intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Chia sẻ: Trần Phát | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

41
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm đề xuất được các biện pháp có tính khả thi theo định hướng tích hợp các thành tố của giáo dục kỹ năng sống với các thành tố của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thì có thể nâng cao được hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN PHAN THANH VÂN GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử giáo dục Mã số: 62 14 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC THÁI NGUYÊN - 2010
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Văn Quân Phản biện 1: ........................................................... Phản biện 2: ........................................................... Phản biện 3: ........................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Nhà nước họp tại: ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi: ..... giờ..... ngày ..... tháng ..... năm..... Có thể tìm hiểu Luận án tại - Thư viện Quốc gia; - Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên; - Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
  3. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Phan Thanh Vân (2004), "Giáo dục ý thức hành vi pháp luật cho học sinh", Tạp chí Giáo dục, số 83, Chuyên đề Quý 1 năm 2004. 2. Phan Thanh Vân (2009), "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”", Tạp chí Giáo dục, số 214, kỳ 2-5/2009. 3. Phan Thanh Vân (2009), "Giáo dục kỹ năng sống - Điều cần thiết với trẻ em", Tạp chí Giáo dục, kỳ 1-11/2009. 4. Phan Thanh Vân (2010), "Tích hợp mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp", Tạp chí Giáo dục, số 239, kỳ 1, tháng 6/2010.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Thực tiễn này khiến các nhà giáo dục và các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống (KNS) cho thế hệ trẻ, trong đó có học sinh THPT. Nhận thức về KNS, cũng như việc thể chế hóa giáo dục KNS trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa thật cụ thể, đặc biệt về hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở các cấp, bậc học còn hạn chế. Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên. Một trong những nguyên nhân đó là học sinh THPT chưa được tiếp cận với chương trình giáo dục KNS; việc khai thác thế mạnh của hoạt động giáo dục NGLL để thực hiện giáo duc kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường còn hạn chế. Đó cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài luận án với tiêu đề: "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp" để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho hoc sinh THPT bằng con đường tích hợp giáo dục KNS với hoạt động giáo dục NGLL ở trường trung học phổ thông. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục KNS cho học sinh THPT và hoạt động giáo dục NGLL ở trường trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông thông qua hoạt động giáo dục NGLL. 4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu đề xuất được các biện pháp có tính khả thi theo định hướng tích hợp các thành tố của giáo dục KNS với các thành tố của hoạt động giáo dục NGLL thì có thể nâng cao được hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh THPT.
  5. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KNS, giáo dục KNS, giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo dục NGLL. 5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo dục NGLL ở một số trường THPT. 5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL và thực nghiệm một số biện pháp đã đề xuất. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung nghiên cứu - Các kĩ năng sống cơ bản được cần giáo dục cho học sinh THPT được xác định trong nghiên cứu của luận án là: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực. - Thực nghiệm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được thực hiện với chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp lớp 10, lớp 11 THPT. 6.2. Về địa bàn nghiên cứu Các nghiên cứu được triển khai tại Thành phố Hồ Chí Minh với 3 trường trung học phổ thông đại diện cho 3 khu vực phát triển của thành phố: khu vực thành phố, khu vực nông thôn và khu vực có nhiều khó khăn. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận: Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các tiếp cận hệ thông, tiếp cận tích hợp. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá để xây dựng khung lý thuyết của đề tài luận án. 7.2. 2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi., phương pháp phỏng vấn; phương pháp chuyên gia; phương pháp trắc nghiệm, phương pháp thực nghiệm để tường minh thực trạng và kết quả nghiên cứu nhằm chứng minh cho giả thuyết khoa học.
  6. 3 7.2.3. Phương pháp hỗ trợ - Phương pháp quan sát: Nghiên cứu thực trạng và kết quả nghiên cứu. - Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các kết quả thực nghiệm sư phạm và kết quả điều tra bằng phiếu hỏi. 8. Những luận điểm bảo vệ - Giáo dục kỹ năng sống là mục tiêu, nhiệm vụ trong nhiệm vụ giáo dục nhân cách toàn diện của giáo dục THPT. - Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là vận hành đồng thời các thành tố của giáo dục kĩ năng sống và các thành tố của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để cùng thực hiện mục tiêu của hai hoạt động. - Tích hợp là con đường có hiệu quả để thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đồng thời không làm quá tải các hoạt động của học sinh THPT. 9. Đóng góp mới của luận án 9.1. Về lí luận Góp phần phát triển lý luận về giáo duc kĩ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thông qua các kết luận: - Giáo dục kỹ năng sống (KNS) được xác định là nhiệm vụ của giáo dục THPT nhằm phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh THPT trong bối cảnh hội nhập quốc tế. - Tích hợp là phương thức có hiệu quả để thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT đồng thời góp phần giảm tải cho giáo dục THPT. - Giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL là tích hợp các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS với các thành tố cấu trúc của hoạt động giáo dục NGLL và vận hành đồng thời các thành tố đó theo mục tiêu giáo dục đã xác định. 9.2. Về thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án đã khẳng định: - Học sinh THPT rất hạn chế về KNS. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là do giáo dục THPT chưa quan tâm thỏa đáng đến vấn đề giáo dục KNS cho học sinh; chưa xác định được phương thức hiệu quả để giáo dục KNS cho học sinh.
  7. 4 - Tích hợp mục tiêu của giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL; thiết kế các chủ để giáo dục KNS phù hợp với nội dung/hoạt động để thực hiện chủ đề của chương trình hoạt động giáo dục NGLL,... là những biện pháp thực hiện phương thức tích hợp nhằm giáo dục KNS cho học sinh trong các trường THPT một cách có hiệu quả. 10. Bố cục của luận án Luận án gồm 145 trang, trong đó: Mở đầu (8 trang). Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn (59 trang); Chương 2: Biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (37 trang); Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (29 trang). Kết luận và kiến nghị (3 trang). Các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến luận án (1 trang). Tài liệu tham khảo (8 trang). Phần phụ lục (27 trang). Luận án trình bày 28 bảng, 3 biểu đồ và 2 đồ thị. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống trên thế giới khá phong phú. Theo tổng thuật của UNESCO, có thể khái quát những nét chính trong các nghiên cứu này như sau: Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống; Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục kỹ năng sống. Chương trình, tài liệu giáo dục kĩ năng sống được thiết kế cho giáo dục không chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước - Chủ yếu các đề tài phân tích làm rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề kĩ năng sống, chưa tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lí luận một cách có hệ thống về phương pháp, hình thức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng.
  8. 5 - Các đề tài đã đề cập đến những hình thức giáo dục kĩ năng sống cụ thể và chưa có kết quả thử nghiệm rõ ràng, cụ thể nên tính thuyết phục chưa cao. Một số đề tài nghiên cứu tương đối đầy đủ các nhiệm vụ: nghiên cứu lí luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp giáo dục kĩ năng sống nhưng ở trên đối tượng sinh viên. Do vậy, cần thiết phải khai thác nội lực của chính các hoạt động trong nhà trường trung học phổ thông nhằm thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở bậc học này. 1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.2.1. Các khái niệm 1.2.1.1. Kỹ năng sống Kỹ năng sống (life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi trong lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay, khái niệm này vẫn nằm trong tình trạng chưa có một định nghĩa rõ ràng và đầy đủ. Tác giả luận án thể hiện sự thống nhất với quan niệm KNS của UNESCO. Theo đó, khái niệm KNS được sử dụng trong nghiên cứu luận án là: “khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày”. Có nhiều cách phân loại KNS, dù phân loại theo hình thức nào thì một số kĩ năng vẫn được coi là kĩ năng cốt lõi như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực; kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đặt mục tiêu... Tác giả luận án đã giới hạn các KNS được nghiên cứu trong luận án để giáo dục cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL là các kĩ năng: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực. 1.2.1.2. Giáo dục kĩ năng sống Khái niệm giáo dục cũng được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau ở cấp độ xã hội và cấp độ nhà trường. Từ nội hàm của khái niệm KNS và quan niệm về
  9. 6 hoạt động giáo dục đã trình bày trong luận án, tác giả luận án quan niệm, giáo dục KNS là một quá trình với những hoạt động giáo dục cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết) và thái độ, giá trị (cái học sinh nghĩ, cảm thấy, tin tưởng) thành hành động thực tế (làm gì và làm cách nào) một cách tích cực và mang tính chất xây dựng. Giáo dục KNS cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. 1.2.2. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT và các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS cho học sinh THPT 1.2.2.1. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT Giáo dục KNS cho học sinh do yêu cầu tất yếu được đặt ra từ các phương diện sau: Theo yêu cầu xã hội; theo quan điểm giáo dục; theo góc độ văn hoá, chính trị, theo yêu cầu của sự phát triển bền vững. 1.2.2.2. Các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS cho học sinh THPT Giáo dục KNS cho học sinh THPT cũng như các quá trình, hoạt động giáo dục khác trong trường THPT đều có cấu trúc xác định, trong đó các thành tố mục tiêu, nội dung và phương pháp là những thành tố tạo sự khác biệt giữa giáo dục KNS với các quá trình, hoạt động giáo dục khác. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng và đặc điểm của giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các thành phố lớn 1.2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh THPT - Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT - Các yếu tố thuộc về chương trình giáo dục THPT - Các yếu tố thuộc môi trường gia đình và xã hội 1.2.3.2. Đặc điểm của giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các thành phố lớn Từ đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội, phát triển giáo dục của các thành phố lớn, có thể xác định 2 đặc điểm chính của giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các thành phố lớn như sau: Ở các thành phố lớn, không chỉ nhu cầu được giáo dục
  10. 7 KNS của học sinh THPT phát triển mà yêu cầu về giáo dục KNS cho học sinh THPT cũng rất cao. Giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các thành phố lớn vừa thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. 1.3. HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGLL VÀ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC KNS CHO HỌC SINH THPT 1.3.1. Hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT 1.3.1.1. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động tiếp nối của hoạt động trên lớp, có mục tiêu giúp học sinh phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện các mặt giáo dục trong nhà trường do đó nội dung hoạt động giáo dục được tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây: Hoạt động gắn liền với nội dung văn hoá trong nhà trường, hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ, nghệ thuật, các hoạt động xã hội - chính trị, lao động nghề nghiệp, các vấn đề về tình bạn, tình yêu, hôn nhân, gia đình, các vấn đề về giữ gìn phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, phòng chống các tệ nạn xã hội, các vấn đề về vai trò của thanh niên trong xây dựng đất nước ở thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các vấn đề về hoà bình hữu nghị, giáo dục hướng nghiệp, v.v... 1.3.1.2. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực hiện ba mục tiêu sau: * Nhiệm vụ giáo dục về nhận thức Giúp học sinh THPT có tri thức hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng như những giá trị tốt đẹp của nhân loại; củng cố, mở rộng kiến thức đã học trên lớp (qua các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ theo môn học, tham qua, sinh hoạt theo chủ đề...); có ý thức chính trị, đạo đức pháp luật và lối sống lành mạnh, ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; có ý thức về định hướng nghề nghiệp, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực của cá nhân và yêu cầu phát triển ngành nghề trong xã hội. * Nhiệm vụ giáo dục về kỹ năng Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng cơ bản đã được hình thành từ THCS để trên cơ sở đó phát triển một số năng lực chủ yếu như: Năng lực tự hoàn thiện, khả năng thích ứng,
  11. 8 kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng kiên định, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lí, năng lực hợp tác, chia sẻ, thương lượng nhằm giúp học sinh sống một cách an toàn, khoẻ mạnh, thích ứng với cuộc sống không ngừng biến đổi. * Nhiệm vụ về thái độ Giáo dục cho học sinh có lý tưởng sống vì ngày mai lập nghiệp, có niềm tin vào tương lai, có ý thức và tinh thần tự hào dân tộc. Biết tỏ thái độ trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân; đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân và của người khác (để tự hoàn thiện mình); biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong cuộc sống. Bồi dưỡng cho các em tính tích cực, chủ động sáng tạo tham gia vào các hoạt động tập thể của nhà trường và hoạt động xã hội,giáo dục cho các em tinh thần đoàn kết hoà bình, hữu nghị. 1.3.1.3. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài NGLL ở trường THPT Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ thông được tiến hành theo các chủ đề lớn, mỗi chủ đề gồm nhiều nội dung chia nhỏ, chủ đề lớn được thiết kế cho cả ba khối lớp, nhưng mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động ở các khối lớp là không giống nhau mà được thiết kế theo cấu trúc đồng tâm theo đường xoáy trôn ốc với mục tiêu, nội dung hoạt động ngày một nâng cao dần. Nội dung hoạt động được thiết kế mang tính hệ thống, tính kế thừa, những kết quả hoạt động giáo dục ở lớp trước là cơ sở, là tiền đề để tiến hành hoạt động giáo dục ở lớp sau, đồng thời những nội dung hoạt động ở lớp sau nhằm củng cố các kết quả ở lớp dưới. 1.3.1.4. Đặc điểm của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT Nội dung hoạt động được tiến hành theo chủ đề, thông thường với các hoạt động thực hiện một chủ đề nào đó của chương trình hoạt động giáo dục NGLL phụ thuộc rất nhiều vào kịch bản và người dẫn dắt chương trình theo thiết kế của kịch bản. Kết quả của hoạt động giáo dục ngoài giờ được phản ánh thông qua sự trưởng thành của nhân cách học sinh chứ không phải bằng điểm số, kết quả này phải được thể nghiệm thông qua các mối quan hệ hoạt động và giao lưu mới có thể nhận thấy và đánh giá được. Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có thể khai thác thế mạnh để giáo dục KNS cho học sinh THPT.
  12. 9 1.3.2. Bản chất và nguyên tắc của giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL 1.3.2.1. Bản chất của giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua tổ chức hoạt động GDNGLL là giáo viên tổ chức các hoạt động đa dạng phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động vào các quá trình hoạt động, thông qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi cho người học theo hướng tích cực nhằm phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện, giúp các em có thể sống một cách an toàn, khoẻ mạnh, tích cực chủ động trong cuộc sống hàng ngày. Bản chất, giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo dục NGLL là thực hiện tích hợp hoạt động giáo duc NGLL với giáo dục KNS. Nói cách khác đó là quá trình thực hiện giáo dục KNS và hoạt động giáo dục NGLL theo quan điểm tích hợp. Quan điểm tích hợp trong tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông được thể hiện ở hai hình thức: thứ nhất, một mục tiêu giáo dục cần được thực hiện thông qua nhiều hoạt động giáo dục (các hoạt động giáo dục khác nhau nhưng cùng hướng đến thực hiện một mục tiêu giáo dục nào đó); thứ hai, một hoạt động giáo dục đồng thời thực hiện nhiều mục tiêu giáo dục. 1.3.2.2. Các nguyên tắc thực hiện giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT - Nguyên tắc tiếp cận hoạt động và nhân cách trong giáo dục KNS cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động GDNGLL. - Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL phải đảm bảo xuất phát từ quyền và bổn phận của học sinh. - Phát huy thế mạnh của hoạt động giáo dục NGLL để giáo dục KNS cho học sinh THPT. 1.4. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 1.4.1. Thực trạng KNS và nhu cầu được giáo dục KNS của thanh thiếu niên 1.4.2. Kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng sống của học sinh trung học phổ thông Để đánh giá về thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đề tài đã tiến hành khảo sát trên 500 học sinh THPT và 250 giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
  13. 10 1.4.2.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh về KNS Để tìm hiểu nhận thức của giáo viên và học sinh THPT về KNS, tác giả luận án đã liệt kê những quan niệm khác nhau về KNS (trong đó có quan niệm chính xác, đầy đủ) và đề nghị giáo viên, học sinh lựa chọn các quan niệm đó theo chính kiến của mình. Kết quả khảo sát cho thấy: Tỷ lệ giáo viên có ý kiến đúng về KNS là 53,6%; số ý kiến còn lại lựa chọn những nội dung tương tự như KNS nhưng không phải là KNS (định nghĩa chính xác). Với học sinh, tỷ lệ ý kiến đúng chỉ có 13,2%. Như vậy, phần lớn học sinh THPT chưa có nhận thức đúng về KNS. Thực trạng về Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến KNS của học sinh THPT: Kết quả khảo sát cho thấy: Có 50,52% số học sinh tiếp nhận thông tin về các KNS và khái niệm KNS ở mức độ thỉnh thoảng. Có 33,8% học sinh cho rằng chưa bao giờ nghe thấy khái niệm KNS và tên các KNS cụ thể. Trong đó, các kĩ năng như: kĩ năng giải quyết mẫu thuẫn một cách tích cực, kĩ năng đương đầu với cảm xúc có tỷ lệ học sinh khẳng định “chưa bao giờ nghe thấy” cao nhất (62,4% và 46,8%). Trong các KNS được liệt kê, có đến 57,6% số học sinh THPT được hỏi cho rằng thường xuyên nghe nhắc đến kĩ năng này. 1.4.2.2. Đánh giá của giáo viên về thực trạng KNS của học sinh THPT Từ kết quả trên cho thấy: Kĩ năng sống của học sinh trung học phổ thông còn rất nhiều hạn chế. Phần lớn các em chưa cần phải có sự trợ giúp mới có thể thực hiện tốt những KNS cơ bản. Có những KNS học sinh đã được tiếp nhận thông tin ở mức độ thường xuyên (kĩ năng giáo tiếp) nhưng không có học sinh nào được giáo viên đánh giá thực hiện kĩ năng này một cách thuần thục. Những KNS cơ bản như: giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực; ứng phó với cảm xúc, căng thẳng; xác định giá trị là những kĩ năng mà học sinh còn rất lúng túng khi thực hiện. 1.4.3. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL 1.4.3.1. Nhận thức của giáo viên về giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL Nhận thức của GV về bản chất, sự cần thiết của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL.
  14. 11 Kết quả khảo sát cho thấy: Có 10/250 ý kiến giáo viên hiểu giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL chỉ ở hình thức thể hiện. Phần lớn giáo viên 180/250 ý kiến cho rằng giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL là lồng ghép giáo dục KNS vào hoạt động giáo dục NGLL. Kết quả này phản ánh thực tế của một số trường THPT đã triển khai giáo dục KNS cho học sinh theo hình thức này. Về mức độ cần thiết của giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL: có 50/250 ý kiến vẫn còn phân vân hoặc cho rằng không cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL; có 180/250 khẳng định giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL là rất cần thiết. Quan điểm của giáo viên về mục đích giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn giáo viên vẫn chưa nhận thức đầy đủ về quan điểm sư phạm tích hợp trong giáo dục hiện đại nên không biểu đạt quan điểm về giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp chính là vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp vào giáo dục KNS cho học sinh trong trường THPT. 1.4.3.2. Về mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL Nhìn chung giáo viên của các trường THPT có thực hiện giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL nhưng vẫn còn ở mức độ thấp. Số lượng giáo viên ít thực hiện chiếm tới 100/250 người, có thực hiện chiếm 90/250 người, thực hiện thường xuyên chiếm tỉ lệ ít nhất là 60/250 người. 1.4.3.3. Biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL * Về cơ sở vận dụng các biện pháp Trong tổng số 250 giáo viên khi được hỏi, chỉ có 40 người trả lời là họ sử dụng các biện pháp đã được đào tạo vào để giáo dục KNS cho học sinh, còn 80 người nói rằng các biện pháp giáo dục hiện tại của họ là do học được từ các bạn đồng nghiệp, số còn lại 130 người chiếm tỉ lệ lớn nhất trả lời rằng họ sử dụng các biện pháp giáo dục hiện tại đó là dựa vào kinh nghiệm cá nhân.
  15. 12 * Về mức độ tiếp cận các biện pháp Phần lớn giáo viên đều có những hiểu biết về các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tuy vậy, mức độ hiểu về các biện pháp có sự khác nhau. Biện pháp sử dụng đồ vật tranh ảnh là nhiều người biết nhất, biện pháp đứng thứ 2 là biện pháp đóng vai, thứ 3 là biện pháp tổ chức trò chơi, thứ 4 là tổ chức hoạt động nhóm, xếp cuối cùng là biện pháp cung cấp kĩ năng sống thông qua hoạt động tổ chức để học sinh tham gia. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 1. Khái niệm KNS được sử dụng trong nghiên cứu luận án là: “khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày”. Kỹ năng sống được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên “dù phân loại theo hình thức nào thì một số kĩ năng vẫn được coi là kĩ năng cốt lõi như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực; kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đặt mục tiêu...”. Tác giả luận án đã giới hạn các KNS được nghiên cứu trong luận án để giáo dục cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL là các kĩ năng: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực. 2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy: đa số học sinh THPT chưa có những KNS cơ bản. Rất ít học sinh được tiếp cận ở mức độ thường xuyên với các thông tin về KNS nói chung, từng KNS cụ thể nói riêng. Mặc dù giáo viên đã nhận thức được bản chất, mức độ cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh nhưng họ còn lúng túng về phương thức, biện pháp để thực hiện. Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ giáo viên có quan điểm đúng về mục đích thực hiện giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo dục NGLL không cao. Các giáo viên chưa ý thức đầy đủ về việc tích hợp giáo dục KNS cho học sinh với hoạt động giáo dục NGLL. 3. Từ thực tiễn nêu trên, vấn đề giáo dục KNS cho học sinh THPT là cần thiết. Giáo dục KNS cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù
  16. 13 hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Chương 2 BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 2.1. CÁC NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO VIỆC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP 2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 2.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGLL 2.2.1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL 2.2.1.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS vào mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL là một trong số các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT theo quan điểm giáo dục tích hợp. 2.2.1.2. Nội dung và cách thức hiện biện pháp Tiếp cận nêu trên định hướng quá trình tích hợp mục tiêu giáo dục kĩ năng sống vào mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL gồm các công việc sau: - Thiết kế các mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống. - Phân tích các mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL để tích hợp mục tiêu của giáo dục KNS. - Thể hiện mục tiêu tích hợp của giáo dục KNS và hoạt động giáo dục NGLL. 2.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp 2.2.2. Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội dung, hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT 2.2.2.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Biện pháp cho phép tạo ra nội dung giáo dục mang tính trọn vẹn, thống nhất giữa nội dung giáo dục KNS và nội dung của hoạt động giáo dục NGLL.
  17. 14 2.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp Việc thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT được thực hiện qua các bước sau: - Phân tích chương trình hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT để xác định những chủ đề nào của chương trình có thể thiết kế được các chủ đề về giáo dục KNS. - Thiết kế các chủ để giáo dục KNS để tích hợp vào nội dung hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL. 2.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Đề thực hiện biện pháp cần các điều kiện sau: - Giáo viên phải nắm vững chương trình, phân phối chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của từng khối lớp, đặc biệt là khối lớp trực tiếp giảng dạy và thực hiện hoạt động giáo dục NGLL. - Giáo viên nắm được nội dung của các KNS cơ bản cần giáo dục cho học sinh; có kĩ năng thiết kế hoạt động giáo dục, thiết kế dạy học theo quan điểm dạy học tích cực. - Cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng yêu cầu tối thiểu về các phương tiện phục vụ chủ đề đã được thiết kế. - Giáo viên phải có kỹ năng thiết kế tài liệu phát tay cho học sinh. 2.2.3. Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục NGLL để thực hiện mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp 2.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Biện pháp này nhằm làm phong phú các hình thức thực hiện hoạt động giáo dục NGLL, tạo sức hấp dẫn cho học sinh trong các hoạt động giáo dục NGLL, trong và bằng cách đó thực hiện tốt các nội dung giáo dục kỹ năng sống. Bên cạnh đó, biện pháp còn tăng cường tính hiệu quả của của việc tích hợp mục tiêu của giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL cũng như việc thiết kế các chủ đề giáo dục KNS trong việc thực hiện các nội dung, các hoạt động thực hiện theo chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 2.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp - Đổi mới hình thức hoạt động để thực hiện từng chủ đề trong chương trình hoạt động giáo dục NGLL.
  18. 15 - Thiết kế các hình thức tổ chức để thực hiện các dạng hoạt động chính được xác định trong chương trình hoạt động giáo dục NGLL. 2.2.3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Biện pháp này đòi hỏi các trường THPT phải được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất; đặc biệt phái có các phòng học bộ môn, các phòng chức năng. Mặt khác, để thực hiện biện pháp này, cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên các môn giáo dục thể chất, giáo dục âm nhạc, giáo dục mỹ thuật trong nhà trường. Mối quan hệ của nhà trường với cộng đồng và các đơn vị, cơ quan trên địa bàn trường cũng là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện tốt biện pháp này. 2.2.4. Các biện pháp hỗ trợ khác 2.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa của các biện pháp Các biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cho các chủ thể tham gia vào quá giáo dục KNS và tổ chức hoạt động giáo dục NGLL cho học sinh THPT đồng thời phát triển các điều kiện để có thể thực hiện giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL có hiệu quả. 2.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện - Đổi mới quan niệm về giáo dục KNS; nâng cao nhận thức về quan điểm tích hợp trong giáo dục KNS cho học sinh THPT. - Tăng cường năng lực cho các chủ thể tham gia giáo dục KNS và tổ chức hoạt động giáo dục NGLL trong trường trung học phổ thông. - Phát huy tối đa vai trò chủ thể học sinh. 2.2.4.3. Điều kiện thực hiện Đề thực hiện đồng bộ các biện pháp hỗ trợ nêu trên cần có các điều kiện: - Ban giám hiệu các trường THPT phải xác định giáo dục KNS cho học sinh là nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà trường, từ đó có kế hoạch để chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL. - Các chủ thể tham gia vào giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, cán bộ đoàn chuyên trách trong nhà trường phải được tập huấn về giáo dục KNS và hoạt động giáo dục NGLL.
  19. 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL, tác giả luận án đã xây dựng một số biện pháp để thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL. Các biện pháp này phản ánh tương đối đầy đủ các yêu cầu của tích hợp giáo dục KNS cho học sinh THPT với hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT, các biện pháp đó là: - Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL. - Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội dung, hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT. - Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục NGLL để thực hiện mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp. - Các biện pháp hỗ trợ khác. Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. KHẢO NGHIỆM TÌNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP 3.1.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất 3.1.1.1. Mục đích Xác định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã xây dựng làm cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp để thực nghiệm sư phạm. 3.1.1.2. Đối tượng Đối tượng tham gia trưng cầu ý kiến đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp thuộc các nhóm đối tượng liên quan đến việc thực thi các biện pháp. - Hiệu trưởng, hiệu phó các trường THPT: 25 người. - Chuyên gia NC về QLGD: 20 người. - Giáo viên THPT: 45 người. 3.1.1.3. Nội dung khảo nghiệm Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với các đối tượng để xác định tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp. Các biện pháp được coi là cấp thiết là những biện pháp cho phép
  20. 17 giải quyết được các vấn đề đặt ra của quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL. Các biện pháp có tính khả thi là các biện pháp thỏa mãn được các yếu tố chi phối, ràng buộc biện pháp đó. 3.1.1.4. Phương pháp Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu thu được qua phiếu trưng cầu ý kiến và sử dụng phương pháp đánh giá của Trung tâm đào tạo quốc tế Crown Agents (Worthing, Brightain, Vương quốc Anh) theo mức độ tác động của các nhóm đối tượng tham gia thực hiện các biện pháp để phân tích định tính kết quả thu được. 3.1.2. Kết quả khảo nghiệm 3.1.2.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp Bảng 3.1: Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng về tính cấp thiết của các biện pháp Mức độ Biện pháp Rất cấp Cấp Không thiết thiết cấp thiết 1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của 75,8 22,2 2,0 hoạt động giáo dục NGLL 2. Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội dung, hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục 73,9 24,7 1,4 NGLL ở trường THPT 3. Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục NGLL để thực hiện 77,2 22,2 0,6 mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp 4. Các biện pháp hỗ trợ khác 63,3 35,0 1,7 3.1.2.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp Kết quả đánh giá cho thấy, phần lớn các biện pháp có tính khả thi cao. Các biện pháp có thể thực hiện thành công và không biện pháp nào có sự bác bỏ. Giá trị quyền lực tác động vào thực thi các biện pháp tuy có khác nhau nhưng giá trị đánh giá lại rất thống nhất. Vì vậy, tổng điểm tác động chung là 65,9 điểm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1