intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng mô hình nam vận động viên cấp cao môn cầu lông qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Nghiên cứu xây dựng mô hình nam vận động viên cấp cao môn cầu lông qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý" là nghiên cứu xây dựng mô hình nam VĐV cấp cao môn CL qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý nhằm khoa học hóa công tác kiểm tra, đánh giá TĐTL VĐV cấp cao và định hướng TC, đào tạo VĐV năng khiếu môn CL.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng mô hình nam vận động viên cấp cao môn cầu lông qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGÔ HỮU THẮNG “NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH NAM VẬN ĐỘNG VIÊN CẤP CAO MÔN CẦU LÔNG QUA CÁC GIÁ TRỊ SINH HỌC, SƯ PHẠM VÀ TÂM LÝ” Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 914 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI - 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Lâm Quang Thành 2. PGS.TS Ngô Trang Hưng Phản biện 1: PGS.TS Lê Đức Chương Trường Đại học Thể dục thể thao Đà Nẵng Phản biện 2: TS Nguyễn Văn Đức Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Hồng Dương Viện Khoa học Thể dục thể thao Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Thể dục thể thao vào hồi ...... giờ ...... ngày ...... tháng ...... năm 2022. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện Khoa học TDTT.
  3. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết: Tiến trình đào tạo, bồi dưỡng VĐV cấp cao là một quá trình khoa học liên tục, gắn liền với quá trình HL khoa học và quản lý khoa học theo định hướng các đặc điểm của khả năng vận động, tâm lý, cũng như các tư chất giải phẫu - sinh lý, tạo thành tiềm năng tổng hợp để đạt thành tích cao ở môn thể thao đó. Các đặc điểm mang tính định hướng trong quá trình đào tạo VĐV cấp cao được nghiên cứu cho từng đối tượng của một môn thể thao cụ thể và được xây dựng thành mô hình VĐV cấp cao. Mô hình VĐV cấp cao hay cụ thể là mô hình đặc điểm VĐV ưu tú (model of outstanding athlete’s characteristrics) là đặc điểm chung kết cấu năng lực thi đấu của VĐV ưu tú. Xây dựng mô hình kết cấu năng lực thi đấu của VĐV ưu tú thường là thu thập hệ thống giá trị những chỉ số với số lượng nhất định về năng lực thi đấu của VĐV ưu tú, để xử lý thống kê thành mô hình kết cấu định lượng hoặc định lượng và định tính. Công tác HL nam VĐV cấp cao ở nhiều môn thể thao nói chung và ở môn CL nói riêng được triển khai ở các trung tâm HL thể thao quốc gia, các trung tâm đào tạo VĐV ở các địa phương. Tuy nhiên trong quá trình TC và HL, các HLV chỉ đánh giá trình độ tập luyện (TĐTL) thông qua các chỉ số đặc trưng về mặt sư phạm (thể lực, kỹ - chiến thuật, thi đấu), chưa đánh giá thường xuyên thông qua các chỉ số đặc trưng về hình thái, chức năng, tâm lý theo mô hình VĐV cấp cao một cách khoa học. Điều này dẫn đến kết quả HL nam VĐV cấp cao môn CL chưa đạt được thành tích như mong muốn, chưa đáp ứng được mục tiêu ngang bằng trình độ khu vực; đánh giá hiệu quả của quá trình HL, kiểm tra TĐTL của VĐV cấp cao chỉ phụ thuộc vào khả năng chuyên môn, khả năng thi đấu, chưa đánh giá được mức độ biểu hiện năng lực, trình độ của VĐV thông qua khả năng chịu đựng của cơ thể về mặt y sinh học, tâm lý, qua đó giúp các HLV có những điều chỉnh phù hợp để nâng cao thành tích trong quá trình HL. Liên quan đến nội dung nghiên cứu của Luận án, một số công trình khoa học đã được công bố như: Lê Hồng Sơn (2006), Bùi Thị Hải Yến (2011), Khoa Trung Kiên (2011), Đàm Tuấn Khôi (2012), Bùi Trọng Toại (2018), Chương trình nghiên cứu cấp Bộ (2016), (2018)... Xuất phát từ những phân tích về ý nghĩa, tầm quan trọng, tính cần thiết nghiên cứu và cơ sở thực tiễn công tác HL VĐV cấp cao môn CL, đề tài luận án “Nghiên cứu xây dựng mô hình nam VĐV cấp cao môn CL qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý” được lựa chọn nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác HL, kiểm tra đánh giá TĐTL của VĐV cấp cao môn CL, góp phần khoa học hóa công tác TC, đào tạo VĐV CL Việt Nam.
  4. 2 Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu xây dựng mô hình nam VĐV cấp cao môn CL qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý nhằm khoa học hóa công tác kiểm tra, đánh giá TĐTL VĐV cấp cao và định hướng TC, đào tạo VĐV năng khiếu môn CL. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu 1: Nghiên cứu xác định các chỉ số đặc trưng về sinh học (hình thái, sinh lý, sinh hóa), sư phạm, tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù của nam VĐV CL cấp cao. Mục tiêu 2: Xây dựng và kiểm nghiệm mô hình nam VĐV cấp cao thông qua các chỉ số đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý đã lựa chọn. Mục tiêu 3: Định hướng TC VĐV năng khiếu theo các chỉ số đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý trong mô hình nam VĐV cấp cao môn CL. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Quá trình nghiên cứu đã hệ thống hóa và hoàn thiện các kiến thức lý luận về mô hình VĐV cấp cao, về cơ sở khoa học xây dựng mô hình VĐV cấp cao, về mô hình VĐV cấp cao – Định hướng cho TC và đào tạo tài năng thể thao, về những đặc điểm cơ bản môn CL, về hệ thống đào tạo VĐV môn CL, đồng thời phân tích kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan, làm căn cứ xây dựng mô hình nam VĐV cấp cao môn CL qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý. Nghiên cứu xác định được 55 chỉ số đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao. Bước đầu ứng dụng mô hình vào tuyến VĐV cấp cao (cấp độ 1) cho thấy có hiệu quả trong công tác huấn luyện, đào tạo VĐV cầu lông cấp cao. Đồng thời, mô hình cũng thể hiện tính dự báo cao trong tuyển chọn đào tạo VĐV cầu lông các tuyến dưới. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 143 trang A4: Gồm các phần: Mở đầu (05 trang); Chương 1 - Tổng quan vấn đề nghiên cứu (44 trang); Chương 2 - Phương pháp tổ chức nghiên cứu (10 trang); Chương 3 - Kết quả nghiên cứu và bàn luận (83 trang); Kết luận và kiến nghị (03 trang). Luận án sử dụng gồm 121 tài liệu, trong đó có 85 tài liệu tiếng Việt, 30 tài liệu tiếng Anh, 6 link website. B. NỘI DUNG LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Chương 1 của luận án trình bày về các vấn đề cụ thể sau: 1.1. Cơ sở lý luận về mô hình VĐV cấp cao 1.2. Cơ sở khoa học xây dựng mô hình VĐV cấp cao 1.3. Mô hình VĐV cấp cao – Định hướng cho TC và đào tạo tài năng thể thao
  5. 3 1.4. Tổng quan và những đặc điểm cơ bản môn CL 1.5. Hệ thống đào tạo VĐV môn CL 1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan Các vấn đề cụ thể được trình bày từ trang 6 tới trang 50 của luận án. Quá trình nghiên cứu chương 1 của luận án đã hệ thống hóa về cơ sở lý luận, cơ sở khoa học mô hình VĐV cấp cao. Đánh giá đặc điểm cơ bản môn Cầu lông, hệ thống đào tạo VĐV môn Cầu lông và đồng thời phân tích kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan, làm căn cứ nghiên cứu xây dựng mô hình đào tạo VĐV Cầu lông cấp cao. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu Là nghiên cứu xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao qua các giá trị sinh học, tâm lý và sư phạm. Khách thể nghiên cứu. Các VĐV của đội tuyển CL trẻ quốc gia đang tập huấn tại các trung tâm, VĐV đội tuyển quốc gia đang tham gia tập huấn và VĐV ở một số địa phương: Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Điện Biên, Quân đội, thành phố Hồ Chí Minh... Đối tượng phỏng vấn: Các chuyên gia TDTT, nhà khoa học TDTT, cán bộ quản lý TDTT, HLV CL các tỉnh, thành, ngành có đội tuyển CL... 2.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu luận án sử dụng 8phương pháp khoa học trong NCKH TDTT gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp kiểm tra y sinh; Phương pháp kiểm tra tâm lý; Phương pháp mô hình hóa cấu trúc và Phương pháp toán học thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu 2.3.1. Thời gian nghiên cứu: đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 01/2017 đến 4/2021 2.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận án được tiến hành nghiên cứu tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao; Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh; Các Trung tâm HL thể thao quốc gia và một số đơn vị địa phương: Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Bình, Điện Biên, Quân đội, thành phố Hồ Chí Minh...
  6. 4 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Nghiên cứu xác định các chỉ số đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao. 3.1.1. Cơ sở lựa chọn các yếu tố đặc trưng trong mô hình VĐV CL cấp cao 3.1.1.1. Xác định các yếu tố đặc trưng trong mô hình VĐV CL cấp cao Để đảm bảo tính khách quan và có cơ sở lựa chọn được những chỉ số đặc trưng phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao, luận án tiến hành nghiên cứu từng yếu tố với các đặc trưng phù hợp với chuyên môn của môn CL, cùng với đó là đánh giá ý nghĩa tác dụng của mỗi yếu tố đặc trưng đó. Kết quả trình bày tại bảng 3.1. Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn các yếu tố đặc trưng phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV Cầu lông cấp cao (n = 11) Kết quả phỏng vấn Điều T Yếu tố (YT) Yêu cầu đặc trưng Rất Đồng Không kiện S đồng ý ý đồng ý Hình thái Chiều cao vừa phải; thể Nền n 6 5 0 2.55 0.52 (Hinh.Thai) hình cân đối tảng % 54.5 45.5 0.0 Có khả năng chịu đựng Sinh học (SH) được kích thích của LVĐ n 9 2 0 Sinh lý Cơ tương đối lớn và lớn; đòi 2.82 0.40 (Sinh.Ly) bản hỏi nguồn cung cấp năng % 81.8 18.2 0.0 lượng ATP-CP cao Đánh giá khả năng chịu n 7 3 1 Sinh hóa LVĐ lớn, thích hợp để tập Cơ 2.55 0.69 (Sinh.Hoa) luyện và thi đấu đạt thành bản % 63.6 27.3 9.1 tích cao Linh hoạt, tốc độ phản ứng Tố chất thể lực Quan n 11 0 0 nhanh, có sức mạnh bột phát 3.00 0.00 Sư phạm (SP) (The.Luc) trọng và sức mạnh bền lớn. % 100 0.0 0.0 Sở trường vượt trội, toàn Kỹ thuật Quyết n 11 0 0 diện, không có điểm yếu 3.00 0.00 (Ky.Thuat) định lớn (điểm yếu chí mạng). % 100 0.0 0.0 Chiến thuật Biến hóa đa dạng, năng lực Quyết n 11 0 0 3.00 0.00 (Chien.Thua) ứng biến tốt. định % 100 0.0 0.0 Tràn đầy tự tin, ý chí kiên Tâm lý (TL) cường, khả năng kiềm chế n 8 3 0 tốt, khả năng phán đoán và Quan Tâm lý 2.73 0.47 quyết định kịp thời, chính trọng xác trong điều kiện thi đấu % 72.7 27.3 0.0 quyết liệt
  7. 5 Biểu đồ 3.1. Kết phỏng vấn các yếu tố đặc trưng phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV Cầu lông cấp cao Qua bảng 3.1 cho thấy, các chuyên gia nhà khoa học đều đồng tình với ý nghĩa tác dụng của các yếu tố phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao. Như vậy, đây là những cơ sở căn cứ để xác định các chỉ số đặc trưng về sinh học (hình thái, sinh lý, sinh hóa), tâm lý, sư phạm (thể lực, kỹ chiến thuật) phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao. 3.1.2. Tổng hợp và lựa chọn các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý của VĐV CL cấp cao 3.1.2.1. Tổng hợp và lựa chọn sơ bộ các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý của VĐV CL cấp cao Đề tài xác định được 67 chỉ số đặc trưng về mặt sinh học môn CL và tiến hành quy ước mã số của chỉ số đặc trưng về sinh học là: hình thái - quy ước viết tắt HT, sinh lý - quy ước SL, sinh hóa - quy ước SH… Tổng hợp và lựa chọn sơ bộ các chỉ số, test đặc trưng trong đánh giá về mặt sư phạm cho VĐV Cầu lông cấp cao Đề tài xác định được 70 chỉ số đặc trưng về mặt sư phạm môn CL và tiến hành quy ước mã số về sư phạm là: thể lực chung - TLC, thể lực chuyên môn - TLCM, kỹ thuật - KT, chiến thuật – CT. Tổng hợp và lựa chọn sơ bộ các chỉ số, test đặc trưng trong đánh giá về mặt tâm lý cho VĐV Cầu lông cấp cao Tổng hợp các tài liệu chuyên môn, các công trình khoa học, đồng thời quan sát thực tiễn, đề tài xác định được 15 chỉ số đặc trưng về mặt tâm lý trong kiểm tra đánh giá VĐV môn CL và tiến hành quy ước mã số viết tắt của chỉ số đặc trưng về tâm lý là TL.
  8. 6 3.1.2.2. Kiểm định độ tin cậy nội tại và lựa chọn các chỉ số, test đặc trưng về mặt sinh học, sư phạm và tâm lý trong mô hình VĐV CL cấp cao. Kiểm định độ tin cậy nội tại và lựa chọn các chỉ số đặc trưng về mặt sinh học trong mô hình VĐV CL cấp cao, lựa chọn được 25 biến quan sát (các chỉ số đặc trưng sinh học) đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong các bước nghiên cứu tiếp theo. Kiểm định độ tin cậy nội tại và lựa chọn các chỉ số đặc trưng về mặt sư phạm trong mô hình VĐV CL cấp cao, lựa chọn được 23 biến quan sát (các chỉ số, test đặc trưng sư phạm) đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong các bước nghiên cứu tiếp theo. Kiểm định độ tin cậy nội tại và lựa chọn các chỉ số đặc trưng về mặt tâm lý trong mô hình VĐV CL cấp cao, lựa chọn được 12 chỉ số đặc trưng được lựa chọn và sẽ được sử dụng trong các bước nghiên cứu tiếp theo. 3.1.3. Đánh giá mức độ phù hợp và xác định các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý của VĐV CL cấp cao 3.1.3.1. Kết quả phỏng vấn mức độ phù hợp của các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý của VĐV CL cấp cao Luận án tiến hành phỏng vấn 24 chuyên gia, nhà khoa học với thang đo 2 mức đo là “Phù hợp” và “Không phù hợp” và quy ước lựa chọn các chỉ số, test qua 2 lần phỏng vấn cách nhau 1 tháng đạt trên 80% từ lượng mẫu phỏng vấn; kết quả kiểm định Wilcoxon 2 lần phỏng vấn tổng thể thể hiện ổn định, ít biến đổi với ngưỡng xác suất P < 0.05. Kết quả trình bày ở bảng 3.10 và bảng 3.11. Qua bảng 3.10 cho thấy, có 55/60 chỉ số, test qua 2 lần phỏng vấn được các HLV, các chuyên gia cho rằng hợp lý với kết quả lựa chọn mỗi chỉ tiêu từ 87.50 %. Còn lại 05/60 chỉ tố, test (HT15, HT16, TL4, TL5, TL10) qua 2 lần phỏng vấn có mức độ đánh giá về sự phù hợp thấp hơn (dưới 65.0% 0.05 (xử lý bằng phần mềm R ở ngưỡng xác suất thống kê có ý nghĩa tại P = 0.05), tức là không có sự khác biệt giữa hai lần phỏng vấn. Theo kết quả kiểm định Wilcoxon, có tính trùng hợp và ổn định giữa 2 lần phỏng vấn lựa chọn chỉ số, test đặc trưng phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao để hướng đến xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao.
  9. 7 Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn 2 lần (phân bố tần suất -$T1 Frequencies) của các chỉ số, test đặc trưng phù hợp với cấu trúc, đặc thù của VĐV CL cấp cao (n = 24) Kết quả phỏng Kết quả phỏng Tỷ lệ % phù Tỷ lệ % Nhóm Chỉ số, test vấn lần 1 vấn lần 2 hợp phù hợp 1 0 1 0 HT1 24 0 100.00 24 0 100.00 HT2 23 1 95.83 23 1 95.83 Hình thái HT4 23 1 95.83 22 2 91.67 HT15 15 9 62.50 15 9 62.50 HT16 14 10 58.33 14 10 58.33 SL10 22 2 91.67 22 2 91.67 SL11 23 1 95.83 23 1 95.83 SL12 22 2 91.67 24 0 100.00 SL13 21 3 87.50 23 1 95.83 SL16 23 1 95.83 24 0 100.00 Chức SL17 22 2 91.67 24 0 100.00 năng SL22 21 3 87.50 23 1 95.83 sinh lý SL23 23 1 95.83 21 3 87.50 SL27 22 2 91.67 22 2 91.67 SL29 23 1 95.83 22 2 91.67 SL30 24 0 100.00 22 2 91.67 SL31 23 1 95.83 24 0 100.00 SL34 24 0 100.00 24 0 100.00 SH4 24 0 100.00 24 0 100.00 SH6 23 1 95.83 24 0 100.00 Chức SH7 21 3 87.50 22 2 91.67 năng SH10 22 2 91.67 22 2 91.67 sinh hóa SH11 23 1 95.83 23 1 95.83 SH12 24 0 100.00 23 1 95.83 SH13 23 1 95.83 21 3 87.50 TLC1 22 2 91.67 23 1 95.83 TLC4 23 1 95.83 21 3 87.50 TLC6 24 0 100.00 24 0 100.00 TLCM1 24 0 100.00 24 0 100.00 Thể lực TLCM2 23 1 95.83 23 1 95.83 chung và TLCM3 23 1 95.83 23 1 95.83 chuyên TLCM7 24 0 100.00 24 0 100.00 môn TLCM9 24 0 100.00 24 0 100.00 TLCM14 23 1 95.83 23 1 95.83 TLCM18 23 1 95.83 23 1 95.83 TLCM19 22 2 91.67 22 2 91.67 TLCM24 24 0 100.00 24 0 100.00 KT1 22 2 91.67 22 2 91.67 Kỹ chiến KT2 22 2 91.67 22 2 91.67 thuật KT3 24 0 100.00 24 0 100.00 KT4 24 0 100.00 24 0 100.00
  10. 8 Kết quả phỏng Kết quả phỏng Tỷ lệ % phù Tỷ lệ % Nhóm Chỉ số, test vấn lần 1 vấn lần 2 hợp phù hợp 1 0 1 0 KT11 23 1 95.83 23 1 95.83 KT22 21 3 87.50 21 3 87.50 KT23 23 1 95.83 23 1 95.83 CT1 23 1 95.83 23 1 95.83 CT5 23 1 95.83 23 1 95.83 CT6 22 2 91.67 22 2 91.67 CT7 22 2 91.67 22 2 91.67 TL1 22 2 91.67 22 2 91.67 TL2 24 0 100.00 24 0 100.00 TL3 24 0 100.00 24 0 100.00 TL4 12 12 50.00 13 11 54.17 TL5 13 11 54.17 13 11 54.17 TL7 22 2 91.67 23 1 95.83 Tâm lý TL9 22 2 91.67 22 2 91.67 TL10 10 14 41.67 10 14 41.67 TL11 23 1 95.83 22 2 91.67 TL12 21 3 87.50 24 0 100.00 TL13 23 1 95.83 24 0 100.00 TL14 21 3 87.50 23 1 95.83 Ghi chú: Quy ước về mức độ đánh giá: 1 - phù hợp; 0 - không phù hợp. Bảng 3.11. Kết quả kiểm định Wilconxon so sánh giữa 2 lần phỏng vấn Giá trị Kết quả kiểm định V 269 p-value 0.05521 3.1.4. Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao 3.1.4.1. Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test sinh học được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao Luận án tiến hành kiểm nghiệm sự tương quan của từng các chỉ số, test sinh học qua 2 lần kiểm tra (bằng phương pháp retest) để xác định tính ổn định trong thời gian cách khoảng (2 tuần) thông qua hệ số tương quan cặp (xem bảng 4 phụ lục 2). Kết quả cho thấy các chỉ số sinh học qua 2 lần kiểm tra đều có r > 0.800 (ngưỡng xác suất P < 0.05). Điều này cho thấy các chỉ số sinh học được kiểm nghiệm mang tính lặp lại (retest) có sự ổn định, đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao. 3.1.4.2. Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test sư phạm được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV Cầu lông cấp cao
  11. 9 Luận án tiến hành kiểm nghiệm sự tương quan của từng các chỉ số, test sư phạm qua 2 lần kiểm tra để xác định tính ổn định trong thời gian cách khoảng (2 tuần) thông qua hệ số tương quan cặp (xem bảng 5 phụ lục 2). Kết quả cho thấy các chỉ số, test sư phạm qua 2 lần kiểm tra đều có r > 0.800 (ngưỡng xác suất P < 0.05). Điều này cho thấy các chỉ số, test sư phạm được kiểm nghiệm mang tính lặp lại (retest) có sự ổn định, đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao. 3.1.4.3. Đánh giá sự tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV Cầu lông cấp cao Luận án tiến hành kiểm nghiệm sự tương quan của từng các chỉ số, test tâm lý qua 2 lần kiểm tra để xác định tính ổn định trong thời gian cách khoảng (2 tuần) thông qua hệ số tương quan cặp (xem bảng 6 phụ lục 2). Kết quả cho thấy các chỉ số, test tâm lý qua 2 lần kiểm tra đều có r > 0.800 (ngưỡng xác suất P < 0.05). Điều này cho thấy các chỉ số, test tâm lý được kiểm nghiệm mang tính lặp lại (retest) có sự ổn định, đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao. 3.1.5. Đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao 3.1.5.1. Đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số đặc trưng về sinh học được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao. Qua bảng bảng 3.12 cho thấy các chỉ số đặc trưng về sinh học được lựa chọn có mối tương quan chặt với thành tích thi đấu của VĐV CL cấp cao với r > 0.710 (ngưỡng xác suất P < 0.05). 3.1.5.2. Đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số, test đặc trưng về sư phạm được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao Qua bảng 3.13 cho thấy các chỉ số, test đặc trưng về sư phạm được lựa chọn có mối tương quan chặt với thành tích thi đấu của VĐV CL cấp cao với r > 0.710 (ngưỡng xác suất P < 0.05). 3.1.5.3. Đánh giá sự tương quan giữa thành tích thi đấu với các chỉ số, test đặc trưng về tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao Qua bảng 3.14 các chỉ số, test đặc trưng về tâm lý được lựa chọn có mối tương quan chặt với thành tích thi đấu của VĐV CL cấp cao với r>0.710 (ngưỡng xác suất P< 0.05). 3.1.6. Đánh giá sự tương quan giữa các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao Với mục đích xác định tính ảnh hưởng của từng chỉ số, test đặc trưng, luận án tiến hành xác định hệ số tương quan giữa các chỉ số, test trong mỗi nhóm. Kết quả tính toán cho thấy giữa các các chỉ số, test đặc trưng
  12. 10 trong từng nhóm đều có mối tương quan đủ độ tin cậy, rtính > rbảng ở ngưỡng xác xuất P < 0.05, thể hiện tại bảng 3.15, 3.16 và 3.17 (được thể hiện cụ thể trong luận văn) Tiểu kết mục tiêu 1: 1. Trên cơ sở tổng hợp các nhiều nguồn tài liệu trong và ngoài nước, phỏng vấn các chuyên gia nhà khoa học đều tán thành các yếu tố sinh học (hình thái, sinh lý, sinh hóa), sư phạm (thể lực chung, thể lực chuyên môn, kỹ thuật, chiến thuật) và tâm lý có mối quan hệ chặt chẽ trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao. Thông qua các bước kiểm định độ tin cậy tổng thể giữa các yếu tố đặc trưng hình thái, sinh lý, sinh hóa, thể lực chung, thể lực chuyên môn, kỹ thuật, chiến thuật và tâm lý đều đảm bảo độ tin cậy tổng thể, thể hiện Cronbach’s Alpha là .834, từng yếu tố đặc trưng đảm bảo đủ độ tin cậy, không yếu tố nào bị loại. Các yếu tố đặc trưng có mối liên quan và phụ thuộc vào nhau thể hiện hệ số tương quan r > 0.5. 2. Trên cơ sở tổng hợp từ nhiều công trình nghiên cứu về chỉ số, test được sử dụng trong xây dựng mô hình và đánh giá TĐTL VĐV CL cấp cao đã tổng hợp được 155 chỉ số, test về các yếu tố sinh học, sư phạm và tâm lý. Thông qua các bước tin cậy nội tại và lựa chọn các chỉ số, test đặc trưng về mặt sinh học, sư phạm và tâm lý trong mô hình VĐV CL cấp cao đã lựa chọn được 25 chỉ số đặc trưng sinh học, 23 chỉ số đặc trưng sư phạm và 12 chỉ số đặc trưng tâm lý đều Cronbach alpha tổng lớn hơn 0,6; hệ số tương quan với biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0,3. 3. Đánh giá mức độ phù hợp của các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý của nam VĐV CL cấp cao theo thang đo 2 mức đo là “Phù hợp” và “Không phù hợp”. Kết quả chỉ có 55/60 chỉ số, test có mức độ phù hợp, gồm 23 chỉ số, test sinh học, 23 chỉ số test sư phạm và 9 chỉ số test tâm lý (đạt từ 87.50 % trở lên), Còn lại 05/60 chỉ tố, test (HT15, HT16, TL4, TL5, TL10) qua 2 lần phỏng vấn có mức độ đánh giá về sự phù hợp thấp hơn (dưới 65.0% 0.05 (xử lý bằng phần mềm R ở ngưỡng xác suất thống kê có ý nghĩa tại P = 0.05). 4. Tiến hành xác định tương quan qua 2 lần kiểm tra các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý đều thể hiện r > 0.800 (ngưỡng xác suất P < 0.05). Như vậy, các chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý được kiểm nghiệm mang tính lặp lại (retest) có sự ổn định, đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao. 5. Tiến hành xác định tương quan giữa thành tích thi đấu của 8 nam VĐV cấp cao của các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý đều thể hiện r >
  13. 11 0.710 (ngưỡng xác suất P < 0.05). Như vậy, các chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý đều có mối tương quan chặt với thành tích thi đấu trong xây dựng mô hình VĐV CL cấp cao. 6. Tiến hành đánh giá sự tương quan giữa các các chỉ số, test đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý đều có mối tương quan đủ độ tin cậy, rtính > rbảng ở ngưỡng xác xuất P < 0.05. Như vậy, qua 6 bước luận án xác định 55 chỉ số đặc trưng sinh học, sư phạm và tâm lý phù hợp với cấu trúc, đặc thù cho mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao. 3.2. Xây dựng và kiểm nghiệm mô hình nam VĐV cấp cao qua các giá trị về sinh học, sư phạm và tâm lý 3.2.1. Xây dựng kế hoạch kiểm nghiệm mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý. 3.2.1.1. Đánh giá chương trình và kế hoạch HL của nam VĐV CL cấp cao (năm 2018 và 2019) các VĐV CL đội tuyển quốc gia phải thực hiện những mục tiêu lớn không chỉ ở khu vực châu lục mà hướng đến tham dự tại các kỳ Olympic. Do vậy, việc có mô hình trong đào tạo HL VĐV CL cấp cao sẽ là động lực tốt để các VĐV thực hiện mục tiêu đề ra. 3.2.1.2. Xây dựng chương trình và kế hoạch kiểm nghiệm mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý Kế hoạch về thời gian kiểm nghiệm và đánh giá mô hình được tiến hành thực hiện trong 2 năm (năm 2018 và 2019). Do đối tượng thực nghiệm là VĐV đôi tuyển quốc gia nên phải tuân thủ chương trình HL nghiêm ngặt của Ban HL, do vậy, thời gian tiến hành kiểm nghiệm mô hình được sự đồng ý của Ban HL cũng như để không ảnh hưởng tới kế hoạch thực hiện của đội. Thời gian được chia kiểm tra làm 3 lần: Lần 1: kiểm tra vào thời điểm đầu năm 2018. Lần 2: kiểm tra ở giai đoạn chuẩn bị thi đấu giải các cây vợt xuất sắc toàn quốc tháng 11 năm 2018 (Giải được tổ chức từ ngày 9 đến 14 tháng 12 năm 2018). Lần 3: kiểm tra ở giai đoạn chuẩn bị thi đấu giải các tay vợt xuất sắc toàn quốc tháng 9 năm 2019 (Giải được tổ chức từ ngày 4 đến 11 tháng 8 năm 2019). Kế hoạch về nội dung kiểm nghiệm đánh giá mô hình là sử dụng hệ thống các chỉ số, test đã được lựa chọn qua các bước nghiên cứu, phân tích đầy đủ ở trên, cụ thể là 55 chỉ số thuộc 3 nhóm yếu tố sinh học, sư phạm và tâm lý, cụ thể: Sinh học: 23 chỉ số (Hình thái: 3 chỉ số, Sinh lý: 13 chỉ số, Sinh hóa: 7 chỉ số); Sư phạm: 23 chỉ số (Thể lực chung: 3 chỉ số, Thể lực
  14. 12 chuyên môn: 9 chỉ số, Kỹ thuật: 7 chỉ số, Chiến thuật: 4 chỉ số); Tâm lý: 9 chỉ số. 3.2.2. Kết quả kiểm nghiệm các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý của mô hình đào tạo VĐV CL cấp cao 3.2.2.1. Kết quả kiểm tra lần 1 Để có thể xác định mô hình đào tạo nam VĐV cấp cao, luận án tiến hành kiểm tra thành tích của 8 nam VĐV cấp cao bằng hệ thống các chỉ số sinh học, sư phạm và tâm lý. Kết quả được trình bày tại bảng 3.22, 3.23, 3.24. Kết quả các bảng 3.22, 3.23, 3.24 về kiểm tra lần 1 các chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý của nam VĐV CL cấp cao cho thấy sự đồng đều về thành tích hay nói cách khác mức độ phân tán thành tích giữa các VĐV ở mức thấp, thể hiện ở tất cả các chỉ số, test đều có hệ số biến sai (Cv) Wbảng = 0.818 ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Như vậy, kết quả kiểm tra lần 1 của nam VĐV CL cấp cao có sự tương đồng về thành tích của tất cả các chỉ số, test. 3.2.2.1. Kết quả kiểm tra lần 1 Kết quả các bảng 3.22, 3.23, 3.24 về kiểm tra lần 1 các chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý của nam VĐV CL cấp cao cho thấy sự đồng đều về thành tích hay nói cách khác mức độ phân tán thành tích giữa các VĐV ở mức thấp, thể hiện ở tất cả các chỉ số, test đều có hệ số biến sai (Cv) Wbảng = 0.818 ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Như vậy, kết quả kiểm tra lần 1 của nam VĐV CL cấp cao có sự tương đồng về thành tích của tất cả các chỉ số, test. 3.2.2.2. Kết quả kiểm tra lần 2 Tiếp tục các bước nghiên cứu về đánh giá hiệu quả mô hình đào tạo nam VĐV cấp cao đã xây dựng, luận án tiến hành kiểm tra thành tích lần 2 sau 10 tháng thực hiện mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao vào tháng 11 năm 2018, ở thời điểm trước khi các VĐV tham gia giải các cây vợt xuất sắc toàn quốc năm 2018 - Tranh Cup REDSON (09/12/2018- 14/12/2018). Kết quả được trình bày tại bảng 3.25, 3.26, 3.27. Kết quả các bảng 3.25, 3.26, 3.27 về kiểm tra lần 2 các chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý của nam VĐV CL cấp cao sau gần 1 năm thực nghiệm mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao vẫn cho thấy sự đồng đều
  15. 13 về thành tích hay nói cách khác mức độ phân tán thành tích giữa các VĐV ở mức thấp, thể hiện ở tất cả các chỉ số, test đều có hệ số biến sai (Cv) Wbảng = 0.818 ở ngưỡng xác suất P < 0.05. Như vậy, kết quả kiểm tra lần 2 của nam VĐV CL cấp cao có sự tương đồng về thành tích của tất cả các chỉ số, test. 3.2.2.3. Kết quả kiểm tra lần 3 Tiếp tục triển khai các bước nghiên cứu đánh giá hiệu quả mô hình đào tạo nam VĐV cấp cao đã xây dựng, luận án tiến hành kiểm tra thành tích lần 3, sau gần 2 năm thực hiện mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao vào tháng 9 năm 2019. Ở thời điểm trước khi các VĐV tham gia giải (07/10/2019- 13/10/2019). Kết quả được trình bày tại bảng 3.28, 3.29, 3.30. Kết quả các bảng 3.28, 3.29, 3.30 về kiểm tra lần 3 các chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý của nam VĐV CL cấp cao sau gần 2 năm thực nghiệm mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao vẫn cho thấy sự đồng đều về thành tích hay nói cách khác mức độ phân tán thành tích giữa các VĐV cấp cao ở mức thấp, thể hiện ở tất cả các chỉ số, test đều có hệ số biến sai (Cv) Wbảng = 0.818 ở ngưỡng xác suất P < 0.05. 3.2.2.4. Kết quả thành tích thi đấu nam VĐV CL cấp cao năm 2018 và 2019. 3.2.3. Xác định mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao thông qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý Tiểu kết mục tiêu 2: 1. Xây dựng kế hoạch kiểm nghiệm mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao qua các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý trong 2 năm 2018 và 2019. Trên cơ sở đánh giá chương trình, kế hoạch, giáo án HL của VĐV CL cấp cao. Trong đó, nội dung kiểm nghiệm là 55 chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý là 3 giai đoạn trong 2 năm 2018 và 2019. 2. Bước đầu kiểm nghiệm đánh giá các giá trị sinh học, sư phạm và tâm lý cho thấy sự đồng đều về thành tích, thể hiện ở mức độ phân tán dữ liệu thấp với Cv Wbảng = 0.818 ở ngưỡng xác suất P < 0.05 ở cả 3 lần kiểm tra trong thời gian 2 năm. Kết hợp kiểm nghiệm bằng thành tích thi đấu tại các giải quốc gia, quốc tế cho thấy nhóm VĐV nam
  16. 14 CL cấp cao có bề dày thành tích cao tại các giải thuộc hệ thống quốc gia, đồng thời đạt nhiều thành tích tại các giải quốc tế. Xếp hạng hành tích thi đấu vòng tròn giữa 8 nam VĐV cấp cao thể hiện đúng so với thành tích của các VĐV đạt được tại các giải CL cấp quốc gia. 3. Xác định được mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao là 55 chỉ số, test cùng những thông số tương ứng với mỗi chỉ số, test của từng yếu tố sinh học, sư phạm, tâm lý. Mô hình được xác định trên cơ sở thực hiện các bước kiểm nghiệm mô hình trên tuyến VĐV cấp độ 1 (tuyến VĐV cấp cao) và sau 3 lần kiểm tra (sau gần 2 năm) không có sự khác biệt đáng kể về kết quả 3 lần kiểm tra, thể hiện ở ttính < tbảng ở ngưỡng P>0.05. Đồng thời, đề xuất được 4 mức đánh giá để đánh giá trình độ nam VĐV CL cấp cao trong mô hình đào tạo nam VĐV CL cấp cao, cụ thể: mức xuất sắc đạt từ 50- 55/55 chỉ số, test; mức khá đạt từ 39-49/55; mức trung bình đạt từ 28- 38/55; mức dưới trung bình dưới 28/55. 3.3. Định hướng TC VĐV năng khiếu theo các chỉ số đặc trưng về sinh học, sư phạm và tâm lý trong mô hình nam VĐV CL cấp cao 3.3.1. Xác định các giai đoạn và chỉ tiêu TC VĐV CL hướng đến mô hình VĐV CL cấp cao 3.3.1.1. Xác định các giai đoạn TC, đào tạo VĐV CL hướng đến mô hình VĐV CL cấp cao Thời gian tập luyện phù hợp của tuyến VĐV cấp cao - cấp độ 1: có tỷ lệ tán thành cao ở mốc thời gian từ 5-6 năm chiếm 81.3%. Thấp hơn là thời gian 7-8 năm chiếm 18.7%. Các mốc thời gian còn lại không có tỷ lệ lựa chọn (0.0%). Thời gian tập luyện cần thiết để đạt thành tích cao nhất: có mức đánh giá khác nhau nhưng tập trung cao nhất ở mốc thời gian 9-10 năm có tỷ lệ tán thành 56.3% và mốc thời gian 7-8 năm là 37.5%, còn lại mốc thời gian 5-6 năm là 6.3%. Thời gian duy trì thành tích cao nhất: có kết quả phân tán trong các mốc thời gian. Trong đó, mốc thời gian cao nhất là 5-6 năm có tỷ lệ 37.5%, tiếp theo là mốc thời gian 7-8 năm có tỷ lệ 25.0%, còn lại các mốc 3-4 năm, 9-10 năm và trên 10 năm có 12.5% tỷ lệ lựa chọn. 3.3.1.2. Xác định các chỉ số TC VĐV CL hướng đến mô hình VĐV CL cấp cao Để xác định được các chỉ số, test để TC VĐV CL hướng đến mô hình VĐV CL cấp cao, để tương đồng với các tuyến VĐV đã xác định ở trên (mục 3.3.1.1) luận án tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, nhà khoa học, HLV về đối tượng VĐV của từng giai đoạn theo thang đo Likert 5 mức độ. Kết quả được trình bày từ bảng 3.40 đến 3.45.
  17. 15 Qua bảng 3.40 đến 3.45 cho thấy, kết quả phỏng vấn các chuyên gia, nhà khoa học, HLV đều đồng thuận với lựa chọn 55 chỉ số, test (sinh học 23 chỉ số, sư phạm 23 chỉ số và tâm lý 9 chỉ số) để định hướng TC nam VĐV CL theo mô hình đào tạo VĐV cấp cao. (Trong các bảng không thể hiện kết quả lựa chọn của tuyến VĐV chân đế - cấp độ 4, do quá trình phỏng vấn các chuyên gia, nhà khoa học góp ý với tác giả đây là lứa tuổi ban đầu, do vậy để lựa chọn vào mô hình VĐV cấp cao như trong luận án là chưa phù hợp về cơ sở khoa học về đặc điểm sinh học, tâm lý. Tiếp thu những ý kiến quý báu của tập thể các nhà khoa học, luận án chỉ tiến hành phỏng vấn và xác định các chỉ số, test định hướng TC nam VĐV CL theo mô hình đào tạo VĐV cấp cao cho tuyến VĐV điểm - cấp độ 2 và tuyến VĐV mục tiêu-cấp độ 3 là lứa VĐV kế cận với tuyến VĐV cấp cao. 3.3.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV CL theo các tuyến đào tạo hướng đến mô hình VĐV CL cấp cao 3.3.2.1. Tổ chức kiểm tra các chỉ số, test được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV CL theo các tuyến đào tạo Từ cơ sở xác định lứa tuổi, thời gian HL, số lượng VĐV của từng loại mô hình, luận án tiến hành lựa chọn những VĐV trong giai đoạn chuyên môn hoá (tuyến VĐV cấp 3 và tuyến cấp 2) để tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trong TC các tuyến đào tạo VĐV hướng đến mô hình nam VĐV CL cấp cao về sinh học, sư phạm và tâm lý. Kết quả trình bày tại bảng 3.46. Bảng 3.46. Thông kê số lượng VĐV kiểm tra theo các tuyến đào tạo hướng đến mô hình VĐV CL cấp cao Tuyến VĐV mục Tuyến VĐV TT Đơn vị Số lượng tiêu - cấp độ 3 điểm-cấp độ 2 1 Hà Nội 8 4 4 2 Tp.HCM 11 6 5 3 Bắc Giang 9 6 3 4 Bắc Ninh 6 4 2 5 Quân đội 2 - 2 Cộng 36 20 16 Kết quả kiểm tra tuyến VĐV mục tiêu - cấp độ 3: Kết quả kiểm tra các chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV CL tuyến VĐV mục tiêu – cấp độ 3 được trình bày ở bảng 3.47, 3.48 và 3.49. Đồng thời với mục đích kiểm định tính phân bố chuẩn (tính đại diện và sai số tương đối của số trung bình) của kết quả kiểm tra các chỉ số, test, luận án tiến hành xác định tính phân bố chuẩn thông qua các chỉ số hệ số biến sai (Cv), sai số tương
  18. 16 đối của số trung bình () và chỉ tiêu W Shapyro – Winki. Kết quả kiểm tra cho thấy hệ số Cv tương đối tập trung với Cv < 10%; sai số tương đối của số trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi cho phép  < 0.05, chỉ tiêu Wtính (Shapyro - Winki) đều > Wbảng = 0.905 ở ngưỡng sác xuất P < 0.05. Như vậy từ những kết quả trên đây thấy kết quả kiểm tra các chỉ số lựa chọn đều đảm bảo tính phân bố tương đối chuẩn, cho phép xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV CL ở tuyến VĐV VĐV mục tiêu – cấp độ 3. Kết quả kiểm tra tuyến VĐV điểm - cấp độ 2: Kết quả kiểm tra các chỉ số, test sinh học, sư phạm và tâm lý được lựa chọn xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV CL tuyến VĐV điểm– cấp độ 2 được trình bày ở bảng 3.50, 3.51 và 3.52. Đồng thời với mục đích kiểm định tính phân bố chuẩn (tính đại diện và sai số tương đối của số trung bình) của kết quả kiểm tra các chỉ số, test, uận án tiến hành xác định tính phân bố chuẩn thông qua các chỉ số hệ số biến sai (Cv), sai số tương đối của số trung bình () và chỉ tiêu W Shapyro – Winki. Kết quả kiểm tra cho thấy hệ số Cv tương đối tập trung với Cv < 10%; sai số tương đối của số trung bình cộng đều nằm ở trong phạm vi cho phép  < 0.05, chỉ tiêu Wtính (Shapyro - Winki) đều > Wbảng = 0.887 ở ngưỡng sác xuất P < 0.05. Như vậy từ những kết quả trên đây thấy kết quả kiểm tra các chỉ số lựa chọn đều đảm bảo tính phân bố tương đối chuẩn, cho phép xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trong TC nam VĐV CL ở tuyến VĐV điểm – cấp độ 2. 3.3.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TC nam VĐV CL theo các tuyến đào tạo hướng đến mô hình nam VĐV CL cấp cao Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TC nam VĐV CL tuyến mục tiêu – cấp độ 3 hướng đến mô hình nam VĐV CL cấp cao: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TC nam VĐV CL tuyến điểm–cấp độ 2 hướng đến mô hình nam VĐV CL cấp cao: Xác định điểm chuẩn tổng hợp trong TC. Từ kết quả thu được ở các bảng từ 3.53 đến bảng 3.56, thông qua việc tính điểm tổng hợp cho từng cá nhân, luận án tiến hành xây dựng bảng tiêu chuẩn đánh giá xếp loại tổng hợp ứng dụng trong TC cho từng cấp độ VĐV riêng biệt theo 5 mức (theo thang điểm 10): Tốt, khá, trung bình, yếu và kém theo quy ước như sau: Loại Tốt: Từ 9 đến 10 điểm; Loại Khá: Từ 7 đến < 9 điểm; Loại Trung bình: Từ 5 đến < 7 điểm; Loại Yếu: Từ 3 đến < 5 điểm; Loại Kém: Từ 0 đến < 3 điểm. Tổng các chỉ số, test TC VĐV CL các cấp độ 2 và 3 là 54 (không tính test thi đấu) chỉ số, test, do đó tổng điểm tối đa là 540 điểm theo thang điểm 10 (thang độ C). Để xây dựng tiêu chuẩn tổng hợp trong TC, căn cứ vào quy ước như trên, luận án tiến hành xác định ranh giới trên, ranh giới dưới
  19. 17 ở các mức phân loại đánh giá tổng hợp trong TC, thu được kết quả như trình bày ở bảng 3.57. Bảng 3.57. Tiêu chuẩn tổng hợp xếp loại trong TC VĐV của tuyến VĐV cấp độ 2 và cấp độ 3 Tổng điểm đạt được theo Cấp độ 2 và Cấp độ 3 Xếp loại (tổng điểm tối đa là 540) Tốt ≥ 486.00 Khá 378.00 → < 486.00 Trung bình 270.00 → < 378.00 Yếu 162.00 → 0.05. Sau giai đoạn 12 tháng kết quả đánh gia các chỉ tiêu đã có sự biến đổi đáng kể, thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng P0.05. Sau giai đoạn 12 tháng kết quả đánh giá các chỉ tiêu đã có sự biến đổi đáng kể, thể hiện ttính > tbảng ở ngưỡng P
  20. 18 Như vậy, diễn biễn thành tích của cả 2 nhóm VĐV cấp độ 3 và VĐV cấp độ 2 đều thể hiện rõ hơn sau 12 tháng tập luyện và thi đấu. Còn sau 6 tháng có thể là thời gian chưa đủ tác động để có kết quả biến đổi rõ ràng. 3.3.3.2 Kiểm nghiệm các tiêu chuẩn đánh giá TC nam VĐV CL cấp 3 và cấp 2 sau 1 năm tập luyện. Để có thể kiểm nghiệm các tiêu tiêu chuẩn đánh giá TC nam VĐV CL cấp 3 và cấp 2 sau 1 năm tập luyện luận án tiến hành so sánh kết quả xếp loại tổng hợp trong TC VĐV cấp độ 3 và cấp độ 2 giữa tiêu chuẩn TC do luận án xây dựng với tiêu chuẩn của các đơn vị đang HL. Kết quả trình bày tại bảng 3.60 và 3.61. Kết quả bảng 3.60 cho thấy, so sánh kết quả xếp loại tổng hợp trong TC VĐV cấp độ 3 giữa tiêu chuẩn do luận án xây dựng với tiêu chuẩn của các đơn vị có sự chênh lệch giữa các mức xếp loại. Tiêu chuẩn TC của luận án có số VĐV tập trung ở mức tốt và khá (tốt 12 VĐV, khá 8 VĐV), còn lại tiêu chuẩn áp dụng tại các đơn vị dàn trải ở cả 5 mức xếp loại (tốt 8 VĐV, khá 3VĐV, trung bình 5 VĐV, yếu 3 VĐV và kém 1 VĐV). So sánh thông số 2 cho thấy sự khác biệt ý nghĩa thống kê với P  0.05 = 5.991 với P < 0.05 2 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2