intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số nước Đông Âu

Chia sẻ: Bi Anh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

81
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu thời kỳ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số nước Đông Âu

  1. ­ 1 ­ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài Châu Âu nói chung và Đông Âu nói riêng năm 2016 trải qua nhiều sự kiện bất   ổn đã ảnh hưởng trực tiếp lên quá trình phục hồi kinh tế của cả khu vực. Khủng   bố  liên tiếp xảy ra tại Pháp, Đức, Bỉ; khủng hoảng người di cư  lớn nhất từ  sau   Thế  chiến thứ  II khiến cho tình hình an ninh  ở  EU vốn được đánh giá là an toàn   nhất trên thế  giới trở  nên xáo trộn. Brexit, trưng cầu dân ý tại Italia, chiến tranh   Syria, căng thẳng Nga ­ Ukraine đều tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, tự  do thương mại khu vực Châu Âu. Đối với thị  trường các nước Đông Âu, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam   sang thị  trường một số  nước Đông Âu đã tăng từ  698,6 triệu USD năm 2007 lên  1488,7 triệu USD năm 2011 và tăng lên 5743,2 triệu USD năm 2016. Trong đó, xuất   khẩu sang thị  trường Slo­va­kia tăng từ  82,1 triệu USD năm 2007 lên 297,6 triệu   USD năm 2011 và tăng lên 3.197,5 triệu USD năm 2016; thị  trường Ba Lan tăng từ  375,4 triệu USD năm 2007 lên 779,7 triệu USD năm 2011 và tăng lên 1.650,0 triệu   USD năm 2016; tiếp đến là thị trường Cộng hòa Séc tăng từ 198,2 triệu USD năm   2007 lên 375,4 triệu USD năm 2011 và tăng lên 771,5 triệu USD năm 2016 và thị  trường Hung­ga­ri tăng từ  51,9 triệu USD năm 2007, giảm xuống còn 36,0 triệu  USD năm 2011 và tăng lên 124,3 triệu USD năm 2016. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ  các nước Đông Âu cũng tăng từ  168,5 triệu USD năm 2007 lên 310,9 triệu USD năm 2011 và tăng lên 445,7 triệu  USD năm 2016. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu từ  thị trường Ba Lan tăng từ 68,3  triệu USD năm 2007 lên 130,3 triệu USD năm 2011 và tăng lên 236,0 triệu USD   năm 2016; thị trường Séc từ 65,9 triệu USD năm 2007 giảm xuống còn  44,9 triệu   USD năm 2011 và tăng lên 93,3 triệu USD năm 2016; tiếp đến là thị trường Cộng   hòa Slo­va­kia tăng từ  2,9 triệu USD năm 2007 lên 13,9 triệu USD năm 2011 và  tăng lên 40,5 triệu USD năm 2016 và thị trường Hung­ga­ri tăng từ 31,5 triệu USD   năm 2007, tăng lên 45,6 triệu USD năm 2011 và tăng lên 76,1 triệu USD năm 2016. Điều   này   cho   thấy   Việt   Nam   đang   xuất   siêu   mạnh   sang   nhóm   các   nước  Visegrad. Các nước này có nhu cầu nhập khẩu lớn các mặt hàng vốn là thế  mạnh   xuất khẩu của Việt Nam như dệt may, da giày, đồ  gỗ và các loại nông sản như cà   phê, hạt tiêu,… Tuy nhiên, điều đáng tiếc là Việt Nam lại nhập khẩu từ các quốc  gia này quá ít, tức là chưa tận dụng được nền công nghiệp phát triển mạnh từ  các   nước này. Những năm vừa qua, Việt Nam cũng đã có nhiều cố  gắng cho mục tiêu tăng   kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn manh mún,   chất lượng chưa cao, giá cả  còn thấp so với các hàng hóa cạnh tranh cùng loại, vì  vậy tăng trưởng xuất khẩu chưa mang tính bền vững. Có nhiều nguyên nhân, trong  đó có những nguyên nhân bắt nguồn từ  các chính sách và giải pháp thúc đẩy xuất   khẩu cho từng khu vực và thị trường chưa thực sự có hiệu quả và phát huy tác dụng.   Cụ thể: (1) Chính sách phát triển thị trường và mặt hàng chưa thực sự góp phần   thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho các sang thị  trường các nướ c Đông Âu. (2)  
  2. ­ 2 ­ Chính sách thuế  cũng chưa thật sự  góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho   doanh nghiệp nói chung và xuất khẩu sang thị trường trường các nước Đông Âu  nói riêng. (3)  Chính sách XTTM mặc dù có khả  quan hơn so với các chính sách  thuế, tín dụng, tỷ  giá,.. trong việc hỗ  trợ  cho doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu  hàng hóa của doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn còn hạn chế. (4) Dịch vụ bảo hiểm xuất   khẩu và năng lực của các doanh nghiệp bảo hiểm của Việt Nam hiện nay vẫn còn   nhiều hạn chế. Hoạt động  bảo hiểm xuất khẩu hiện nay vẫn chủ yếu do các đối   tác nhập khẩu chỉ  định và tham gia hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu vẫn   chủ  yếu là các doanh nghiệp nước ngoài. (5)  Chính sách phát triển hạ  tầng cho   xuất khẩu và phát triển nguồn nhân lực cũng chưa thực sự  phát huy một cách có  hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động xuất khẩu hàng hóa. (6) Ngoài ra, các chính  sách nhằm thuận lợi hóa thương mại cũng vẫn còn khá nhiều bất cập, đã gây  không ít khó khăn cho các doanh nghiệp và  ảnh hưởng không nhỏ  tới thúc đẩy  xuất khẩu nói chung và xuất khẩu sang thị trường một số nước Đông Âu nói riêng,  như: thời gian kê khai thuế vẫn còn quá lớn; thủ tục hải quan vẫn còn nhiều điểm   "vướng",… Để có được cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc triển khai một cách có hiệu   quả các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới nói chung   và xuất khẩu sang khu vực thị  trường các nước Cộng hòa Séc, Cộng hòa Slo­va­ kia, Hung­ga­ry và Ba Lan trong nhóm Visegrad nói riêng, nghiên cứu sinh lựa chọn  đề tài luận án “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một   số nước Đông Âu”.  2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ­ Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu   hàng hóa của Việt Nam sang thị  trường  một số  nước  Đông Âu thời  kỳ  đến năm  2025, tầm nhìn đến năm 2030. ­ Nhiệm vụ  cụ  thể:   (1) Làm rõ một số  vấn đề  lý luận về  thúc đẩy xuất   khẩu hàng hóa đối với một quốc gia; (2) Nghiên cứu kinh nghiệm của một số  nước về  các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá sang các thị  trường trong   nhóm Visegrad và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong vi ệc thúc đẩy  xuất khẩu hàng hóa của sang nhóm thị trường các quốc gia này; (3) Đánh giá thực  trạng các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị  trường  một số  nước Đông Âu giai đoạn 2011 ­ 2016; rút ra những  ưu điểm và kết quả  đạt được chủ yếu; những hạn chế bất cập và nguyên nhân; (4) Đề xuất các quan  điểm, định hướng và một số  giải pháp chủ  yếu nhằm  thúc đẩy xuất khẩu hàng  hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu thời kỳ  đến năm 2025,  tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
  3. ­ 3 ­ 3.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án:  xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu  hàng hóa của Việt Nam.  3.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án:  (1)  Về  không gian: nghiên cứu xuất  khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường một số  nước Đông Âu, cụ thể là: Cộng hòa Séc, Cộng hòa Slo­va­kia, Hung­ga­ri và Ba Lan.  (2) Về  mặt thời gian: Thực trạng xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của   Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu giai đoạn 2011 ­ 2016, đề xuất giải   pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường các nước này đến   năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. (3) Về mặt nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu  giải pháp thúc đẩy xuất khẩu các nhóm mặt hàng sang một số  nước cụ thể: Cộng   hòa Séc, Cộng hòa Slo­va­kia, Hung­ga­ry và Ba Lan trong trong nhóm Visegrad.  Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa phải được triển khai kết hợp dựa trên cả những chính  sách, công cụ và biện pháp của Nhà nước cũng như các biện pháp cụ thể của doanh   nghiệp. Tuy nhiên,trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề  tài Luận án, nghiên  cứu sinh chỉ tiếp cận và đi sâu phân tích các chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa  của quốc gia. 4. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng một số phương pháp  chủ  yếu sau:  Phương pháp nghiên cứu điển hình (tiếp cận điểm ­ case studies);   Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp; Phương pháp nghiên cứu đối  chiếu (Cross methodology); Phương pháp điều tra, thu thập thông tin trực tiếp;   Phương  pháp   lấy   ý   kiến   chuyên   gia  và  Phương pháp khảo sát,  điều  tra  doanh  nghiệp.  5. Những điểm mới của luận án Thứ  nhất,  qua nghiên cứu về  cơ  sở  lý luận,  luận án hệ  thống hóa và góp  phần làm rõ thêm một số chính sách, công cụ cụ thể thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa  sang thị trường một số nước Đông Âu. Thứ  hai,  đánh giá đúng, khách quan bức tranh về  thúc đẩy xuất khẩu hàng  hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu trong thời gian qua. Chỉ  ra được những  ưu điểm, kết quả  chủ  yếu đã đạt được, đặc biệt là các hạn chế,  bất cập và nguyên nhân để làm căn cứ, cơ sở cho các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu  hàng hóa của Việt Nam sang 4 nước Đông Âu được lựa chọn trong thời gian tới. Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng luận án đề xuất các giải pháp, kiến  nghị  nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng  hóa  của Việt Nam sang thị  trường một số  nước Đông Âu thời kỳ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài lời mở  đầu, kết luận, tổng quan các công trình nghiên cứu, danh mục  tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 3 chương như sau:
  4. ­ 4 ­ Chương 1: Một số  vấn đề  lý luận về  thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và  bài học kinh nghiệm của một số quốc gia về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Chương 2: Đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt  Nam sang thị trường một số nước Đông Âu giai đoạn 2011 – 2016. Chương 3:  Quan điểm, định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu   hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu thời kỳ  đến  năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
  5. ­ 5 ­ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU  CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN Mặc dù qua tổng hợp tất cả các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan   ở  trên (từ  đánh giá những thành tựu mà các công trình nghiên cứu đó đã giải   quyết được, nhận định những hạn chế  còn chưa giải quyết đượ c) cho thấy, đã  có rất nhiều công trình nghiên cứu cả ở trong và ngoài nước đã đề cập trực tiếp  hoặc gián tiếp đến thúc đẩy xuất khẩu nói chung và thúc đẩy xuất khẩu hàng   hóa của Việt Nam sang th ị  tr ường các nướ c Đông Âu nói riêng. Tuy nhiên, cho  đến   thời   điểm   hiện   nay,   theo   tác   giả   đượ c   biết   thì   chưa   có   một   công   trình   nghiên cứu nào tiếp cận nghiên cứu cụ  thể  về  các công cụ, chính sách của cả  Chính phủ  và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam   sang thị  trường các nướ c Đông Âu. Đồng thời, phân tích, nhận định đượ c bối  cảnh trong nước và quốc tế, yêu cầu cả trong nước và quốc tế tác động đối với   thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị tr ường các nướ c Đông Âu.   Trên cơ  sở  đó khuyến nghị  lựa chọn các quan điểm, định hướ ng thúc đẩy xuất  khẩu hàng hóa của Việt Nam sang th ị tr ường các nướ c Đông Âu trong bối cảnh  mới; cũng như  đề  xuất được những khuyến nghị  các giải pháp thúc đẩy xuất   khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị tr ường các nướ c Đông Âu trong thời gian  tới.
  6. ­ 6 ­ CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ  BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ THÚC ĐẨY  XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU  HÀNG HÓA  1.1.1. Khái niệm xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Thúc đẩy xuất khẩu là một phương thức nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hóa,  bao gồm các công cụ, biện pháp của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm tạo ra những   cơ hội và khả năng tăng giá trị cũng như số lượng hàng hóa xuất khẩu ra thị trường   nước ngoài. 1.1.2. Vai trò của thúc đẩy XK hàng hóa đối với phát triển kinh tế xã hội quốc  gia ­ Thúc đẩy xuất khẩu góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, từ đó góp phần tăng   nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa đất  nước.  ­ Thúc đẩy xuất khẩu đồng nghĩa với việc gia tăng khả năng mở rộng mặt hàng   và thị trường và nâng cao giá trị cho hàng hóa xuất khẩu, từ đó góp phần tích cực vào  việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất phát triển.  ­ Thúc đẩy xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ  sản xuất tạo nguồn cung hàng hóa phục vụ  cho mục tiêu đa dạng hóa mặt hàng và  thị trường xuất khẩu.  ­ Xuất khẩu hàng hóa nói chung và khả năng thúc đẩy xuất khẩu nhằm gia tăng   về khối lượng cũng như giá trị hàng hóa xuất khẩu sẽ góp phần tích cực tới việc gia   tăng về công ăn việc làm, góp phần giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống   của xã hội.  ­ Thúc đẩy xuất khẩu góp phần củng cố  và thúc đẩy các quan hệ  kinh tế  đối   ngoại của quốc gia. ­ Thúc đẩy xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với việc củng cố và đẩy mạnh  hoạt động sản xuất ­ kinh doanh và tăng cường khả  năng xuất khẩu cho doanh  nghiệp.  1.2. NỘI DUNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ  TÁC ĐỘNG TỚI THÚC ĐẨY XUẤT  KHẨU HÀNG HÓA 1.2.1. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa 
  7. ­ 7 ­ 1.2.1.1. Những nội dung của thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa (1) Chiến lược và chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Chính phủ * Chiến lược quốc gia:  Chiến lược phát triển thương mại quốc gia; Chiến   lược xuất nhập khẩu quốc gia; Chiến lược đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế;  Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Chính phủ  (Chính sách mặt hàng;  Chính  sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu; Chính sách thuế; Chính sách tỷ giá hối đoái; Chính  sách thị trường và xúc xúc tiến thương mại; Bảo hiểm xuất khẩu; Chính sách thu  hút đầu tư  cho xuất khẩu; Chính sách phát triển hạ  tầng cho xuất khẩu nhằm hỗ  trợ  cho hoạt động xuất khẩu; Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho thúc đẩy  xuất khẩu hàng hóa). (2) Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp ( Hoạt động thông  tin, nghiên cứu, dự báo thị trường; Hoạt động xúc tiến thương mại, marketing xuất   khẩu của doanh nghiệp; Tăng cường đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, xây dựng   thương hiệu, chất lượng sản phẩm trên cơ  sở  nghiên cứu,  ứng dụng công nghệ  hiện đại, tiên tiến của doanh nghiệp; Đầu tư  đổi mới, nâng cao trình độ  thiết bị,  công nghệ  của doanh nghiệp; Đẩy mạnh liên kết và hợp tác doanh nghiệp, tăng  cường năng lực tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi cung ứng hàng hóa giữa hai  bên, khu vực và toàn cầu,...). Nhìn chung, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa phải đượ c kết hợp và sử  dụng  dựa trên cả  những chính sách, công cụ  của Nhà nướ c cũng như  các biện pháp  cụ  thể của doanh nghi ệp. Tuy nhiên,trong giới h ạn phạm vi nghiên cứu của đề  tài Luận án, nghiên cứu sinh ch ỉ ti ếp c ận và đi sâu phân tích các chính sách thúc  đẩy xuất khẩu hàng hóa của quốc gia. Do vậy, các nội dung chủ  yếu của thúc   đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị  trườ ng m ột s ố  n ướ c Đông Âu sẽ  đượ c xác  định cụ thể nh ư sau : Biểu đồ 1.1. Các nội dung thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường  một số nước Đông Âu                                                                         
  8. ­ 8 ­ Nguồn: Nghiên cứu, tổng hợp của tác giả luận án. 1.2.1.2. Các chính sách và công cụ  trong chiến lược thúc đẩy xuất khẩu   quốc gia Có thể  nói, chiến lược của quốc gia nhằm thúc đẩy xuất khẩu bao gồm các  biện pháp tổng thể sau đây: (1) Lồng ghép và điều phối các chương trình xúc tiến   xuất khẩu nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện tiếp cận và phát triển thị  trường cho các  doanh nghiệp. (2) Tăng cườnghợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo cơ hội và  chia sẻ lợi ích kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng toàn cầu. (3) Tăng cường sự hỗ trợ,  đóng góp tích cực của các cơ quan, tổ chức ở nước ngoài phục vụ cho mục tiêu thúc  đẩy xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế quốc gia. (4) Tăng cường vai trò của các Hiệp  hội ngành hàng đối với cộng đồng doanh nghiệp quốc gia.  (5) Tăng cường sự hiện  diện quốc tế, tập trung thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu. (6) Tăng cường sự  gắn kết giữa các chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy đối với sự phát triển thương mại  và xuất khẩu. (7) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận các nguồn hỗ trợ cho   doanh nghiệp. (8) Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư và hỗ trợ tài  chính, tín dụng nhằm thúc đẩy  xuất  khẩu cho các SMEs.  (9) Xây dựng và tăng  cường công tác xúc tiến xuất khẩu theo định hướng chiến lược kinh doanh và định  hướng chiến lược phát triển thị trường.  1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa  1.2.2.1. Các yếu tố  thuộc về  quốc gia xuất khẩu:   (1) Nhận thức của các  cấp lãnh đạo, các nhà hoạch định và thực thi chính sách xuất khẩu; (2). Chiến lược   phát triển kinh tế quốc gia; (3). Điều kiện tự nhiên, lợi thế so sánh và lợi thế cạnh  
  9. ­ 9 ­ tranh; (4). Điều kiện kinh tế, thị trường; (5). Thể chế, chính sách phát triển thương   mại; (6). Tình hình thị trường hàng hóa thế giới. 1.2.2.2. Các  yếu  tố  về  quốc tế  và  quốc gia nhập khẩu:  (1)  Tự  do hóa  thương mại  và hội nhập kinh tế  quốc tế;  (2) Quan hệ  chính trị, kinh tế  thế  giới,  những vấn đề mang tính toàn cầu; (3) Chính sách của các quốc gia nhập khẩu; (4)  Yêu cầu về chính sách thương mại của các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới.   1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ  TRONG  THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG  HÓA VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 1.3.1. Kinh nghiệm về các giải pháp thúc dẩy xuất khẩu của Hàn Quốc  Hàn Quốc đã cho thấy sự  tăng trưởng kinh tế  nhanh chóng từ  những năm   1960. Chính phủ  đã đưa ra các  ưu đãi khác nhau để  thúc đẩy xuất khẩu, mong  muốn tăng trưởng kinh tế dựa trên xuất khẩu.  Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Hàn Quốc bao gồm:  ưu đãi về  thuế,   ưu đãi về  tài chính, thành lập các khu vực mậu dịch tự  do và các tổ  chức hỗ  trợ.   Chính phủ  đã cung cấp một khoản trợ  cấp khổng lồ để  thúc đẩy các ngành công  nghiệp liên quan đến xuất khẩu. Tỷ lệ trợ cấp xuất khẩu của Hàn Quốc trong giai   đoạn thúc đẩy xuất khẩu từ giữa những năm 1960 đến đầu những năm 1980, khác  nhau tùy thuộc vào các phương pháp tính toán.  Cùng với chính sách thúc đẩy xuất khẩu, Hàn Quốc đã thực hiện các chính  sách bảo hộ nhập khẩu. Các biện pháp bảo vệ nhằm mục đích thay thế nhập khẩu  có thể có xu hướng chống lại xuất khẩu theo nghĩa là các nguồn lực sản xuất sẽ  được phân bổ giữa các hàng phi thương mại, hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu. Các rào cản nhập khẩu như thuế quan hay bất kỳ hàng rào phi thuế quan khác   có xu hướng làm tăng mức giá nhập khẩu, do đó chỉ đạo các nguồn lực sản xuất từ  xuất khẩu sang hàng nhập khẩu.  1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị  trường Ba Lan 1.3.2.1. Khái quát quan hệ thương mại của Trung Quốc và Ba Lan  Quan hệ  kinh tế  và thương mại giữa Trung Quốc và Ba Lan trong thời gian   qua đang phát triển một cách nhanh chóng, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có  nhiều thay đổi đã làm dịch chuyển dòng chảy thương mại và đầu tư. Trong số các  
  10. ­ 10 ­ quốc gia Trung và Đông Âu, Ba Lan là đối tác thương mại lớn nhất của Trung  Quốc, cả về khối lượng thương mại cũng như nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.  Trung Quốc tiếp tục cải thiện tính minh bạch của các chính sách và thực tiễn  thương mại và đầu tư của mình, xây dựng các chính sách thúc đẩy xuất khẩu sang  Ba Lan dựa trên các nỗ  lực hiện tại để  xem xét, sửa đổi và bổ  sung những công   cụ, biện pháp mang tính cụ thể, rõ ràng hơn. Chính phủ Trung Quốc đã triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất   khẩu, như: chính sách hoàn thuế, chính sách tiền tệ, hỗ trợ lãi suất,…  Nhìn chung, cả Trung Quốc và Ba Lan đang thực hiện tốt các chính sách thúc   đẩy quan hệ  thương mại giữa hai bên. Hơn nữa, việc mình bạch hóa các chính   sách thương mại giữa hai nước không chỉ  mang lại lợi ích cho phát triển quan hệ  kinh tế kinh tế trực tiếp giữa hai nước, mà còn củng cố thuận lợi hóa thương mại   trong bối cảnh xu hướng đa phương hóa đang diễn ra trên khắp các khu vực trên   thế giới. 1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam 1.3.3.1. Bài học có thể áp dụng Thứ  nhất, Chính phủ Hàn Quốc đã thay đổi hướng chính sách từ  trợ  cấp trực   tiếp của các ngành công nghiệp và doanh nghiệp có chọn lọc sang chính sách định  hướng chức năng như  hỗ  trợ  chung cho các hoạt động R&D. Ngoài ra, Chính phủ  hỗ trợ việc xây dựng và vận hành các tổ chức xúc tiến hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu.   Những chính sách và công cụ thúc đẩy xuất khẩu này cũng có thể được đưa ra bởi   các nước đang phát triển khác.  Thứ  hai,  phát huy tiềm năng và lợi thế  so sánh trong thúc đẩy xuất khẩu  hàng hóa với bên ngoài. Tăng cường hợp tác đầu tư  chế biến sâu và đa dạng hóa   sản phẩm xuất khẩu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra bên ngoài. Thực hiện  ưu tiên chính sách ngoại giao kinh tế, tăng cường thăm viếng lẫn nhau của lãnh đạo  hai bên và tăng  cường  hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư  cấp chính phủ.   Ngoài ra,  Trung Quốc tăng cường thực hiện chính sách hoàn thuế  xuất khẩu hay  giảm thuế xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.  1.3.3.2. Bài học kinh nghiệm lưu ý để tránh Thứ  nhất,  trong bối cảnh cán cân thương mại của Việt Nam tương đối cân bằng nếu  không nói là chúng ta đã thường xuyên thâm hụt thương mại (mặc dù cán cân thương mại đã  được cải thiện theo hướng bắt đầu thăng dư) thận trọng trong trong việc xem xét và sử  dụng 
  11. ­ 11 ­ công cụ tỷ giá vì việc sử dụng công cụ tỷ giá vừa có thể  đem lại hiệu quả tích cực đôi khi đem   lại hiệu quả  tiêu cực đối với tổng thể  nền kinh tế.   Kinh nghiệm cho thấy, do tác động  của chính sách tỷ  giá đối với cán cân thương mại và kinh tế  quốc gia, nên Chính  phủ Hàn Quốc cũng không sử dụng công cụ này như là một công cụ chính để thúc  đẩy xuất khẩu. Thay vào đó, Chính phủ hỗ trợ việc xây dựng và vận hành các tổ  chức xúc tiến hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu. Thứ hai, cần lưu ý sử  dụng các chính sách tín dụng vì rằng các chính sáchtín  dụng nhằm thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc kiểm soát chặt chẽ  các ngân hàng   thương mại có thể  sẽ  dẫn đến thiếu hiệu quả  trong việc sử  dụng các nguồn tài  nguyên và trong một số  trường hợp sẽ  làm méo mó hoạt động của ngành ngân   hàng cũng như doanh nghiệp. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM  SANG THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU 2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế của 4 nước Đông Âu lựa chọn ­ Cộng hòa Ba Lan: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Ba Lan  trong giai đoạn 2011 ­ 2015 đạt 3%/năm. GDP của Ba Lan theo ngang giá sức mua   đã tăng từ 788,6 tỷ USD năm 2011 lên 1.003 tỷ USD năm 2015. Tỷ trọng các ngành  trong GDP   cụ  thể   như  sau:  Nông  nghiệp: 3,3%; công  nghiệp: 41,1%; dịch  vụ:  55,6%. GDP bình quân đầu người tăng từ  20.500 USD/người/năm năm  2011  lên  26.400 USD/người/năm năm 2015  và đạt 27.700 USD/người/năm năm 2016. ­ Công hòa Séc: Tốc độ  tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Cộng hòa  Séc trong giai đoạn 2012­2015 đạt 1,1%/năm. GDP của Cộng hòa Séc theo ngang  giá sức mua đã tăng từ 295,2 tỷ USD năm 2012 lên 331,4 tỷ USD năm 2015.  ­ Cộng hòa S­lô­va­kia:  Tốc độ  tăng trưởng  GDP  bình quân hàng năm trong  giai đoạn 2012 ­ 2015 đạt 2,23%/năm. GDP của Slo­va­ki­a theo ngang giá sức mua   đã tăng từ 145,1 tỷ USD năm 2012 lên 158,4 tỷ USD năm 2015. Tỷ trọng các ngành  trong GDP như  sau: Nông nghiệp 3,4% ­ Công nghiệp 30,4% ­ Dịch vụ  66,2%.  GDP bình quân đầu người tăng từ  26.800 USD/người/năm năm 2012 lên 29.500  USD/người/năm năm 2015. 
  12. ­ 12 ­ ­ Hung­ga­ri : Tốc độ  tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Hung­ga­ri  trong giai đoạn 2012 ­ 2015 đạt 1,4%/năm. GDP của Hung­ga­ri theo ngang giá sức  mua đã tăng từ 230,9 tỷ USD năm 2012 lên 257,0 tỷ USD năm 2015.  2.1.2. Tổng quan về tình hình thương mại của 4 nước Đông Âu lựa chọn ­ Cộng hòa Ba Lan :  Kim ngạch xuất nhập khẩu của Ba Lan tăng giảm thất  thường trong giai đoạn 2011 ­ 2016. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 191 tỷ USD   năm 2012 tăng lên 210,7 tỷ USD năm 2014 sau đó lại giảm xuống còn 190,2 tỷ USD   năm 2015; Các mặt hàng xuất khẩu chính gồm: Máy móc, thiết bị giao thông 37,8%,   hàng hóa sản xuất trung gian 23,7%, hàng hóa sản xuất khác 17,1%, thực phẩm và  động vật sống 7,6%. Các quốc  gia  nhập khẩu chính của Ba Lan gồm: Đức 27,1%,  Anh 6,6%, Cộng hòa Séc 6,6%, Pháp 5.8%, Ý 4,7%, Hà Lan 4,3%, Nga 4,2% (2014).   Tương tự kim ngạch nhập khẩu đạt 208,1 tỷ USD năm 2012 tăng lên 215,0 tỷ USD  năm  2014 sau đó lại giảm xuống còn 187,5 tỷ  USD năm 2015; Các mặt hàng nhập  khẩu chính gồm: Máy móc, thiết bị  giao thông 38%, hàng hóa sản xuất trung gian  21%, hóa chất 15%, khoáng sản, nhiên liệu, dầu nhờn, và các sản phẩm liên quan 9%;  Các thị trường nhập khẩu chính của Ba Lan gồm: Đức 28,0%, Nga 9,1%, Trung Quốc   6,5%, Hà Lan 5,9%, Ý 5,5%, Pháp 4,2%, Cộng hòa Séc 4.2% (2014). ­ Cộng hòa Séc:  Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cộng hòa Séc tăng nhanh  trong giai đoạn 2011 ­ 2016. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Cộng hòa Séc gồm:  Máy móc và thiết bị vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất. Các quốc gia nhập   khẩu chính gồm: Đức 32,4%, Slo­va­kia 8,4%, Ba Lan 6%, Anh 5,1%, Pháp 5,1%,   Áo 4,4% (2014).  Kim  ngạch nhập khẩu cũng tăng trưởng nhanh trong giai đoạn  2011­2016, năm 2015 kim ngạch nhập khẩu đạt 124,0 tỷ USD; Các mặt hàng nhập   khẩu chính của Cộng hòa Séc gồm: Máy móc và thiết bị  vận tải, nguyên liệu và   nhiên liệu, hóa chất; Các thị  trường nhập khẩu chính gồm: Đức 30,2%, Ba Lan   8,5%, Slo­va­kia 6,8%, Trung Quốc 6,2%, Hà Lan 5,7%, Áo 4,2%. ­ Cộng hòa Slo­va­kia: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Slo­va­kia tăng giảm  thất thường trong giai đoạn 2012 ­ 2015. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 77,82  tỷ  USD năm 2012, giảm xuống còn 56,39 tỷ  USD năm 2015; Các mặt hàng xuất  khẩu chính gồm: Phương tiện vận tải và phụ tùng 27%, máy móc và thiết bị điện   20%, sắt thép 4%, dầu khoáng và các nhiên liệu 5% (2015). Các quốc gia nhập   khẩu chính gồm: Đức 23,3%, Cộng hòa Slo­va­kia 13,6%, Ba Lan 8,8%, Hung­ga­ri  6,6%, Áo 6,5%, Anh 5,4%, Pháp 5,2% và Ý 4,8% (2014). Kim ngạch nhập khẩu 
  13. ­ 13 ­ giảm từ 74,29 tỷ USD năm 2012 xuống còn 53,5 tỷ  USD năm 2015; Các mặt hàng   nhập khẩu chính gồm: Mặt hàng chính máy móc và   thiết bị  điện 20%, phương  tiện vận  tải và phụ   tùng 14%, nhiên liệu và khoáng sản dầu 9% (2015); Các thị  trường nhập khẩu chính gồm: Đức 19%, Cộng hòa Séc 16,9%, Áo 9,3%, Nga 7,9%,  Ba Lan 6,2%, Hung­ga­ri 6,2%, Hàn Quốc 4,2%, Trung Quốc 4,0% (2014). ­ Hung­ga­ri:  Kim ngạch xuất nhập khẩu của Hung­ga­ri đều tăng trưởng  ở  mức tương đối thấp trong giai đoạn 2011 ­ 2016. Các mặt hàng xuất khẩu chính  gồm: Mặt hàng chính máy móc thiết bị 53,5%, các hãng sản xuất 31,2%, sản phẩm   thực phẩm 8,7%, nguyên liệu 3,4%, nhiên liệu và điện 3,9% (2012). Các quốc gia  nhập khẩu chính gồm: Đức 26,7%, Ru­ma­ni 5,8%, Áo 5,7%, Slo­va­kia 5,4%, Ý  4.9%, Pháp 4,6%, Anh 4,1%, Ba Lan 4,0% (2013). Kim ngạch nhập khẩu tăng từ  87,57 tỷ USD năm 2012 lên 92,92 tỷ USD năm 2015; Các mặt hàng NK chính gồm:   Mặt hàng chính máy móc thiết bị 53,5%, các hãng sản xuất 31,2%, sản phẩm thực  phẩm 8,7%, nguyên liệu 3,4%, nhiên liệu và điện 3,9% (2012); Các thị trường  nhập  khẩu chính gồm: Dức 25,5%, Nga 8,6%, Áo 6,8%, Trung Quốc 6,7%, Slo­va­kia  5,8%, Ba Lan 4,9%, Ý 4,4%, Cộng hòa Séc 4,2% (2013). 2.2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ  TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU 2.2.1. Khái quát về xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số  nước Đông Âu ­ Về  xuất khẩu:  Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường một số  nước Đông Âu đã tăng từ 698,6 triệu USD năm 2007 lên 1488,7 triệu USD năm 2011   và tăng lên 5743,2 triệu USD năm 2016. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Slo­va­ kia tăng từ 82,1 triệu USD năm 2007 lên 297,6 triệu USD năm 2011 và tăng lên 3.197,5   triệu USD năm 2016; thị trường Ba Lan tăng từ 375,4 triệu USD năm 2007 lên 779,7   triệu USD năm 2011 và tăng lên 1.650,0 triệu USD năm 2016; tiếp đến là thị trường  Cộng hòa Séc tăng từ  198,2 triệu USD năm 2007 lên 375,4 triệu USD năm 2011 và   tăng lên 771,5 triệu USD năm 2016 và thị  trường Hung­ga­ri tăng từ  51,9 triệu USD  năm 2007, giảm xuống còn 36,0 triệu USD năm 2011 và tăng lên 124,3 triệu USD năm  2016. ­ Về nhập khẩu:  Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các nước Đông Âu  cũng tăng từ  168,5 triệu USD năm 2007 lên 310,9 triệu USD năm 2011 và tăng lên  445,7 triệu USD năm 2016. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu từ  thị  trường Ba Lan 
  14. ­ 14 ­ tăng từ  68,3 triệu USD năm 2007 lên 130,3 triệu USD năm 2011 và tăng lên 236,0   triệu USD năm 2016; thị  trường Cộng hòa Séc từ  65,9 triệu USD năm 2007 giảm  xuống còn  44,9 triệu USD năm 2011 và tăng lên 93,3 triệu USD năm 2016; tiếp đến  là thị  trường Cộng hòa Slo­va­kia tăng từ  2,9 triệu USD năm 2007 lên 13,9 triệu  USD năm 2011 và tăng lên 40,5 triệu USD năm 2016 và thị trường Hung­ga­ri tăng từ  31,5 triệu USD năm 2007, tăng lên 45,6 triệu USD năm 2011 và tăng lên 76,1 triệu  USD năm 2016. 2.2.2. Thực trạng một số  giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt  Nam sang thị trường một số nước Đông Âu  2.2.2.1. Hội nhập khu vực và tham gia Hiệp định thương mại tự  do Việt   Nam ­ EU (EVFTA) Để tham gia vào xu thế phát triển chung của thời đại, đón bắt các cơ hội phát   triển mới, từ  Đại hội VII (1991) đến nay Đảng ta đã đề  ra các chủ  trương nhất  quán về hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng chủ động, đa phương hóa, đa dạng   hóa , chú trọng đến các đối tác chiến lược và các nước có chung đường biên giới.  Về  cơ  bản, các FTA đã đóng góp tích cực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu,  nâng cao hiệu quả  nhập khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao sức cạnh   tranh của hàng hóa và dịch vụ trong nước. 2.2.2.2. Xây dựng chiến lược phát triển thương mại và xuất nhập khẩu   hàng hóa (1). Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 ­ 2020   Quyết định số  2471/QĐ­TTg của Thủ  tướng Chính phủ  ngày 28/12/2011,  ban hành Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ  2011 ­ 2020, định hướ ng   đến năm 2030.  Thực hiện Chương trình hành động, Bộ Công Thương đã xây dựng, trình Thủ  tướng Chính phủ phê duyệt và đang tiến hành triển khai thực hiện các Đề án: + Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 ­ 2020, tầm nhìn đến  năm 2030 (Thủ tướng Chính phủ  phê duyệt tại Quyết định số  1467/QĐ­TTg ngày  24/8/2015). + Đề  án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân  phối nước ngoài giai đoạn đến năm  2020  (Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt tại  Quyết định số 1513/QĐ­TTg ngày 03/9/2015).
  15. ­ 15 ­ + Đề án phát triển cụm liên kết xuất khẩu các ngành công nghiệp cơ khí, dệt  may, da giày và đồ  gỗ  (Bộ  trưởng Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số  4842/QĐ­BCT ngày 09/12/2016). (2). Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa  ­ Thời gian qua, hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu  đã có nhiều thay đổi, hoàn thiện với sự ban  hành và có hiệu lực của một loạt văn  bản cấp Luật như: Luật Hải quan năm 2014, Luật sửa đổi, bổ  sung một số  điều  của các Luật về thuế năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế  tiêu thụ đặc biệt năm 2014, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, Luật  sửa đổi, bổ  sung một số  điều của Luật Thuế  giá trị  gia tăng, Luật Thuế  tiêu thụ  đặc biệt và Luật Quản lý thuế  năm 2016, Luật Đầu tư  năm 2014, Luật Ngoại   thương,… Nghị định số 77/2016/NĐ­CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ  sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng  hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ  công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh   doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.  ­ Về thủ tục hành chính và công tác kiểm tra chuyên ngành, Bộ Công Thương  đã ban hành Thông tư  số  05/2016/TT­BCT ngày 06/6/2016 quy định về  việc cung  cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ  Công Thương; Thông tư số  23/2016/TT­BCT  ngày   12/10/2016   bãi   bỏ   Thông   tư   số   37/2015/TT­BCT   ngày   30/10/2015   của   Bộ  trưởng Bộ  Công Thương quy định về  mức giới hạn và việc kiểm tra hàm lượng  formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ  thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt   may; Quyết định số  3648/QĐ­BCT ngày 08/9/2016 công bố  Danh mục sản phẩm  hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra việc bảo đảm chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật,   an toàn thực phẩm trước khi thông quan thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ  Công  Thương thay thế  Quyết   định số  11039/QĐ­BCT; Thông tư  số  27/2016/TT­BCT  ngày 05/12/2016 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật quy  định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý  nhà nước của Bộ Công Thương,…  ­ Đối với hoạt động thương mại biên giới, để  khắc phục một số  tồn tại,  vướng   mắc   tại   Thông   tư   số   52/2015/TT­BCT,   Bộ   Công   Thương   đã   ban   hành  Thông tư  số  34/2016/TT­BCT quy định chi tiết  hoạt  động mua bán hàng hóa qua  biên giới của thương nhân tại Quyết   định số  52/2015/QĐ­TTg ngày 20/10/2015   của Thủ  tướng Chính phủ  về  việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với  
  16. ­ 16 ­ các nước có chung đường biên giới, có hiệu lực từ  ngày 15/02/2017, thay thế  cho   Thông tư số 52/2015/TT­BCT. ­  Đối với lĩnh vực tiêu chuẩn quy chuẩn, chất lượng sản phẩm hàng hóa, để  góp phần tăng cường kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu, xây dựng hệ  thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, góp phần bảo vệ  người tiêu dùng trong nước, Bộ  Công   Thương   đã   ban   hành   các   Thông   tư:   Thông   tư   33/2016/TT­BCT   ngày  23/12/2016 sửa đổi, bổ  sung một số  điều của Thông tư  số  36/2015/TT­BCT ngày  28/10/2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn  giấy và giấy vệ  sinh; Thông tư  số  36/2016/TT­BCT ngày 28/12/2016 quy định dán  nhãn năng lượng cho các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc phạm vi   quản lý của Bộ Công Thương,... ­ Bên cạnh hệ  thống pháp luật quản lý chuyên ngành, cơ  chế  quản lý với  từng lĩnh vực, mặt hàng cụ thể, hệ thống pháp luật về hải quan thời gian qua cũng  có rất nhiều thay đổi, cải tiến với sự ban hành và có hiệu lực. 2.2.2.3. Một số  chương trình thúc đẩy xuất khẩu:  (1) Tháo gỡ  khó khăn,  vướng mắc cho xuất khẩu; (2) Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; (3)   Chương trình thương hiệu quốc gia; (4) Chương trình doanh nghiệp xuất khẩu uy   tín. 2.2.2.4. Chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy xuất khẩu: (1) Chính sách  tỷ giá, (2) Chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu. 2.2.2.5.   Các   chính   sách   nhằm   thuận   lợi   hóa   thương   mại   cho   doanh   nghiệp:  (1) Phát triển dịch vụ  logistics, (2) C ơ  ch ế  m ột c ửa qu ốc gia, (3) C ải   cách thủ tục hành chính. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ  THỰC TRẠNG CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY  XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ  NƯỚC ĐÔNG ÂU 2.3.1. Những kết quả đạt được 2.3.1.1. Đối với các chính sách thúc đẩy xuất khẩu ­ Về  chính sách xúc tiến thương mại:  Hoạt động XTTM đã được triển khai  nhiều, đồng bộ và hiệu quả cao hơn.
  17. ­ 17 ­ ­ Chương trình Thương hiệu Quốc gia: Hoạt động tuyên truyền quảng bá cho  Chương trình và các doanh  nghiệp  có thương hiệu sản phẩm đạt thương hiệu  quốc gia ngày càng được tăng cường.  ­ Chương trình Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín: Từ khi bắt đầu triển khai đến  nay, chương trình Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín của Bộ  Công Thương đã nhận  được hưởng  ứng tích cực từ  cộng đồng  doanh  nghiệp xuất khẩu trên cả  nước  cũng như các cơ quan hữu quan, đóng góp hiệu quả vào công tác giới thiệu, tuyên  truyền và quảng bá hình  ảnh các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mang tầm  quốc gia.  2.3.1.2. Đối với chính sách hỗ  trợ  tài chính, tín dụng với tư  cách là các   biện pháp góp phần thúc đẩy xuất khẩu Về  cơ  bản, các quy định về  chính sách tín dụng đầu tư  của Chính phủ  đã   khắc phục được những hạn chế, tồn tại trong chính sách cũng như  những khó  khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai chính sách trong giai đoạn trước. Cụ  thể: Một là, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách về tài chính, tín dụng hỗ trợ  cho thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu sang thị  trường một số  nước Đông Âu nói riêng.  Hai là, cơ chế lãi suất được thực hiện theo nguyên tắc lãi suất cho vay không  thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn cộng với phí hoạt động của ngân hàng.  Ba là, danh mục dự  án vay vốn đầu tư  nhà nước được điều chỉnh tập trung   vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội và các ngành nghề định hướng công   nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bốn là, chính sách tỷ  giá đã được Chính phủ  chỉ  đạo NHNN điều chỉnh linh  hoạt theo diễn biến của thị  trường, tạo điều kiện cho thúc đẩy xuất khẩu, kiềm   chế lạm phát, ổn định vĩ mô nền kinh tế. 2.3.1.3. Đối với việc thuận lợi hóa thương mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu Các Bộ/Ngành đã tích cực triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính, tiến  hành rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, công khai thủ tục trên website của các   đơn vị, triển khai tốt công tác tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa   liên thông. Một số Bộ/Ngành đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo quy 
  18. ­ 18 ­ trình ISO, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp  trong hoạt động sản xuất, kinh  doanh xuất nhập khẩu.  Việc cải cách thủ tục hành chính của các Bộ/Ngành đã tạo điều kiện thuận lợi  cho các doanh nghiệp xuất khẩu, tiết kiệm được chi phí và rút ngắn thời gian làm   thủ tục, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu cho doanh nghiệp.  2.3.2. Những tồn tại, hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế  trong các chính sách thức đẩy xuất khẩu hàng hóa sang   thị  trường các nước Đông Âu:  (1) Đối với chính sách phát triển thị  trường và   mặt hàng: chính sách phát triển thị trường và mặt hàng chưa thực sự góp phần thúc   đẩy xuất khẩu hàng hóa cho các sang thị  trường các nước Đông Âu.  (2) Đối với   chính sách thuế: chính sách thuế cũng chưa thật sự góp phần thúc đẩy xuất khẩu  hàng hóa cho doanh nghiệp nói chung và xuất khẩu sang thị  trường trường các  nước Đông Âu nói riêng. (3) Chính sách tín dụng cho xuất khẩu và chính sách tỷ   giá:  chính sách thuế  chưa thật sự  góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho   doanh nghiệp nói chung và xuất khẩu sang thị  trường trường các nước Đông Âu  nói riêng. (4) Chính sách xúc tiến thương mại: hoạt động XTTM trên phạm vi cả  nước vẫn ít đổi mới, thiếu một chiến lược XTTM chung  ở cấp quốc gia để  liên  kết các hoạt động XTTM thành một tổng thể nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu  của doanh nghiệp. (5) Chính sách bảo hiểm xuất khẩu: sự  phát triển của dịch vụ  bảo hiểm xuất khẩu và năng lực của các doanh nghiệp bảo hiểm của Việt Nam   hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. (6) Chính sách phát triển hạ tầng cho xuất khẩu   và phát triển nguồn nhân lực: thực tế  các chính sách này cũng chưa thực sự  phát  huy một cách có hiệu quả  trong việc hỗ  trợ  hoạt động xuất khẩu hàng hóa, tuy   nhiên hoạt động bảo hiểm xuất khẩu của Việt Nam. 2.3.2.2. Hạn chế  trong vi ệc thu ận l ợi hóa thương mại:  Thứ  nhất,  thời  gian kê khai thuế   vẫn còn quá lớn.  Thứ  hai, ngành Hải quan mặ dù đã có nhiều   cải cách, tuy nhiên thủ  tục hải quan vẫn còn nhiều điểm "vướ ng". Ngoài ra, sự  đồng bộ của các bộ, ngành trong việc hỗ tr ợ doanh nghi ệp tri ển khai thông quan  cũng còn nhiều bất cập. Hệ thống hạ tầng vi ễn thông, đầu tư  cơ  sở  vật chất  ở 
  19. ­ 19 ­ nhiều nơi chưa đáp  ứng được yêu cầu đã làm hạn chế  việc thực hiện cải cách  thủ tục hành chính về Hải quan,... 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan (thuộc về nhà nước): Trước hết, hình thức  huy động vốn theo chiều sâu đối với các doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả. Triển   khai thực hiện đồng bộ  các giải pháp của Chính phủ  và chỉ  đạo của NHNN về  hỗ  trợ  DN phát triển.   Thứ  hai, chính sách khuyến khích cho vay đồng ngoại tệ  nhằm nâng cao khả  năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.   Thứ  ba,  mặc dù chính  sách tỷ giá hối doái chưa đóng vai trò tích cực trong việc bảo hộ một cách hợp lý   các doanh nghiệp trong nước, ch ưa h ỗ  tr ợ  đấy mạnh hoạt động xuất khẩu các   sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế so sánh. Thứ tư, hoạt động bảo hiểm tín dụng  xuất khẩu của các ngân hàng và các tổ  chức tín dụng của Việt Nam còn nhiều   hạn chế, tỷ trọng bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu còn rất thấp.  Thứ năm, các  chương trình xúc tiến thương mại quốc gia còn đơn điệu, không có sự  thay đổi  nhiều về  tổ  chức và phương thức thực hiện; không có nhiều hình thức xúc tiến   thương mại mới.  Thứ  sáu,  Chính phủ  đã có nhiều chỉ  đạo tích cực, nhưng quá  trình sửa đổi các văn bản pháp quy vẫn diễn ra chậm (chưa đạt 30% trong 2016)   trong khi lại phát sinh các nội dung bất cập mới.   Thứ  bảy,  các chính sách thúc  đẩy xuất khẩu sang thị  trường một số  nước  Đông Âu vẫn chưa thực sự  tập   trung. Thứ  tám,  vai trò lãnh đạo của các các tổ  chức chính trị  ­ xã hội, xã hội ­  nghề  nghiệp, các hiệp hội ngành nghề  chưa thực sự  hiệu quả, chậm  đổi mới   theo   yêu   cầu   thực   tiễn;   chưa   làm   tốt   vai   trò   thúc   đẩy   xuất   khẩu   của   doanh   nghiệp. Thứ chín, vai trò của đại diện thương mại và cộng đồng người Việt Nam  tại các nước Đông Âu trong việc hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang các thị  trường này còn hạn chế. 2.3.3.2. Nguyên nhân về  phía doanh nghiệp:  Thứ  nhất,  hầu hết các doanh  nghiệp hiện nay chưa chủ  động xây dựng được chiến lược kinh doanh mang tầm  dài hạn sang thị trường các nước Đông Âu. Thứ hai, tiềm lực đầu tư cho hoạt động  nghiên cứu và xác định những mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng để xây dựng chiến   lược thúc đẩy xuất khẩu sang các thị  trường này còn yếu. Thứ  ba, hoạt động xúc  tiến thương mại đã được các doanh nghiệp quan tâm, tuy nhiên do hạn chế  về  nguồn lực họ  chưa thực sự  chủ động trong việc tăng cường triển khai hoạt động  này. Thứ tư, do thị trường các nước Đông Âu rất đa dạng, doanh nghiệp xuất nhập  
  20. ­ 20 ­ khẩu của Việt Nam vẫn chưa thực sự chủ động đàm phán, khắc phục được những  khó khăn phát sinh trong việc thanh toán. Thứ  năm, việc áp dụng các phương thức  kinh doanh mới, các hình thức xúc tiến thương mại mới của doanh nghiệp Việt   Nam trong mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa sang các nước Đông   Âu còn rất hạn chế. Thứ sáu, tham gia phân phối trực tiếp các mạng phân phối tại  thị trường các nước Đông Âu còn rất hạn chế.  Thứ bảy, lĩnh vực vận tải, logistics  vẫn đang là trở ngại lớn để tăng kết nối giao thương Việt Nam với các nước Đông  Âu. Thứ tám, xuất khẩu Việt Nam ngày càng tập trung vào thị trường lớn.  Thứ chín,  các sản phẩm xuất khẩu của DN Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt  về  giá cả, mẫu mã, bao bì, chất lượng... Thứ  mười, sự  mất cân đối giữa khu vực  trong nước và FDI trong vấn đề  xuất khẩu. Mười một, vấn đề  liên kết với doanh  nghiệp của các nước Đông Âu trong sản xuất, xuất khẩu, tiếp cận thị trường,  tận  dụng ưu đãi, khắc phục thách thức hiện nay còn hạn chế. 2.3.3.3. Nguyên nhân khách quan (thuộc về  các nước nhập khẩu):  Thứ  nhất, việc khai thác tiềm năng xuất khẩu sang từng thị  trường các nước Đông Âu   (Ba Lan, Cộng hòa Séc, Cộng hòa S­lô­va­kia, Hung­ga­ri) của doanh nghiệp Việt   Nam vẫn còn hạn chế. Thứ hai, các tiêu chuẩn của EU nói chung và các nước Đông  Âu nói riêng đòi hỏi rất cao, ngoài ra các nước Đông Âu cũng ngày càng áp dụng  nhiều hơn các rào cản kỹ  thuật trong thương mại nhằm hạn chế hàng xuất khẩu  vào thị trường các nước này. Thứ ba, sự khác biệt về văn hóa, vấn đề chính trị của  các nước thành viên EU nói chung và các nước Đông Âu nói riêng (vấn đề  khủng  hoảng  ở  Thổ  Nhĩ Kỳ, vấn đề  Brexit,...) cũng  ảnh hưởng tới  phát triển xuất khẩu  của Việt Nam. Thứ  tư, một số biện pháp của EU nói chung và các nước Đông Âu  nói riêng quy định tiêu chuẩn cao hơn các hiệp định của WTO. Ngoài các quy định  SPS, doanh nghiệp cần đáp ứng các quy định riêng của các hãng bán lẻ, bán buôn.  CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC  ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỘT  SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU 3.1. BỐI CẢNH MỚI TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0