát huy vai trò của ngành đồng thời tận dụng các thời cơ (về ứng dụng khoa học công nghệ, thị trường,…) và ứng phó với các thách thức khi một số ưu thế truyền thống của Việt Nam trước đây đang giảm dần (như giá nhân công, tài nguyên thiên nhiên…). Trong quá trình phát triển CN ở Việt Nam, vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) là hết sức quan trọng bởi đây là những đầu tàu thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu CN của cả nước. Trong số 04 vùng KTTĐ ở nước ta, sản xuất CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ luôn chiếm tỉ trọng lớn thứ 2 (chiếm 27,4% năm 2016) và có đóng góp quan trọng hàng đầu vào tăng trưởng sản xuất CN của cả nước (đóng góp 28,4% trong giai đoạn 2005 – 2016). Trong thời gian gần đây, sản xuất CN nói chung và cơ cấu ngành CN nói riêng của vùng đã có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế. Xét riêng trong cơ cấu CN, cơ cấu theo ngành đã dần định hình ngày càng rõ những ngành, sản phẩm chuyên môn hóa; cơ cấu theo thành phần ngày càng phát huy được vai trò và nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nhất là khu vực ngoài Nhà nước và khu vực FDI; cơ cấu theo lãnh thổ đã định hình khá rõ nét bộ khung lãnh thổ CN của vùng. Tuy vậy, nhìn chung cơ cấu CN của vùng vẫn còn một số hạn chế, nổi bật là tốc độ tăng trưởng cao nhưng không ổn định; công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới, trong cơ cấu ngành CN tỉ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao trong giá trị sản phẩm CN còn thấp; CN hỗ trợ trong vùng kém phát triển... Bên
- 2 cạnh đó, việc thành lập các khu CN, cụm CN tập trung... đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách về mặt xã hội và môi trường, đe dọa đến sự phát triển bền vững, ổn định của toàn vùng và đất nước. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu cơ cấu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Địa lí học. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn về cơ cấu CN trên thế giới và Việt Nam, tác giả luận án đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng cơ cấu ngành CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, từ đó đề xuất những giải pháp phát triển cơ cấu CN vùng trong giai đoạn 2018 – 2030. 2.2. Nhiệm vụ - Đúc kết có chọn lọc cơ sở lý luận, thực tiễn về CN, cơ cấu CN dưới góc độ Địa lý học. - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng cơ cấu ngành CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ dưới góc độ Địa lý học. - Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển cơ cấu ngành CN vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn 2018 - 2030. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1. Về nội dung: nghiên cứu sâu các nhân tố tác động đến cơ cấu ngành CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ, đánh giá thực trạng cơ cấu CN theo 03 phương diện (ngành, thành phần kinh tế và lãnh thổ) và đề xuất một số giải pháp phát triển cơ cấu CN vùng KTTĐ Bắc Bộ. 3.2. Về lãnh thổ: Địa bàn nghiên cứu của luận án là toàn bộ vùng KTTĐ Bắc Bộ, bao gồm 7 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
- 3 3.3. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu cơ cấu ngành CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn 2005 - 2016 và đề xuất các giải pháp phát triển cơ cấu CN vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2030. 4. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Các quan điểm nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ dựa trên các quan điểm sau: Quan điểm hệ thống; Quan điểm tổng hợp lãnh thổ; Quan điểm lịch sử - viễn cảnh; Quan điểm phát triển bền vững. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu: Tác giả lựa chọn và sử dụng phổ biến các phương pháp sau: Phương pháp thu thập và xử lí số liệu; Phương pháp khảo sát thực địa; Phương pháp bản đồ - GIS; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp dự báo. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt khoa học: làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu ngành CN, đặc biệt là vai trò của việc xác định (lựa chọn) cơ cấu ngành CN hợp lý, khẳng định các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu CN. - Về mặt thực tiễn: phân tích thực trạng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế về cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn 2005 – 2016. Từ đó, luận án đề xuất giải pháp phát triển cơ cấu CN cho vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2030. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu trúc thành 3 chương chính: - Chương 1. Cơ sở khoa học về cơ cấu công nghiệp. - Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và cơ cấu công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. - Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển cơ cấu công nghiệp ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về công nghiệp và cơ cấu công nghiệp Trong số các công trình khoa học nổi tiếng nghiên cứu về CN cần phải kể đến “Thuyết định vị công nghiệp” của Alfred Webber (1868-1958). Sau này, nhiều tác giả đã vận dụng và phát triển, hoàn thiện hơn lý thuyết của Weber như Douglass C. North trong công trình “Lý thuyết vị trí và phát triển kinh tế vùng” , Mary Amiti trong công trình “Lý thuyết thương mại mới và định vị CN ở EU: Khảo sát các bằng chứng”… Ở trong nước, CN và cơ cấu CN là một nội dung quan trọng của Địa lý học và Kinh tế học vì thế đã được nhiều tác giả nghiên cứu cả về lí thuyết và thực tiễn. 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển lãnh thổ trọng điểm (hạt nhân) Lý thuyết “Vị trí trung tâm” (Central Place Theory) của Walter Christaller; Lý thuyết về Cực tăng trưởng và cực phát triển của Perroux cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho việc xác định và phát triển các lãnh thổ trọng điểm hay lãnh thổ hạt nhân. 1.1.3. Nghiên cứu về vùng kinh tế trọng điểm Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vùng, trong đó có thể kể ra một số công trình tiêu biểu về vùng KTTĐ Bắc Bộ: Các báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ ở nhiều giai đoạn đã đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển cũng như mục tiêu, định hướng, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội chung cũng như sản xuất CN nói riêng của vùng được thể hiện. Tuy vậy, mức độ chi tiết về đánh giá cơ cấu CN của vùng dưới cả 3 khía cạnh ngành, thành phần kinh tế và lãnh thổ còn nhiều điểm chưa được đề cập, làm rõ.
- 5 1.1.4. Nhận định chung về các công trình khoa học đã nghiên cứu 1.1.4.1. Những nội dung nghiên cứu có thể kế thừa - Cơ sở lý luận về CN nói chung và cơ cấu CN nói riêng. - Thực trạng cơ cấu CN ở Việt Nam và các vùng KTTĐ. 1.1.4.2. Những nội dung cần tiếp tục nghiên cứu sâu - Quan niệm và các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu CN dưới góc độ Địa lý học. - Các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn 2005 – 2016. - Giải pháp hoàn thiện cơ cấu CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong giai đoạn 2018 - 2030. 1.2. Cơ sở lý luận về công nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp 1.2.1. Các khái niệm có liên quan 1.2.1.1. Công nghiệp và đặc điểm của ngành công nghiệp - Trên cơ sở kế thừa quan niệm của các nghiên cứu đã công bố, tác giả luận án đề xuất quan niệm về CN theo cách nhìn nhận là một ngành kinh tế dưới góc độ Địa lý học như sau: “CN là tập hợp hoạt động kinh tế sử dụng máy móc, công nghệ để khai thác các loại tài nguyên, làm biến đổi các nguyên liệu tự nhiên hoặc nhân tạo thành sản phẩm hàng loạt và các dịch vụ đi kèm theo nhằm phục vụ mục đích của con người”. - Phân loại công nghiệp: Tùy theo quan điểm tiếp cận mà sản xuất CN được phân loại thành các nhóm ngành khác nhau, ví dụ như theo yêu cầu về công nghệ sản xuất, theo thời gian xuất hiện, theo công dụng kinh tế của sản phẩm… song cách phân loại phổ biến nhất trên thế giới hiện nay vẫn là theo đối tượng tác động. Ở Việt Nam, theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, khu vực CN bao gồm 4 phân ngành cấp 1: Khai khoáng; CN chế biến, chế tạo; Sản xuất và phân
- 6 phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải. Trong luận án này, tác giả sử dụng cách phân loại ngành CN theo quy định của Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg trong phân tích cơ cấu theo ngành. - Đặc điểm sản xuất công nghiệp: Sản xuất CN có các đặc điểm nổi bật sau: gắn liền với máy móc, khoa học – kỹ thuật; có mức độ tập trung hoá, chuyên môn hoá và hợp tác hoá rất cao; đòi hỏi tiêu thụ nguyên liệu đầu vào lớn nên lượng phát thải ra môi trường nhiều; có tính linh động cao về mặt phân bố theo không gian. 1.1.1.2. Sản phẩm CN: là chỉ tiêu phản ánh kết quả trực tiếp của hoạt động sản xuất CN tạo ra trong một thời kỳ nhất định, bao gồm sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ CN. 1.1.1.3. Giá trị sản xuất (GTSX) CN: bao gồm GTSX của các ngành: CN khai thác mỏ, CN chế biến, sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước, CN quản lý và xử lý rác thải, nước thải được tính theo phương pháp công xưởng, tổng hợp từ GTSX của các cơ sở sản xuất CN. 1.1.1.4. Chỉ số sản xuất CN: được tính dựa trên khối lượng sản phẩm sản xuất, nên còn được gọi là "chỉ số khối lượng sản phẩm CN". Bản chất của phương pháp tính chỉ số IIP là xác định tốc độ tăng trưởng của nền sản xuất CN dựa vào khối lượng sản phẩm sản xuất. 1.2.2. Cơ cấu công nghiệp 1.2.2.1. Khái niệm về cơ cấu công nghiệp Trên cơ sở kế thừa quan niệm về cơ cấu CN của các tác giả đã công bố, tác giả luận án cho rằng: Cơ cấu ngành CN (hay gọi tắt là cơ cấu CN) là tổng thể các phần tử cấu thành hệ thống ngành CN và cách thức liên kết giữa chúng. Cơ cấu CN biểu hiện quan hệ tỷ lệ cả về mặt lượng và chất của các phần tử tham gia và là kết quả tổng hợp của các nhân tố tác động ở mỗi giai đoạn nhất định.
- 7 1.2.2.2. Nội dung và xu hướng chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Chuyển dịch cơ cấu CN là quá trình chuyển dịch cơ cấu CN từ dạng này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội, sự phát triển của lực lượng sản xuất, phát triển khoa học công nghệ, phù hợp với điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của mỗi lãnh thổ trong một giai đoạn nhất định. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là quá trình tích lũy về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất với yêu cầu và phương hướng tiến bộ hơn mang tính quy luật, với sự thay đổi tỷ lệ và mối quan hệ tương quan trên nhiều khía cạnh. 1.2.2.3. Các bộ phận của cơ cấu công nghiệp a. Cơ cấu công nghiệp theo ngành Cơ cấu CN theo ngành là cơ cấu xem xét các ngành nhỏ cấu thành nên tổng thể ngành CN. Trong khi xem xét cơ cấu CN, cơ cấu theo ngành được cho là quan trọng nhất bởi các ngành là yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành CN đồng thời chi phối tới 2 loại cơ cấu còn lại (cơ cấu theo thành phần và cơ cấu theo lãnh thổ). b. Cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ Cơ cấu CN theo lãnh thổ là cơ cấu CN theo ngành được xem xét theo từng lãnh thổ mà nó phân bố. Trong phân tích cơ cấu ngành CN theo lãnh thổ đối với một vùng lớn người ta thường xem xét cơ cấu theo các cấp hành chính thấp hơn và các hình thức tổ chức CN quan trọng trên lãnh thổ. Chuyển dịch cơ cấu CN theo lãnh thổ là chuyển dịch cơ cấu CN xét theo từng nội dung của ngành, thành phần kinh tế, nhưng theo từng lãnh thổ của các chủ thể xem xét của sự chuyển dịch cơ cấu CN. c. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế Cơ cấu CN theo thành phần phản ánh tính chất xã hội hóa về tư liệu sản xuất và tài sản của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu CN theo thành phần là chuyển dịch cơ cấu CN xét theo nội dung thành phần của cơ cấu CN. Đó là
- 8 sự thay đổi các mối quan hệ kinh tế xét theo mối tương quan của các thành phần kinh tế trong tổng các thành phần kinh tế hình thành nên chủ thể theo phạm vi của đối tượng được xem xét (nền kinh tế, vùng, các địa phương...). 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu ngành công nghiệp 1.2.3.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Đối với cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, vị trí địa lý có ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp. ảnh hưởng trực tiếp của vị trí địa lý thể hiện qua mức độ thuận lợi về tiếp cận với thị trường, nguồn vốn, quy trình công nghệ đặc biệt là những ngành mang tính đặc thù như công nghiệp đóng và sửa chữa tàu thủy, CN thủy điện,… ảnh hưởng gián tiếp của vị trí địa lý thể hiện thông qua tác động của nó đối với các thành phần tự nhiên, kinh tế - xã hội khác bởi các thành phần tự nhiên và kinh tế - xã hội này đến lượt mình lại có tác động đến cơ cấu ngành CN. 1.2.3.2. Các nhân tố tự nhiên Khoáng sản được đánh giá là tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến cơ cấu CN, đặc biệt là đối với ngành CN khai khoáng. Ngoài khoáng sản, các tài nguyên khác cũng có ảnh hưởng đáng kể đến cơ cấu CN: ở những lãnh thổ có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp sẽ tạo điều kiện để phát triển các ngành CN chế biến lương thực – thực phẩm, những vùng có tài nguyên rừng phong phú là tiền đề để phát triển CN giấy, chế biến lâm sản,… Ngoài ra, tài nguyên đất, đặc biệt là quỹ đất và giá đất có ảnh hưởng khá rõ nét đến cơ cấu CN. 1.2.3.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội a. Dân cư và nguồn lao động: Quy mô và chất lượng của dân cư nói chung và lao động nói riêng có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng tới sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu CN. b. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật: Cơ sở hạ tầng, bao gồm mạng lưới giao thông vận tải, cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc có tác
- 9 động mạnh mẽ tới cơ cấu CN bởi chúng tham gia vào hầu hết các khâu trong sản xuất CN. Cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là dây chuyền, công nghệ sản xuất có tác động mạnh mẽ tới năng suất, tốc độ tăng trưởng của sản xuất CN. c. Khoa học - công nghệ: Vai trò của khoa học công nghệ trong việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu CN ngày càng rõ nét, đặc biệt là trong cơ cấu CN theo ngành và theo lãnh thổ. d. Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là nguồn lực đầu vào quan trọng hàng đầu trong thúc đẩy tăng trưởng cũng như cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu CN. đ. Thị trường: Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, thị trường của nhiều sản phẩm CN không ngừng được mở rộng thay vì bị giới hạn bởi phạm vi hành chính của địa phương, quốc gia như trước đây. e. Thể chế kinh tế: có tác động mạnh đến cơ cấu ngành CN, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập và nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay. g. Mối quan hệ liên vùng Sản xuất CN nói chung và cơ cấu CN nói riêng của một vùng có mối liên hệ chặt chẽ với các vùng khác và quốc tế, đặc biệt là trong mối liên hệ về vốn, khoa học – công nghệ, lao động và thị trường. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu công nghiệp vận dụng vào nghiên cứu vùng KTTĐ Bắc Bộ 1.2.4.1. Chỉ tiêu chung a. Vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế - Tỉ trọng của GDP ngành CN trong GDP của vùng (ĐGDP), được tính theo biểu thức: GDPCNV ĐGDP = .100 (%) (1) GDPV Trong đó: + GDPCNV là GDP CN của vùng. + GDPV là GDP của vùng.
- 10 - Đóng góp của GDP ngành CN vào gia tăng quy mô GDP của vùng (ĐGDP) trong một giai đoạn nhất định, được tính theo biểu thức: GDPCNV ĐGDP = .100 (%) (2) GDPV Trong đó: + GDPCNV là quy mô gia tăng GDP CN của vùng. + GDPV là quy mô gia tăng GDP của vùng. b. Phát triển công nghiệp - Quy mô và cơ cấu GTSX CN của vùng. - Tốc độ tăng trưởng GTSX CN của vùng. - Tổng số lao động ngành CN của vùng. - Năng suất lao động ngành CN của vùng. - Trị giá xuất khẩu các sản phẩm CN của vùng. 1.2.4.2. Cơ cấu công nghiệp theo ngành - Số lượng và cơ cấu lao động CN theo nhóm ngành và ngành CN. - Qui mô và cơ cấu GTSX CN theo 4 nhóm ngành: CN khai khoáng; CN chế biến, chế tạo; CN sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; CN cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lí rác thải, nước thải. - GTSX và cơ cấu GTSX theo ngành CN (cấp 2) (theo quyết định 27/2018/QĐ-TTg). 1.2.4.3. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ - GTSX CN theo các địa phương tương đương cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). - Một số hình thức chủ yếu của tổ chức lãnh thổ CN (Khu CN, Trung tâm CN). 1.2.4.4. Phân tích cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế - Tỉ trọng lao động CN theo các nhóm ngành CN của vùng.
- 11 - Tỉ trọng GTSX và tình hình phát triển CN theo 03 khu vực: + Nhà nước; + Ngoài Nhà nước; + Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. 1.3. Cơ sở thực tiễn về cơ cấu công nghiệp ở Việt Nam và các vùng kinh tế trọng điểm Qua việc phân tích cơ cấu CN của cả nước và 3 vùng kinh tế trọng điểm cho phép tác giả luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm sau trong việc hình thành cơ cấu CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ: - Cơ cấu CN là một phạm trù có tính động cao song mức độ chuyển dịch của nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố, đặc biệt là các yếu tố về lao động, vốn đầu tư và các dự án tầm cỡ. - Cơ cấu CN chỉ phát huy tính hiệu quả, bền vững khi khai thác hợp lý, tối đa các nguồn lực sẵn có trong vùng đi đôi với việc bảo vệ môi trường.. Trong khi đó hai vùng KTTĐ còn lại do những hạn chế về kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, vốn nên cơ cấu theo ngành còn khá đơn giản và bộ khung lãnh thổ CN chưa được định hình rõ nét. Chƣơng 2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÙNG KTTĐ BẮC BỘ GIAI ĐOẠN 2005 - 2016 2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ cấu ngành công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ 2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
- 12 Vùng KTTĐ Bắc Bộ có ưu thế nổi bật do có vị trí địa chính trị- kinh tế và tiềm năng mở rộng giao thương để phát triển CN nói chung và chuyển dịch cơ cấu CN hiệu quả nói riêng thông qua tăng cường quan hệ với các nước thuộc khu vực Đông Bắc Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. 2.1.2. Nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 2.1.2.1. Tài nguyên khoáng sản: Các loại khoáng sản có giá trị kinh tế hơn cả trong vùng là than, vật liệu xây dựng, sét cao lanh, ti-tan. 2.1.2.2. Địa hình và đất đai: Địa hình đồng bằng thuận lợi cho việc hình thành các điểm dân cư tập trung, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng nói chung và hệ thống nhà xưởng CN nói riêng song quỹ đất dành cho phát triển CN, đặc biệt là các ngành CN chiếm dụng qui mô quỹ đất lớn hiện không còn nhiều. 2.1.2.3. Các tài nguyên thiên nhiên khác: Nguồn nước; Tài nguyên sinh vật; Khí hậu cùng với các yếu tố tự nhiên khác như đất đai, nước,... 2.1.3. Nhân tố kinh tế - xã hội 2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động: Vùng KTTĐ Bắc Bộ là nơi dân cư tập trung đông đúc, dân số không ngừng tăng qua các năm với tốc độ tăng dân số bình quân trong giai đoạn 2005 – 2016 là 1,3%/năm. Mặc dù trong giai đoạn 2005-2016, vùng KTTĐ Bắc Bộ có tốc độ tăng trưởng lao động trong CN cao, song lao động CN trong vùng chỉ chiếm chưa đến 30% lực lượng lao động, trong khi đó, tỷ lệ lao động trong CN của vùng KTTĐ Phía Nam chiếm 34,2%. Xét trong nội bộ ngành CN, lao động trong vùng KTTĐ Bắc Bộ tập trung rất đông vào lĩnh vực CN chế biến, đặc biệt là các ngành như dệt may, da giày, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm - đồ uống. 2.1.3.2. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật: Mạng lưới giao thông vận tải vào loại dẫn đầu cả nước về loại hình, chất lượng, mật độ và
- 13 mức độ lan tỏa. Đường bộ là loại hình vận tải quan trọng nhất trong kết nối nội vùng. Mạng lưới chuyển tải điện: Mạng lưới chuyển tải điện được xây dựng với hệ thống trạm biến áp và đường dây 500 KV, 220 KV, 110 KV phân bố rộng khắp phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. 2.1.3.3. Thị trường: Về thị trường nội vùng, số dân đông luôn tạo ra một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Hơn nữa, mức sống của nhân dân ngày càng được cải thiện nên sức mua của người dân không ngừng tăng lên, đặc biệt là đối với các mặt hàng CN gia dụng và các thiết bị điện tử hiện đại. Thị trường quốc tế ngày càng được mở rộng. Các sản phẩm của vùng đã thâm nhập vào nhiều thị trường thế giới, thậm chí cả các thị trường đòi hỏi cao về chất lượng như Bắc Mĩ, Nhật Bản, EU. Bên cạnh đó, việc nâng cấp và hoàn thiện các cửa ngõ vào – ra cho hàng hóa của vùng như sân bay quốc tế, cảng biển, đường cao tốc… góp phần quan trọng trong việc mở rộng thị trường quốc tế. 2.1.3.4. Khoa học - công nghệ: Vùng KTTĐ Bắc Bộ là vùng đi đầu cả nước trong nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ của nhân loại trong hầu hết các lĩnh vực nói chung và trong sản xuất CN nói riêng nhờ vai trò tiên phong của thủ đô Hà Nội. 2.1.3.5. Vốn đầu tư: Vùng KTTĐ Bắc Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với các nguồn vốn cả ở trong nước và FDI dựa trên lợi thế so sánh về nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng. 2.1.3.6. Đường lối, chính sách phát triển vùng: Kể từ khi thành lập đến nay, vùng KTTĐ Bắc Bộ luôn được xác định là một trong hai đầu tàu kinh tế nói chung và CN nói riêng đối với cả nước. Chính vì thế, thông qua nhiều loại hình văn bản khác nhau (Văn kiện của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, các Luật và Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Chính
- 14 phủ và các Bộ ngành...) các định hướng cho sự phát triển CN nói chung và cơ cấu CN nói riêng được thể hiện khá rõ nét. 2.2. Thực trạng cơ cấu ngành công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 2.2.1. Khái quát chung GTSX CN của vùng cũng có xu hướng tăng nhanh và liên tục, từ 207,1 nghìn tỉ đồng (giá thực tế) năm 2005 lên 2064,5 nghìn tỉ đồng vào năm 2016. Chỉ số phát triển GTSX CN trung bình năm trong giai đoạn 2006 – 2016 đạt 123,2%. Trong cơ cấu GTSX CN của cả nước, tỉ trọng của vùng KTTĐ Bắc Bộ có xu hướng tăng khá nhanh, từ 18,3% năm 2005 tăng lên 23,6% năm 2016. Trong giai đoạn 2005 – 2016, vùng KTTĐ Bắc Bộ chiếm tới 28,6% gia tăng quy mô GTSX CN của cả nước (chỉ xếp sau vùng KTTĐ phía Nam với 42,0%). 2.2.2. Cơ cấu công nghiệp theo ngành 2.2.2.1. Bốn nhóm ngành Dưới góc độ 04 nhóm ngành lớn, cơ cấu CN của vùng ngoài những nét chung với cơ cấu CN của cả nước thì cũng có những nét đặc thù. CN chế biến vẫn luôn là ngành có tỉ trọng chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu GTSX CN và có xu hướng tăng (tăng 4,3%) trong giai đoạn 2005 – 2016. Ba nhóm ngành còn lại chiếm tỉ trọng nhỏ và đều có dấu hiệu giảm tỉ trọng trong cơ cấu, giảm nhanh nhất là nhóm ngành CN khai khoáng (giảm 3,4%) trong khi các nhóm ngành điện, khí đốt, nước và xử lý chất thải lần lượt giảm 0,5% và 0,4%. 2.2.2.2. Cơ cấu công nghiệp theo ngành (cấp 2) Cơ cấu CN theo ngành của vùng KTTĐ Bắc Bộ có sự chuyển dịch rõ nét trong giai đoạn 2005 – 2016, trong đó vị thế của các ngành CN được
- 15 coi là trọng điểm của vùng cũng có nhiều thay đổi: Trước đây, CN cơ khí chế tạo luôn là ngành chiếm tỉ trọng dẫn đầu với tỉ trọng chiếm ưu thế rõ nét (28,9% giá trị SX CN toàn vùng vào năm 2005), sau đó đến SX kim loại (12,6%), điện tử - tin học (11,3%)... Tuy nhiên, trong những năm gần đây tỉ trọng ngành CN điện tử - tin học tăng mạnh và vượt lên so với CN cơ khí chế tạo (33,7% so với 21,0% - năm 2016) sau khi hàng loại các dự án quy mô lớn ở lĩnh vực này đi vào hoạt động, đặc biệt là dự án tổ hợp Samsung ở Bắc Ninh, dự án của LG Display tại Hải Phòng… Sau CN điện tử - tin học và cơ khí lần lượt là các ngành CN SX kim loại, thực phẩm - đồ uống, hóa chất, dệt may,… 2.2.3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế 2.2.3.1. Khu vực Nhà nước Năm 2005, khu vực Nhà nước vẫn chiếm khoảng 1/3 tỉ trọng trong cơ cấu GTSX CN của toàn vùng nhưng tỉ trọng đã giảm nhanh chóng trong giai đoạn 2005 – 2016 và chỉ còn chiếm 11,5% vào năm 2016, thấp hơn rất nhiều so với hai thành phần kinh tế còn lại. Những nguyên nhân của việc sụt giảm tỉ trọng nhanh chóng trên do (1) thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước đối với những ngành nghề mà khu vực ngoài Nhà nước hoặc FDI có thể tham gia có hiệu quả và (2) nhiều doanh nghiệp khu vực Nhà nước, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế lớn có tốc độ tăng trưởng chậm (do chậm đổi mới, hạn chế trong quản lý, điều hành…) so với tốc độ tăng trưởng bình quân của hai khu vực kinh tế còn lại. Tuy tỉ trọng sụt giảm mạnh và hiện chỉ còn chiếm khoảng 1/10 trong cơ cấu giá trị SX CN song khu vực Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo ở một số ngành kinh tế mang tính chất đặc thù như SX điện (phần lớn là các
- 16 dự án đầu tư công, ngoại trừ một số dự án BOT gần đây như nhiệt điện Hải Dương), SX vũ khí và đạn dược, khai thác than… 2.2.3.2. Khu vực ngoài Nhà nước Tỉ trọng khu vực ngoài Nhà nước có xu hướng giảm trong giai đoạn 2005 – 2016 (giảm 5,0%) song đây vẫn là khu vực chiếm tỉ trọng cao thứ 2 trong cơ cấu toàn vùng. Khu vực ngoài Nhà nước tham gia vào hầu hết các ngành CN, đặc biệt là các ngành đòi hỏi quy mô vốn, trình độ kỹ thuật không cao như cơ khí gia công, chế biến thực phẩm, dệt-may… Sự phát triển của khu vực ngoài Nhà nước ở vùng hiện nay còn nhiều hạn chế do chịu sự cạnh tranh với khu vực Nhà nước (về mức độ thuận lợi trong tiếp cận vốn, mặt bằng SX, thị trường) và nhất là khu vực FDI (về quy mô vốn, dây chuyền công nghệ, thị trường xuất khẩu). 2.2.3.3. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) Khu vực FDI có tỉ trọng tăng mạnh trong giai đoạn 2005 – 2016, tăng được 24,3% nhờ vào tốc độ tăng trưởng nhanh, đặc biệt là ở giai đoạn 2005 – 2014 khi các dự án FDI quy mô lớn đi vào vận hành. Các dự án FDI trong CN của vùng tập trung chủ yếu ở một số ngành như điện tử, luyện kim, cơ khí, dệt-may,… góp phần thúc đẩy sự phát triển các ngành này nói riêng và của toàn nền CN của vùng nói chung. Tuy nhiên, việc các dự án trong khu vực FDI chủ yếu sản xuất tại vùng theo mô hình nhập nguyên liệu gia công, lắp ráp đóng gói tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu. Thêm vào đó, ngoại trừ một số tập đoàn lớn đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại, phần lớn các doanh nghiệp FDI mang đến vùng công nghệ trung bình và thấp nên giá trị gia tăng nói riêng và hiệu quả kinh tế - xã hội nói chung còn chưa cao. Sức lan tỏa về công nghệ, khả năng kết nối
- 17 với các doanh nghiệp phụ trợ trong nước còn yếu cũng là những hạn chế của khu vực FDI trong vùng. 2.2.4. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ 2.2.4.1. Cơ cấu công nghiệp theo các địa phương GTSX CN của vùng KTTĐ Bắc Bộ có sự phân hóa theo lãnh thổ rất rõ nét và cũng có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong giai đoạn 2005 - 2016. Trước đây, các địa phương như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh luôn chiếm giữ tỉ trọng cao nhất do tập trung nhiều điểm CN, khu CN quan trọng. Tuy nhiên, do tác động của làn sóng đầu tư FDI vào khu vực, cơ cấu CN theo lãnh thổ của vùng đã có sự chuyển dịch theo hướng các địa bàn thu hút mạnh mẽ nguồn vốn FDI có xu hướng tăng tỉ trọng trong khi các địa phương thu hút được ít FDI hơn có xu hướng giảm tỉ trọng. 2.2.4.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp a. Hình thức khu công nghiệp (KCN): Tính đến hết tháng 12/2017, toàn vùng có 65 KCN đã hình thành với tổng diện tích đất tự nhiên là 18.040 ha (chiếm 19,9% về số KCN và 19,1 % tổng diện tích đất tự nhiên). Về sự phân bố theo lãnh thổ, hai địa phương dẫn đầu về số lượng KCN của vùng là Hà Nội và Bắc Ninh (13 KCN), tiếp sau là Vĩnh Phúc và Hải Dương (cùng có 10 KCN), Quảng Ninh (8 KCN), Hưng Yên (7 KCN), Hải Phòng (4 KCN). Các KCN trong vùng phần lớn đều nằm bên cạnh các trục đường quốc lộ chính nên dễ dàng kết nối với hệ thống giao thông đối ngoại. b. Cụm liên kết ngành (cluster) Vùng KTTĐ Bắc Bộ đã từng bước hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn làm tiền đề hình thành nên các chuỗi (Cluster). Vùng KTTĐ Bắc Bộ đã hình thành các ngành CN mũi nhọn như: lắp ráp ô tô - xe máy, dệt may, da giày, than,... Đến nay, Vùng KTTĐ Bắc Bộ có khoảng 350 doanh
- 18 nghiệp CN hỗ trợ có quy mô nhỏ và vừa. Trong đó, số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện cơ khí chiếm 63%, sản xuất linh kiện nhựa và cao su chiếm 25%, linh kiện điện tử và điện lạnh là 11,9%. c. Trung tâm công nghiệp Trong vùng có nhiều trung tâm CN, trong đó nổi lên các trung tâm hàng đầu là Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hạ Long. Ngoài 04 trung tâm CN trên, các trung tâm CN còn lại của vùng như Hải Dương, Phúc Yên, Phố Nối cũng có tốc độ tăng trưởng khá nhanh và đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của các tỉnh. 2.2.5. Đánh giá chung 2.2.5.1. Những thành tựu Trong giai đoạn 2005 – 2016, cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu ngành CN ở vùng KTTĐ Bắc Bộ đã đạt được những thành tựu nổi bật sau: - Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng hiện đại, kinh tế thị trường. - Cơ cấu CN theo lãnh thổ có sự chuyển dịch hợp lý. 2.2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế - Xét trong cơ cấu ngành, tỉ trọng của các ngành có công nghệ hiện đại còn thấp và tăng chậm trong khi các ngành thâm dụng tài nguyên, lao động còn chiếm tỉ trọng cao. - Xét trong cơ cấu theo thành phần, sản xuất CN của vùng phụ thuộc nhiều vào khu vực FDI và mức độ phụ thuộc đó ngày càng gia tăng. - Xét theo cơ cấu theo lãnh thổ, hai hạn chế nổi bật là (1) mức độ tập trung CN quá cao ở một số lãnh thổ dẫn tới tình trạng quá tải, đặc biệt là ở
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn