Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia
lượt xem 4
download
Luận án "Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng huấn luyện sức bền chuyên môn và trình độ sức bền chuyên môn của cầu thủ Bóng đá nữ U17 quốc gia, luận án tiến hành lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho các cầu thủ Bóng đá nữ U17 quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo vận động viên Bóng đá nữ Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TRẦN HUY ĐỨC NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ NỮ U17 QUỐC GIA Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI - 2022
- Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: GS.TS Nguyễn Xuân Sinh Hướng dẫn 2: PGS.TS Ngô Trang Hưng Phản biện 1: PGS.TS Trần Đức Dũng, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, PGS Trầ Kim Tuyến, Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh. Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Duy Quyết, Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội, Mai Tú Nam, Trường Đạọc Sư phạm TDTT Hà Nội. Phản biện 3: PGS.TS Trần Tuấn Hiếu, Viện Khoa học Thể dục thể thao PGS.TS Nguyễn Hồng Dương, Viện Khoa học Thể dục thể thao. Luận án được bảo vệ trước Hội đồng luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Thể dục Thể thao vào hồi ….giờ……..ngày……..tháng……năm… Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện Khoa học Thể dục thể thao
- 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. PHẦN MỞ ĐẦU Thực tế huấn luyện và thi đấu môn Bóng đá nữ Việt Nam cho thấy, các nữ cầu thủ của chúng ta có ưu thế về kỹ thuật nhưng hình thể và thể lực, đặc biệt là sức bền chuyên môn lại chưa theo kịp trình độ kỹ, chiến thuật cũng như còn hạn chế so với các quốc gia có nền Bóng đá nữ phát triển trong khu vực như Thái Lan, Myanma, Indonexia… Việc xây dựng một nền bóng đá phát triển cần có nền tảng bóng đá trẻ vững chắc. Muốn vậy cần phải khắc phục những điểm yếu của cầu thủ trong quá trình huấn luyện, đặc biệt là vấn đề sức bền chuyên môn của các nữ VĐV bóng đá U17 Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia”. Mục đích nghiên cứu: Thông qua đánh giá thực trạng huấn luyện sức bền chuyên môn và trình độ sức bền chuyên môn của cầu thủ Bóng đá nữ U17 quốc gia, luận án tiến hành lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho các cầu thủ Bóng đá nữ U17 quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo vận động viên Bóng đá nữ Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu 1: Nghiên cứu đặc điểm phát triển sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ U17 quốc gia. Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ U17 quốc gia. Mục tiêu 3: Nghiên cứu xác định hiệu quả các bài tập đã lựa chọn trong thực tiễn huấn luyện vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận án đã xác định được đặc điểm ưu tiên phát triển sức bền chuyên môn trong mô hình vận động viên bóng đá U17 và lựa chọn được 5 test đảm bảo tính khả thi, độ tin cậy, tính thông báo, đồng thời xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia. Luận án đã lựa chọn được 130 bài tập huấn luyện sức bền chuyên môn cho vận động viê Bóng đá nữ U17 quốc gia: Nhóm bài tập phát triển sức bền chung (19 bài tập); Nhóm bài tập phát triển sức bền chuyên môn (111 bài tập).
- 2 Kết quả ứng dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho vận động viê Bóng đá nữ U17 quốc gia trong 1 năm thực nghiệm đã khẳng định tính hiệu quả của của các bài tập huấn luyện sức bền chuyên môn mà luận án lựa chọn, ý nghĩa khác biệt về giá trị trung bình với P
- 3 phát triển song song các tố chất thể lực một cách toàn diện như: (1) Sức bền ưa khí và yếm khí. Nguồn cung cấp năng lượng cho tố chất sức bền của hoạt động thi đấu bóng đá có hai hệ thống chính là hệ thống năng lượng yếm khí và hệ thống năng lượng ưa khí. Đối với nguồn năng lượng yếm khí là ATP và CP, glucogen sử dụng trong thời gian từ vài giây đến tối đa 120 giây. Đối với nguồn năng lượng ưa khí chủ yếu glucose và axit béo tự do có thể sử dụng từ vài phút đến vài chục phút.; (2) Sức mạnh tốc độ. SMTĐ gồm có thành tố cấu thành, liên quan hữu cơ, thống nhất với nhau là sức mạnh và tốc độ, vì thế muốn phát triển SMTĐ phải phát triển cả hai thành tố này trong một thể hữu cơ, thống nhất; (3) Sức bền tốc độ. Huấn luyện sức mạnh bền cần dựa trên các phương pháp huấn luyện phát triển sức mạnh các nhóm cơ chi dưới, sức mạnh trọng tâm kết hợp phát triển sức bền trên cơ sở sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh với tăng số lần lặp lại và quãng nghỉ đầy đủ. 1.4. Tình hình nghiên cứu Các công trình nghiên cứu khoa học ở Việt Nam còn ít nghiên cứu về phát triển thể lực cho nữ VĐV bóng đá. Đặc biệt là lứa tuổi U17 ở các địa phương còn rất hạn chế. Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan, song ở nhiều cấp độ và mục đích khác nhau. Chúng tôi cho rằng, nghiên cứu về phát triển thể lực cho nữ VĐV bóng đá nói chung và sức bền chuyên môn là hết sức cấp thiết. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Sức bền chuyên môn của nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Khách thể của đối tượng nghiên cứu: Bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia. - Quy mô nghiên cứu: 47 người. Trong đó: 26 chuyên gia, HLV; 21 nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia (7 VĐV tiền đạo; 7 VĐV tiền vệ; 7 VĐV hậu vệ). 2.2. Phương pháp nghiên cứu (1) Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; (2) Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm; (3) Phương pháp quan sát sư phạm; (4) Phương pháp kiểm tra y sinh; (5) Phương pháp kiểm tra sư phạm; (6) Phương pháp thực nghiệm sư phạm; (7) Phương pháp toán thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu
- 4 2.3.1. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2016 đến tháng 11/2019. 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu: Viện Khoa học TDTT và Trung tâm Đào tạo Bóng đá trẻ Việt Nam. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Nghiên cứu đặc điểm phát triển sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ U17 quốc gia 3.1.1. Xác định đặc điểm phát triển sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ U17 quốc gia Sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, đề tài đã xác định được các yếu tố và yêu cầu đặc trưng trong mô hình phát triển sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ U17 quốc gia. Để đảm bảo tính khách quan và có cơ sở lựa chọn được những chỉ số đặc trưng phù hợp với cấu trúc, đặc thù của nữ cầu thủ U17 quốc gia, luận án tiến hành nghiên cứu từng yếu tố với các đặc trưng phù hợp với chuyên môn của môn bóng đá, cùng với đó là đánh giá ý nghĩa tác dụng của mỗi yếu tố đặc trưng đó. Sau đó, tiến hành phỏng vấn 26 chuyên gia, nhà khoa học để đánh giá về các yếu tố đặc trưng để phù hợp với chuyên môn của môn bóng đá. Kết quả trình bày tại biểu đồ 3.1. Biểu đồ 3.1 Kết phỏng vấn các đặc điểm ưu tiên phát triển sức bền chuyên môn trong mô hình VĐV bóng đá U17 Qua biểu đồ 3.1 cho thấy, khi so sánh kết quả đạt được với thang đo Likert thì điểm trung bình thì chỉ có 2/7 yếu tố điểm lớn hơn 2.34 điểm. Tức là nằm trong mức độ “Rất đồng ý” là: Yếu tố sinh lý và tố chất thể lực với
- 5 yêu cầu về sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền, sức mạnh bột phát, sức bền tốc độ và linh hoạt, phản ứng nhanh. 3.1.2. Lựa chọn test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ U17 quốc gia 3.1.2.1. Kết quả lựa chọn test kiểm tra, đánh giá sức bền chuyên môn qua phỏng vấn Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn, luận án đã xác định như ở trên đề tài đã xác định được 8 test được sử dụng để kiểm tra, đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17. Luận án tiến hành phỏng vấn 26 chuyên gia, nhà khoa học qua 2 lần phỏng vấn. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.3 và bảng 3.4. Bảng 3.1 Kết quả phỏng vấn các chỉ số, test đặc trưng phù hợp đặc điểm phát triển sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 (n = 26) Kết quả phù hợp TT Chỉ số, test Lần 1 % Lần 2 % I Sinh lý VO2/kg (chỉ số hấp thụ oxy tương 1 20 76.9 19 73.1 đối (l/p) VO2 max (chỉ số hấp thụ oxy tối đa 2 23 88.5 25 96.2 (ml/ph/kg) 3 VE (l/min) 24 92.3 23 88.5 4 f (lần/min) 23 88.5 21 80.8 II Sức bền chuyên môn 5 Kicking velocity - right leg (km/h) 17 65.4 17 65.4 6 Kicking velocity - left leg (km/h) 19 73.1 18 69.2 7 CMJ (cm) 24 92.3 23 88.5 8 Illinois Agility Test (s) 23 88.5 21 80.8 9 YoYoIE2 (m) 21 80.8 23 88.5 10 Cooper test (m) 23 88.5 24 92.3 11 5x30m Repeated sprint test (s) 23 88.5 25 96.2 Performance Assessments During 12 19 73.1 19 73.1 Soccer Matches (km/h) Bảng 3.2 Kết quả kiểm định Wilconxon theo cặp giữa 2 lần phỏng vấn Giá trị Kết quả kiểm định V 2500 p-value 0.922
- 6 Qua kết quả tính toán ở bảng 3.3 và bảng 3.4 cho thấy 12 chỉ số, test qua 2 lần phỏng vấn được các huấn luyện viên, các chuyên gia cho rằng hợp lý với kết quả lựa chọn mỗi chỉ tiêu từ 65.4 – 96.2%. Mức ý nghĩa quan sát của kiểm định giữa 2 lần phỏng vấn này là V = 2500 với p-value = 0.922 > 0.05, tức là không có sự khác biệt giữa hai lần phỏng vấn. Như vậy, thông qua kết quả phỏng vấn đề tài đã bước đầu lựa chọn được các chỉ số, test dùng để đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia. Cụ thể: Chỉ số sinh lý: VO2 max, (chỉ số hấp thụ oxy tối đa (ml/ph/kg); VE (l/min); f (mạch đập/phút). Test đánh giá sức bền chuyên môn: Cooper test (m); 5x30m Repeated sprint test (s); CMJ (cm); Illinois Agility Test (s); YoYoIE2 (m). Sau khi đã lựa chọn được 3 chỉ số sinh lý dùng để đánh giá sức bền chuyên môn là: VO2 max, (chỉ số hấp thụ oxy tối đa (ml/ph/kg); VE (l/min); f (mạch đập/phút). Luận án đã xác định được 3 phép đo dùng để đánh giá các chỉ số này dựa trên các test đánh giá tổng hợp về mặt chuyên môn và chuẩn mực trong điều kiện phòng thí nghiệm. Kết quả lựa chon thông qua phỏng vấn 26 nhà khoa học, HLV bóng đá đều nhận được sự tán thành 100% giữa các lần phỏng vấn. Các test và phép đo được lựa chọn là: Kiểm tra VO2 max trong điều kiện phòng thí nghiệm; Test rê bóng; Test thi đấu nhóm nhỏ. 3.1.2.2. Xác định độ tin cậy và tính thông báo các test đã lựa chọn qua phỏng vấn Xác định độ tin cậy: Để xác định độ tin cậy của các test lựa chọn được thông qua phỏng vấn, luận án xác định hệ số tương quan giữa kết quả 2 lần lập test trên đối tượng nghiên cứu (tuần tự lập test, điều kiện kiểm tra và quãng nghỉ giữa hai lần lập test và các cách thức tiến hành đều đảm bảo như nhau giữa các đối tượng kiểm tra). Kết quả thu như trình bày ở bảng 3.5.
- 7 Bảng 3.3 Kết quả kiểm định độ tin cậy của các test đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia (n = 21) x TT Test t P Lần 1 Lần 2 1 Cooper test (m) 2196.57101.08 2198.81100.28 1.762 0.093 5x30m Repeated 2 5.320.16 5.320.16 1.177 0.253 sprint test (s) 3 CMJ (cm) 20.864.20 20.884.16 0.516 0.612 Illinois Agility 4 19.061.27 19.071.27 0.252 0.803 Test (s) 5 YoYoIE2 (m) 1115.14117.63 1115.43117.75 0.972 0.343 Từ kết quả tại bảng 3.5 cho thấy, cả 5/5 test đều có kiểm định t giữa kết quả 2 lần lập test < 1.762 với P từ 0.093 – 0.803 > 0.05, tức là không có sự khác biệt giữa kết quả hai lần lập test. Như vậy, cả 5/5 test đảm bảo độ tin cậy và cho phép sử dụng trong đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia. Xác định tính thông báo. Kết quả xác định mối tương quan giữa các test đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia được trình bày tại biểu đồ 3.3. Biểu đồ 3.2 Mối tương quan giữa các test đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia
- 8 Từ kết quả tại bảng 3.6 và biểu đồ 3.3 cho thấy, giữa 5 test đều có mối tương quan chặt cho đến rất chặt (có hệ số thông báo từ 0.61 – 0.89 với p < 0.05. Theo lý thuyết của thống kê và đo lường trong thể thao thì cả 5 test đều có tính thông báo đảm bảo yêu cầu của test (r ≥ 0.4) trong đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia. Từ những kết quả nghiên cứu trên, luận án đã lựa chọn được 5 test đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia, đó là: Cooper test (m); 5x30m Repeated sprint test (s); CMJ (cm); Illinois Agility Test (s); YoYoIE2 (m). 3.1.2.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia Việc kiểm tra thu thập kết quả lập test được tiến hành theo đúng phương pháp kiểm tra sư phạm được trình bày trong luận án. Kết quả kiểm tra các test được trình bày ở bảng 3.7 và 3.8. Bảng 3.4 Phân tích phương sai ANOVA về sự khác biệt thành tích kiểm tra giữa các vị trí thi đấu cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia (n = 21) TT Test F value Pr(>F) Khác biệt 1 Cooper test (m) 0.011 0.989 Hậu vệ - 2 5x30m Repeated sprint test (s) 7.461 0.004** Tiền vệ 3 CMJ (cm) 2.162 0.144 4 Illinois Agility Test (s) 1.714 0.208 5 YoYoIE2 (m) 2.069 0.155 Kết quả thu được ở bảng 3.7 cho thấy: Không có sự khác biệt ở hầu hết các test lựa chọn giữa ba vị trí thi đấu là: Hậu vệ, tiền vệ và tiền đạo. Ngoại trừ sự khác biệt ở test 5x30m Repeated sprint test (s) giữa hậu vệ với tiền vệ. Kết quả khảo sát đã chỉ ra việc lập các bảng tiêu chuẩn đánh giá không cần cho riêng từng nhóm VĐV theo vị trí thi đấu. Trên cơ sở tổng hợp các nguồn tài liệu trong và ngoài nước và so sánh với các VĐV tương đồng, đề tài đã xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.8.
- 9 Bảng 3.5 Tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia Xếp loại và tỷ lệ đạt được TT Test Trung Xuất sắc Khá Yếu Kém bình (5%) (25%) (75%) (95%) (50%) 2100- 1800- 1700- 1 Cooper test (m) > 2300
- 10 Bảng 3.7 Phân tích phương sai ANOVA về sự khác biệt thành tích kiểm tra giữa các vị trí thi đấu cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia (n = 21) TT Test F value Pr(>F) Khác biệt 1 Cooper test (m) 0.011 0.989 Hậu vệ - 2 5x30m Repeated sprint test (s) 8.073 0.003** Tiền vệ 3 CMJ (cm) 2.25 0.134 4 Illinois Agility Test (s) 1.506 0.248 5 YoYoIE2 (m) 2.080 0.154 Kết quả thu được ở bảng 3.9 và bảng 3.10 cho thấy: Thực trạng các test đánh giá sức bền chuyên môn giữa các vị trí thi đấu của nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia là không có sự khác biệt giữa ba vị trí thi đấu là: Hậu vệ, tiền vệ và tiền đạo. Ngoại trừ sự khác biệt ở test 5x30m Repeated sprint test (s) giữa hậu vệ với tiền vệ. Điều đó cho thấy sự cần thiết phải lựa chọn được các bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia. 3.1.3.2. Thực trạng sức bền chuyên môn nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia theo tiêu chuẩn phân loại đã xây dựng Nhằm đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia, luận án đã tiến hành kiểm tra sư phạm cho: Đối tượng: nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia. Thời gian: Kiểm tra vào đầu năm huấn luyện. Nội dung kiểm tra, đánh giá: 5 test lựa chọn và tiêu chuẩn đã xây dựng. Kết quả sau khi kiểm tra được xử lý và đánh giá tổng hợp, thu được như trình bày tại bảng 3.11. Bảng 3.8 Thực trạng sức bền chuyên môn nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia theo tiêu chuẩn đã xây dựng Tổng hợp xếp loại 5 test Trung Σ Vị trí Xuất sắc Khá Yếu Kém bình (5%) (25%) (75%) (95%) (50%) 1 2 25 7 0 35 Hậu vệ (n=7) 2.9 5.7 71.4 20.0 0 4 5 21 5 0 35 Tiền vệ (n=7) 11.4 14.3 60.0 14.3 0 7 7 18 3 0 35 Tiền đạo (n=7) 20.0 20.0 51.4 8.6 0 2 = 9.971, Bậc tự do = 6, P = 0.126 > 0.05
- 11 Từ kết quả tại bảng 3.11 cho thấy, tỷ lệ các test đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia theo tiêu chuẩn đã xây dựng đạt loại trung bình còn cao (chiếm từ 51.4% đến 71.4%). Đặc biệt, đối với vị trí hậu vệ còn chiếm tỷ lệ lớn, đồng thời còn ít VĐV nào đạt được ở mức khá và xuất sắc. So với phân bổ kỳ vọng thì có sự mất cân đối giữa các mức xếp loại. Sử dụng kiểm định Khi bình phương giữa các vị trí thi đấu cho thấy kết quả xếp loại không có sự khác biệt với 2 = 9.971, ở ngưỡng > 0.05. 3.1.3.3. Thực trạng sử dụng bài tập trong huấn luyện sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia Luận án đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập phát triển tố chất sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá ở các Câu lạc bộ, các đội tuyển của các tỉnh, thành trên toàn quốc qua việc tham khảo kế hoạch huấn luyện của một số trung tâm huấn luyện bóng đá, kết quả thu được trình bày ở bảng 3.12. Bảng 3.9 Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá tại một số câu lạc bộ, trung tâm ở Việt Nam TP Hồ Đơn vị U17 Than TT Hà Nam Hà Nội Chí Bài tập quốc gia KSVN Minh Các bài tập phát triển n 12 12 14 12 7 1. sức bền chung % 31.6 28.6 29.2 30.8 22.6 Các bài tập phát triển n 22 24 27 21 19 2. sức bền chuyên môn % 57.9 57.1 56.3 53.8 61.3 n 4 6 7 6 5 3. Các bài tập phản xạ % 10.5 14.3 14.6 15.4 16.1 Tổng cộng 38 42 48 39 31 Qua bảng 3.12 cho thấy: Tỷ lệ sử dụng các bài tập phát triển sức bền chung, bài tập phát triển sức bền chuyên môn và bài tập phản xạ để phát triển sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá tại một số câu lạc bộ, trung tâm ở Việt Nam không có sự tương đồng. Tỷ lệ % sử dụng các bài tập phát triển sức bền chung của các đội dao động từ 22.6 đến 31.6%. Sự khác biệt này không nhiều, song tỷ lệ % sử dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn lại có khác biệt đáng kể giữa các đơn vị. Tỷ lệ % về bài tập sử dụng nhiều nhất phát triển sức bền chuyên môn của Than KSVN với tỷ lệ 61.3%, thấp nhất là TP.HCM với 53.8%. Các Trung tâm, Câu lạc bộ và đội tuyển còn lại có tỷ lệ % bài tập phát triển sức bền chyên môn khoảng 57%. Các bài tập phản xạ được sử dụng ít từ 4 - 7 bài tập, chiếm tỷ lệ từ 10.5% đến 16.1%.
- 12 3.1.4. Bàn luận Các test đánh giá sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia. Quá trình nghiên cứu đã xác định hướng lựa chọn test đánh giá sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia, đảm bảo ứng dụng trong thực tiễn thuận lợi và chính xác. Kết quả nghiên cứu nêu trên tương đối đồng nhất với công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Về kết quả xác định tính thông báo của các test đánh giá sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia. Các test sư phạm gồm: 05 test đánh giá sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia đảm bảo tính toàn diện phù hợp đặc điểm hoạt động đặc thù của môn bóng đá. Các chỉ tiêu y sinh gồm 03 chỉ số phù hợp với đánh giá sự phát triển sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia. Những test đó phản ánh sự phát triển sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia và phù hợp yêu cầu thực tiễn do các trận đấu ngày một căng thẳng. Về tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong điều khiển huấn luyện. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để so sánh, đánh giá kết quả huấn luyện sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia. 3.2. Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ U17 quốc gia 3.2.1. Tổ chức lựa chọn bài tập Do đặc thù của môn bóng đá, các bài tập chuyên môn thường có sự kết hợp phát triển đa dạng nhiều yếu tố như: kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, phối hợp... Do vậy, đề tài đặt ra yêu cầu khi lựa chọn ban đầu đối với các bài tập phải thoả mãn các yêu cầu về: Tổ chức đào tạo; Kỹ thuật; Điều kiện; Phối hợp; Chiến thuật; Mục tiêu đào tạo chung. Qua tổng hợp các tài liệu và thực tiễn công tác huấn luyện môn bóng đá, đề tài đã thu thập được 150 bài tập: Nhóm bài tập chung: 25 bài tập; Nhóm bài tập chuyên môn: 125 bài tập. Nhằm mục đích tìm hiểu cơ sở thực tiễn của các bài tập phát triển sức bền chung và chuyên môn lựa chọn, đề tài đã sử dụng phương pháp chuyên gia. Đối tượng phỏng vấn 35 người, chia thành 3 nhóm: 9 nhóm chuyên gia; 12 nhóm HLV kỹ thuật; 14 nhóm HLV thể lực. Quá trình lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ U17 quốc gia nhờ phương pháp chuyên gia như sau:
- 13 Phỏng vấn lần 1: Đề tài phỏng vấn ba nhóm đối tượng với 150 bài tập phát triển sức bền chung và chuyên môn, trả lời theo thang đo Likert. Phiếu phỏng vấn kèm nội dung chi tiết về các bài tập lựa chọn. Điều kiện lựa chọn các bài tập qua phỏng vấn lần 1: Lựa chọn bài tập có kết quả phỏng vấn đạt từ 80% số người lựa chọn trở lên. Phỏng vấn lần 2: Tiếp tục sử dụng các bài tập thu được sau loại trừ ở lần phỏng vấn 1 để đem đi phỏng vấn lần 2. Các bài tập được phỏng vấn theo thang đo Likert với 5 mức độ. Điều kiện lựa chọn các bài tập qua phỏng vấn lần 2: Điểm trung bình theo thang đo Likert đạt mức đồng ý trở lên (lớn hơn 3.40). Đồng thời kết quả phân tích phương sai ANOVA không khác biệt giữa 3 nhóm. Tuỳ theo kết quả thu nhận được, quy trình phỏng vấn có thể được lặp đi lặp lại theo quy trình như lần phỏng vấn 2 cho đến khi đạt yêu cầu thì dừng lại. 3.2.2. Kết quả lựa chọn bài tập Từ kết quả phân tích và tổng hợp tài liệu, đề tài bước đầu đã xác định được 150 bài tập nhằm phát triển sức bền chung và chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia. Tổng hợp kết quả trả lời như bảng 3.15. Bảng 3.10 Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập lần 1 (n = 35) Đồng ý Không đồng ý TT Nhóm bài tập n f % f % 25 21 84.0 4 16.0 1 Sức bền chung 82.9 - 94.3 62.9 - 74.3 125 114 91.2 11 8.8 2 Sức bền chuyên môn 91.4 - 100 65.7 - 77.1 Tổng 150 135 90.0 15 10.0 82.9 - 100 62.9 - 74.3 Từ kết quả thu được ở bảng 3.15 cho thấy: 21/25 bài tập sức bền chung được các đối tượng phỏng vấn lựa chọn với tỷ lệ từ 82.9 - 94.3%; 114/125 bài tập sức bền chuyên môn được các đối tượng phỏng vấn lựa chọn với tỷ lệ từ 91.4 - 100%. Tính tổng cả hai nhóm có 135/150 bài tập được lựa chọn. Tuy nhiên, việc lựa chọn của các chuyên gia, HLV kỹ thuật, HLV thể lực với 135 bài tập phát triển sức bền chung và sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 Việt Nam mới chỉ dừng lại ở đồng ý. Để làm sáng tỏ sự đồng thuận giữa các nhóm theo phương pháp Delphi, đề tài đã tiếp tục đem
- 14 135 bài tập đã lựa chọn để phỏng vấn 3 nhóm. Kết quả tổng hợp thu được như trình bày ở bảng 3.16. Bảng 3.11 Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập lần 2 (n = 35) Sức bền Sức bền chung TT Mức độ Mức điểm chuyên môn f % f % 1 Rất không đồng ý 1.00 - 1.80 0 - 0 - 2 Không đồng ý 1.81 - 2.60 0 - 0 - 3 Trung lập 2.61 - 3.40 0 - 0 - 4 Đồng ý 3.41 - 4.20 5 23.8 39 34.2 5 Rất đồng ý 4.21 - 5.00 16 76.2 75 65.8 Từ kết quả thu được ở bảng 3.16 cho thấy: Đối với nhóm bài tập phát triển sức bền chung ở mức rất đồng ý là 16/21 bài tập chiếm tính tỷ lệ theo nhóm chiếm 76.2%; bài tập phát triển sức bền chuyên môn ở mức rất đồng ý là 75/114 bài tập chiếm tính tỷ lệ theo nhóm chiếm 65.8%. Về so sánh sự khác biệt giữa 3 nhóm đối tượng phỏng vấn thông qua phân tích phương sai ANOVA. Kết quả tổng hợp được trình bày ở bảng 3.18. Bảng 3.12 Phân tích phương sai ANOVA kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập lần 2 (n = 35) Không khác biệt Khác biệt (P > 0.05) (P < 0.05) TT Nhóm Số lượng Số lượng Thứ tự bài Thứ tự bài tập bài tập bài tập tập Bài tập sức bền 1 19 Trừ 12, 20 2 12, 20 chung Bài tập sức bền 2 111 Trừ 25, 78, 101 3 25, 78, 101 chuyên môn Tổng 130 5 Từ kết quả tổng hợp thu được ở bảng 3.18 cho thấy có 5 bài tập khi phân tích phương sai ANOVA cho thấy có sự khác biệt giữa 3 nhóm đối tượng phỏng vấn. Như vậy, 5 bài tập có sự khác biệt khi phân tích phương sai ANOVA sẽ được đề tài loại bỏ. Qua khảo sát thực tiễn bằng phỏng vấn, luận án đã chọn được 130 bài tập huấn luyện sức bền chuyên môn độ cho đối tượng nghiên cứu. Nội dung, phương pháp thực hiện, lượng vận động của các bài tập lựa chọn được trình bày cụ thể trong luận án. Trong mỗi bài tập được đề tài cấu trúc tổng quát thành các phần như mục đích, cách thức thực hiện, khối lượng (ở nhóm bài tập sức bền chung)
- 15 hoặc mô tả chi tiết hơn ở nhóm bài tập sức bền chuyên môn như: Tổ chức thực hiện; Cách thức thực hiện; và Tiêu chí đào tạo: Kỹ thuật; Điều kiện; Độ tuổi; Thời lượng; Hình thức đào tạo; Người chơi tham gia; Chủ ý; Trình độ kỹ năng; Hành vi không gian chuyên nghiệp; Địa điểm huấn luyện; Chiến thuật; Số người chơi; Vị trí thi đấu. Mục đích bài tập và tỷ lệ ứng dụng trong thực tiễn huấn luyện được trình bày trong bảng 3.19. Bảng 3.13 Mục đích bài tập và tỷ lệ ứng dụng trong thực tiễn huấn luyện TT Mục đích Số lượng Tỷ lệ % I Nhóm bài tập sức bền chung 19 Trong đó: 1 Phát triển sức bền 5 26.3 2 Phát triển sức mạnh tốc độ 6 31.6 3 Phát triển sức bền tốc độ 4 21.1 4 Phát triển sức mạnh bền 4 21.1 II Nhóm bài tập sức bền chuyên môn 111 Trong đó: 1 Sức mạnh 80 72.1 Sức mạnh tối đa và tốc độ 79 71.2 Sức mạnh bền 43 38.7 Sức mạnh tốc độ 11 9.9 Sức mạnh tối đa 6 5.4 2 Sức bền tốc độ 68 61.3 3 Tốc độ di chuyển không bóng 38 34.2 4 Tốc độ di chuyển với bóng 38 34.2 5 Di chuyển 30 27.0 6 Thể lực 21 18.9 7 Phối hợp 18 16.2 3.2.3. Bàn luận Thông qua phỏng vấn các nhà chuyên môn, luận án đã xác định được 130 bài tập thuộc 2 nhóm trên sử dụng để huấn luyện sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia. 130 bài tập này cho phép phát triển toàn diện sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia. So sánh với các công trình nghiên cứu của các tác giả Trần Duy Hoà, Phạm Xuân Thành cho thấy: 130 bài tập huấn luyện sức bền chuyên môn cho vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia mà luận án đã lựa chọn có sự khác biệt. 3.3. Nghiên cứu xác định hiệu quả các bài tập đã lựa chọn trong thực tiễn huấn luyện vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia 3.1.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
- 16 Thời gian tổ chức thực nghiệm: Việc nghiên cứu ứng dụng nội dung huấn luyện sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia được tiến hành trong thời gian 01 năm (từ tháng 12/2019 đến tháng 12/2020), tại Trung tâm Trung tâm Đào tạo Bóng đá trẻ Việt Nam, Mỹ Đình, Hà Nội. Đối tượng thực nghiệm là các nữ VĐV bóng đá U17 Việt Nam và phân thành các nhóm: 7 cầu thủ tiền đạo; 7 cầu thủ tiền vệ; 7 cầu thủ hậu vệ. Quá trình thực nghiệm được áp dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn mà đề tài xây dựng, lựa chọn theo chu kỳ huấn luyện 1 năm. Kiểm tra 5 test được thực hiện theo 3 giai đoạn: Ban đầu (pha 1); Giữa thực nghiệm (pha 2); Kết thúc thực nghiệm (pha 3). Đánh giá thành tích thu được từ các test kiểm tra theo phương pháp tự đối chiếu theo cặp. Sử dụng phần mềm R để tính tham số đặc trưng, kiểm định t theo cặp (paired t-test) theo thời gian và từng vị trí thi đấu. Thời gian huấn luyện là trung bình 9 - 10 buổi/tuần. Thời gian tập từ 90– 180min/buổi, trong đó tập phát triển sức bền chuyên môn khoảng 4 buổi/tuần. Tổng số buổi huấn luyện sức bền chuyên môn trong chu kỳ huấn luyện năm của chương trình thực nghiệm sư phạm khoảng 97 buổi. Thời gian tập căn cứ vào mục đích phát triển năng lực sức bền chuyên môn theo từng thời kỳ huấn luyện. Việc phân bổ bài tập phát triển sức bền chuyên môn qua các thời kỳ cho nữ VĐV bóng đá U17 được trình bày cụ thể trong luận án. 3.1.2. Kết quả thực nghiệm 3.1.2.1. Hiệu quả các bài tập thông qua kết quả kiểm tra sư phạm Sau quá trình áp dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn mà đề tài xây dựng, lựa chọn theo chu kỳ huấn luyện 1 năm, chúng tôi đã đánh giá diễn biến của giá trị các test thu được qua các thời điểm kiểm tra. Giá trị trung bình của các test ở các giai đoạn như trình bày ở bảng 3.21 đến 3.25. Bảng 3.14. Giá trị trung bình của Cooper Test (m) theo vị trí chơi (n=7) Thời Tiền đạo Tiền vệ Hậu vệ TT điểm δ δ δ 1 Pha 1 2200.7 108.65 2196.6 106.57 2192.4 104.19 2 Pha 2 2255.3 110.78 2244.7 108.28 2232.0 107.94 3 Pha 3 2312.6 108.74 2295.3 106.15 2272.1 109.40 Ý nghĩa Ý nghĩa Ý nghĩa khác biệt t khác biệt t khác biệt t 4 Pha 1-2 54.6 29.291*** 48.1 30.764*** 39.6 15.852*** 5 Pha 2-3 57.3 43.927*** 50.6 15.559*** 40.1 33.349*** 6 Pha 1-3 111.9 116.29*** 98.7 53.418*** 79.7 31.242*** Ghi chú: * với P
- 17 Pha 1-3 của Cooper Test tăng 111.9m với hậu vệ, 98.7m với tiền vệ, 79.7m với tiền đạo, và khoảng tin cậy với trị số P < 0.001. Hay nói cách khác là các bài tập đã có tác dụng tích cực đến phát triển sức bền ưa khí cho các VĐV. Bảng 3.15 Giá trị trung bình của 5x30m Repeated Sprint Test (s) theo vị trí chơi (n=7) Thời Tiền đạo Tiền vệ Hậu vệ TT điểm 1 Pha 1 5.28 0.12 5.21 0.10 5.46 0.16 2 Pha 2 5.06 0.14 5.07 0.11 5.21 0.14 3 Pha 3 4.85 0.11 4.94 0.12 5.03 0.11 Ý nghĩa Ý nghĩa Ý nghĩa khác t khác t khác t biệt biệt biệt 4 Pha 1-2 -0.22 11.737*** -0.14 5.359** -0.25 16.937*** 5 Pha 2-3 -0.21 22.153*** -0.13 4.332** -0.18 9.329*** 6 Pha 1-3 -0.43 26.708*** -0.27 25.332*** -0.43 20.428*** Ghi chú: * với P
- 18 Countermovement Jump test tăng 13.67cm với Hậu vệ, 14.04cm với Tiền vệ, 11.63cm với Tiền đạo, và khoảng tin cậy với trị số P < 0.001. Như vậy, các bài tập đã có tác dụng tích cực đến phát triển sức mạnh bột phát cho các VĐV. Bảng 3.17 Giá trị trung bình của Illinois Agility Test (s) theo vị trí chơi (n=7) Thời Tiền đạo Tiền vệ Hậu vệ TT điểm 1 Pha 1 18.40 0.61 19.19 1.40 19.60 1.49 2 Pha 2 18.07 1.15 18.46 1.45 18.86 1.49 3 Pha 3 17.23 1.05 18.00 1.37 18.04 1.36 Ý nghĩa Ý nghĩa Ý nghĩa khác biệt t khác biệt t khác biệt t 4 Pha 1-2 -0.33 1.493 -0.73 15.377*** -0.74 24.980*** 5 Pha 2-3 -0.84 8.262*** -0.46 3.128* -0.82 14.717*** 6 Pha 1-3 -1.17 5.636** -1.19 9.260*** -1.56 25.457*** Ghi chú: * với P
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 265 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 195 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn