intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Dược học: Phân tích thực trạng cung ứng thuốc và đánh giá một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn

Chia sẻ: Trần Văn Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

84
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là Đánh giá một số giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa Bắc Kạn. Phân tích thực trạng tồn trữ, cấp phát thuốc và sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa Bắc Cạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Dược học: Phân tích thực trạng cung ứng thuốc và đánh giá một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN TRUNG NGHĨA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẮC KẠN CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ: 62720412 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC Hà nội, năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại : ……………………………… ………………………………………………………………… Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Đoàn Hữu Nghị Phản biện 1 : ………………………………………….. ………………………………………….. Phản biện 2 : ………………………………………….. ………………………………………….. Phản biện 3 : ………………………………………….. ………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại : …………………………………………………..................... Vào hồi …………..giờ……….ngày……….tháng…….. năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện : Thư viện Quốc gia VN Thư viện trường ĐH Dược HN
  3. A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Để đảm bảo đủ thuốc có chất lượng, quản lý sử dụng hợp lý, hiệu quả và an toàn thì các nguyên tắc quản lý trong chuỗi cung ứng thuốc cần được xây dựng và triển khai toàn diện từ việc xây dựng danh mục thuốc, mua thuốc, các biện pháp tổ chức quản lý trong tồn trữ/cấp phát thuốc đến việc sử dụng thuốc trong điều trị. Quản lý tồn trữ không hiệu quả dẫn đến tăng chi phí do lượng hàng tồn kho lớn hoặc chất lượng thuốc bị ảnh hưởng do điều kiện bảo quản thuốc không đạt tiêu chuẩn hoặc thuốc hết hạn gây ảnh hưởng đến kinh phí của Bệnh viện. Sử dụng thuốc không phù hợp làm tăng chi phí điều trị, tăng thời gian nằm viện và tăng tỉ lệ tử vong. Theo nhận định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2011, thực trạng sử dụng thuốc bất hợp lý đang là vấn đề rất nghiêm trọng, mang tính toàn cầu [137]. Để có thể can thiệp một cách hiệu quả nhằm nâng cao tính hợp lý trong sử dụng thuốc, rất cần thiết có các nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng. Các hội nghị của WHO trong đó điển hình là ICIUM (International Conference on Improving Use of Medicines) khuyến cáo nhóm thuốc đầu tiên cần đánh giá sử dụng trong bệnh viện là kháng sinh [130]. Năm 2010 theo Quy định của Bộ y tế về việc triển khai trương trình chỉ đạo Tuyến, bệnh viện E được giao nhiệm vụ chỉ đạo tuyến tại một số Bệnh viện trong đó có Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn [11]. Bệnh viện E đã thực hiện việc tư vấn, hỗ trợ bệnh viện Bắc Kạn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác Dược Bệnh viện bao gồm cung ứng thuốc, sử dụng thuốc tại Bệnh viện 1
  4. 2. MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN - Phân tích thực trạng tồn trữ, cấp phát thuốc và sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn. - Đánh giá một số giải pháp can thiệp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa Bắc Kạn. 3. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN Kết quả của đề tài sẽ cung cấp hình ảnh công tác tồn trữ, cấp phát và tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện thuộc chỉ đạo tuyến của Bệnh viện E trung ương. Xây dựng các quy trình quản lý tồn trữ, cấp phát thuốc. Xây dựng chương trình quản lý sử dụng kháng sinh và đánh giá tác động của chương trình lên việc sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện đang là vấn đề có tính cấp thiết và tính thời sự trong bối cảnh thiếu kháng sinh trong điều trị và tính kháng thuốc của vi khuẩn đang gia tăng trên phạm vi toàn cầu. Kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng và triển khai tại các Bệnh viện nhằm đảm bảo tăng cường hiệu quả công tác tồn trữ, cấp phát và sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện. 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Lần đầu tiên phân tích thực trạng tồn trữ, cấp phát và danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện thuộc chỉ đạo tuyến của Bệnh viện E. Kết quả khảo sát cũng đã chỉ ra một số tồn tại trong tồn trữ, cấp phát thuốc cũng như tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện. Kết quả phân tích thực trạng giúp bệnh viện đưa ra các biện pháp để tăng cường công tác quản lý tồn trữ, cấp phát và sử dụng kháng sinh trong Bệnh viện. 2. Áp dụng một số giải pháp can thiệp trong tồn trữ, cấp phát thuốc nhằm nâng cao hiệu quả công tác tồn trữ và cấp phát thuốc tại Bệnh viện. Thành lập được ban quản lý sử dụng kháng sinh và xây 2
  5. dựng được chương trình quản lý sử dụng kháng sinh bao gồm chính sách sử dụng kháng sinh, danh mục kháng sinh hạn chế kê đơn tại Bệnh viện, danh mục kháng sinh cần giám sát và danh mục kháng sinh chuyển đổi đường tiêm-uống. Xây dựng được quy trình quản lý sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn, quy trình giám sát sử dụng kháng sinh can thiệp trực tiếp và phản hồi, quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm – uống. 3. Áp dụng quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn trong điều trị và bước đầu đánh giá được hiệu quả của can thiệp lên việc sử dụng của một số kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn. 5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Gồm 118 trang, 42 bảng, 27 hình, 147 tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Bố cục như sau: đặt vấn đề 2 trang; tổng quan 30 trang; đối tượng và phương pháp nghiên cứu 18 trang; kết quả nghiên cứu 36 trang; bàn luận 29 trang; kết luận và kiến nghị 3 trang. B. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về thực trạng cung ứng thuốc trong bệnh viện + Lựa chọn thuốc Thông tư số 21 Bộ y tế về Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị quy định một trong những nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị là xây dựng danh mục thuốc Bệnh viện. Kết quả nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung năm 2012 đã cho thấy vai trò của Hội đồng thuốc và điều trị trong việc xây dựng danh mục thuốc5. 3
  6. + Mua thuốc Hiện nay tại các Bệnh viện, việc mua thuốc được thực hiện thông qua luật đấu thầu. Nghiên cứu của Phạm Lương Sơn năm 2011 về thực trạng đấu thầu mua thuốc cho thấy số lượng nhà thầu tại các Bệnh viện nhiều (>20 nhà thầu), có đến 63% số Bệnh viện có thời gian hoàn thành gói thầu trong khoảng thời gian từ 3-6 tháng. Đến 80,7% bệnh viện tự mua thuốc trực tiếp từ công ty trúng thầu + Quản lý tồn kho Trên thế giới phương pháp quản lý tồn kho giúp tiết kiệm thời gian, nhân lực và chi phí trong việc cung ứng thuốc đảm bảo thuốc luôn sẵn có và sử dụng thuốc một cách hiệu quả đó là công cụ Artima. Ngoài ra, để đo lường được mức độ chính xác của hoạt động quản lý tồn kho, người ta sử dụng công cụ đánh giá quản lý tồn kho IMAT. Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung khi áp dụng IMAT vào quản lý tồn kho cho thấy tỉ lệ chính xác giữa số liệu sổ sách và thực tế tăng lên, tỉ lệ thuốc thiếu, thuốc thừa đều giảm có ý nghĩa thống kê. Sự sẵn có của thuốc ở cả kho nội trú và nội trú đều tăng có ý nghĩa thống kê sau khi áp dụng công cụ IMAT + Quản lý sử dụng Theo nhận định của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2011, thực trạng sử dụng thuốc bất hợp lý đang là vấn đề rất nghiêm trọng, mang tính toàn cầu. Các hội nghị của WHO trong đó điển hình là ICIUM (International Conference on Improving Use of Medicines) và đã họp khuyến cáo nhóm thuốc đầu tiên cần đánh giá sử dụng trong bệnh viện là kháng sinh vì đây là nhóm thuốc được kê đơn thường xuyên nhất (chiếm khoảng 30-50% trong các đơn thuốc), vì vậy cũng thường xảy ra sai sót trong sử dụng cũng như gây ADR nhiều nhất; ngoài ra sử dụng bất hợp lý kháng sinh sẽ dẫn đến hậu 4
  7. quả gia tăng tính kháng thuốc và dẫn đến hậu quả không còn thuốc điều trị trong tương lai. Kết quả tổng kết nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh trong bệnh viện tại 10 bệnh viện với 2000 bệnh án được khảo sát cho thấy tỷ lệ bệnh nhân được kê đơn kháng sinh trong tổng số bệnh nhân nội trú khá cao 47,5%. Các khoa lâm sàng hệ ngoại là các khoa có tỷ lệ sử dụng kháng sinh cao nhất, có đến 14,9% trường hợp kê đơn kháng sinh mà không rõ mục đích sử dụng. 1.2. Tổng quan về các giải pháp can thiệp lên tồn trữ và cấp phát thuốc + Quản lý tồn kho không tốt sẽ dẫn đến lãng phí, thiếu thuốc hoặc thừa thuốc dẫn đến hết hạn sử dụng ảnh hưởng đến chất lượng điều trị. Hệ thống quản lý tồn kho yếu thường có quyết định mang tính chủ quan trong tần xuất và số lượng đặt hàng, thẻ kho không chính xác và thiếu hệ thống giám sát. + Kiểm soát tồn kho: Kiểm soát tồn kho tốt đảm bảo việc cung cấp thuốc liên tục, không tồn kho quá nhiều dẫn đến nguy cơ thuốc hết hạn và tăng chi phí. Tồn kho không đủ dẫn đến nguy cơ thiếu thuốc. Tự động hoá và các kỹ thuật mới như sử dụng mã vạch, giảm sai sót liên quan đến nhập liệu tuy nhiên các phương pháp này đòi hỏi chi phí lớn và không kiểm soát được mọi hoạt động. Cách tốt nhất vẫn là tổ chức đào tạo tốt cho nhân viên và thực hiện giám sát chặt chẽ, kiểm tra thẻ kho và tồn kho định kỳ bởi người trực tiếp quản lý. Việc kiểm kê tồn kho rất quan trọng cho việc đặt hàng và xác định giá trị hàng tồn. Phân tích ABC là phương pháp để xác định mô hình tồn trữ thuốc trong kho. Thuốc nhóm A giá trị lớn, có tốc độ luân chuyển nhanh, việc dự trữ không nhiều, tần xuất gọi hàng thường xuyên hơn. Các thuốc nhóm B và C có tốc độ luân chuyển, tỉ trọng thấp. Có thể dự trữ số lượng nhiều hơn, tần xuất đặt hàng thấp hơn. 5
  8. + Bảo quản thuốc: Năm 2013, Bộ y Tế ban hành Quyết định triển khai nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc. Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP) là các biện pháp đặc biệt, phù hợp cho việc bảo quản và vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm ở tất cả các giai đoạn sản xuất, bảo quản, tồn trữ, vận chuyển và phân phối thuốc để đảm bảo cho thuốc có chất lượng đến tay người tiêu dùng [4]. Theo đó, kho phải được trang bị các thiết bị điều hoà, quạt thông gió, giá kệ, nhiệt kế, ẩm kế để đảm bảo các điều kiện bảo quản thuốc. Theo qui định của Tổ chức Y tế thế giới, điều kiện bảo quản bình thường là bảo quản trong điều kiện khô, thoáng, nhiệt độ từ 15 – 250C, có thể lên tới 300 C. Với các thuốc cần bảo quản ở điều kiện đặc biệt nhiệt độ được qui định như sau: kho mát nhiệt độ trong khoảng 8-150C, kho lạnh nhiệt độ không quá 80C. Độ ẩm qui định dưới 70%. Định kỳ kiểm tra chất lượng hàng lưu kho để phát hiện các biến chất hư hỏng trong quá trình bảo quản do điều kiện nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng thuốc. Định kỳ tiến hành việc đối chiếu thuốc trong kho theo cách so sánh thuốc hiện còn và lượng hàng còn tồn trên phiếu theo dõi xuất nhập thuốc. Một nghiên cứu tiến hành can thiệp bằng chiến lược quản lý cho thấy việc can thiệp vào điều kiện bảo quản dẫn đến 100% thuốc Insulin được bảo quản trong kho theo đúng tiêu chuẩn của nhà sản xuất + Cấp phát thuốc nhanh chóng, chính xác nhằm gia tăng chất lượng điều trị cho bệnh nhân. Cấp phát thuốc là quá trình phức tạp và cần có sự giám sát chặt chẽ của dược sỹ. Lỗi do cấp phát sai thuốc, nhầm thuốc không được thống kê đầy đủ, lỗi do cấp phát thuốc được báo cáo với số liệu rất khác nhau. Kết quả từ một báo cáo là tỉ lệ lỗi không được phát hiện khoảng 16-18/100.000 thuốc được cấp phát. *Biện pháp hạn chế lỗi trong cấp phát thuốc: 6
  9. Biện pháp hạn chế lỗi trong cấp phát thuốc bao gồm [92] : Các biện pháp sau đây có khả năng giảm thiểu sai sót do cấp phát thuốc [99]: + Đảm bảo nhập đơn thuốc đúng, Xác nhận đơn thuốc đúng và đầy đủ, lưu ý phân biệt thuốc có tên và mẫu mã giống nhau + Quản lý hạn dùng: quản lý hạn dùng đảm bảo luân chuyển liên tục trong kho hạn chế thuốc hết hạn gây tổn thất kinh phí cho bệnh viện là yếu tố quan trọng trong công tác tồn trữ thuốc tại khoa Dược. Một nghiên cứu được thực hiện tại Minetosa Mỹ cho thấy có khoảng 250 triệu poud thuốc hàng năm phải huỷ vì hết hạn hoặc hỏng. Để quản lý hạn chế thuốc hết hạn sử dụng, các biện pháp được đề cập đến là có quy trình cho việc gọi hàng, nhận hàng, kiểm soát chất lượng. Kiểm tra hạn sử dụng khi nhận thuốc, phân chia nhiệm vụ riêng biệt nhận thuốc và cấp phát, danh sách gọi hàng luôn có sẵn và danh mục tồn kho luôn có sẵn. Sử dụng màu để phân biệt năm hết hạn bằng cách quy ước và dán trên vỏ hộp giúp dễ nhận biết 1.3. Tổng quan về các giải pháp can thiệp lên việc sử dụng thuốc Sử dụng thuốc là công đoạn cuối cùng của chuỗi cung ứng thuốc trong bệnh viện. Sử dụng thuốc phù hợp làm tăng hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian nằm viện và tiết kiệm chi phí. Việc ban hành các chính sách và can thiệp mang tình qui chế bắt buộc phù hợp, đa ngành như ban hành hướng dẫn điều trị trong bệnh viện, xây dựng danh mục thuốc thiết yếu, xây dựng hệ thống thông tin thuốc độc lập, đào tạo liên tục và đào tạo lại cho cán bộ y tế như là một yêu cầu bắt buộc. Cung cấp đủ kinh phí cho việc mua thuốc, và chi trả cho nhân viên, sắp sếp kho tàng phù hợp, bảo quản, cấp phát, đào tạo rộng rãi, tránh các chính sách tiếp thị khuyến mãi của các công ty Dược phẩm sẽ cải thiện được các chỉ số sử dụng thuốc phù hợp. 7
  10. CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đố n nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu để giải quyết mục tiêu 1 Báo cáo sử dụng thuốc từ tháng 1/2015-12/2015 bao gồm các dữ liệu nhập, xuất, tồn kho. Báo cáo tồn kho các thuốc nhóm I. Báo cáo nhập kho thuốc 01/2015-12/2015 để xác định số lần gọi hàng nhập kho. Báo cáo thời gian gọi hàng, kiểm soát tồn kho. Báo cáo kiểm nhập hàng tháng. Thuốc có tên và mẫu mã giống nhau. Phiếu theo dõi nhiệt độ, độ ẩm kho thuốc và tủ mát từ 1/2015-12/2015. Sắp xếp thuốc trong kho. Hạn dùng của thuốc. Báo cáo kiểm kê từ tháng 01/2015-12/2015 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu để giải quyết mục tiêu 2 + Đánh giá một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý kho và cấp phát thuốc Tiêu chuẩn ISO 9001: 2015 [19]. Báo cáo nhập xuất tồn thuốc toàn viện năm 2015, 2016. Báo cáo nhập-xuất-tồn kho hàng tháng năm 2015, 2016. Kết quả trúng thầu thuốc năm 2015, 2016. Báo cáo, danh mục gọi hàng và tình hình nhận hàng. Bảng theo dõi nhiệt độ, độ ẩm kho thuốc và tủ mát. Báo cáo hạn sử dụng của thuốc. Danh mục thuốc trong kho và sắp sếp thuốc trong kho. Các quy định của Bộ y tế và Hướng dẫn quốc tế về tồn trữ, cấp phát thuốc. + Xây dựng chương trình quản lý kháng sinh và đánh giá tác động của chương trình lên việc sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Qui định về việc ban hành tài liệu hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong Bệnh viện, của Bộ y tế và hương dẫn của quốc tế. 2.2. Phƣơn pháp n h ên cứu 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu đê giải quyết mục tiêu 1 + Phân tích thực trạng tồn trữ, cấp phát thuốc 8
  11. * Biến số nghiên cứu Mô hình tồn trữ. Số lần gọi hàng trong tháng, thời gian kiểm nhập và gọi hàng trong tháng. Sự sẵn có của thuốc nhóm I. Kiểm soát chất lượng, kiểm soát số lượng, số lô, hạn dùng của thuốc gây nghiện-hướng tâm thần * Thiết kế nghiên cứu: Từ phần mềm quản lý kho thuốc lấy báo cáo nhập, xuất, tồn thuốc từng tháng từ 01/2015-12/2015 của toàn viện. Từ phần mềm chiết xuất báo cáo nhập thuốc theo ngày, từng tháng từ 01/2015 – 12/2015. Mô hình tồn trữ được xác định nếu thuốc gọi hàng tháng được xếp vào mô hình P, thuốc nhập hàng > 2 tháng/lần được xếp vào mô hình tồn trữ Q. Phân tích ABC/VEN để xác định thuốc nhóm A, B, C. Xin đồng thuận các thuốc nhóm V, E, N từ các thành viên hội đồng thuốc và điều trị. Ghi nhận các thông tin về thời gian nhập hàng, thời gian kiểm kê, số lần nhập hàng. Ghi nhận báo cáo kiểm nhập hàng tháng bao gồm các thông tin: tên thuốc số lượng, cảm quan chất lượng, số lô, hạn dùng. Ghi nhận nhiệt độ, độ ẩm của kho thuốc và tủ mát 2 lần/ngày vào thời điểm 9-10 giờ sáng và 2-3 giờ chiều hàng ngày. Khảo sát cắt ngang việc sắp xếp thuốc trong kho. Ghi nhận các thuốc có tên và mẫu mã giống nhau. Ghi nhận hạn dùng của thuốc tại thời điểm 31/12/2015. Các thuốc hết hạn sẽ được tổng hợp vào mỗi quý trong năm. Thời điểm hết hạn được tính cụ thể là ngày, tháng, năm ghi trên vỏ hộp/vỉ. Trong trường hợp trên vỏ hộp/vỉ không ghi ngày hết hạn thì thời điểm hết hạn được tính là ngày cuối cùng của tháng hết hạn ghi trên vỏ hộp/vỉ + Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Bắc Cạn * Biến số nghiên cứu - Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý. Cơ cấu kháng sinh theo phân nhóm. Cơ cấu kháng sinh theo đường dùng. Cơ cấu kháng sinh 9
  12. nhóm betalactam. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý. Cơ cấu kháng sinh nhóm A * Thiết kế nghiên cứu - Từ phần mềm quản lý kho thuốc chiết xuất báo cáo nhập, xuất, tồn thuốc từng tháng từ 01/2015-12/2015 của toàn viện. Phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng toàn viện. Từ báo cáo xuất thuốc, tiến hành sắp xếp thuốc theo nhóm tác dụng dược lý theo thông tư 40 Thông tư ban hành danh mục thuốc thuộc pham vi thanh toán của quỹ Bảo Hiểm y tế. Tổng hợp thành nhóm theo biến số nghiên cứu thành bảng bao gồm các thông tin tên nhóm/tên thuốc, đơn vị tính, số lượng xuất, thành tiền. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu để giải quyết mục tiêu 2 + Đánh giá một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý kho và cấp phát thuốc * Biến số nghiên cứu: kiểm soát tồn kho, kiểm nhập và kiểm soát chất lượng, kiểm nhập và cấp phát thuốc. *Thiết kế nghiên cứu: Xây dựng quy trình quản lý kho và cấp phát thuốc căn cứ trên các quy định của Bộ y tế và các hướng dẫn thực hành tồn trữ, cấp phát thuốc trên thế giới. Áp dụng các quy trình vào thực hành quản lý tồn trữ tại Bệnh viện. Ghi nhận các kết quả thực hiện theo các biến số nghiên cứu và tổng hợp kết quả + Xây dựng chương trình quản lý sử dụng kháng sinh và đánh giá tác động của chương trình lên việc sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện - Xây dựng các yếu tố cốt lõi của trình quản lý sử dụng kháng sinh bao gồm thành lập ban quản lý sử dụng kháng sinh, chính sách kháng sinh, quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn, quy trình can thiệp trực tiếp và phản hồi, quy trình chuyển đổi kháng sinh đường tiêm-uống. - Áp dụng quy trình sử dụng kháng sinh trong danh mục hạn chế kê đơn và đánh giá hiệu quả can thiệp. 10
  13. CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân tích thực trạng tồn trữ, cấp phát thuốc và tình hình sử dụng kháng sinh tại bệnh viện năm 2015 3.1.1. Thực trạng tồn trữ, cấp phát thuốc tại bệnh viện năm 2015 + Mô hình tồn trữ Bảng 3.1. Mô hình tồn trữ Mô hình tồn SLMH Tỉ lệ % Giá trị VNĐ Tỉ lệ trữ Mô hình P 401 91.6 30.020.830.000 99.7 Mô hình Q 37 8.4 101.897.532 0.3 Tổng 438 100 30.122.727.532 100 Nhận xét: Mô hình tồn trữ chủ yếu là mô hình P chiếm đến 91.6%. Mô hình Q chỉ chiếm 8.4%. Hình 3.1. Dao động tiền tồn kho hàng tháng Nhận xét: Tồn kho hàng tháng dao động khá lớn thấp nhất khoảng 3 tỉ VNĐ và cao nhất > 5 tỉ VNĐ. + Phân bố thời gian, nhân lực kiểm soát tồn kho Bảng 3.2. Phân bố thời gian, nhân lực cho việc kiểm soát tồn kho Tiêu chí Trung vị Tứ phân vị Số lần gọi hàng TB/ tháng 13.0 10.4-14.3 (lần/tháng) Thời gian kiểm nhập TB/tháng (giờ) 36.5 31.5-38.5 Thời gian gọi hàng và kiểm soát tồn 10.0 8.8-11.3 kho TB/tháng (giờ) 11
  14. + Sự sẵn có của các thuốc nhóm I Bảng 3.3. Sự sẵn có của các thuốc nhóm I Tiêu chí Trung vị Tứ phân vị Số thuốc sẵn có (trung vị-tứ phân vị) 82.5 78.8-87.3 Sô thuốc hết hàng tháng (trung vị tứ 26.5 20.5-28.8 phân vị) Thời gian hết (ngày) (trung vị - tứ 8.5 6.8-9.5 phân vị) Nhận xét: Số thuốc sẵn có trung bình là 82.5, số thuốc hết 26.5 và thời gian hết trung bình là 8.5 ngày + Điều kiện bảo quản Bảng 3.7. Điều kiện bảo quản thuốc trong kho Tiêu chí Trung vị Tứ phân vị Số lần nhiệt độ phòng ko đạt tiêu 13.5 7.0-18.8 chuẩn (lần/tháng) Số lần độ ẩm ko đạt tiêu chuẩn 11.5 9.8-14.5 (lần/tháng) Số lần nhiệt độ tủ mát ko đạt tiêu 19.0 16.6-21.3 chuẩn (lần/tháng) - Sự chính xác trong quá trình cấp phát Bảng 3.10. Sự chính xác trong quá trình cấp phát Tiêu chí Trung vị Tứ phân vị Thiếu (số thuốc/tháng) 86.0 71.8 -110.8 Thừa (số thuốc/tháng) 40.5 31.5-51.0 Nhầm hàm lượng (số thuốc/tháng) 32.5 25.0-42.3 Nhầm lẫn thuốc LASA (số 4.0 2.8-4.3 thuốc/tháng) 12
  15. Nhận xét: Nhầm lẫn trong quá trình cấp phát tương đối lớn, bao gồm thiếu thuốc, thừa, nhầm hàm lượng, nhầm do thuốc LASA 3.1.2. Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện năm 2015 + Cơ cấu tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý Nhận xét: Bệnh viện sử dụng 26 nhóm thuốc. Có 11 nhóm thuốc chiếm 95% tổng số chi phí sử dụng thuốc của Bệnh viện. Kháng sinh là nhóm thuốc có chi phí sử dụng lớn nhất, chiếm 51.9% kinh phí sử dụng thuốc toàn viện. Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý Số Tỉ lệ Tỉ lệ TT Nhóm thuốc Giá trị thuốc (%) (%) Kháng sinh điều trị ký sinh 15.623.272.85 1. 71 16.2 51.9 trùng và nhiễm khuẩn 8 2. Thuốc tác dụng đối với máu 15 3.4 3.705.921.943 12.3 3. Thuốc tim mạch 39 8.9 2.088.866.709 6.9 Dung dịch điều chỉnh nước, 4. điện giải cân bằng acid- 20 4.6 1.956.705.247 6.5 base, dung dịch cao phân tử 5. Thuốc đường tiêu hoá 32 7.3 1.421.199.527 4.7 Thuốc chống ung thư và 6. 15 3.4 1.430.428.548 4.7 điều hoà miễn dịch Hormon và thuốc điều chỉnh 7. 26 5.9 832.134.841 2.8 rối loạn nội tiêt 8. Thuốc cầm máu và thúc đẻ 5 1.1 517.891.762 1.7 Thuốc hạ sốt, giảm đau 9. chống viêm không Steroid, 28 6.4 512.376.772 1.7 điều trị goute, bệnh về khớp 13
  16. 10. Thuốc gây tê, gây mê 15 3.4 348.594.469 1.2 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai, 11. 17 3.9 318.921.320 1.1 mũi, họng 12. Khác (14 nhóm) 160 36.5 1.366.413.536 4.5 Tổng 438 100 30.122.727.532 100 + Cơ cấu thuốc kháng sinh Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc kháng sinh theo phân nhóm Số Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ TT Nhóm thuốc % VNĐ % 1 Beta - lactam 40 56.3 10.161.183.999 65.0 5 Quinolon 5 7.9 4.699.129.025 30.1 6 Lincosamid 2 2.8 346.671.600 2.2 2 Aminoglycoside 4 5.6 190.891.359 1.2 8 Nitro-imidazole 5 7.0 156.743.580 1.0 9 Nhóm khác 15 21.1 89.036.136 0.5 Tổng 71 100 15.623.272.858 100 + Cơ cấu thuốc nhóm A chiếm tỉ lệ cao nhất về giá trị theo tác dụng dược lý Bảng 3.15. Cơ cấu các thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý Tỉ lệ Giá trị Tỉ lệ Nhóm Số thuốc % VNĐ % Kháng sinh 12 41.4 13.856.532.789 61.3 Thuốc tác dụng với máu 4 13.8 3.356.590.000 14.8 Tim mạch 3 10.3 1.538.226.700 6.8 Điện giải 4 13.8 1.296.512.685 5.7 Ung thư 1 3.4 958.880.000 4.2 Tiêu hoá 2 6.9 606.702.000 2.7 Hormon 2 6.9 577.545.600 2.6 Thúc đẻ 1 3.4 398.434.490 1.8 Tổng 29 100 22.616.424.264 100 14
  17. + Cơ cấu kháng sinh nhóm A Bảng 3.16. Cơ cấu 5 kháng sinh nhóm A có chi phí tiêu thụ lớn nhất Số Giá trị Tỉ lệ TT Tên hoạt chất ĐVT lƣ ng VNĐ % 1 Ciprofloxacin Lọ 30.344 4,452,404,000 36.5 200mg/400mg 2 Ampicilin/Amoxicillin Lọ 82.785 4,038,778,614 33.1 + Sulbactam 1,5g; 1,8g 3 Ticarcillin + Acid Lọ 24.295 2,908,299,450 23.9 clavulanic 4 Ceftazidim 1g Lọ 9.421 445,165,875 3.7 5 Clindamycin 600mg Lọ 9.743 346,671,600 2.8 Tổng 12.191.319.539 100 3.2. Đánh á một số giải pháp can thiệp nâng cao chấ lƣ ng cung ứng thuốc tại Bệnh viện 3.2.1. Ảnh hưởng của các giải pháp can thiệp lên việc quản lý tồn kho và cấp phát thuốc + Hiệu quả kiểm soát tồn kho trước và sau can thiệp Bảng 3.18. Phân bố gọi hàng, thời gian, nhân lực cho việc kiểm soát tồn kho Trƣớc CT Sau Can thiệp Tiêu chí (trung vị -tứ (trung vị -tứ P phân vị) phân vị) Số lần gọi hàng TB/ 13.0 (10.4-14.3) 4.0 (3.8-5.3) 0.004 tháng (lần/tháng) Thời gian kiểm nhập 36.5 (31.5-38.5) 16.0 (14.8-17.8) 0.004 TB/tháng (giờ) Thời gian gọi hàng và kiểm soát tồn kho 10.0 (8.8-11.3) 14.5(13.8-16.5) 0.004 TB/tháng (giờ) 15
  18. + Sự sẵn có của thuốc nhóm I trong kho trước và sau can thiệp Bảng 3.19. Sự sẵn có của các thuốc nhóm I Tiêu chí Trƣớc CT Sau CT P Số thuốc sẵn có 112 (109.8- 82.5 (78.8-87.3) 0.004 (trung vị-tứ phân vị) 115.3) Sô thuốc hết (trung vị 26.5 (20.5-28.8) 4.5 (4.0-5.3) 0.004 tứ phân vị) Thời gian hết (ngày) 8.5 (6.8-9.5) 3.5 (3.0-8.8) 0.053 (trung vị - tứ phân vị) + Hiệu quả kiểm soát tồn kho trước và sau can thiệp Hình 3.3. Biến thiên số tiền thuốc tồn kho trước và sau can thiệp Nhận xét: Tổng số tiền tồn kho trung bình sau can thiệp giảm có ý nghĩa thống kê với P < 0.001 so với trước can thiệp. + Điều kiện bảo quản thuốc trong kho trước và sau can thiệp Bảng 3.25. Kết quả điều kiện bảo quản thuốc trong kho Trƣớc CT Sau CT P Tiêu chí trung vị - tứ trung vị - tứ phân vị phân vị Số lần nhiệt độ phòng 13.5 (7.0-18.8) 1.0 (0-3.5) - ko đạt tiêu chuẩn/tháng Số lần độ ẩm ko đạt 11.5 (9.8-14.5) 2.5 (2.0-3.8) 0.004 tiêu chuẩn/tháng Số lần nhiệt độ tủ mát 19.0 (16.6-21.3) 3.5 (2.8-4.5) 0.004 ko đạt tiêu chuẩn/tháng + Hiệu quả kiểm soát hạn dùng 16
  19. Bảng 3.28. Hiệu quả kiểm soát hạn dùng Trƣớc CT Sau CT P Tiêu chí Tổng số thuốc hết hạn sử 64 20 - dụng Số thuốc hết hạn trung bình/Quý (Trung vị-tứ 15.5 (12-20.5) 5 (3.3-6.8) 0.021 phân vị) Số tiền hết hạn trung 8.8 (6.4 -13.9) 0.2 (0.7 – 1.0) 0.021 bình/quý (triệu VNĐ) + Sự chính xác trong quá trình cấp phát Qui trình cấp phát thực hiện 2 lần kiểm. Kết quả sự chính xác trong quá trình cấp phát thuốc được trình bày ở bảng dưới. Bảng 3.29. Sự chính xác trong quá trình cấp phát TCT SCT Tiêu chí Trung vị -tứ phân Trung vị -tứ P vị phân vị Số thuốc thiếu 86.0 (71.8 -110.8) 20 (14.5-24.3) 0.004 Số thuốc thừa 40.5 (31.5-51.0) 8.5(6.8-11.5) 0.004 Nhầm hàm lượng 32.5 (25.0-42.3) 4.0(3.8-6.3) 0.004 Nhầm lẫn thuốc 4.0 (2.8-4.3) 1 (0-1) - LASA 3.2.2. Xây dựng chương trình quản lý sử dụng kháng sinh và đánh giá tác động của chương trình lên việc sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện + Mức độ tiêu thụ kháng sinh trước và sau can thiệp Năm 2016 có 1 kháng sinh mới được đưa vào sử dụng Ceftizoxim thuộc nhóm hạn chế sử dụng. Kết quả như sau: 17
  20. Bảng 3.36. Mức độ tiêu thụ kháng sinh hạn chế kê đơn trước-sau can thiệp DDD/1000 ƣờng-ngày hàng tháng Tên thuốc (trung vị - tứ phân vị) P Trƣớc CT Sau CT Clindamycin 15.2 (14.3 - 16.9) 7.7 (7.1 - 8.10) < 0.001 Ticarcillin + Clavulanic 15.1 (14.0-18.6) 7.2 (6.6 - 10.3) < 0.001 Ceftizoxim 13.2 (9.2 - 17.0) 4.9 (4.2 - 5.0) < 0.001 Nhận xét: - Trung vị số liều DDD/1000 giường-ngày của cả 3 kháng sinh đều giảm có ý nghĩa thống kê sau can thiệp (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1