intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Địa lý: Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

36
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm rõ được đặc điểm cấu trúc, chức năng và sự phân hóa cảnh quan, từ đó xác định tính quy luật phân hóa lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa, xác lập cơ sở khoa học sử dụng hợp lý các đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp, góp phần định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Địa lý: Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- VŨ VĂN DUẨN PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ (THUỘC TỈNH THANH HÓA) Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên Mã số: 9.44.02.17 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA LÝ HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. ii Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Phạm Thế Vĩnh Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TSKH. Nguyễn Văn Cư Phản biện 1: ………………………………………………….. Phản biện 2: ………………………………………………….. Phản biện 3: ………………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ….’, ngày … tháng … năm 20… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Sử dụng hợp lý lãnh thổ là sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên, tài nguyên và kinh tế - xã hội, phù hợp với tiềm năng vốn có của lãnh thổ, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường một cách bền vững. Đã có nhiều quan điểm và phương pháp tiếp cận để giải quyết vấn đề trên, trong đó có quan điểm và cách tiếp cận của khoa học Địa lý. Dưới góc độ địa lý tự nhiên tổng hợp, để xác lập được cơ sở khoa học giải quyết vấn đề trên trước hết phải nắm bắt được quy luật của sự phân hóa lãnh thổ bằng sự nghiên cứu, phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan của các đơn vị cảnh quan trên lãnh thổ. Nghiên cứu cấu trúc cảnh quan bao gồm cấu trúc đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc động lực. Bằng cách phân tích cấu trúc cho phép xác định được tiềm năng tự nhiên và kinh tế - xã hội qua đó xác định được chức năng của các đơn vị cảnh quan phục vụ cho việc đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý lãnh thổ. Trong hoạt động thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu, phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan trên quy mô lãnh thổ khác nhau. Song các công trình nghiên cứu theo hướng này áp dụng trên lưu vực sông còn tương đối ít về số lượng. Do đó còn nhiều vấn đề về lý luận và phương pháp cần được giải quyết để rút ra từ các công trình nghiên cứu. Chẳng hạn như hệ thống phân loại, phân vùng cảnh quan theo lưu vực có khác biệt gì so với hệ thống phân loại và phân vùng cảnh quan theo đơn vị hành chính, quan điểm sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông có gì khác biệt, từ đó rút ra và bổ sung vào lý luận cũng như phương pháp nghiên cứu cảnh quan theo lý thuyết “Địa hệ” khép kín. Lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là lưu vực xuyên quốc gia, với khoảng 2/3 thuộc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Phần lưu vực sông mã tỉnh Thanh Hóa được giới hạn từ 19o18’B đến 20o40’B và 104o22’Đ đến 106o04’Đ, có diện tích 1.061.000 ha, chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên toàn lưu vực và trên 95% diện tích tự nhiên tỉnh Thanh Hóa, tiếp giáp với Vịnh Bắc Bộ có chiều dài khoảng 102 km. Ở vị trí địa lý như vậy, lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có đặc điểm khí hậu mang tính chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và miền Trung Việt Nam, là nơi giao lưu hội tụ các luồng di cư của thực động vật với thực động vật bản địa. Với những điều kiện tự nhiên đặc thù làm cho lãnh thổ nghiên cứu có tiềm năng tự nhiên và tài nguyên phong phú, thuận lợi cho sự phát triển đa dạng các loại hình kinh tế nhất là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Mặc dù có tiềm năng lớn, nhưng thực tế sản xuất còn chưa tương xứng với tiềm năng hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Bên cạnh đó đã nảy sinh các vấn đề bất cập như: lũ lụt, hạn hán, trượt sạt, lở đất, một số tài nguyên có biểu hiện suy thoái,... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên,
  4. 2 nhưng nguyên nhân chính là trải qua thời gian dài do thiếu những dẫn liệu, luận cứ khoa học nên các vấn đề quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên cho phát triển kinh tế nói chung, cho nông nghiệp, lâm nghiệp nói riêng vẫn còn khá nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng. Nhất là trong quy hoạch các ngành chỉ chú ý đến lợi ích riêng của từng ngành mà chưa chú ý đến lợi ích tổng thể dẫn đến xung đột trong sử dụng, gây lãng phí tài nguyên. Chưa phát huy hết lợi thế so sánh của lãnh thổ nghiên cứu. Do đó, trên quan điểm phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan sẽ dung hòa các mâu thuẫn nội tại của lãnh thổ, đồng thời có được cái nhìn tổng thể về tiềm năng các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, từ đó tìm ra được tính quy luật tự nhiên và phát huy được những thế mạnh, tiềm năng của lưu vực sông Mã. Xuất phát từ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài “Phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan phục vụ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã (thuộc tỉnh Thanh Hóa)” làm luận án với hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé về cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường lãnh thổ nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu 2.1. Mục tiêu - Làm rõ được đặc điểm cấu trúc, chức năng và sự phân hóa cảnh quan, từ đó xác định tính quy luật phân hóa lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. - Xác lập cơ sở khoa học sử dụng hợp lý các đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển nông, lâm nghiệp, góp phần định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan các tài liệu theo hướng nghiên cứu cấu trúc và chức năng CQ và nghiên cứu cảnh quan theo lưu vực sông. Thu thập, phân tích, hệ thống hóa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của lãnh thổ nghiên cứu. - Nghiên cứu đặc điểm các hợp phần thành tạo cảnh quan và mối quan hệ của hợp phần trong sự thành tạo các đơn vị cảnh quan. - Thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan, bản đồ định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ cho phát triển nông lâm nghiệp tỷ lệ 1:100.000 chung cho toàn lưu vực. Phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng CQ, từ đó xác lập cơ sở khoa học để phát triển các ngành kinh tế trong lãnh thổ nghiên cứu. - Đề xuất các định hướng SDHL lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 3. Phạm vi nghiên cứu 3.1.Phạm vi không gian Diện tích lưu vực sông Mã thuộc địa bàn tỉnh Thanh Hóa phần đất liền với diện tích 1.061.000 ha.
  5. 3 3.2.Phạm vi khoa học - Tiếp cận lý thuyết phân tích cấu trúc và chức năng CQ theo lưu vực sông. - Giới hạn phạm vi sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa cho sự phát triển ngành kinh tế nông - lâm nghiệp (nhóm cây lương thực, thực phẩm; cây công nghiệp ngắn ngày; cây ăn quả; rừng sản xuất và rừng phòng hộ). 4. Các luận điểm bảo vệ - Tính đa dạng cấu trúc, chức năng CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là kết quả tổng hợp sự phân hóa và tương tác giữa các hợp phần thành tạo CQ đã tạo ra hệ thống các đơn vị CQ với tiềm năng tự nhiên phong phú và đa dạng. - Kết quả phân tích cấu trúc, chức năng CQ cũng như hiện trạng khai thác lãnh thổ và định hướng phát triển KT - XH đến năm 2020 tâm nhìn 2030 là cơ sở khoa học của việc đề xuất định hướng phát triển nông, lâm nghiệp lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 5. Những điểm mới của luận án - Đã xây dựng được hệ thống phân loại, thành lập bản đồ cảnh quan, bản đồ phân vùng cảnh quan tỷ lệ 1:100.000 và phân tích cấu trúc, chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. - Đánh giá cảnh quan và định hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp theo cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ quy luật phân hóa đa dạng, phức tạp của các đơn vị cảnh quan trong điều kiện nhiệt đới gió mùa Việt Nam nói chung, trong điều kiện phân hóa tự nhiên lưu vực sông Mã nói riêng. - Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc và chức năng cảnh quan theo lưu vực sông cho mục tiêu sử dụng hợp lý lãnh thổ. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất được định hướng SDHL lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. 7. Cơ sở tài liệu - Cơ sở dữ liệu bản đồ nền và chuyên đề: bản đồ địa hình, bản đồ địa chất, hiện trạng và quy hoạch rừng, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất. - Các đề tài, dự án, báo cáo khoa học về điều tra ĐKTN, TN và môi trường. Niên giá thống kê tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2010-2016. - Các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, các ảnh chụp và phim của tác giả qua các đợt thực địa từ năm 2014 đến nay. 8. Cấu trúc dự kiến của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 3 chương với 141 trang đánh máy A4, 37 hình, 54 bảng số liệu, 12 công trình công bố liên quan đến luận án và danh mục 84 tài liệu tham khảo.
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA 1.1. Tổng quan các công trình có liên quan 1.1.1. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ trên thế giới Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX được coi là giai đoạn đặt nền móng cho sự hình thành khái niệm CQ, với nhiều công trình nghiên cứu về cảnh quan của các tác giả thuộc nhiều trường phái khác nhau từ trường phái Nga và các nước Đông Âu đến trường phái nghiên cứu cảnh quan của Tây Âu và Bắc Mĩ. Trong đó học thuyết về CQ được sáng lập ra bởi nhà bác học Nga L.S. Berg với tiền đề là học thuyết của nhà bác học V.V. Docutraev. Mỗi trường phái đều có những đặc trưng nghiên cứu riêng, với nhiều công trình khoa học có giá trị. Nhưng đều hướng tới sử dụng hợp lý TNTN và lãnh thổ. Cảnh quan học được phát triển theo nhiều hướng khác nhau. Trong đó hướng nghiên cứu cảnh quan ứng dụng phục vụ mục đích tổ chức lãnh thổ là hướng nghiên cứu thế mạnh của các Nhà cảnh quan Nga và Đông Âu. Nghiên cứu CQ theo hướng cấu trúc chức năng cảnh quan đã và đang được các Nhà địa lý Tây Âu - Bắc Mỹ đẩy mạnh nghiên cứu, góp phần bổ sung hoàn thiện những khái niệm và nguyên tắc tiếp cận theo hướng định lượng. 1.1.2. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ ở Việt Nam Nghiên cứu cảnh quan ở nước ta thực sự phát triển vào những năm nửa cuối thế kỷ XX. Đi đầu là Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập, các tác giả đã công bố công trình “Địa lí tự nhiên Việt Nam” (1963). Đến năm 1976, tác giả Vũ Tự Lập tiếp tục công bố công trình “Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam”. Hướng nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ mục đích phát triển bền vững lãnh thổ đã ngày càng được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó phải kể đến các nhà nghiên cứu: Lê Bá Thảo, Phạm Hoàng Hải, Phạm Quang Anh, Nguyễn Cao Huần, Phạm Thế Vĩnh, Trương Quang Hải, Nguyễn Văn Vinh, Lại Vĩnh Cẩm,...Như vậy, quy hoạch lãnh thổ là sự nghiên cứu tổng hợp các ĐKTN và nhân văn nhằm bố trí các không gian phát triển kinh tế cho từng vùng, lãnh thổ phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của vùng đó. 1.1.3. Các nghiên cứu trên lãnh thổ lưu vực sông Mã thuộc, tỉnh Thanh Hóa có liên quan đến luận án Các hợp phần tự nhiên của lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa đều đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu như “Địa lí tự nhiên Việt Nam”, năm 1963 của Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập. Đặng Duy Lợi (2007), Giáo trình địa lí tự nhiên Việt Nam 2 (phần khu vực).
  7. 5 Gần đây nhất là Phạm Hoàng Hải và nnk đã thực hiện công trình “Xây dựng bản đồ cảnh quan sinh thái tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 1:200.000 trên cơ sở sử dụng các tư liệu viễn thám” (1990). Bên cạnh đó chỉ có các công trình nghiên cứu mang tính chất tổng hợp nhất các ĐKTN, KT- XH như “Địa chí Thanh Hóa tập I”, (2006), công trình “Địa lý Thanh Hóa” (2002) của Lê Văn Trưởng Như vậy, mỗi công trình xuất phát từ những cách tiếp cận và yêu cầu thực tiễn khác nhau, tuy nhiên nghiên cứu địa lý tổng hợp mà cụ thể là cảnh quan học đối với lưu vực sông Mã thuộc tỉnhThanh Hóa nói chung còn chưa có công trình nổi bật, chuyên biệt theo hướng này. 1.2. Cơ sở lý luận nghiên cứu cảnh quan phục vụ định hƣớng sử dụng hợp lý lãnh thổ 1.2.1. Cảnh quan A.G. Ixatsenko lại cho rằng “Cảnh quan là một phần riêng biệt về mặt phát sinh của một phần cảnh quan, một đới cảnh quan hay nói chung của một đơn vị phân vùng lớn bất kỳ, đặc trưng bằng sự đồng nhất cả tương quan địa đới lẫn phi địa đới, có một cấu trúc riêng và một cấu tạo hình thái riêng” 1.2.2. Phân loại cảnh quan Về hệ thống phân loại của các tác giả nước ngoài, nghiên cứu sinh tham khảo ba hệ thống phân loại của các nhà cảnh quan học Xô Viết. - Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G.Ixatsenko (1961): Gồm 8 bậc: nhóm kiểu  kiểu  phụ kiểu  lớp  phụ lớp loại phụ loại  thể loại. - Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.Gvozdeki (1961): Gồm 5 bậc: lớp  kiểu  phụ kiểu  nhóm  loại - Hệ thống phân loại của Nhikolaiev (1966): Gồm 12 bậc, áp dụng cho nghiên cứu CQ đồng bằng: thống  hệ  phụ hệ  lớp  phụ lớp  nhóm  kiểu  phụ kiểu  hạng  phụ hạng  loại Phụ loại. Ở Việt Nam hệ thống phân loại đã được các tác giả nghiên cứu rất chi tiết và đầy đủ như: - Hệ thống phân vị thiên nhiên Miền Bắc Việt Nam gồm 5 cấp: lãnh thổ  tỉnh  quận  á quận  vùng, dựa trên quan điểm phân hóa phi địa đới của V.M.Fridlan (1961). - Các tác giả Nguyễn Đức Chính và Vũ Tự Lập chia địa lý Việt Nam theo hệ thống phân vị có 6 cấp gồm: Đới  xứ  miền  khu  vùng  cảnh. - Hệ thống phân loại cảnh quan miền Bắc của tác giả Vũ Tự Lập gồm 8 cấp: hệ  lớp  phụ lớp  nhóm kiểu chủng  loại  thứ. Từ sau năm 1980 nhiều các tác giả đi sâu nghiên cứu CQ và đưa ra các hệ thống phân loại như: Phạm Quang Anh, Nguyễn Thành Long, Nguyễn Văn Vinh, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Trọng Tiến, Phạm Thế Vĩnh,...
  8. 6 Nghiên cứu hệ thống phân vị của các công trình cho thấy các tác giả đều sử dụng các cấp từ hệ, phụ hệ, lớp, phụ lớp, kiểu, phụ kiểu, hạng, loại cảnh quan và một số cấp bổ trợ khác ở cấp thấp tùy theo lãnh thổ và mục đích. Nghiên cứu sinh đã kế thừa nguyên tắc và cách xây dựng chỉ tiêu từng cấp phân loại ở cấp: hệ, phụ hệ của Phạm Hoàng Hải và nnk (1997). Ở cấp lớp, phụ lớp, kiểu, hạng, loại, nghiên cứu sinh lựa chọn các chỉ tiêu phân loại trên cơ sở các yếu tố thành tạo cụ thể của lãnh thổ. 1.2.3. Bản đồ cảnh quan Là một bản đồ tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ, khách quan các đặc điểm của tự nhiên, mối quan hệ và tác động tương hỗ giữa các thành phần tự nhiên. 1.2.4. Đa dạng cảnh quan Theo А.I. Bacca và V.О.Mokiev (1997): Đa dạng cảnh quan là sự biểu hiện vô số những thông tin của một cá thể hay một nhóm trên những khoanh vi địa hình, mà sự biểu hiện bên ngoài của nó là sự tác động giữa tự nhiên với con người và sự tác động của chính các thành phần tự nhiên đó. Còn theo nhà cảnh quan học W.H.Romme và D.H.Knight (1982) khái niệm đa dạng cảnh quan là: biểu thị độ đa dạng của các quần xã thực vật thành tạo các thể khảm thảm thực vật của một đơn vị đất đai,…đa dạng cảnh quan là kết quả của hai cấu trúc khảm thảm thực vật đặc thù,…và cấu trúc của các yếu tố nhiễu động và yếu tố phục hồi trong các quần xã. 1.2.5. Cấu trúc cảnh quan Kalexnik (1978) định nghĩa: Cấu trúc cảnh quan là tính tổ chức của các bộ phận cấu thành trong không gian và tính điều chỉnh trạng thái theo thời gian (được xem như là cấu trúc không gian và thời gian của địa hệ). Khái niệm cấu trúc cảnh quan hàm chứa ý nghĩa về cấu trúc không gian (bao gồm cấu trúc đứng và cấu trúc ngang) và cấu trúc thời gian. 1.2.6. Chức năng cảnh quan Chức năng cảnh quan “là tổng hợp các quá trình trao đổi, biến đổi vật chất và năng lượng trong cảnh quan” (A.G.Ixatsenko) “là dòng năng lượng, dinh dưỡng khoáng và sinh vật giữa các yếu tố cảnh quan,…hoặc quá trình tương tác mảnh rời rạc- thể nền” (Forman.R.T, Godron.M 1986). Theo hướng giá trị, chức năng CQ được xác định như là“năng lực của các quá trình, thành phần tự nhiên để cung cấp hàng hóa đáp ứng nhu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp của con người” (De Groot, 1992). Đa số các nhà NCCQ đều nhất trí CQ có hai nhóm chức năng cơ bản: chức năng tự nhiên và chức năng kinh tế-xã hội. 1.2.7. Đánh giá cảnh quan Khái niệm chung về đánh giá thích nghi sinh thái của cảnh quan: Đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan được hiểu là việc thực hiện các thủ pháp, các bước
  9. 7 thực hiện nội dung nghiên cứu phân loại các địa tổng thể theo mức độ thích hợp của chúng đối với một hay nhiều dạng sử dụng lãnh thổ. 1.2.8. Tổ chức lãnh thổ Tổ chức lãnh thổ “là sự sắp xếp và phối hợp các đối tượng trong mối liên hệ đa ngành, đa lĩnh vực và đa lãnh thổ trong một vùng cụ thể nhằm sử dụng một cách hợp lí các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí và cơ sở vật chất kĩ thuật để đem lại hiệu quả cao và nâng cao mức sống dân cư của vùng đó”. Tổ chức lãnh thổ nhằm SDHL lãnh thổ nghiên cứu cần đảm bảo các nguyên tắc: thoả mãn nhu cầu về khả năng tự nhiên và nhu cầu xã hội, đảm bảo lợi ích cho cộng đồng và đạt hiệu quả cao; đảm bảo tính phù hợp với trình độ nguồn nhân lực và trình độ khoa học công nghệ; kiến thiết các khu nhân để tạo nên sức hút kinh tế. 1.2.9. Nguyên tắc phân vùng cảnh quan Nguyên tắc phát sinh hình thái; nguyên tắc đồng nhất tương đối; nguyên tắc tổng hợp; nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ. 1.3. Sử dụng hợp lý lãnh thổ lƣu vực sông 1.3.1. Trên thế giới Hướng nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông đã được các nước trên thế giới tiến hành từ khá sớm như: Mỹ, Anh, Pháp, Australia, Nhật Bản,... 1.3.2. Ở Việt Nam Năm 1959, Chính phủ thành lập Ủy ban trị thủy và khai thác sông Hồng, năm 1978 nước ta tham gia Ủy ban lâm thời sông Mê Kông và năm 1995 tham gia Ủy hội Mê Kông Quốc tế. Vào năm 1992 Việt Nam tham gia Hội nghị quốc tế về nước và môi trường tại Dublin, năm 1993 Nhà nước triển khai việc biên soạn và phê duyệt các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phần châu thổ sông Cửu Long và sông Hồng. Cho đến nay hướng nghiên cứu quản lý tổng hợp theo lưu vực sông đã được các nhà khoa học Việt Nam như: Nguyễn Văn Cư, Ngô Đình Tuấn, Nguyễn Quang Trung, Nguyễn Trọng Sinh, Vũ Văn Tuấn,...và các cơ quan như: Cục thủy lợi, Viện Địa Lý, Hội Thủy Lợi, Đại học Thủy Lợi, Đại học quốc gia Hà Nội và Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,...quan tâm nghiên cứu. 1.3.3. Lãnh thổ lưu vực sông Lưu vực sông “Là vùng địa lý mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông”. Phạm vi, giới hạn của một lưu vực sông là giới hạn của đường chia nước trên mặt và dưới đất. - Sử dụng hợp lý lãnh thổ theo lưu vực sông - Quan điểm về sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã Lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là một địa tổng thể hoàn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên như: địa chất, thổ nhưỡng, địa hình, khí hậu, thảm thực vật tác động
  10. 8 qua lại lẫn nhau bởi chu trình vật chất và năng lượng. Sự tương tác này tạo thành một thể toàn vẹn, thống nhất trong toàn lưu vực. Luận án phân tích cấu trúc, chức năng CQ nhằm mục địch sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Mã. Đây là hướng nghiên cứu địa lý tự nhiên tổng hợp cho kết quả tối ưu nhất, huy động được tiềm năng tự nhiên, đồng thời bảo vệ được môi trường trên quan điểm phát triển bền vững. 1.4. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu 1.4.1. Quan điểm nghiên cứu Luận án sử dụng các quan điểm: quan điểm hệ thống; quan điểm tổng hợp; quan điểm lãnh thổ; quan điểm lịch sử viễn cảnh; quan điểm phát triển bền vững. 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án đã sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: phương pháp thu thập, xử lí, thống kê số liệu, tài liệu; phương pháp khảo sát thực địa; nhóm các phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan; phương pháp bản đồ, hệ thông tin địa lí (GIS); phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process); phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia. 1.4.3. Quy trình nghiên cứu Giai đoạn 1: xác định mục tiêu và khung phương pháp luận tiếp cận nội dung nghiên cứu. Giai đoạn 2: bao gồm 2 nội dung lớn là phân tích và đánh giá CQ cho mục đích thực tiễn. Giai đoạn 3: định hướng SDHL lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA 2.1. Các hợp phần, yêu tố thành tạo cảnh quan 2.1.1. Đặc điểm các hợp phần, yêu tố tự nhiên trong thành tạo cảnh quan a. Vị trí địa lý Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là vùng lãnh thổ thuộc Bắc Trung Bộ, vùng chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Trung có tọa độ địa lý: cực Bắc: 20040’B; cực Nam: 19018’B; cực Đông: 106004’Đ; cực Tây: 104022’Đ. - Phía Bắc: giáp lưu vực sông Đà, sông Bôi (Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình), phía Nam: giáp lưu vực sông Hiếu, sông Yên và giáp Nghệ An, phía Đông: giáp biển Đông, phía Tây: giáp lưu vực sông Mê Kông thuộc tỉnh Hủa Phăn của nước CHDCND Lào. Đặc điểm về vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội. Đồng thời với vị trí này đã quyết định đến đặc điểm và sự phân hóa phức tạp của
  11. 9 các ĐKTN, TNTN nhưng có quy luật của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa điển hình của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. b. Đặc điểm địa chất Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá đã trải qua quá trình lịch sử địa chất lâu dài. Những quá trình nội sinh: tạo sơn, núi lửa, động đất,… làm địa hình không đều và tạo thành các đá mắc ma và biến chất. Những quá trình ngoại sinh: phong hoá đá, tác động của nước, gió,… làm biến đổi địa hình và tạo ra đá trầm tích. Bên cạnh đó các đứt gãy trên lãnh thổ cũng có những tác động không nhỏ đến các biến động của môi trường địa chất trong lãnh thổ. Quá trình địa chất, kiến tạo diễn ra lâu dài đã tạo nền móng rắn chắc cho quá trình hình thành cảnh quan. Hướng đứt gãy chính chạy theo hướng Ttây Bắc - Đông Nam, các trũng sụt đã quyết định cấu trúc sơn văn và hướng vận chuyển vật chất về sau, cơ sở phân hóa CQ lãnh thổ nghiên cứu. c. Đặc điểm địa hình và địa mạo Địa hình khá phức tạp, chia cắt nhiều và thấp dần theo hướng Tây - Đông. Từ phía Tây sang phía Đông có các dải địa hình núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Trong tổng diện tích 1.061.000 ha thì địa hình núi, đồi chiếm 73,3% ; đồng bằng 16% và vùng ven biển 10,7%. Đặc điểm địa mạo lãnh thổ lưu vực sông Mã khá đa dạng với 4 kiểu địa hình và 30 bề mặt. Trên vùng núi có sư phân hóa tự nhiên theo đai cao là nguyên nhân hình thành nên các lớp và phụ lớp CQ, còn địa mạo là nguyên nhân hình thành các hạng CQ trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. d. Đặc điểm khí hậu, sinh khí hậu Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều có gió Tây khô nóng; mùa đông lạnh ít mưa có sương giá, sương muối lại có gió mùa Đông Bắc theo xu hướng giảm dần từ biển vào đất liền, từ Bắc xuống Nam. Bức xạ tổng cộng trung bình năm đạt xấp xỉ 152 Kcal/cm 2. Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 1479 - 1700 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình năm là 22 - 23oC. Độ ẩm không khí tương đối trung bình dao động trong khoảng 85 - 86%. Lượng mưa trung 1700 - 2000mm/năm. Trên cơ sở phân tích các nhân tố khí hậu lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa và kết quả phân chia các chỉ tiêu phân loại SKH, trên 1.061.000 ha đất tự nhiên toàn lãnh thổ, có sự hiện diện của 13 loại SKH với 62 khoanh vi. Khí hậu lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá có sự phân hóa đây là nguyên dân dẫn đến sự phân hóa đa dạng CQ của lãnh thổ. e. Đặc điểm thuỷ văn Tài nguyên nước của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá khá phong phú. Tổng lượng nước mưa rơi xuống lãnh thổ hàng năm là 19 tỷ mét khối. Modul dòng
  12. 10 chảy mặt trung bình 20,4 - 38 lít/s/km2. Thủy chế phân hóa rõ rệt thành mùa lũ và mà cạn theo sát nhịp điệu mùa của khí hậu. Hệ thống sông Mã gồm: sông Mã và sông Chu ngoài ra còn có hệ thống sông suối dày đặc như: sông Bưởi, sông Đạt, sông Cầu Chày, sông Lèn,... Dòng chảy đã phân phối lại vật chất và năng lượng giữa các bậc địa hình, khu vực khác nhau, vận chuyển và bồi đắp phù sa hình thành nên các bồn địa, bề mặt bậc thềm sông ở lãnh thổ lưu vực sông Mã và góp phần vào sự phân hóa các lớp cảnh quan. f. Đặc điểm thổ nhưỡng Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có 10 nhóm đất chính và 31 loại đất khác nhau trên tổng diện tích 991898.19 ha đất. Thổ nhưỡng của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa khá đa dạng, trên nhiều dạng địa hình, trong đó địa hình đồi núi dốc chiếm ưu thế. Do đó trong quá trình hình thành và phát triển CQ lãnh thổ, sự phân hóa đa dạng của thổ nhưỡng kết hợp lớp phủ thực vật tạo nên tính đa dạng của loại CQ. g. Đặc điểm sinh vật Thảm thực vật tự nhiên phân bố phổ biến trong lưu vực, được chia thành các vành đai: đai nhiệt đới trên núi > 700 m trên đá vôi; đai nhiệt đới trên núi > 700 m trên các loại đá mẹ khác; đai nhiệt đới < 700 m trên đá vôi; đai nhiệt đới < 700 m trên các loại đá mẹ khác. Thảm thực vật nhân tác chủ yếu gồm: rừng trồng, lúa nước, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm và cây trồng trong các khu dân cư. Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hoá hệ động vật rừng rất phong phú và đa dạng, bao gồm cả động vật trên cạn lẫn động vật dưới nước, cả động vật bản địa lẫn động vật di cư đến, cả động vật tự nhiên lẫn động nuôi,... Chính sự kết hợp của các quần xã thực vật tự nhiên và nhân tác nói trên với các loại đất là dấu hiệu để xác định các loại CQ trong hệ thống phân loại CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. h. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác của lãnh thổ Nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú và đa dạng, gồm: kim loại sắt và hợp kim sắt có quặng sắt, sắt - mangan và sa khoáng, kim loại màu và kim loại hiếm đã phát hiện thấy 7 mỏ và điểm quặng chì - kẽm, nguyên liệu hoá chất-phân bón có secpentin, nguyên liệu cho sản xuất sành, sứ, thuỷ tinh và vật liệu xây dựng có cao lanh, nhiên liệu có than bùn,... 2.1.2. Đặc điểm các yếu tố kinh tế - xã hội trong thành tạo cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu a. Dân cư và nguồn lao động Tính đến năm 2016 tổng dân số trên lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa là khoảng 3.712.600 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân: 1,95%, trong đó
  13. 11 khoảng 30% dân số sống tập trung ở thành thị còn lại phân bố ở nông thôn và vùng núi. Dân cư đông đã tạo ra một nguồn lao động dồi dào cho lãnh thổ lưu vực sông Mã. Đến năm 2016 lực lượng lao đông động của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa vào khoảng 2.251,03 nghìn người, chiếm 60,6% dân số. b. Cơ cấu và hiện trạng phát triển các ngành kinh tế Tăng trưởng kinh tế: tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2016 theo giá so sánh năm 2010 ước tăng 9,05% so với cùng kỳ; trong đó ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,52%; ngành công nghiệp, xây dựng tăng 11,96%; các ngành dịch vụ tăng 8,83%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 9,16%. c. Các yếu tố kinh tế - xã hội trong mối liên hệ thành tạo cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Con người ngày càng tác động mạnh vào tự nhiên một cách toàn diện và sâu sắc, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp đã làm biến đổi môi trường và các thành phần tự nhiên, đồng thời hình thành nên một số cảnh quan nhân sinh. 2.2. Đặc điểm cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Để xây dựng được hệ thống phân loại CQ phải dựa trên các nguyên tắc sau: nguyên tắc lịch sử - viễn cảnh; nguyên tắc tổng hợp; nguyên tắc đồng nhất tương đối. 2.2.2. Đặc điểm các đơn vị phân loại cảnh quan Bảng 2.20. Hệ thống phân loại cảnh quan lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Cấp phân TT Dấu hiệu đặc trƣng Kết quả phân loại CQ loại Nền bức xạ chủ đạo quyết định tính đới. Chế độ Hệ thống -Hệ cảnh quan nhiệt đới ẩm gió 1 nhiệt ẩm quyết định cường độ lớn của chu trình CQ mùa vật chất và năng lượng. Tương quan giữa địa hình và gió mùa Đông Bắc, Phụ hệ thống -Phụ hệ cảnh quan có nhịp điệu 2 gió mùa Tây Nam quyết định sự phân bố lại nhiệt cảnh quan mùa mưa hè thu, mùa đông lạnh ẩm. Đặc điểm sinh khí hậu chung quyết định kiểu thảm Kiểu -Lãnh thổ nghiên cứu có 13 kiểu 3 thực vật phát sinh và tính thích ứng của các quần CQ cảnh quan thể thực vật do biến động của cân bằng nhiệt ẩm. Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình, quy - Lớp cảnh quan núi Lớp 4 định tính đồng nhất của hai quá trình lớn trong chu - Lớp cảnh quan đồi CQ trình vật chất bóc mòn và tích tụ. - Lớp cảnh đồng bằng Đặc trưng về trắc lượng hình thái địa hình phân -Phụ lớp CQ núi trung bình tầng bên trong của lớp cảnh quan. Thể hiện cân -Phụ lớp CQ núi thấp bằng vật chất giữa các đặc trưng trắc lượng hình -Phụ lớp CQ thung lũng, vùng Phụ lớp thái địa hình, các đặc điểm khí hậu và đặc trưng trũng 5 CQ của quần thể thực vật. -Phụ lớp CQ đồi cao -Phụ lớp CQ đồi thấp -Phụ lớp CQ đồng bằng cao -Phụ lớp CQ đồng bằng thấp
  14. 12 Được phân chia theo chỉ tiêu địa mạo thổ nhưỡng, địa mạo trầm tích bề mặt. Về địa mạo đó là các Hạng dạng địa hình được phân chia theo nguyên tắc hình Lãnh thổ nghiên cứu có 34 hạng 6 CQ thái-nguồn gốc, trên bề mặt được cấu tạo bởi một cảnh quan loại hoặc tổ hợp các loại đất, một tổ hợp các vật liệu trầm tích. Sự kết hợp của các (nhóm) quần xã thực vật với Lãnh thổ nghiên cứu có 348 loại Loại CQ 7 các (nhóm) loại đất qua các tác động của con CQ ( trong đó có hai loại chung là (nhóm loại) người. mặt nước và dân cư) Như vậy hệ thống phân loại CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm 7 cấp: hệ  phụ hệ  kiểu  lớp  phụ lớp  hạng  loại. Đây là cơ sở để thành lập bản đồ CQ lãnh thổ nghiên cứu tỷ lệ 1:100.000. 2.2.3. Bản đồ cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Thành lập bản đồ CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa tỷ lệ 1:100.000, NCS đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp. Trên cơ sở các bản đồ chuyên đề đã có ở cùng tỷ lệ là bản đồ địa chất, bản đồ địa mạo, bản đồ địa hình, bản đồ khí hậu, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ thảm thực vật tỷ lệ 1:100.000. Nghiên cứu các sơ đồ, bảng biểu kèm theo,… trên phần mềm Mapinfor và ArcMap. + Lát cắt cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Để làm rõ sự phân hóa của đặc điểm tự nhiên và cấu trúc của cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu. Trên cơ sở bản đồ cảnh quan và các bản đồ hợp phần NCS đã xây dựng 3 lát cắt cảnh quan là: lát cắt A - B; C - D; E - F. 2.2.4. Các đơn vị phân loại cảnh quan - Các đơn vị phân loại cảnh quan bậc cao: hệ CQ; phụ hệ CQ; lớp CQ - Các đơn vị phân loại CQ cấp thấp: phụ lớp CQ; kiểu CQ; hạng CQ; loại CQ 2.2.5. Đặc điểm cấu trúc cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa a. Lớp cảnh quan - Lớp cảnh quan núi gồm có phụ lớp CQ núi trung bình, phụ lớp CQ núi thấp và phụ lớp CQ thung lũng và vùng trũng. - Lớp cảnh quan đồi là địa hình chuyển tiếp từ đồng bằng lên miền núi, có độ cao từ chục mét đến 200 m, có 221.170,6 ha, chiếm 19,9% diện tích tự nhiên của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. - Lớp cảnh quan đồng bằng có 205.467,9 ha, chiếm 18,5% diện tích tự nhiên của lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa. b. Phụ lớp cảnh quan 1 Phụ lớp cảnh quan núi trung bình 236.449 ha 21,3% 2 Phụ lớp CQ núi thấp 201.772,4 ha 18,1% 3 Phụ lớp cảnh quan thung lũng và vùng trũng 81.606 ha 7,3% 4 Phụ lớp cảnh quan đồi cao 164.164,8 ha 14,7% 5 Phụ lớp cảnh quan đồi thấp 14.437,9 ha 1,3% 6 Phụ lớp đồng bằng cao 57.005,8 ha 5,2% 7 Phụ lớp đồng bằng thấp 191.029,9 ha 17,2%
  15. 13 c. Kiểu, hạng và loại cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa Kiểu CQ được đặc trưng bởi một kiểu thảm thực vật phát sinh với những ưu hợp nhất định trên một tổ hợp đất điển hình được phát triên trên cùng một trung địa hình đồng nhất. Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm có 13 kiểu CQ. Trên cơ sở phân chia theo chỉ tiêu địa mạo - thổ nhưỡng, địa mạo - trầm tích bề mặt. Lãnh thổ lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm 34 hạng CQ. Sự kết hợp giữa loại đất với thảm thực vật, hình thành nên một lại cảnh quan. Lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa gồm có 348 loại CQ. 2.2.6. Đặc điểm cấu trúc động lực cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã, tỉnh Thanh Hóa Nhịp điệu mùa của CQ lãnh thổ lưu vực sông Mã có mối liên quan chặt chẽ đến nhịp điệu mùa của khí hậu. Sự thay đổi nhiệt - ẩm liên quan đến sự chuyển động biểu kiến Mặt Trời và cơ chế hoạt động của gió mùa khu vực Đông Nam Á đã in dấu tính nhịp điệu mùa CQ trên lãnh thổ nghiên cứu. 2.2.7. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa a. Cơ sở phân loại chức năng cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu - Mỗi đơn vị CQ có thể đảm nhiệm một hoặc vài chức năng; các đơn vị CQ có thể cùng đảm nhiệm một chức năng; chức năng cảnh quan bị chi phối bởi cấu trúc cảnh quan; các cảnh quan có sự khác biệt về chức năng với hướng sử dụng. b. Phân tích chức năng cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu Cảnh quan lãnh thổ nghiên cứu gồm có các nhóm chức năm sau: nhóm chức năng sản xuất; nhóm chức năng xã hội; nhóm chức năng sinh thái. Cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có sự đa dạng về chức năng. 2.3. Phân vùng cảnh quan phục vụ phát triển nông - lâm nghiệp lƣu vực sông Mã Trên cơ sở nguyên tắc phân vùng cảnh quan (mục 1.2.9 trang 27) kết hợp với việc phân tích đặc điểm cấu trúc, chức năng cảnh quan cũng như các điều kiện hình thành nên các đơn vị cảnh quan. Lãnh thổ nghiên cứu được chia thành 3 vùng CQ và 24 tiểu vùng cảnh quan. CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ LƢU VỰC SÔNG MÃ TỈNH THANH HÓA 3.1. Đánh giá cảnh quan phục vụ định hƣớng sử dụng hợp lý ngành nông, lâm nghiệp lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 3.1.1. Quy trình các bước đánh giá cảnh quan lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Trên cơ sở các công trình nghiên cứu của các nhà địa lý Nga - Đông Âu và Việt Nam như: mô hình đánh giá tổng hợp khái quát cho các lãnh thổ của L.I. Mukhina
  16. 14 (1970), A.M. Marinhich (1970), P.G. Sisenko,…. Phạm Hoàng Hải (1997), Nguyễn Cao Huần (2005), NCS khái quát nội dung quá trình đánh giá tổng hợp. Kết quả đánh giá nếu điểm của cảnh quan càng cao thì cảnh quan đó càng thuận lợi đối với ngành sản xuất đó. 3.1.2. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá cảnh quan Nguyên tắc của ĐGCQ là thông qua đặc điểm, tính chất của chủ thể, tương ứng với chúng là đặc tính thành phần của khách thể để xác định mức độ thích hợp của các CQ cho từng ngành sản xuất, kinh tế riêng biệt. 3.1.3. Lựa chọn đơn vị đánh giá Đối với nông nghiệp là những CQ có chức năng sinh khối được phân tích trước đó. Đối với mục đích phát triển rừng phòng hộ, CQ được chọn đánh giá là các CQ có chức năng ưu thế thuộc nhóm chức năng sinh thái, có độ dốc phổ biến trên 25º; đối với mục đích phát triển rừng sản xuất là những CQ có chức năng thuộc 2 nhóm chức năng sinh thái và sinh khối, có độ dốc ưu thế từ 8 - 15º; đối với mục đích bảo tồn, lựa chọn những CQ thuộc nhóm chức năng sinh thái và xã hội. 3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển các ngành sản xuất kinh tế lãnh thổ nghiên cứu 3.2.1. Nguyên tắc lựa chọn và phân cấp chỉ tiêu đánh giá - Các chỉ tiêu phải có sự phân hoá rõ rệt theo đơn vị lãnh thổ ở tỷ lệ nghiên cứu; phải ảnh hưởng rõ rệt đến đối tượng phát triển; số lượng các chỉ tiêu có thể nhiều ít khác nhau. 3.2.2. Đánh giá thích nghi cho các nhóm cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả Nhóm cây lương thực, thực phầm: lãnh thổ nghiên cứu có dân số đông, vì vậy vấn đề đảm bảo lương thực thực phẩm cho người dân là một nhiệm vụ hàng đầu; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày: nhóm cây này có vai trò quan trọng trong đời sống của người dân miền núi, đặc biệt là cây mía; nhóm cây ăn quả về cơ bản lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa có tiềm năng lớn về trồng cây ăn quả. Bảng 3.1. Phân cấp mức độ thích nghi cho 3 nhóm cây nông nghiệp Nhóm Mức độ thích hợp cây Yếu tố Rất thích hợp S1 (3đ) Thích hợp S2 (2đ) Kém thích hợp S3 (1đ) B, Bq, S, Smi, Fs, Fl, Fv, Fa, Rv, Rr, Mm, M, Mi, Loại đất Pb, Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D Fq, Fp C Nhóm Độ dốc < 3o 3o - 8o 8 o - 15o cây Tầng dày > 100 50 - 100 < 50 lương Thành phần cơ giới trung bình nặng nhẹ; cát pha thực, Nhiệt độ >= 23oC 20oC - 23oC 18 - 20o thực Lượng mưa > 2.000 1.500-2.000 < 1.500 phẩm Số tháng lạnh 2 3 >= 4 Nguồn nước Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế
  17. 15 Loại đất Fl, Fv, Fp, Pk, Pf, D B, Bq, Fk, Fs, Fq Fa, Rr, Pb, Pg, Pj, Py. Nhóm Độ dốc < 3o 3o - 8o 8o - 15o cây Tầng dày > 100 50 - 100 < 50 công Thành phần cơ giới trung bình nặng nhẹ; cát pha nghiệp Nhiệt độ >= 23oC 20oC - 23oC 18 - 20o ngắn Lượng mưa > 2.000 1.500 - 2.000 < 1.500 ngày Số tháng lạnh 2 3 >= 4 Nguồn nước Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế Loại đất Fs, Fl, Fv, Fq, Fp, D B, Bq, Fq, Fa, Rv, Rr Fa, Pk, Pf, Pb, Pg, Pj, Py, Độ dốc < 3o 3o - 8o 8o - 20o Tầng dày > 100 50 - 100 < 50 Nhóm Thành phần cơ giới trung bình nặng nhẹ; cát pha cây ăn Nhiệt độ >= 23oC 20oC - 23oC 18 - 20o quả Lượng mưa > 2.000 1.500 - 2.000 < 1.500 Số tháng lạnh 2 3 >= 4 Nguồn nước Tưới chủ động Gần nguồn nước Tưới hạn chế Xác định trọng số các chỉ tiêu: kết quả cho thấy đối với các nhóm cây trồng: loại đất có trọng số số cao nhất. Tính CR của cả ba nhóm cây đều < 0,1 nên các trọng số này được chấp nhận. Bảng 3.6. Xác định mức độ thích nghi của 3 nhóm cây trồng Mức thích nghi Nhóm cây Dmax Dmin D Rất thích hợp Thích hợp Kém thích hợp Lương thực, thực phẩm 0,375 0,172 0,067 0,308 - 0,375 0,240 - 0,307 0,172 - 0,239 Công nghiệp ngắn ngày 0,375 0,202 0,057 0,318 - 0,375 0,260 - 0,317 0,202 - 0,259 Ăn quả 0,376 0,176 0,066 0,310 - 0,376 0,243 - 0,309 0,176 - 0,242 Phân hạng mức độ thích nghi của các loại CQ đối với từng nhóm cây trồng. Bảng 3.8. kết quả phân cấp mức độ thích nghi của CQ đối với với nhóm cây lƣơng thực, thực phẩm Diện tích Tỷ lệ TT Cấp thích nghi Loại cảnh quan ha) (%) 54, 57, 58, 80, 95, 100, 103, 120, 123, 124, 125, 126, 162, 173, 174, 175, 177, 180, 181, 183, 184, 189, 190, 192, 193, 196, 197, Rất thích hợp 1 213, 224, 231, 233, 235, 236, 237, 238, 250, 259, 282, 286, 287, 205.838,9 19,4 (63 loại CQ) 289, 293, 295, 296, 297, 298, 302, 303, 304, 306, 308, 309, 312, 322, 335, 336, 337, 339, 340, 341, 343, 344, 345. 15, 16, 47, 53, 56, 65, 67, 96, 107, 134, 137, 150, 163, 168, 179, Thích hợp 2 206, 220, 221, 222, 249, 271, 285, 288, 290, 291, 299, 301, 307, 67.830,5 6,4 (40 loại CQ) 310, 311, 315, 316, 317, 318, 325, 327, 328, 329, 331, 333. Kém thích hợp 10, 50, 66, 69, 74, 84, 90, 132, 144, 148, 156, 161, 186, 205, 3 27.039,8 2,5 ( 18 loại CQ) 242, 245, 332, 338. Không thích 4 (228 loại CQ) 760.290,7 71,7 hợp Tổng 348 1.061.000 100,0
  18. 16 Bảng 3.10. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của CQ đối với nhóm cây công nghiệp ngắn ngày Diện tích Tỷ lệ TT Cấp thích nghi Loại cảnh quan (ha) (%) Rất thích hợp 80, 100, 103, 120, 124, 162, 173, 174, 175, 189, 200, 224, 250, 1 41.617,2 3,9 (22 loại CQ) 255, 259, 260, 263, 276, 314, 320, 321. 15, 16, 47, 54, 56, 58, 65, 67, 95, 96, 107, 123, 125, 126, 134, Thích hợp 2 137, 150, 168, 177, 197, 236, 237, 252, 254, 256, 258, 261, 262, 40.994,04 3,8 (31 loại CQ) 265, 277, 281. Kém thích hợp 66, 84, 90, 148, 179, 245, 275. 3 9.998,2 0,9 ( 7 loại CQ) Không thích 4 (288 loại CQ) 968.390,6 91,3 hợp Tổng 348 1.061.000 100,0 Bảng 3.12. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với nhóm cây ăn quả Diện tích Tỷ lệ TT Cấp thích nghi Loại cảnh quan (ha) %) 1 Rất thích hợp 54, 67, 96, 173, 162, 173, 174, 189, 197, 224, 237, 250, 259. 25.149,6 2,4 (13 loại CQ) 2 Thích hợp 15, 56, 112, 134, 149, 169, 188, 202, 209, 210, 212, 236, 247, 45.936,9 4,3 (14 loại CQ) 268. 3 Kém thích hợp 94, 106, 114, 118, 160, 172, 191, 214, 217, 241, 274. 50.938,5 4,8 ( 11loại CQ) 4 Không thích (310 loại CQ) 938.974,9 88,5 hợp Tổng 348 1.061.000 100,0 3.2.3. Đánh giá thích nghi cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất Đối với rừng đặc dụng, chức năng là bảo tồn, trong lãnh thổ nghiên cứu có 53 loại cảnh quan với 131.744,22 ha, chiếm khoảng 12,4% diện tích lãnh thổ gồm hai vườn quốc gia và 4 khu bảo tồn thiên nhiên. Đối với rừng đặc dụng đây là loại hình sử dụng cảnh quan một cách đặc trừng và được bảo tồn nghiêm ngặt, do đó NCS chỉ đánh giá loại hình sử dụng cảnh quan cho lâm nghiệp thông qua rừng phòng hộ và rừng sản xuất. * Lựa chọn, phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho rừng phòng hộ và rừng sản xuất Bảng 3.13. Phân cấp chỉ tiêu thích nghi đối với các loại rừng lãnh thổ lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa Loại Mức độ thích nghi Chỉ tiêu rừng Rất thích hợp S1 (3đ) Thích hợp S2 (2đ) Kém thích hợp S3 (1đ) Vị trí Vị trí đầu nguồn, ven biển Khu vực sườn, gần bồn tụ Thung lũng phòng hộ Núi TB & Núi thấp, ven Địa hình Đồi, thung lũng Đồi sót Rừng biển Phòng Độ dốc > 25o , < 3o 15 - 25o 8o - 15o hộ Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs, B, Bq, Mm, M, Smi, Fl, Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E, Loại đất Fv, Fa, Fq Fp, Rr, Cc núi đá Tầng dày > 100 m 50 – 100 m < 50 m Lượng > 2.000 mm 1.500 - 2.000 mm < 1.500 mm
  19. 17 mưa Thảm thực Rừng trồng, rừng ngập Rừng kín thường xanh Trảng cỏ cây bụi vật mặn Độ dốc o 8 - 15o 15 - 25o > 25o Địa hình Đồi , thung lũng Núi TB & Núi thấp Đồi sót, ven biển Hk, Ha, Hs, Hq, Fk, Fs, B, Bq, Mm, M, Smi, Fl, Pk, Pg, Pf, Pj, Py, D, E, Loại đất Rừng Fv, Fa, Fq Fp, Rr, Cc, núi đá sản Tầng dày > 100 m 50 - 100 m < 50 m xuất Lượng > 2.000 mm 1.500 - 2.000 mm < 1.500 mm mưa Thảm thực Rừng trồng, rừng ngập Rừng kín thường xanh Trảng cỏ cây bụi vật mặn * Xác định trọng số các chỉ tiêu: Rừng phòng hộ: vị trí phòng hộ có trọng số số cao nhất ( k = 0,224), rừng sản xuất chỉ tiêu địa hình có trọng số lớn nhất (k = 0,259). Tính tỷ số nhất quán CR của cả ba nhóm cây đều < 0,1 nên các trọng số này được chấp nhận. Bảng 3.18. Khoảng điểm và các cấp thích nghi của hai loại rừng Mức thích nghi TT Loại rừng Dmax Dmin D Rất thích hợp Thích hợp Kém thích hợp 1 Rừng phòng hộ 0,431 0,174 0,085 0,346 - 0,431 0,260 - 0,345 0,174 - 0,259 2 Rừng sản xuất 0,447 0,166 0,093 0,354 - 0,447 0,260 - 0,353 0,166 - 0,259 Phân hạng mức độ thích nghi của các loại cảnh quan đối với từng loại rừng. Bảng 3.20. Kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với với rừng phòng hộ T Cấp thích Diện tích Tỷ lệ Loại cảnh quan T nghi (ha) (%) Rất thích 2, 9, 12, 14, 27, 39, 41, 42, 55, 56, 75, 77, 79, 82, 85, 88, 1 hợp 91, 93, 99, 104, 108, 109, 119, 137, 209, 214, 217, 266, 66.311,1 6,3 (30 loại CQ) 269, 274. 5, 6, 8, 11, 15, 17, 18, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 28, 32, 33, 36, 43, 54, 76, 78, 81, 83, 86, 87, 89, 92, 96, 101, 102, 106, Thích hợp 117, 134, 139, 149, 160, 165, 170, 173, 174, 176, 182, 185, 2 199.860,1 18,9 (74 loại CQ) 195, 197, 199, 219, 220, 223, 224, 228, 232, 234, 236, 237, 239, 241, 248, 250, 253, 259, 264, 267, 270, 272, 273, 278, 279, 292, 323, 324, 326, 330, 346. Kém thích hợp 166, 167, 171, 178, 187, 194, 198, 230, 251, 257, 280, 284, 3 38.104,7 3,5 ( 18 loại CQ) 294, 305, 313, 319, 334, 342. Không thích 4 (226 loại CQ) 756.724,1 71,3 hợp Tổng 348 1.061.000 100,0 Bảng 3.22. kết quả phân cấp mức độ thích nghi của cảnh quan đối với rừng sản xuất T Cấp thích Diện tích Tỷ lệ Loại cảnh quan T nghi (ha) (%) Rất thích 59, 60, 64, 67, 72, 77, 114, 127, 130, 133, 135, 136, 137, 1 hợp 140, 149, 160, 189, 200, 208, 209, 214, 216, 217, 241, 242, 99.151,4 9,4 (27 loại CQ) 243, 274.
  20. 18 15, 54, 56, 62, 63, 73, 96, 98, 106, 129, 131, 134, 139, 141, Thích hợp 142, 145, 151, 152, 158, 159, 162, 170, 173, 174, 185, 197, 2 137.161,8 12,9 (39 loại CQ) 201, 204, 220, 224, 237, 240, 244, 246, 259, 266, 267, 270, 292. Kém thích 78, 165, 166, 167, 171, 187, 194, 195, 198, 199, 225, 228, 3 hợp 230, 236, 250, 257, 272, 273, 278, 279, 280, 284, 394, 305, 61.378,05 5,8 ( 25 loại CQ) 313. Không thích 4 (257 loại CQ) 763.308,7 71,9 hợp Tổng 348 1.061.000 100,0 3.3. Thực trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lƣu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa 3.3.1. Thực trạng khai thác sử dụng tài nguyên nước a. Khai thác, sử dụng nước mặt - Khai thác chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp là chính chiếm tới 97,4% lượng nước, nước cho sinh hoạt đô thị và nông thôn chiếm 1,53 %, nước cho sản xuất công nghiệp làng nghề, dịch vụ chỉ có 1,07 %. b. Khai thác sử dụng nước dưới đất Khai thác phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt ở nông thôn và đô thị là chủ yếu, chiếm tới 95,95 %; nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh dịch vụ rất hạn chế chỉ chiếm khoảng 4,05%. 3.3.2. Thực trạng sử dụng đất (theo mục đích sử dụng) Diện tích đất tự nhiên là 1.061.000 ha năm 2016 phân thành các nhóm: nhóm đất nông nghiệp có 914.603 ha chiếm 86,2% diện tích, nhóm đất phi nông nghiệp: 114.410 ha chiếm 10,78% diện tích, nhóm đất chưa sử dụng: 31.987 ha chiếm 3,01% diện tích. 3.3.3. Thực trạng diện tích và độ che phủ rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã tỉnh Thanh Hóa a. Diện tích rừng Tổng diện tích rừng lãnh thổ lưu vực sông Mã từ năm 2016 là 588.299 ha. Rừng tự nhiên có diện tích 394.017 ha, rừng trồng có diện tích 194.282 ha. b. Độ che phủ của rừng Độ che phủ rừng của lãnh thổ tăng nhanh, năm 2016 đã đạt 55,4%. 3.4.4. Thực trạng tài nguyên sinh học a. Về thực vật: Tài nguyên rừng có 588.299 ha, trữ lượng khoảng 16,64 triệu m3 gỗ, hàng năm có thể khai thác 50.000 - 60.000 m3. Chủ yếu là rừng nhiệt đới lá rộng, có hệ thực vật phong phú về loài và họ như: Lát hoa, Giổi, Táu,... ở phía Tây Nam, rừng bị phá nhiều, tại đây phát triển các kiểu rừng thứ sinh hoặc trảng cỏ, cây bụi, trong rừng có nhiều Song, Mây, Tre, Nứa,...
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2