Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong các trường Đại học, Cao đẳng Sư phạm vùng Trung Bắc
lượt xem 2
download
Mục đích của luận án nhằm xuất phát từ ưu thế của cơ chế đào tạo theo học chế tín chỉ, đề tài hướng tới mục đích: chuyển hóa nội dung và yêu cầu của GDTC nội khóa thành động lực để phát triển phong trào thể thao ngoại khóa; biến yêu cầu tự học thành nhu cầu và tính tích cực của sinh viên đối với hoạt động ngoại khóa, đảm bảo cho phong trào phát triển bền vững cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa trong các trường Đại học, Cao đẳng Sư phạm vùng Trung Bắc
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO VŨ TUẤN ANH BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG SƢ PHẠM VÙNG TRUNG BẮC Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO HỌC DỤC Hà Nội - Năm 2019
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: Viện Khoa học TDTT Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: PGS.TS Hồ Đắc Sơn Hướng dẫn 2: PGS.TS Vũ Đức Thu Phản biện 1: GS.TS Lê Quý Phượng Trường Đại học TDTT Tp. Hồ Chí Minh Phản biện 2: PGS.TS Bùi Quang Hải Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phản biện 3: GS.TS Nguyễn Xuân Sinh Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Khoa học TDTT, vào hồi: ... giờ…. ngày…. tháng… năm…… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Viện Khoa học TDTT 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam 3. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Vũ Tuấn Anh (2018), “Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khoá trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường sư phạm vùng Trung Bắc”, Tạp chí khoa học,số 57, Trường ĐHSP Hà Nội 2. 2. Vũ Tuấn Anh, Hồ Đắc Sơn (2018), “Biện pháp nâng cao hiệu quả TDTT ngoại khoá trong đào tạo theo học chế tín chỉ ở các trường sư phạm vùng Trung Bắc”, Tạp chí khoa học, số 6, Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
- 1 A. GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thực tiễn giáo dục đã chứng minh: Chất lượng và hiệu quả của GDTC trong đào tạo đại học phụ thuộc phần lớn vào kết quả tự rèn luyện của sinh viên. Vì vậy, “Phát triển GDTC và thể thao trường học bảo đảm tính khoa học và thực tiễn”, trang bị cho sinh viên khả năng tự học, tự triển khai hoạt động ngoại khóa không chỉ có ý nghĩa góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới công tác đào tạo giáo viên, mà còn là quá trình hiện thực hóa nội dung và yêu cầu của phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. GDTC trong các nhà trường sư phạm vùng Trung Bắc còn những tồn tại cơ bản: “Chương trình chính khóa cũng như nội dung hoạt động ngoại khóa còn nghèo nàn, chưa hợp lý, không hấp dẫn sinh viên tham gia”. Cơ chế tổ chức hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ chưa được vận dụng để biến thành động lực thúc đẩy sinh viên tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa. Giữa GDTC nội khóa và ngoại khóa thiếu sự liên kết, đồng bộ; đa số sinh viên không thực hiện giờ tự học đối với môn học; các hình thức hoạt động ngoại khóa thiếu cân đối giữa phong trào có tính bề nổi với các hoạt động rèn luyện thân thể theo nhu cầu cá nhân của sinh viên. Để khắc phục thực trạng, nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa, các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc cần có các biện pháp nhằm: Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa GDTC nội và ngoại khóa, biến nội dung và yêu cầu của GDTC nội khóa thành định hướng hoạt động ngoại khóa; đảm bảo cho quá trình ngoại khóa của sinh viên đồng thời tích hợp được ba tiêu chí: Tự nguyện - tự học - tự phát triển; biến hoạt động tự học thành nghĩa vụ và nhu cầu hoạt động ngoại khóa của sinh viên; hiện thực hóa mục tiêu biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Vì những lý do nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng Sƣ phạm vùng Trung Bắc". Mục đích nghiên cứu Xuất phát từ ưu thế của cơ chế đào tạo theo học chế tín chỉ, đề tài hướng tới mục đích: chuyển hóa nội dung và yêu cầu của GDTC nội khóa thành động lực để phát triển phong trào thể thao ngoại khóa; biến yêu cầu tự học thành nhu cầu và tính tích cực của sinh viên đối với hoạt động ngoại khóa, đảm bảo cho phong trào phát triển bền vững cả về bề rộng lẫn chiều sâu.
- 2 Mục tiêu nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài xác định hai mục tiêu nghiên cứu sau: Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng GDTC nội khóa và hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc. Mục tiêu 2: Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc; thực nghiệm và đánh giá hiệu quả. Giả thuyết khoa học của đề tài Đề tài nêu giả thuyết rằng: Trong mỗi nhà trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc, hoạt động thể thao ngoại khóa chưa trở thành phong trào sâu rộng và bền vững, thiếu bộ máy chuyên trách để thống nhất tổ chức và quản lý phong trào, GDTC nội khóa chưa trở thành động lực để phát triển nhu cầu tập luyện cho sinh viên. Thực trạng nêu trên sẽ được khắc phục cơ bản nếu quá trình nghiên cứu lựa chọn được các biện pháp đảm bảo tính khoa học và khả thi. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế cơ bản sau: Số đông sinh viên không tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa dưới mọi hình thức, kể cả hình thức tự học và ôn luyện nội dung GDTC nội khóa. Giữa GDTC nội khóa và ngoại khóa thiếu sự liên kết, đồng bộ; các hình thức hoạt động ngoại khóa thiếu cân đối giữa phong trào có tính bề nổi với hoạt động rèn luyện thân thể theo nhu cầu cá nhân của sinh viên. Tính pháp lý của cơ chế đào tạo theo học chế tín chỉ, của môn học chưa được vận dụng để tạo thành động lực nhằm phát triển tính tự nguyện, nhu cầu và trách nhiệm của sinh viên đối với hoạt động thể thao ngoại khóa. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa Quá trình nghiên cứu đã lựa chọn được 3 biện pháp theo định hướng: Có giá trị nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức và quản lý hoạt động thể thao ngoại khóa của các nhà trường; tạo ra sự đồng bộ, cân đối giữa hoạt động bề nồi với hoạt động tự tập luyện của sinh viên. GDTC nội khóa phải thực sự phát huy được chức năng: Định hướng về nội dung và hình thức tập luyện đối với hoạt động thể thao ngoại khóa; hình thành nhu cầu và thói quen tích cực rèn luyện thân thể của đa số sinh viên.
- 3 Phát huy hiệu lực của cơ chế đào tạo theo học chế tín: lấy tự học của sinh viên làm phương tiện cơ bản để thực hiện mục tiêu của GDTC nội khóa. Dẫn dắt, thu hút và tạo môi trường để sinh viên tự học có kết quả; phát triển hoạt động tự học thành phong trào thể thao ngoại khóa sâu rộng và bền vững. Đảm bảo cho quá trình ngoại khóa của sinh viên đồng thời tích hợp được ba tiêu chí: Tự nguyện - tự học - tự phát triển. Kết quả thực nghiệm đã chứng minh tính hiệu quả, tính tính khả thi của định hướng nêu trên. 2. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 147 trang: Đặt vấn đề (4 trang); Chương 1, Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (41 trang); Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (10 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (90 trang); Kết luận và kiến nghị 2 trang. Trong luận án có 54 bảng, 11 biểu đồ; 96 tài liệu tiếng Việt và phần phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 1.1.1. Đào tạo giáo viên và quá trình đổi mới đào tạo giáo viên Khác với nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam đào tạo giáo viên được thực hiện đồng thời giữa đào tạo chuyên ngành với đào tạo nghiệp vụ sư phạm. Trước xu thế đổi mới giáo dục phổ thông, các nhà trường sư phạm đã có nhiều đổi mới về nội dung và hình thức đào tạo, triển khai hoạt động đào tạo theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, tập trung phát triển năng lực tự học, đảm bảo cho giáo viên sau khi ra trường có thể tự học tập, tự nâng cao trình độ. 1.1.2. Quan điểm và định hƣớng đổi mới đào tạo giáo viên của Đảng và Nhà nƣớc Đảng và Nhà nước khẳng định: “Chỉ có đổi mới GD&ĐT, khoa học và công nghệ mới thúc đẩy nhanh được quá trình phát triển kinh tế xã hội”. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 29 - QĐ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, Bộ GD&ĐT đã xác định định hướng đổi mới công tác đào tạo trong các nhà trường sư phạm gồm các nội dung cơ bản sau: Đổi mới mục tiêu đào tạo theo hướng tiếp cận “chuẩn nghề nghiệp” của giáo viên phổ thông.
- 4 Đổi mới nội dung đào tạo theo hướng tiếp cận đổi mới nội dung giáo dục phổ thông. Đổi mới về phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học. Đổi mới về sử dụng phương tiện dạy học. Đổi mới kiểm tra đánh giá trong đào tạo giáo viên. 1.2. GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về GDTC trƣờng học qua các thời kỳ Xuất phát từ quan điểm: “Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng”, GDTC trường học luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm tạo điều kiện phát triển, coi đó là cơ sở ban đầu để hình thành một thế hệ trẻ “có tri thức, thể lực để làm chủ thiên nhiên, làm chủ xã hội và làm chủ bản thân”. 1.2.2. Đặc điểm của GDTC nội và ngoại khóa trong đào tạo đại học GDTC là môn học bắt buộc thuộc nội dung đào tạo của tất cả các chuyên ngành ở bậc đại học và cao đẳng, có mục tiêu và tiến trình thực hiện được qui định thông qua chương trình khung của Bộ GD&ĐT. Trong nhiều năm, kết quả GDTC nội khóa là điều kiện để xét và cấp bằng tốt nghiệp cho sinh viên. Nội dung GDTC nội khóa được nhiều trường đại học chuyển hóa phù hợp với yêu cầu chuyên môn của lĩnh vực đào tạo nhằm góp phần nâng cao năng lực hoạt động nghề nghiệp của sinh viên sau khi ra trường. Buổi tập Thể thao ngoại khóa được thực hiện dưới các hình thức: Buổi tự tập của cá nhân; buổi tập theo nhóm tự nguyện; buổi tập theo nhóm có tổ chức, có giáo viên hướng dẫn. Hoạt động thể thao ngoại khóa được coi là nội dung, phương tiện cơ bản để hình thành cho sinh viên năng lực tự học và hoàn thành mục tiêu của chương trình GDTC nội khóa; là hình thức hoạt động đa dạng, phù hợp với nhu cầu, điều kiện của từng sinh viên và nhà trường. 1.2.3. Những thành tựu và hạn chế của GDTC trong đào tạo đại học Để tạo điều kiện cho công tác GDTC trường học thực sự trở thành một bộ phận trọng yếu của sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ, công tác quản lý nhà nước, quản lý ngành đã có những thay đổi cơ bản, toàn diện cả về chương trình đào tạo, cơ chế tổ chức và thực hiện; các hoạt động của phong trào
- 5 thể thao sinh viên đã chính thức trở thành một nội dung quan trọng của phong trào TDTT ở qui mô quốc gia; GDTC theo định hướng nghề đang trở thành xu thế trong đào tạo của nhiều nhà trường và phát huy tốt tác dụng góp phần đào tạo năng lực nghề nghiệp cho sinh viên. Tuy nhiên, GDTC ở bậc đại học đã bộc lộ một số tồn tại cơ bản: Công tác tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ chậm đổi mới; hoạt động tự học của sinh viên chưa được tổ chức và phát huy có hiệu quả; nhận thức và tính tích cực của sinh viên trong học tập môn học còn nhiều hạn chế; kiểm tra đánh giá kết quả học tập còn phiến diện, chưa động viên và phát huy năng lực tự học, tự rèn luyện của sinh viên. Hoạt động thể thao ngoại khóa chưa trở thành phong trào sâu rộng và nề nếp, chưa thu hút được đông đảo sinh viên tích cực và tự nguyện tham gia. 1.2.4. Đặc điểm của GDTC trong đào tạo theo học chế tín chỉ Đổi mới phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ là một cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực giáo dục đại học, là những bước đi đầu tiên của quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục đại học Việt Nam. Có thể nói, học chế tín chỉ là điều kiện thuận lợi để hiện thực hóa chức năng cơ bản của GDTC nội khóa: định hướng về nội dung và yêu cầu đối với hoạt động thể thao ngoại khóa; tạo ra sự liên kết bền vững giữa GDTC nội khóa và ngoại khóa; phát triển nhu cầu, rèn luyện và hình thành tính tích cực vận động cho đông đảo sinh viên. Hoạt động thể thao ngoại khóa là phương tiện, môi trường để sinh viên thực hiện chức năng tự học, tự rèn luyện và hoàn thành nội dung và yêu cầu của GDTC nội khóa. 1.3. KHÁI NIỆM VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 1.3.1. Các khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu Khái niệm về GDTC GDTC được hiểu là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con người. Khái niệm về GDTC nội khóa GDTC nội khóa: là quá trình dạy học động tác và phát triển có chủ đích các tố chất vận động cho học sinh, sinh viên, được tổ chức theo qui định của “Chương trình giáo dục” và “Chương trình đào tạo” trong hệ thống nhà trường các cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Khái niệm về hoạt động thể thao ngoại khóa
- 6 Khác biệt cơ bản với GDTC nội khóa, hoạt động thể thao ngoại khóa không thuộc chương trình và kế hoạch đào tạo của cấp học, bậc học, được thực hiện dưới 2 hình thức cơ bản: hoạt động có tính chất phong trào do nhà trường tổ chức và quản lý; hoạt động tự tập luyện (của cá nhân, nhóm, lớp..) theo nhu cầu, sở thích của bản thân sinh viên. Trong điều kiện đào tạo theo học chế tín chỉ, một tỷ lệ lớn thời lượng của chương trình GDTC nội khóa được thực hiện dưới hình thức tự học. Vì vậy, hoạt động thể thao ngoại khóa còn được hiểu là hoạt động tự học theo nội dung và yêu cầu GDTC nội khóa nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của chương trình GDTC. 1.3.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan Nghiên cứu về GDTC và thể thao trường học đã được nhiều tác giả quan tâm, tuy nhiên cho đến nay, chưa có đề tài nào đặt vấn đề nghiên cứu các loại hình biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa trong các nhà trường sư phạm vùng Trung Bắc. 1.4. KHÁI QUÁT VỀ CÁC NHÀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG SƢ PHẠM VÙNG TRUNG BẮC Cụm các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc nằm trên địa bàn các tỉnh Vĩnh Phúc (ĐHSP Hà Nội 2 và CĐ Vĩnh Phúc), tỉnh Phú Thọ (Đại học Hùng Vương), tỉnh Yên Bái (CĐSP Yên Bái), tỉnh Tuyên Quang (Đại học Tân trào), tỉnh Hà Giang (CĐSP Hà Giang) và tỉnh Lào Cai (CĐSP Lào Cai). Các trường sư phạm vùng Trung Bắc gồm 2 hệ thống trường: Hệ thống đại học gồm 3 trường: ĐHSPHN2, đại học Hùng Vương và đại học Tân Trào; thời gian đào tạo cho mỗi khóa học là 4 năm, có nhiệm vụ cung cấp giáo viên cho các nhà trường trung học phổ thông. Hệ thống cao đẳng gồm 4 trường: Cao đẳng Vĩnh Phúc, CĐSP Yên Bái, CĐSP Lào Cai, CĐSP Hà Giang; thời gian đào tạo cho mỗi khóa học là 3 năm, có nhiệm vụ cung cấp giáo viên cho cấp Trung học cơ sở và Tiểu học. Năm 1996, Bộ GD&ĐT đã quyết định thành lập cụm các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc với nhiệm trao đổi và bồi dưỡng cán bộ, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động đào tạo; cung cấp giáo viên bậc học phổ thông cho các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc. CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- 7 Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung bắc. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động GDTC trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc. Hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc. 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp: Phân tích và tổng hợp tài liệu, phỏng vấn, quan sát sư phạm, kiểm tra sư phạm, thực nghiệm sư phạm, toán học thống kê. 2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.3.1. Địa điểm và cơ quan phối hợp nghiên cứu Viện Khoa học TDTT, trường ĐHSPHN2 và khoa GDTC các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc. 2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu Giai đoạn 1 từ 2013 đến 2014; giai đoạn 2 từ 2014 đến 2016; giai đoạn 3 từ 2016 đến 2018. CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỂ THAO NGOẠI KHÓA CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG SƢ PHẠM VÙNG TRUNG BẮC 3.1.1. Thực trạng nhận thức của giảng viên và sinh viên các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về hoạt động thể thao ngoại khóa Quá trình nghiên cứu xác định: Mức độ, tính toàn diện về nhận thức đối với hoạt động thể thao ngoại khóa là điều kiện cơ bản để hình thành động cơ, nhu cầu tập luyện ở mỗi sinh viên; là điều kiện quyết định tính bền vững và hiệu quả của phong trào; là biểu hiện quan trọng của thực trạng trong mỗi nhà trường. 3.1.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về vai trò của hoạt động thể thao ngoại khóa So sánh kết quả khảo giữa giảng viên và cán bộ quản lý với sinh viên cho thấy sự hạn chế đáng kể về nhận thức của sinh viên đối với hoạt động thể thao ngoại khóa. Kết quả đó, đồng thời bước đầu đã phản ánh sự hạn chế mang tính tất yếu về chất lượng và hiệu quả của phong trào thể thao ngoại khóa trong các nhà trường sư phạm vùng Trung Bắc.
- 8 Trong mối quan hệ với GDTC nội khóa, số đông sinh viên không đánh giá cao vai trò của thể thao ngoại đối với quá trình tiếp thu và hoàn thiện nội dung môn học. Điều đó chứng tỏ, GDTC nội khóa chưa trở thành định hướng và động lực để thúc đẩy quá trình tự học, tự rèn luyện thân thể của sinh viên; thời gian tự học theo qui định của chương trình chưa trở thành phương tiện để sinh viên giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ của GDTC nội khóa. 3.1.1.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về các yếu tố cấu thành và chi phối hoạt động thể thao ngoại khóa Kết quả khảo sát đối với cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về các yếu tố cấu thành và chi phối hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên được trình bày tại bảng 3.3 và 3.4 trong luận án, cho thấy: Với sự thống nhất cao, cán bộ quản lý, giảng viên cho rằng GDTC nội khóa được coi là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến hình thức, nội dung và chất lượng phong trào thể thao ngoại khóa. Hầu hết sinh viên không nhận thấy mối quan hệ giữa GDTC nội khóa với hoạt động thể thao ngoại khóa. Điều đó cho thấy: GDTC nội khóa chưa trở thành động lực để hình thành và phát triển nhu cầu học tập, rèn luyện thân thể của sinh viên thông qua hoạt động thể thao ngoại khóa. 3.1.2. Thực trạng các loại hình biện pháp nhằm phát triển hoạt động thể thao ngoại khóa đã đƣợc triển khai tại các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc Kết quả khảo sát đối với 71 cán bộ quản lý và giảng viên khoa GDTC về các loại hình biện pháp đã triển khai nhằm thu hút sinh viên tham gia tập luyện TDTT được trình bày tại bảng 3.5 và 3.6 trong luận án cho thấy: Các nhà trường đã thực sự quan tâm, đầu tư phát triển phong trào thể thao ngoại khóa, coi đó là loại hình giáo dục quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo đội ngũ giáo viên tương lai cho vùng Trung Bắc. Các biện pháp đã phản ánh tính cập nhật, tính phổ biến của những đổi mới trong tổ chức và phát triển phong trào thể thao ngoại khóa, đã đem lại những thành tựu nhất định cho công tác GDTC nói chung, thể thao ngoại khóa nói riêng. Các biện pháp vẫn còn nhiều hạn chế về tính bền vững và hiệu quả trên diện rộng; nội dung và hình thức triển khai biện pháp chỉ dừng lại ở việc kêu gọi, động viên, thu hút sự tích cực, tự giác của sinh viên; chưa khai thác, tận dụng hiệu quả và tính pháp lý của GDTC nội khóa, chưa tạo ra sự gắn kết cơ hữu giữa hoạt động thể thao ngoại khóa với GDTC nội khóa;
- 9 chưa vận hành quá trình GDTC nội khóa theo hướng tạo động lực thúc đẩy sinh viên đến với thể thao ngoại khóa như một nhu cầu tất yếu. 3.1.3. Thực trạng cơ cấu tổ chức và hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc Kết quả khảo sát được trình bày tại bảng 3.7, 3.8, 3.9 trong luận án cho thấy: Về cơ cấu tổ chức 100% các nhà trường chưa thành lập Hội thể thao Đại học; đầu tư cho phong trào chưa được tiến hành theo bề rộng và chiều sâu; các hình thức tập luyện cá nhân chưa được tạo điều kiện phát triển. Khoa GDTC vừa là cơ quan tham mưu, vừa là đơn vị trực tiếp quản lý phong trào khó thu hút được sự quan tâm, ủng hộ của lãnh đạo các khoa, của tập thể giảng viên và sinh viên toàn trường. Về các hình thức hoạt động thể thao ngoại khóa Hình thức hoạt động ngoại khóa có giáo viên hướng dẫn, tập luyện theo nhu cầu cá nhân, tập luyện theo tổ nhóm, tự tập theo nội dung và yêu cầu của GDTC nội khóa chưa trở thành hình thức tập luyện phổ biến. Các hình thức tập luyện và thi đấu do nhà trường tổ chức chủ yếu là hoạt động bề nổi với sự tham gia của một số ít sinh viên có năng khiếu. 3.1.4. Thực trạng số lƣợng sân bãi, nhà tập và nguồn tài chính phục vụ hoạt động thể thao ngoại khóa cho sinh viên các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc Kết quả thống kê được trình bày tại bảng 3.11, 3.12 trong luận án cho thấy: 100% nhà trường có nguồn lực đáng kể về sân bãi, loại hình sân bãi tương đối đa dạng phù hợp với xu thế phong trào và nhu cầu tập luyện trong giai đoạn hiện nay. 100% nhà trường có nhà tập luyện và thi đấu đa năng với kích thước tối thiểu 20x30m, đầy đủ trang bị phục vụ tập luyện và thi đấu các môn thể thao trong nhà. Có tới 3/7 trường có sân vận động được thiết kế theo tổ hợp gồm sân điền kinh và sân bóng đá, đảm bảo phục vụ và mở rộng phạm vi sử dụng theo nhu cầu hoạt động của sinh viên. Kinh phí phục vụ hoạt động thể thao ngoại khóa được đáp ứng từ nhiều nguồn chi của ngân sách, chủ yếu nhằm đáp ứng các hoạt động bề nổi, chưa có tác dụng đối với hoạt động tập luyện của số đông sinh viên. 3.1.5. Thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc Tính tích cực của sinh viên
- 10 Kết quả khảo sát đối với 1050 sinh viên năm thứ 2 thuộc 7 trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về các mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa được trình bày tại bảng 3.13 trong luận án cho thấy: Số sinh viên thường xuyên tập luyện thể thao ngoại khóa chiếm từ 25% đến 40% tổng số sinh viên được khảo sát ở mỗi nhà trường. Có từ 60% đến 69% số sinh viên của mỗi trường không tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa dưới bất kỳ hình thức nào. Các hình thức và mục đích hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên Kết quả khảo sát số sinh viên thuộc diện rất thường xuyên và thường tập luyện thể thao ngoại khóa được trình bày tại bảng 3.14 trong luận án cho thấy: Có 3 hình thức tập luyện được số đông sinh viên lựa chọn là: Tập luyện theo đội tuyển, tập luyện cá nhân và tập luyện theo nhóm, tổ. Số sinh viên có mục đích tập luyện vì sức khỏe chiếm tỷ lệ 44,6%, là tỷ lệ cao nhất so với các loại mục đích khác; tập luyện vì môn thể thao yêu thích chiếm tỷ lệ 19,4%; tập luyện vì mục đích vui chơi giải trí chiếm 18,7%. Không có sinh viên tự tập luyện hoặc tập luyện theo nhóm nhằm hoàn thành nội dung và yêu cầu của chương trình GDTC nội khóa, cho dù phần lớn nội dung chương trình là môn thể thao do chính sinh viên tự chọn. Nguyên nhân hạn chế tính tích cực của sinh viên Kết quả khảo sát trình bày tại bảng 3.15 và 3.16 trong luận án cho thấy: 100% sinh viên hiểu rõ tác dụng của luyện tập TDTT đối với việc giữ gìn và tăng cường sức khỏe. 86% sinh viên thừa nhận: GDTC nội và ngoại khóa không phải là mối quan tâm trong quá trình đào tạo ở nhà trường. Nội dung GDTC nội khóa chưa có tác dụng hình thành nhu cầu và đòi hỏi sinh viên phải nỗ lực hoạt động thể thao ngoại khóa. Hoạt động đào tạo thiếu một cơ chế cần thiết để tạo ra động lực thúc đẩy sinh viên tự học và tích cực tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa. Thiếu sự định hướng, dẫn dắt và tổ chức của nhà trường đối với hình thức tự tập, tập theo nhóm cho số đông sinh viên. Nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên Kết quả khảo sát nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khóa của sinh viên được trình bày tại bảng 3.17.
- 11 Bảng 3.17. Kết quả khảo sát sinh viên các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về nhu cầu tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa (n = 1050) Kết quả khảo sát Nhu cầu hoạt động thể thao ngoại khóa Tỷ lệ so TT Tổng với điểm của sinh viên điểm tối đa (%) Mong muốn được tập luyện TDTT thường xuyên là một 1 4090 97,4 nhu cầu tự thân luôn tiểm ẩn trong mỗi sinh viên Được tập luyện môn thể thao yêu thích trong điều kiện có 2 kế hoạch, có người hướng dẫn là động lực quan trọng để 4019 95,7 sinh viên tham gia Được lựa chọn thời gian tập luyện phù hợp với điều kiện 3 sinh hoạt, học tập là cơ sở cần thiết để thu hút sinh viên 3954 94,1 tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa Cần có một cơ chế phù hợp với xu thế và mục tiêu đào tạo 4 nguồn nhân lực, phù hợp với nhu cầu của sinh viên để hình 3657 80,1 thành động lực tập luyện lâu dài và bền vững Cần gắn giữa nhu cầu tập luyện của sinh viên với đòi hỏi 5 của nhà trường để tạo ra hiệu quả lâu dài cho hoạt động thể 3485 83,0 thao ngoại khóa Đồng bộ hóa hoạt động và mục tiêu của GDTC nội khóa 6 với ngoại khóa để sinh viên có điều kiện được sử dụng môn 3843 91,5 thể thao tự chọn làm nội dung rèn luyện thân thể Cần kế hoạch hóa những yêu cầu về trình độ thể lực phải 7 đạt trong mỗi năm học để tạo “áp lực” cho sinh viên tích 3435 81,8 cực, nghiêm túc trong tập luyện Gắn liền nội dung thi đấu các giải thể thao của nhà trường 8 với nội dung tự chọn thuộc chương trình GDTC nội khóa để 3733 88,9 đông đảo sinh viên được tham gia tập luyện và thi đấu. Kết quả trình bày tại bảng 3.17 cho thấy: 100% sinh viên đều có nhu cầu được tập luyện TDTT thường xuyên, được tập luyện môn thể thao yêu thích; có người hướng dẫn và tổ chức là động lực quan trọng để sinh viên vượt qua những trở ngại ban đầu khi tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa.
- 12 Cần gắn liền mục tiêu và nội dung của GDTC nội khóa với hoạt động Thể thao ngoại khóa, tạo điều kiện để sinh viên được sử dụng môn thể thao tự chọn làm nội dung rèn luyện thân thể thường xuyên. Cần gắn liền nội dung GDTC nội khóa (các môn tự chọn) với nội dung thi đấu của các giải thể thao trong toàn trường, tạo cơ hội để sinh viên được tham gia hoạt động bề nổi của nhà trường trên phạm vi rộng. Số đông sinh viên chấp nhận và mong muốn có một cơ chế thống nhất giữa GDTC nội khóa với hoạt động thể thao ngoại khóa nhằm: Biến việc thường xuyên rèn luyện thân thể trở thành trách nhiệm của sinh viên; coi đó vừa là “áp lực” vừa là động lực để tích cực hóa hoạt động học tập đối với môn học và quá trình tự học, tự rèn luyện. 3.1.6. Thực trạng GDTC nội khóa trong các trƣờng đại học và cao đẳng sƣ phạm vùng Trung Bắc Kết quả nghiên cứu chương trình chi tiết cho thấy: Chương trình thiếu độ nén cao về nội dung, thiếu đồng bộ với thời lượng dành cho hoạt động tự học và yêu cầu kiểm tra đánh giá. Thời lượng tự học trở nên dư thừa và không cần thiết chính là nguyên nhân dẫn đến thực trạng số đông sinh viên không tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa. Thực trạng tổ chức thực hiện chương trình GDTC Kết quả khảo sát được trình bày tại bảng 3.21 và bảng 3.22 trong luận án cho thấy: Tổ chức dạy học chưa được thiết kế theo định hướng tạo ra sự liên thông với hoạt động ngoại khóa; chưa tạo cơ hội để phát triển nhu cầu tự học của sinh viên. Rèn luyện và kiểm tra thể lực của sinh viên theo tiêu chí, tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT chưa trở thành nội dung cơ bản từng học kỳ, từng tiết học. Kiểm tra đánh giá thường xuyên chưa được coi là động lực để thúc đẩy nỗ lực học tập của sinh viên; chuẩn kỹ năng, độ khó và yêu cầu kiểm tra đánh giá chưa được thiết kế trên cơ sở có tính đến hiệu quả của hoạt động tự học. Kết quả kiểm tra đánh giá chưa phản ánh đúng yêu cầu của học chế tín chỉ và sự nỗ lực thực sự của sinh viên đối với môn học.
- Bảng 3.21. Đánh giá của cán bộ quản lý và giảng viên khoa GDTC các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc về thực trạng tổ chức thực hiện chương trình (n = 71) Kết quả đánh giá Tỷ lệ so TT Nội dung đánh giá Tổng với điểm điểm tối đa (%) 1 Hoạt động dạy và học Chương trình được thực hiện theo định hướng 1.1 163 57,4 phát triển năng lực tự học cho sinh viên Sinh viên được tạo thuận lợi để lựa chọn môn thể 1.2 284 100 thao phù hợp với nguyện vọng của bản thân Số lượng môn tự chọn đã được nhà trường đáp 1.3 ứng cao nhất trong điều kiện có thể của 284 100 nhà trường Độ lớn về khối lượng kiến thức và kỹ năng được 1.4 thực hiện phù hợp với tổng thời lượng học trên lớp 71 25 và tự học Hàm lượng nội dung chương trình được truyền đạt 1.5 trong điều kiện đòi hỏi sinh viên phải sử dụng triệt để 71 25 thời lượng tự học Rèn luyện thể lực và mục tiêu phát triển thể lực 1.6 167 58,8 được triển khai trong từng tiết học Kết quả tự rèn luyện của sinh viên là cơ sở để xác 1.7 71 25 định yêu cầu và tiến trình của tiết học mới 2 Nội dung và yêu cầu kiểm tra đánh giá Nội dung và yêu cầu kiểm tra đánh giá được xác 2.1 định trên cơ sở đòi hỏi sinh viên phải tích cực hoạt 71 25 động ngoại khóa Hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên được 2.2 71 25 duy trì trong suốt học kỳ và năm học Kết quả kiểm tra đánh giá thường xuyên là căn cứ 2.3 71 25 quan trọng để xác định điểm số của mỗi học phần Nội dung kiểm tra thể lực theo qui định của Bộ 2.4 71 25 GD&ĐT được thực hiện trong từng năm học
- 12 Thực trạng kết quả học tập môn học GDTC của sinh viên Tổng hợp kết quả sau hai năm học tập môn GDTC của sinh viên năm thứ hai vào thời điểm năm học 2015 - 2016 được trình bày tại bảng 3.23. Bảng 3.23. Tổng hợp kết quả học tập môn GDTC của sinh viên năm thứ 2 các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc Các mức điểm Điểm A Điểm B Điểm C Điểm D Điểm F TT Trƣờng (8,5 - 10) (7,0 - 8,4) (5,5 - 6,9) (4,0 - 5,4) (dưới 4,0) N % n % n % n % n % ĐHSPHN2 1 2 0,1 777 36,3 1274 59,4 86 4,0 4 0,2 (n = 2143) ĐH. Tân trào 2 31 7,4 171 40,8 200 47,7 17 4,1 0 0 (n = 419) ĐH. Hùng Vương 3 3 0,3 115 11,1 609 58,5 313 30,1 0 0 (n = 1040 ) CĐ. Vĩnh Phúc 4 24 5,3 262 58,5 94 21,0 68 15,2 0 0 (n = 448) CĐSP Yên Bái 5 2 0,8 156 59,5 100 38,2 4 1,5 0 0 (n = 262) CĐSP Hà Giang 6 14 4,9 236 83,1 34 12,0 0 0 0 0 (n =284 ) CĐSP Lào Cai 7 16 3,7 260 60,8 145 33,9 7 1,6 0 0 (n = 428) Kết quả thống kê cho thấy: Trong tổng số 5024 sinh viên năm thứ hai của 7 trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc ở năm học 2015 - 2016 chỉ có 4 sinh viên (0,08%) không đạt yêu cầu của môn (điểm F); đa số sinh viên đạt điểm khá và giỏi. Với thực trạng 100% sinh viên không sử dụng thời gian tự học nhưng vẫn hoàn thành nội dung chương trình cho thấy: hàm lượng nội dung và yêu cầu kiểm tra đánh giá chưa phù hợp phương thức đào tạo của học chế tín chỉ. Số liệu thống kê đã lý giải nguyên nhân sinh viên không tham gia các hoạt động thể thao ngoại khóa, không tích cực trong hoạt động tự học. Thực trạng trình độ thể lực sinh viên các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc Kết quả kiểm tra và xếp loại thể lực theo qui định của Bộ GD&ĐT đối với của 1050 sinh viên năm thứ 2 (20 tuổi) niên khóa 2014 - 2017 (đối với hệ cao đẳng) và niên khóa 2014 - 2018 (đối với hệ đại học) các trường ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc được trình bày tại bảng 3.24 và bảng 3.25 trong luận án.
- Bảng 3.24. Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên các trƣờng ĐH&CĐSP vùng Trung Bắc (n = 1050) Kết quả TT Chỉ tiêu Nam (459) Nữ (591) X x X x 1 ĐHSP HN 2 (n = 150) Trong đó 69 nam và 81 nữ 1.1 Lực bóp tay thuận 43.75 3.1 28.01 2.67 1.2 Nằm ngửa gập bụng 18.07 214.2 16.82 2.12 1.3 Bật xa tại chỗ 214.2 11.33 159.23 6.4 1.4 Chạy 30m xuất phát cao 5.29 0.44 6.4 0.34 1.5 Chạy con thoi 4x10m 12.15 0.29 12.74 0.3 1.6 Chạy tùy sức 5 phút 1001.5 61.43 904.56 26.87 2 Đại học Tân Trào (n = 150) Trong đó 60 nam và 90 nữ 2.1 Lực bóp tay thuận 43.41 3.22 28.16 2.89 2.2 Nằm ngửa gập bụng 18.45 2.52 16.9 2.06 2.3 Bật xa tại chỗ 214.93 10.79 157.46 9.7 2.4 Chạy 30m xuất phát cao 5.21 0.5 6.22 0.42 2.5 Chạy con thoi 4x10m 12.17 0.27 12.69 0.33 2.6 Chạy tùy sức 5 phút 991.83 63.44 895.89 42.5 3 Đại học Hùng Vƣơng (n = 150) Trong đó 75 nam và 75 nữ 3.1 Lực bóp tay thuận 43.34 3.48 28.13 2.99 3.2 Nằm ngửa gập bụng 17.96 2.89 16.64 2.29 3.3 Bật xa tại chỗ 213.37 10.67 157.25 9.9 3.4 Chạy 30m xuất phát cao 5.31 0.48 6.24 0.48 3.5 Chạy con thoi 4x10m 12.12 0.28 12.65 0.37 3.6 Chạy tùy sức 5 phút 991.3 61.9 896 38.1 4 Cao đẳng Vĩnh Phúc (n = 150) Trong đó 65 nam và 85 nữ
- 4.1 Lực bóp tay thuận 43.03 4.23 27.82 2.45 4.2 Nằm ngửa gập bụng 18.04 2.64 16.47 1.64 4.3 Bật xa tại chỗ 214.86 11.37 157.58 9.71 4.4 Chạy 30m xuất phát cao 5.38 0.43 6.29 0.42 4.5 Chạy con thoi 4x10m 12.1 0.27 12.67 0.35 4.6 Chạy tùy sức 5 phút 995.46 68 897.7 39.95 5 CĐSP Yên Bái (n = 150) Trong đó 70 nam và 80 nữ 5.1 Lực bóp tay thuận 43.04 3.49 28.57 2.83 5.2 Nằm ngửa gập bụng 18.22 2.45 16.95 1.68 5.3 Bật xa tại chỗ 214.88 10.63 156.68 10.37 5.4 Chạy 30m xuất phát cao 5.35 0.39 6.25 0.43 5.5 Chạy con thoi 4x10m 12.13 0.27 12.66 0.34 5.6 Chạy tùy sức 5 phút 1000.86 66.15 904.62 45.25 6 CĐSP Hà Giang (n = 150) Trong đó 60 nam và 90 nữ 6.1 Lực bóp tay thuận 43.01 4.17 28.17 2.71 6.2 Nằm ngửa gập bụng 18.46 2.54 17.4 2.21 6.3 Bật xa tại chỗ 213.65 10.65 157.27 9.52 6.4 Chạy 30m xuất phát cao 5.22 0.46 6.23 0.44 6.5 Chạy con thoi 4x10m 12.11 0.26 12.58 0.4 6.6 Chạy tùy sức 5 phút 1009.83 76.29 906.11 40.16 7 CĐSP Lào Cai (n = 150) Trong đó 60 nam và 90 nữ 7.1 Lực bóp tay thuận 40.06 3.79 28.4 2.53 7.2 Nằm ngửa gập bụng 18.38 2.38 16.91 1.72 7.3 Bật xa tại chỗ 213.4 10.49 156.11 8.53 7.4 Chạy 30m xuất phát cao 5.34 0.37 6.29 0.39 7.5 Chạy con thoi 4x10m 12.14 0.26 12.64 0.38 7.6 Chạy tùy sức 5 phút 1003.08 67.9 903.22 49.97
- 13 Kết quả kiểm tra và phân loại trình độ thể lực của sinh viên theo qui định của Bộ GD&ĐT được trình bày tại bảng 3.24 và bảng 3.25 trong luận án và cho phép có nhận xét sau: Số lượng sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể loại tốt ở từng tiêu chí đánh giá thể lực chỉ chiếm tỷ lệ từ 2% đến 10% đối với nữ và từ 8% đến 17% đối với nam; loại đạt ở từng tiêu chí đánh giá chiếm tỷ lệ từ 47% đến 60% đối với nữ và từ 41% đến 58% đối với nam; loại không đạt ở từng chỉ tiêu đánh giá chiếm tỷ lệ từ 35% đến 46% đối với nữ và 30% đến 36% đối với nam. Đánh giá theo qui định của Bộ GD&ĐT (4/6 nội dung) cho thấy: số lượng sinh viên đạt loại tốt chiếm 1,2% đến 6,7% đối với nữ và 4,3% đến 15% đối với nam; loại đạt chiếm 47,8% đến 52% đối với nữ và 42,7% đến 56,7% đối với nam; loại không đạt chiếm 42,5% đến 48,2% đối với nữ và 38,3% đến 48,3% đối với nam. Bàn luận Phong trào thể thao ngoại khóa chưa cân đối giữa hoạt động có tính bề nổi do nhà trường tổ chức với hoạt động tự tập luyện xuất phát từ nhu cầu của sinh viên. Trong mối quan hệ với GDTC nội khóa, số đông sinh viên không đánh giá cao vai trò của hoạt động thể thao ngoại khóa; GDTC nội khóa chưa trở thành định hướng và động lực để thúc đẩy quá trình tự học, tự rèn luyện thân thể của sinh viên; thời gian tự học theo qui định của chương trình chưa trở thành phương tiện quí báu để sinh viên giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ của GDTC nội khóa. 3.2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THỂ THAO NGOẠI KHÓA TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG SƢ PHẠM VÙNG TRUNG BẮC 3.2.1. Định hƣớng lựa chọn biện pháp Hoạt động lựa chọn các biện pháp được tiến hành theo phương châm: Phát huy và đảm bảo tính tự nguyện của sinh viên trong mối quan hệ chặt chẽ với cơ chế tổ chức và đào tạo theo học chế tín chỉ. Lấy GDTC nội khóa làm tiền đề và động lực để phát triển hoạt động thể thao ngoại khóa của sinh viên trên diện rộng, có chiều sâu và bền vững. Coi hoạt động thể thao ngoại khóa là điều kiện để sinh viên hoàn thành nội dung và yêu cầu của GDTC nội khóa; là quá trình hiện thực hóa quan điểm đổi mới giáo dục đại học - biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 253 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn