Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tích hợp phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở trung học cơ sở
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án này là đề xuất các nguyên tắc, biện pháp phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Tích hợp phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở trung học cơ sở
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN CHÍNH THÀNH TÍCH HỢP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ Ở TRUNG HỌC CƠ SỞ Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn và Tiếng Việt Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ GIÁO DỤC HỌC Hà Nội- 2020
- Công trình được hoàn thành tại: Khoa Ngữ văn – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Hoàng Thị Mai Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Phạm Thị Thu Hương Phản biện 1: PGS. TS. Đỗ Huy Quang Phản biện 2: PGS. TS. Trần Thế Phiệt Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Chính Thành (2019), Đặc điểm, biểu hiện của kĩ năng tự nhận thức ở học sinh trung học cơ sở qua dạy học đọc hiểu văn bản tự sự , Tạp chí Giáo dục và Xã hội số 101 (Tháng 8 - 2019). 2. Nguyễn Chính Thành (2019), Nguyên tắc lựa chọn nội dung từ văn bản tự sự để phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh THCS, Tạp chí Dạy và Học Ngày Nay, số 462 (kỳ 2-8/2019). 3. Nguyễn Chính Thành (2019), Định hướng nội dung giáo dục kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trung học cơ sở trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự, Tạp chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội số 9- 2019VN 4. Nguyễn Chính Thành (2019), Phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trung học cơ sở qua trải nghiệm tình huống trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự, Tạp chí Giáo dục số 462 (kỳ 2-9/2019). 5. Nguyễn Chính Thành (2019), Phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh qua hướng dẫn đánh giá và trải nghiệm tính cách, số phận nhân vật tự sự trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự, Tạp chí Giáo chức Việt Nam số 161(9-2020).
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Giáo dục phổ thông Việt Nam đang thực hiện bước đổi mới quan trọng: Chuyển từ trọng tâm giáo dục kiến thức sang trọng tâm phát triển năng lực của người học. 1.2. Giáo dục KNS cho HS là vấn đề có tầm quan trọng quốc gia. Tự nhận thức là một KNS cơ bản của con người. Là một khoa học về con người, văn học có rất nhiều ưu thế trong việc giáo dục TNT cho HS. Đọc văn, học văn là cơ hội giúp HS soi mình vào trong tác phẩm và số phận các nhân vật để tự nhận ra những ưu điểm, giá trị cũng như những điểm yếu trong tâm hồn, tính cách của mình, từ đó biết tự điều chỉnh những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh để tự khẳng định và phát triển. 1.3. Tích hợp phát triển KN TNT cho HS THCS vừa là nhiệm vụ, vừa là thế mạnh của môn Ngữ văn. Ngữ văn là một một học thuộc khoa học xã hội và nhân văn, vì vậy giáo dục kĩ năng sống nói chung, KN TNT nói riêng cho HS vừa là yêu cầu, nhiệm vụ bắt buộc, vừa là thế mạnh của môn Ngữ văn so với các môn học tự nhiên khác. Văn bản tự sự có khả năng rất lớn trong việc tích hợp phát triển KN TNT cho HS. Các văn bản tự sự chiếm một tỷ lệ lớn trong chương trình SGK Ngữ văn THCS với các nhóm đề tài rất phong phú, đa dạng. Đọc hiểu các văn bản này là cơ hội để học sinh nếm trải cảm xúc của bản thân về các vấn đề thiết thân kể trên, từ đó xác định được giá trị của bản thân, tự đánh giá được khả năng giao tiếp, khả năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo và khả năng ứng phó trước những tình huống tương tự có thể nảy sinh trong cuộc sống. Vì vậy, tích hợp phát triển KN TNT cho HS THCS thông qua dạy học VBTS vừa phù hợp với mục tiêu của giờ đọc hiểu, vừa để khai thác tốt tiềm năng, giá trị của văn học vào việc bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho HS theo mục tiêu chương trình môn Ngữ văn mới. 1.4. Việc nghiên cứu và thực hiện tích hợp phát triển KNS nói chung, KN TNT nói riêng cho HS trong dạy học VBTS ở nhà trường phổ thông chưa được quan tâm đúng mức. Làm thế nào để tận dụng và phát huy được ưu thế của các tác phẩm tự sự trong việc nâng cao khả năng TNT bản thân cho HS THCS góp phần phát triển năng lực và nhân cách HS? 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu lựa chọn, xác định nội dung trong các văn bản tự sự phù hợp và đáp ứng mục tiêu phát triển KN TNT cho học sinh THCS. - Nghiên cứu đề xuất các nguyên tắc, biện pháp phát triển KN TNT cho HS THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1
- 3.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến việc phát triển phát triển KN TNT cho HS THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự. 3.2. Xác lập cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển KN TNT cho HS THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự. 3.3. Lựa chọn, xác định nội dung trong các văn bản tự sự đáp ứng mục tiêu tích hợp phát triển KN TNT cho học sinh THCS; xây dựng các biện pháp nhằm phát triển KN TNT cho HS THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự. 3.4. Thực nghiệm sư phạm: Thiết kế giáo án, tổ chức dạy học và kiểm chứng, đánh giá việc phát triển KN TNT cho HS qua dạy học đọc hiểu một số văn bản tự sự ở THCS. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là việc lựa chọn nội dung, khả năng phát triển KN TNT cho HS THCS qua các văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn THCS và các nguyên tắc, biện pháp, cách thức phát triển KN TNT cho HS THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự để từ đó chuyển nội dung giáo dục, khả năng giáo dục trong văn bản tự sự thành ý thức, hành vi, năng lực của HS THCS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi khảo sát là các công trình nghiên cứu có liên quan đến KNS, KN TNT; các văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn THCS và thực tế dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở một số trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này được thực hiện thông qua các thao tác phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê hệ thống hoá các vấn đề lý luận về KN TNT,… 5.2. Phương pháp quan sát Quan sát các hoạt động của cả GV và HS khi khảo sát cũng như dạy thực nghiệm và đối chứng. 5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát Cách thức điều tra, khảo sát bao gồm: điều tra bằng phiếu dành cho GV với 8 câu hỏi lớn và dành cho HS với 10 câu hỏi; phỏng vấn GV, HS sau các tiết dạy, dự giờ; khảo sát qua bài kiểm tra sau các giờ dạy học thực nghiệm và đối chứng. 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực hiện trong khi dạy thực nghiệm sư phạm. 5.5. Phương pháp xử lí số liệu 2
- Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê, biểu đồ để xử lí các số liệu thu được từ các phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát, TN sư phạm. 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Xuất phát từ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả đề ra giả thuyết: Nếu lựa chọn được những nội dung phù hợp từ các văn bản tự sự; thực hiện các nguyên tắc, quy trình và các biện pháp tích hợp phát triển KN TNT cho HS THCS theo hướng gắn với đặc trưng của VBTS và chuyển tiềm năng giáo dục trong văn bản tự sự thành ý thức, năng lực hành động của HS thì HS không chỉ hứng thú hơn, hiểu biết sâu sắc hơn giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản mà còn có khả năng khám phá chính bản thân mình, tự nhận thức được giá trị, những điểm mạnh, điểm yếu trong tâm hồn, tính cách, cá tính của mình để biết cách phát triển bản thân và trưởng thành trong cuộc sống. 7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN 7.1. Về lí luận Xây dựng một số luận điểm về các biện pháp tích hợp phát triển KN TNT cho HS THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự nhằm góp phần bổ sung vào hệ thống lí thuyết dạy học Ngữ văn; đề xuất quan điểm liên ngành: tích hợp phát triển KN TNT cho HS trong dạy đọc hiểu văn bản tự sự ở nhà trường phổ thông để vừa đạt được mục tiêu đọc hiểu, vừa phát triển phẩm chất, năng lực HS. 7.2. Về thực tiễn - Là tài liệu tham khảo cho GV và HS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự và phát triển KN TNT cho HS THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự. - Là tài liệu tham khảo trong đào tạo giáo viên Ngữ văn ở các trường Sư phạm. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về vấn đề tích hợp phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở THCS; Chương 2: Cơ sở khoa học của việc tích hợp phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở THCS; Chương 3. Nguyên tắc, biện pháp tích hợp phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở THCS; Chương 4: Thực nghiệm sư phạm. 3
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ TÍCH HỢP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ Ở THCS 1.1. Trên thế giới 1.1.1.Tình hình nghiên cứu về KNS và KN TNT Vấn đề KNS, KN TNT đã được đề cập đến từ những thập kỉ đầu của thế kỉ 20 Ở Mỹ, Anh, Canada,... Mặc dù chưa có sự thống nhất về số lượng và nội dung các KNS cơ bản, song nhìn chung, nghiên cứu của các quốc gia kể trên đã thống nhất xem KN TNT là một trong những kĩ năng cơ bản mà người lao động cần phải có. Nhận thức được vai trò vô cùng quan trọng của KNS đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội, năm 1996 tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO), Báo cáo Giám sát toàn cầu Giáo dục cho mọi người năm 2009 cũng đã chú ý đến vấn đề này. Ngoài ra chắc chắn có nhiều nhà Tâm lí học, Giáo dục học thế giới đã có nhiều nghiên cứu lí thuyết quan trọng về vấn đề phát triển năng lực cũng như phát triển KNS cho HS. Tuy nhiên, qua khảo sát chúng tôi nhận thấy, những công trình đó chưa được dịch và xuất bản nhiều ở Việt Nam, ngoại trừ một số công trình tiêu biểu như: Trí tuệ xúc cảm (Emotional Intelligence-1995), Thông minh cảm xúc thế kỉ 21 của Travis Bradberry & Jean Greaves, Những giá trị sống dành cho giới trẻ và Những giá trị sống dành cho trẻ từ 8 đến 14 tuổi của Diane,… Tuy không tập trung nghiên cứu KN TNT, nhưng các công trình nghiên cứu đã định nghĩa và mô tả khá cụ thể nội hàm khái niệm KN TNT và bước đầu có một số gợi ý về cách thức giáo dục KN TNT cho HS. Đây là khung lí thuyết quan trọng giúp chúng tôi xây dựng cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu của luận án. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về tích hợp phát triển KNS và KN TNT cho HS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở nhà trường phổ thông Xác định được tầm quan trọng của việc giáo dục KNS, nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là những nước có nền giáo dục tiên tiến đã quan tâm hơn đến việc nghiên cứu phát triển KNS cho HS từ thực tiễn dạy học và bước đầu có hiệu quả. Tuy nhiên, trong phạm vi tư liệu mà chúng tôi bao quát được thì chưa có các công trình nghiên cứu chuyên biệt về vấn đề giáo dục KNS cho học sinh trong từng môn học cụ thể, trong đó có môn Ngữ văn và phần đọc hiểu văn bản tự sự. Nếu có thể kể đến các công trình liên quan thì bộ sách bồi dưỡng kĩ năng dạy học môn Ngữ văn ở THCS và THPT gồm 6 quyển của Trung Quốc là các tài liệu ít nhiều có đề cập đến vấn đề giáo dục KNS qua dạy học Ngữ văn. Tuy nhiên, vì trọng tâm của bộ sách là bồi dưỡng kĩ năng dạy 4
- học môn Ngữ văn ở THCS và THPT cho đối tượng là sinh viên ngành sư phạm Ngữ văn nên vấn đề giáo dục KNS nói chung, KN TNT cho HS nói riêng, về cơ bản không được chú trọng bàn luận. Đây là một vấn đề mới nên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về phát triển KN TNT cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở THCS. 1.2. Trong nước 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về KNS và KN TNT Về vấn đề KNS và giáo dục KNS, ở Việt Nam, từ năm học 2010- 2011, Bộ giáo dục và Đào tạo đã chính thức đưa vấn đề tích hợp giáo dục KNS vào toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông trên phạm vi toàn quốc. Để thực hiện nội dung này, một số công trình nghiên cứu đã được ấn hành, tiêu biểu có thể kế đến: Hướng dẫn thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông của PGS.TS Nguyễn Dục Quang; Giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh phổ thông do tác giả Lưu Thu Thủy và Lê Thanh Sử chịu trách nhiệm biên soạn chính,... Ngoài ra, trong thời gian qua cũng có một số luận văn, luận án nghiên cứu về KNS như: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Phan Thanh Vân (Luận án, chuyên ngành Giáo dục học, ĐH Thái Nguyên, năm 2010), Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học thành phố Hà Nội của Hoàng Thúy Nga (Luận án, chuyên ngành Quản lý Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, năm 2016),… Như vậy, trong mấy năm qua, vấn đề KNS và giáo dục KNS cho HS đã được ngành giáo dục và nhiều nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Các nghiên cứu của họ đã góp phần cụ thể hóa lí thuyết KNS và giáo dục KNS vào các lĩnh vực khoa học, môn học cụ thể. Về kĩ năng tự nhận thức và giáo dục KN TNT, năm 2013, cũng Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã nghiệm thu đề tài nghiên cứu cấp viện Kĩ năng tự nhận thức của học sinh trung học phổ thông do ThS. Đặng Thị Minh Hiền làm Chủ nhiệm. Trong công trình nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã làm rõ những vấn đề cơ bản của KN TNT cũng như đưa ra những khuyến nghị về việc định hướng và giáo dục KN TNT cho học sinh THPT hiện nay để phù hợp với yêu cầu và sự phát triển của xã hội. Ngoài ra, khi nhắc đến các công trình nghiên cứu về KN TNT ở Việt Nam không thể không kể đến các công trình: Giúp trẻ tự nhận thức bản thân của Trần Thanh Bình; Rèn kĩ năng sống cho học sinh – Kĩ năng tự nhận thức của Nguyễn Khánh Hà;... Trong thời gian qua cũng đã có một số công trình nghiên cứu về KN TNT như: Giáo dục kĩ năng tự nhận thức cho HS lớp 12 qua dạy đọc hiểu các văn bản văn chương của Nguyễn Thị Lê 5
- (Luận văn, chuyên ngành Lý luận và PPDH Văn và Tiếng Việt, ĐH Hồng Đức, năm 2017)... Công trình và bài viết trên là những gợi ý rất quan trọng về mặt lí luận cho người viết trong quá trình thực hiện đề tài này. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về dạy học đọc hiểu văn bản tự sự và tích hợp phát triển KNS, KN TNT cho HS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở nhà trường phổ thông Về đọc hiểu văn bản nói chung, có thể kể đến một số công trình, bài viết tiêu biểu như:, Kĩ năng đọc hiểu Văn của Nguyễn Thanh Hùng, Phương pháp dạy học văn của tác giả Phan Trọng Luận, Nguyễn Thanh Hùng, Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông của PGS.TS Phạm Thị Thu Hương,... Tuy nhiên, các công trình, bài viết này thiên về nghiên cứu đặc điểm nội dung, thi pháp, thể loại,… mà chưa có công trình nào bàn về các biện pháp phát triển KN TNT cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn THCS. Về đọc hiểu và dạy học đọc hiểu văn bản tự sự, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như: Văn học Việt Nam sau 1975 – Những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy của Nguyễn Văn Long và Lã Nhâm Thìn, Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu trong dạy học tác phẩm văn chương cho học sinh trung học phổ thông của Nguyễn Thị Quốc Minh (Luận án chuyên ngành Lý luận và PPDH bộ môn Văn và Tiếng Việt, trường ĐHSP Hà Nội, năm 2016),… Tuy nhiên, các công trình này còn chưa đi vào phát triển KN TNT cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn THCS. Nghiên cứu phát triển KNS và KN TNT qua dạy học Văn và dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở nhà trường phổ thông tuy chưa có nhiều thành tựu nhưng bước đầu cũng đã có một số công trình, bài viết đề cập đến. Điểm lại một số công trình, bài viết có liên quan, chúng tôi nhận thấy, cho đến nay vấn đề Phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở THCS chưa có một công trình nghiên cứu chuyên biệt. Tuy nhiên, những văn bản luật, những công trình nghiên cứu, những bài viết của những người đi trước là những gợi ý quan trọng, giúp chúng tôi tiếp tục đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về nội dung, nguyên tắc và các biện pháp phát triển KN TNT cho học sinh trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở THCS. 6
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TÍCH HỢP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ Ở THCS 2.1. Kĩ năng tự nhận thức và tầm quan trọng của việc phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh THCS 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Khái niệm kĩ năng và năng lực a) Khái niệm năng lực Năng lực là một thuật ngữ phổ biến, hiện có rất nhiều cách quan niệm và phát biểu khác nhau về năng lực. Qua các quan niệm này, có thể hiểu năng lực vừa tồn tại ở dạng tiềm năng vừa là một khả năng được bộc lộ thông qua quá trình giải quyết những tình huống có thực trong cuộc sống. Năng lực được cấu thành từ các yếu tố cơ bản như: tri thức về lĩnh vực hoạt động; kĩ năng tiến hành hoạt động; những điều kiện tâm lí để tổ chức và thực hiện tri thức, kĩ năng đó. Theo quan niệm này, kĩ năng là một thành tố của năng lực. b) Khái niệm kĩ năng Kĩ năng là một thuật ngữ phổ biến, hiện có rất nhiều cách quan niệm và phát biểu khác nhau về kĩ năng. Ở luận án này, chúng tôi sử dụng khái niệm “kĩ năng” trong “kĩ năng tự nhận thức” với hàm nghĩa: bao hàm những kiến thức, những hiểu biết và trải nghiệm,… giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi. 2.1.1.2. Khái niệm kĩ năng sống Thuật ngữ kĩ năng sống (life skills) xuất hiện trên thế giới vào những năm 80 của thế kỉ XX. Theo các tổ chức và nhà nghiên cứu KNS bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của chúng ta như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giải quyết vấn đề,... KNS là khả năng ứng xử phù hợp và tích cực với bản thân, người khác và xã hội. 2.1.1.3. Khái niệm kĩ năng tự nhận thức Tự nhận thức (Self-awareness) là một trong những KNS căn bản của con người, là khởi điểm cho việc làm chủ bản thân và tạo ra những gì ta muốn, là nền tảng để con người thực hiện các kĩ năng khác một cách thuận lợi và hiệu quả hơn. Có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về tự nhận thức. Trên cơ sở ý kiến của các nhà khoa học, ở luận án này, tác giả quan niệm, tự nhận thức là khả năng nhận biết được cảm xúc, những điểm mạnh, điểm yếu, giá trị và năng lực của bản thân mình để có thể xác định mục tiêu, điều chỉnh cảm xúc, hành vi của mình một cách phù hợp nhằm phát triển bản thân và góp phần phát triển cộng đồng, xã hội. 2.1.2. Đặc điểm, biểu hiện của kĩ năng tự nhận thức 7
- 2.1.2.1. Đặc điểm của kĩ năng tự nhận thức a) Kĩ năng tự nhận thức chỉ được hình thành qua quá trình tập luyện và phát triển một cách đích thực Cũng như những KNS khác, KN TNT không thuộc về yếu tố di truyền mà phải trải qua quá trình tập luyện và phát triển một cách đích thực, có biện pháp, phương pháp và sự tích cực của chủ thể. b) Kĩ năng tự nhận thức chỉ được hình thành bằng con đường trải nghiệm KN TNT không được hình thành bằng việc cung cấp và học thuộc tri thức về nó mà phải bằng con đường nếm trải, thể nghiệm. Để hình thành KN TNT và các KNS khác, HS phải được “sống thử”, trải nghiệm qua những tình huống cụ thể, từ đó mới có thể hiểu mình, tự nhận thức về mình rõ hơn. c) Tự nhận thức là một quá trình thay đổi liên tục TNT sẽ có sự thay đổi khi sự nhận thức của ta có sự thay đổi. Vì TNT không có sẵn mà được hình thành theo quá trình nên mỗi giai đoạn sẽ có những nhận thức mới. 2.1.2.2. Các biểu hiện của kĩ năng tự nhận thức Kĩ năng tự nhận thức cũng có nhiều biểu hiện. Theo Travis Bradberry và Jean Greaves, tác giả cuốn Thông minh cảm xúc 2.0, người có KN TNT là người có khả năng làm chủ cảm xúc tốt, không bị cảm xúc chi phối, luôn giữ được bình tĩnh, nhẹ nhàng, tự chủ. Vận dụng quan niệm của các tác giả trên, tác giả luận án xác định biểu hiện của KN TNT gồm có các chỉ số cơ bản sau: Có khả năng nhận ra được những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; Xác định được những mục tiêu ngắn hạn cũng như mục đích của cuộc đời mình một cách cụ thể và sát hợp; Luôn có những suy nghĩ tích cực;… Các chỉ số này là căn cứ, tiền đề khoa học để tác giả luận án đi sâu đề xuất các biện pháp phát triển KN TNT trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở THCS. 2.1.2.3. Tiêu chí đánh giá kĩ năng tự nhận thức ở HS THCS trong dạy học đọc hiểu VBTS (1) Nhận thức được các giá trị và các phi giá trị, phản giá trị được gợi lên từ VBTS để rút ra những bài học có ý nghĩa cho chính mình. (2) Nhận biết được trạng thái cảm xúc của bản thân, tác động của chúng đối với bản thân và người khác, sử dụng nhận thức về cảm xúc để giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định linh hoạt, ít cứng nhắc hơn. (3) Tự đánh giá chính xác những điểm mạnh, điểm yếu trong tâm lí, tính cách của mình, các giá trị và năng lực của bản thân. (4) Xác định được những mục tiêu, lí tưởng, hứng thú, sở thích, nhu cầu của cá nhân phù hợp với năng lực, hoàn cảnh và điều kiện của bản thân. 8
- (5) Luôn tự tin trong việc thể hiện bản thân, đưa ra những nhận xét, đánh giá, quan điểm, cách hành xử của mình một cách phù hợp. (6) Biết điều chỉnh suy nghĩ, cảm xúc, hành vi ứng xử cho phù hợp với hoàn cảnh và chuẩn mực đạo đức, văn hóa của xã hội để phát triển bản thân. 2.1.2.4. Nội dung, quy trình phát triển KN tự nhận thức cho HS THCS trong dạy học đọc hiểu VBTS Từ đặc điểm, cấu trúc của KN TNT, theo chúng tôi, quá trình hình thành KN TNT của HS là một quá trình liên tục gồm ba bước cơ bản: Bước 1: Nhận ra được các hệ giá trị chung làm nền tảng cho TNT. Bước 2: Nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân. Bước 3: Sau khi đã nhận thức rõ các giá trị và bản thân mình, HS sẽ có những thay đổi trong cảm xúc, nhận thức tư duy và sẽ thực hành các hành vi ứng xử dựa theo các chuẩn mực đạo đức, luân lí xã hội. Đặc điểm, quy trình hình thành KN TNT này sẽ là cơ sở để chúng tôi đề xuất lựa chọn nội dung và các biện pháp phát triển KN TNT cho HS thông qua đọc hiểu VB tự sự ở chương 3. 2.1.3. Yêu cầu phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay Trước xu hướng chuyển mạnh sang phát triển phẩm chất, năng lực của người học, giáo dục Việt Nam cũng bắt đầu có những định hướng để bắt kịp những nền giáo dục tiên tiến và đáp ứng được yêu cầu của xã hội. 2.1.4. Tầm quan trọng của việc phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh THCS 2.1.4.1.Tự nhận thức để tự tin hơn TNT sẽ giúp các em xác định đúng được mục tiêu, những việc nên làm và cần làm, những việc không có khả năng, không nên làm. TNT cũng giúp HS có thể đối phó với những tình huống phức tạp trong cuộc sống. Vì vậy, nâng cao TNT là một cách giúp HS tự tin, làm động lực vươn lên trong học tập và cuộc sống. 2.1.4.2.Tự nhận thức để đồng cảm, thấu cảm và khoan dung nhiều hơn Vì vậy, nếu có KN TNT, HS sẽ biết phân biệt, đồng cảm với những điều tốt đẹp và phản đối, ngăn chặn những điều xấu. Hơn nữa khi HS có khả năng TNT, các em sẽ nhận thức rõ hơn về cá tính, điểm mạnh, điểm yếu của mình, từ đó điều chỉnh suy nghĩ, hành vi ứng xử cho phù hợp với hoàn cảnh và mở rộng tâm hồn, tình cảm của mình để yêu thương, thấu cảm và chia sẻ với những người khác. Nếu HS TNT được rằng, không ai là hoàn hảo thì các em sẽ biết cách chấp nhận những khiếm khuyết của bản thân và người khác. Không chỉ vậy, TNT đúng về khoan dung còn giúp HS hiểu được khoan dung không có nghĩa là 9
- bao che, dung túng cho những việc làm sai trái mà là một phương tiện dẫn dắt con người quay trở lại với con đường Chân – Thiện - Mĩ. 2.1.4.3. Tự nhận thức để biết rõ khả năng, giá trị của mình để xác định các mục tiêu trong cuộc đời một cách sát thực và tích cực TNT là một trong những cơ sở, nền tảng chắc chắn để con người làm chủ cuộc sống của chính mình. Trên cơ sở tự hiểu rõ về mình, HS sẽ xác định được những mục tiêu ngắn hạn cũng như mục đích của cuộc đời mình một cách cụ thể và sát hợp. 2.1.4.4.Tự nhận thức để biết điểm yếu phải vượt qua, tránh sai lầm, cạm bẫy và sự cám giỗ Tự xem xét bản thân sẽ giúp HS tự điều chỉnh tốt hơn. Khi nhận ra mình làm sai hoặc còn thiếu sót một điều gì đó; khi tự ý thức và hiểu rõ lí do khiến mình thất bại, HS mới có có ý thức sửa đổi và tiến bộ. Động lực điều chỉnh đến từ bên trong chủ thể nhận thức sẽ mang lại kết quả sâu sắc và bền vững hơn. 2.1.4.5. Tự nhận thức là nền tảng hỗ trợ năng lực trí tuệ cảm xúc khác Theo các nhà nghiên cứu, TNT có trước, từ đó chi phối và hỗ trợ tất cả các kĩ năng khác. TNT là một KNS rất cơ bản của mỗi chúng ta, là nền tảng để giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để cảm thông được với người khác. Vì vậy, để hình thành và phát triển các kĩ năng cảm xúc khác, trước hết cần phải phát triển KN TNT. 2.2. Tích hợp và dạy học tích hợp trong môn Ngữ văn trước bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay 2.2.1. Khái niệm tích hợp Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Theo chúng tôi, tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp. 2.2.2. Khái niệm dạy học tích hợp Dạy học tích hợp: là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kĩ năng. 2.2.3. Đặc điểm, nội dung dạy học tích hợp hợp Nội dung tích hợp được thực hiện ngay trong một môn học. Hơn nữa, việc tích hợp còn thể hiện ở yêu cầu các môn đều phải lồng ghép một số nội dung giáo dục mang tính cấp thiết, có ý nghĩa dân tộc, nhân loại 2.2.4. Nội dung, yêu cầu tích hợp trong dạy học Ngữ văn hiện nay Trong thời gian qua, môn Ngữ văn đã thực hiện việc dạy học tích hợp theo hướng nội môn, liên môn có hiệu quả. 10
- 2.3. Văn bản tự sự, dạy học đọc hiểu văn bản tự sự với việc tích hợp kĩ năng tự nhận thức cho học sinh THCS 2.3.1. Khái niệm đọc hiểu và dạy học đọc hiểu Bản chất của đọc chính là một quá trình phức tạp, tổng hợp, đòi hỏi một hệ thống các kĩ năng. Hiểu là mục đích quan trọng của việc học. 2.3.2. Khái niệm văn bản tự sự Tự sự là loại hình tái hiện hành động diễn ra trong thời gian, không gian, tái hiện tiến trình các biến cố trong cuộc đời nhân vật 2.3.3. Đặc điểm cơ bản của văn bản tự sự Đặc điểm cơ bản nhất của văn bản tự sự chính là phương thức tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách quan của nó. Ngoài ra còn có nhân vật, tình huống,... 2.3.4. Khả năng của phần văn bản tự sự và việc dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở THCS trong việc phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh 2.3.4.1. Vị trí của văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn THCS Văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn THCS hiện hành cũng như Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 chiếm một tỉ lệ lớn và giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Chủ đề, thể loại văn bản tự sự ngày càng được mở rộng, cập nhật, phong phú hơn trước. 2.3.4.2. Khả năng của phần văn bản tự sự trong việc tích hợp phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh THCS Nhìn vào phân phối chương trình Ngữ văn THCS, có thể nhận thấy: các văn bản tự sự trong chương trình môn Ngữ văn bậc THCS hiện hành có chủ đề, đề tài phong phú, đa dạng đề cập đến nhiều vấn đề như: lịch sử, chính trị; nhân cách, phẩm chất, cách ứng xử, thói hư tật xấu; lẽ sống, niềm tin, lí tưởng, hệ giá trị của con người,... Vì vậy, đây là một tiền đề vô cùng thuận lợi khi tạo được hứng thú cho HS trong việc phát triển KN TNT. 2.3.4.3. Khả năng tích hợp phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở THCS Dạy đọc hiểu văn bản tự sự cũng như dạy đọc hiểu văn bản trữ tình và kịch luôn phải tuân thủ yêu cầu đọc hiểu và hướng đến mục tiêu rèn luyện 4 kĩ năng đọc – viết – nói – nghe cho HS đã được quy định trong chương trình (2018). Vì vậy tích hợp phát triển KN TNT cho HS qua dạy học đọc hiểu VBTS là một hướng tiếp cận dạy học phù hợp với quan điểm của chương trình, SGK mới 2018, phù hợp với xu hướng dạy học tích hợp liên môn và xuyên môn. 2.4. Đặc điểm tâm sinh lí và trí tuệ của học sinh THCS - cơ sở để phát triển kĩ năng tự nhận thức 2.4.1. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh THCS 2.4.1.1. Đặc điểm thể chất của lứa tuổi học sinh THCS 11
- Lứa tuổi học sinh THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11 tuổi đến 15 tuổi (học từ lớp 6 đến lớp 9) có những biến đổi nổi bật về thể chất. Sự biến đổi dễ nhận thấy nhất là sự phát triển mạnh mẽ của cơ thể nhưng không cân đối. Sự biến đổi thứ hai là hoạt động của hệ thần kinh cao cấp. Sự biến đổi thứ ba cũng dễ nhận thấy là hiện tượng dậy thì. Vì vậy, các môn học (như môn Sinh học...), các hoạt động học tập trong nhà trường cũng phải chú ý giáo dục các em TNT được những đặc điểm sinh học của chính mình để tự tin và chủ động hơn trong học tập và cuộc sống. 2.4.1.2. Sự thay đổi điều kiện sống của học sinh Trung học cơ sở Các em có nhiều sự thay đổi như: vị trí của các em trong gia đình, hoạt động học tập ở trường, đời sống của học sinh THCS trong xã hội. Những thay đổi này là cơ hội để nâng cao khả năng TNT của HS về các vấn đề xã hội cũng như những vấn đề đang diễn ra gần gũi, thiết thân với các em. 2.4.1.3. Hoạt động giao tiếp của học sinh Trung học cơ sở Trước hết, nhu cầu giao tiếp với bạn phát triển mạnh là một trong những đặc điểm quan trọng của tuổi thiếu niên. Nội dung giao tiếp với bạn bè của các em đã vượt ra ngoài phạm vi học tập, phạm vi nhà trường, mở rộng sang những hứng thú mới, những việc làm mới, những quan hệ mới trong đời sống của các em. Vì vậy, đọc văn, dạy văn ở THCS là cơ hội lí tưởng để giáo dục kĩ năng giao tiếp và TNT cho HS, bởi văn học là kho tàng kinh nghiệm về các mối quan hệ của con người; là tấm gương để HS có thể tự soi vào nhân vật mà TNT về mình sâu sắc hơn. 2.4.1.4. Sự phát triển nhân cách của học sinh Trung học cơ sở Sự hình thành tự ý thức của các em là một quá trình diễn ra dần dần, không phải tất cả những phẩm chất của nhân cách đều được các em ý thức hết cùng một lúc. Văn chương là mảnh đất màu mỡ để bồi dưỡng và phát triển nhân cách HS THCS, bởi văn học như một dụng cụ quang học giúp HS nhìn vào đó mà hiểu con người, sống cuộc đời của nhiều người, từ đó mà hiểu mình và tự hoàn thiện nhân cách của mình tốt hơn. 2.4.2. Nhu cầu nhận thức, khả năng tư duy của học sinh THCS 2.4.2.1. Nhu cầu nhận thức của học sinh THCS HS bậc học THCS có nhu cầu nhận thức đa dạng hơn HS Tiểu học. Thiếu niên muốn độc lập lĩnh hội tri thức, muốn giải quyết bài tập, nhiệm vụ theo những quan điểm, lập luận, cách diễn đạt riêng, không thích trả lời máy móc như nhi đồng. 2.4.2.2. Khả năng tư duy của học sinh THCS Tri giác, trí nhớ, tư duy của học sinh trung học cơ sở có những biến đổi cơ bản. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn có những hạn chế nhất định. Vì vậy, đọc văn, học văn cũng là cơ hội tốt để HS THCS nâng cao khả năng 12
- suy luận và tư duy logic, tư duy phản biện bởi đặc trưng mơ hồ, hàm ngôn về nghĩa của văn bản văn chương. 2.5. Thực trạng tự nhận thức và việc tích hợp phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự 2.5.1. Mục đích khảo sát Đánh giá được thực trạng KN TNT của học sinh THCS và thực trạng phát triển KN TNT cho học sinh THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự nhằm xác định cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp phát triển KN TNT cho học sinh THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự. 2.5.2. Nội dung khảo sát Để đánh giá thực trạng một cách đầy đủ, toàn diện, tác giả tập trung khảo sát các tài liệu phục vụ dạy học đọc hiểu văn bản tự sự, khả năng tự nhận thức của HS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự và thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển KN TNT cho học sinh THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự. 2.5.3. Đối tượng, phạm vi khảo sát - Khảo sát các tài liệu tham khảo phục vụ dạy học đọc hiểu văn bản tự sự gồm: Chuẩn kiến thức kĩ năng, SGK, SGV, Sách bài tập Ngữ văn 6, 7, 8, 9; các bài bình giảng, phân tích tác phẩm văn học,… - Điều tra, phỏng vấn ý kiến của GV Ngữ văn và HS ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (quận 12: THCS Lương Thế Vinh, THCS Nguyễn Hiền; quận 11: THCS Hậu Giang). 2.5.4. Phương pháp khảo sát Để tiến hành khảo sát, tác giả luận án sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp khác nhau: phân tích nội dung SGK và các tài liệu tham khảo phục vụ cho dạy học; điều tra bằng phiếu, phỏng vấn, trò chuyện thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh; nghiên cứu giáo án, dự giờ và đánh giá 24 tiết dạy (trong 2 năm) văn bản Ếch ngồi đáy giếng, Trong lòng mẹ, Cô bé bán diêm của giáo viên để đánh giá khả năng phát triển KN TNT cho học sinh THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự 2.5.5. Miêu tả và đánh giá thực trạng 2.5.5.1. Thực trạng về tài liệu phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng và các loại tài liệu hỗ trợ dạy học khác là công cụ, phương tiện hỗ trợ rất tốt trong dạy đọc hiểu văn tự sự nói chung cũng như hỗ trợ cho phát triển KN TNT là đa dạng. Các tài liệu hướng dẫn đã đề cập đến mục tiêu, nội dung, kĩ năng cần đạt nhưng các tài liệu này mới chỉ nêu ra hệ thống kiến thức cần đạt và một số KNS một cách chung chung mà chưa có những nội dung, yêu cầu, câu hỏi, bài tập cho HS hình thành, trải nghiệm, phát triển KN TNT. Hệ thống câu hỏi, bài tập chủ 13
- yếu tập trung vào nhóm bài tập ghi nhớ, nhận biết, phân tích. Vì vậy, dù phần lớn GV và HS đều quan tâm và đánh giá cao về vai trò của KN TNT nhưng vì tài liệu chuyên biệt về kĩ năng này trong môn Ngữ văn chưa có sự hướng dẫn cụ thể nên GV vẫn còn phải tự tìm cho mình hướng đi. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến những hạn chế về khả năng phát triển KN TNT ở HS trong thời gian qua. 2.5.5.2. Thực trạng kĩ năng tự nhận thức của học sinh THCS Để đánh giá thực trạng phát triển KN TNT cho học sinh THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự, tác giả đã thăm dò ý kiến của 42 GV Ngữ văn ở trường THCS bằng các phiếu khảo sát với 15 câu hỏi về nhiều vấn đề có liên quan và tiến hành dự giờ một số tiết dạy về văn bản tự sự ở ba trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là: THCS Hậu Giang, THCS Nguyễn Hiền, THCS Lương Thế Vinh. Đối với HS, tác giả đã tiến hành thăm dò ý kiến bằng câu hỏi khảo sát ở 441 HS tại ba trường THCS trên. a) Nhận thức của giáo viên và học sinh THCS về kĩ năng tự nhận thức Kết quả: 19,1 % GV hiểu đầy đủ nội dung khái niệm KN TNT. Tuy nhiên, mức độ hiểu biết một phần khái niệm này chiếm tỉ lệ này là 80,9 % (34 GV) là khá cao. Mức độ hiểu đầy đủ của HS là 8,9 % trong khi mức độ hiểu không đầy đủ là 91,1 %. 100 % phiếu trả lời của GV đều nhận thấy được tầm quan trọng của việc phát triển KN TNT cho HS. HS nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển KN TNT chưa đồng đều. Như khi tự nhận thức để biết mình sai, số HS nhận đúng đến 97,7 % nhưng khi TNT để xây dựng sự đồng cảm thì số HS nhận thức đúng chỉ có 60,9 %. Nhận xét: Như vậy, mặc dù về nhận thức về KN TNT còn nhiều điều cần chú ý, nhưng phần lớn GV và HS đều nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển KN TNT. b) Thực trạng tích hợp phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học sinh THCS trong dạy học đọc hiểu VBTS Về mức độ rèn luyện KN TNT trong dạy học đọc hiểu VBTS ở trường THCS: Phần lớn GV không chú ý rèn luyện KN TNT cho HS; chỉ có 50 % số GV thỉnh thoảng chú ý rèn luyện kĩ năng này cho HS trong dạy đọc hiểu VBTS. Đây là sự bất cập giữa nhận thức và hành động, phản ánh đúng thực tế hiện nay. Về thực trạng sử dụng các biện pháp tích hợp phát triển KN TNT trong dạy học đọc hiểu VBTS ở trường THCS: đa số GV vẫn sử dụng nhiều và thường xuyên phương pháp giảng bình, thuyết trình và các loại câu hỏi yêu cầu tái hiện. Trong khi đó, phương pháp đóng vai, phương pháp yêu cầu học sinh đặt câu hỏi và sử dụng các kiểu câu hỏi liên hệ tự nhận thức lại chưa được sử dụng đúng mức. Đây cũng là một trong những lí do dẫn đến sự nhàm chán, ít tác dụng, thiếu hấp dẫn của các giờ đọc hiểu. 14
- CHƯƠNG 3 NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP TÍCH HỢP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ NHẬN THỨC CHO HỌC SINH THCS TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ 3.1. Nguyên tắc tích hợp phát triển kĩ năng tự nhận thức cho học trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự ở THCS 3.1.1. Phát triển kĩ năng tự nhận thức phải được tích hợp linh hoạt và gắn với mục tiêu, đặc trưng của giờ đọc hiểu văn bản tự sự Mục tiêu cơ bản, nền tảng của giờ đọc hiểu là giúp HS thông hiểu, cắt nghĩa, đánh giá giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản và nâng cao kĩ năng đọc. Việc cho HS liên hệ, sáng tạo, rút ra bài học TNT chỉ là một mục tiêu của bài học. Vì vậy, trong một thời lượng có hạn của một giờ học trên lớp, việc lựa chọn nội dung để lồng ghép giáo dục KN TNT cho HS phải được thực hiện có chọn lọc, linh hoạt, tự nhiên, tránh ôm đồm, gượng ép và phải hướng đến thực hiện mục tiêu chung của giờ học, bài học. Yêu cầu đầu tiên là các nội dung được lựa chọn phải là những vấn đề được gợi lên từ văn bản. Thứ hai, nội dung tự nhận thức là những vấn đề gần gũi, phù hợp với hứng thú, nhu cầu và khả năng nhận thức của học sinh THCS. Thứ ba, nội dung tự nhận thức phải là những vấn đề có tính giáo dục sâu sắc, đáp ứng yêu cầu giáo dục của nhà trường và xã hội. 3.1.2. Đảm bảo cho học sinh được trải nghiệm có chiều sâu và tương tác trong quá trình đọc hiểu để có cơ hội tự nhận thức Trong quá trình đọc hiểu văn bản tự sự, người đọc có thể tham gia nhiều hình thức trải nghiệm khác nhau. Trong đó, trải nghiệm có chiều sâu là hình thức HS được tham gia vào việc đánh giá nhân vật, tự đặt mình vào vị trí của nhân vật, tình huống để nhận thức về điểm mạnh điểm yếu của chính mình. KN TNT không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động trao đổi, đối thoại với người khác. Thông qua hoạt động tranh luận, HS được va chạm, thậm chí đối lập với nhiều luồng tư tưởng. Từ đó, HS có thể hiểu mình hơn, hiểu mọi người hơn. 3.1.3. Đảm bảo tác động lên cả quá trình tự nhận thức của HS trong quá trình đọc hiểu: nhận thức giá trị - hình thành thái độ - thay đổi hành vi Từ cơ chế của quá trình hình thành KN TNT đã xác định ở chương 2, theo chúng tôi, quá trình hình thành KN TNT của HS thông qua đọc hiểu VB tự sự cũng là một quá trình liên tục gồm 3 bước: 1) nhận ra được các giá trị sống có trong VBTS; 2) nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân thông qua đọc hiểu VBTS; 3) thay đổi tình cảm, nhận thức và thực hành 15
- các hành vi ứng xử theo chuẩn mực đạo đức xã hội sau khi đọc hiểu văn bản tự sự. Văn bản tự sự là kho tàng chứa đựng những triết lí nhân sinh hết sức sâu sắc được đúc rút từ thực tiễn cuộc sống, được thể hiện qua những câu chuyện thú vị, xúc động và lôi cuốn. Vì vậy, để phát triển KN TNT cho HS, trước hết cần chú trọng hướng dẫn HS nhận biết và rút ra được các giá trị sống có trong văn bản tự sự. Đây là cũng là bước đầu tiên, là cơ sở, nền tảng để HS có thể thực hiện các bước tiếp theo là tự nhận thức về mình và tự điều chỉnh, thực hiện các hành vi chuẩn mực trong cuộc sống. Khi phân tích các nhân vật tự sự, GV cần tạo điều kiện cho HS được đọc- suy ngẫm để nhận xét, đánh giá sâu sắc về nhân vật, chỉ ra điểm đáng được cảm thông, yêu mến cũng như điểm đáng bị lên án, phê phán ở họ. Bằng việc đánh giá, “phán xét” nhân vật, HS vừa tự nhận ra đặc điểm tính cách, khí chất của mình thông qua tính cách của các nhân vật vừa nhận ra những giá trị tốt để hướng tới hoàn thiện nhân cách của mình. Sau khi đã giúp HS nhận ra các giá trị sống trong văn bản tự sự và từ nhân vật tự sự để nhận ra chính bản thân mình, đây là bước cuối cùng để hoàn tất một quá trình tự nhận thức: giúp các em thực hiện những hành động, hành vi ứng xử giàu tính nhânvăn. Ba bước nêu trên cũng là 3 nội dung then chốt, đồng thời cũng là quy trình phát triển KN TNT cho HS qua dạy học đọc hiểu văn bản tự sự. Phải tác động đồng thời lên cả quá trình 3 bước này, KN TNT của HS mới được cải thiện và hướng đích. 3.2. Biện pháp tích hợp phát triển kĩ năng tự nhận thức cho HS THCS trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự 3.2.1. Tạo cở hội để HS nếm trải các tình huống trong văn bản tự sự nhằm giúp các em nhận ra bản lĩnh, ý chí, năng lực giải quyết vấn đề của chính mình Các văn bản tự sự nói chung, văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn THCS nói riêng đều xây dựng được những tình huống truyện khá đặc sắc, kể cả các truyện tự sự trung đại và dân gian. Bám vào tình huống truyện để tìm hiểu nhân vật là mục tiêu cơ bản, quan trọng trong đọc hiểu VBTS. Đồng thời, đây cũng là cơ hội để hình thành bản lĩnh, ý chí và khả năng giải quyết vấn đề cho HS. Để thực hiện biện pháp này, GV có thể tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện quy trình theo các bước cơ bản sau: Bước 1: Sau khi đọc văn bản, GV lựa chọn hoặc hướng dẫn HS xác định, lựa chọn được những tình huống khó khăn, bất thường, éo le, nghịch lí mà nhân vật phải đối mặt trong tác phẩm; tóm tắt được tình huống đó bằng lời hoặc bằng sơ đồ. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 181 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn